Sáng kiến kinh nghiệm: Hạn chế tình trạng học sinh bỏ học và vận động trở lại trường
lượt xem 7
download
Đề tài tập trung đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học và vận động trở lại trường của học sinh như: Công tác xã hội hóa giáo dục, phát huy tính trách nhiệm và vai trò của từng cán bộ - giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường công tác quản lý chỉ đạo, công tác tham mưu cho chính quyền địa phương và cấp trên
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Hạn chế tình trạng học sinh bỏ học và vận động trở lại trường
- A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. MỞ ĐÂU ̀ Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chuyển biến, nghành giáo dục đã khẳng định được vị trí vai trò trách nhiệm trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá quê hương đất nước. Phần lớn nhân dân đã có ý thức chăm lo, quan tâm tạo điều kiện cho việc học tập của con em mình. Song bên cạnh đó một bộ phận nhân dân nhận thức chưa đúng đắn về việc học tập của con em nên chưa quan tâm đúng mức dẫn đến trình trạng bỏ học giữa chừng đang tạo ra gánh nặng cho xã hội. Cũng phải nói thêm rằng kể từ năm học 20062007 Bộ trưởng bộ GD & ĐT đã phát động cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử, và bệnh thành tích trong giáo dục”, tỷ lệ học sinh yếu kém tăng đó là biểu hiện tích cực về việc dạy và học bước đầu phản ánh thực chất. Nhưng hệ quả của nó làm cho tỷ lệ học sinh bỏ học cũng tăng, Xuân Hoà cũng không nằm ngoại lệ. Chỉ thị 61CT/TƯ của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục THCS nêu rõ: “Mục tiêu của phổ cập THCS là nâng cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp THCS, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI, phát huy cao độ tính độc lập, năng động, sáng tạo và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 1
- Để đạt được mục tiêu đó trên địa bàn có nhiều khó khăn như xã Xuân Hoà, đòi hỏi phải có những giải pháp mới, cách làm mới hữu hiệu, thiết thực. II. THỰC TRANG VÂN ĐÊ NGHIÊN C ̣ ́ ̀ ƯU ́ 1. Thực trạng Xã Xuân Hoà là một xã thuộc vùng 135, đất canh tác ít. Thu nhập của nhân dân chủ yếu nhờ khai thác lâm sản nhỏ và nương rãy, hơn nữa đất canh tác rất ít nên đời sống của đa phần nhân dân còn nhiều khó khăn, bên cạnh đó các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng ảnh hưởng rất lớn đến an ninh chính trị và trật tự xã hội. Do đời sống khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều, ý thức cho con em đến trường học tập của một bộ phận nhân dân chưa quan tâm đúng mức. Đặc biệt là thôn Đồng trình vừa đông dân vừa địa bàn xa trường gây rất nhiều khó khăn cho việc vận động học sinh ra lớp cũng như chống bỏ học giữa chừng. Trường THCS Xuân Hoà trong những năm qua đã có nhiều có gắng trong việc để duy trì và ổn định sỹ số, đảm bảo mục tiêu phổ cập THCS. Đi sâu vào tìm hiểu chúng ta có thể thấy được nguyên nhân căn bản của việc học sinh không đi học hoặc bỏ học giữa chừng, đó là: Đời sống nhân dân khó khăn, hàng ngày phai lo toan mi ̉ ếng cơm manh áo, trẻ tuy ở độ tuổi đi học nhưng cũng là nguồn lao động có thu nhập cho các gia đình. Do trình độ dân trí thấp nên quan tâm không đúng mức đến việc học hành của con em mình. 2
- Một số học sinh nhẹ dạ bị lôi cuốn đi làm ăn xa, đi công nhân ở các xí nghiệp trong miền nam. Trong khi đó gia đình không quan tâm đến việc học hành của con em do đó các em bỏ học. Thiếu sự quan tâm, tuyên truyền, vận động của cấp uỷ chính quyền và các đoàn thể ở địa phương. Các tệ nạn xã hội ở địa phương chưa được loại bỏ, gia đình thiếu sự quan tâm giáo dục dẫn đến tình trạng ham chơi, lười học. Tỷ lệ lao động không có việc làm sau khi học xong phổ thông còn cao, gây nên tâm lý thiếu mục đích, động lực... Nhà trường chưa thật sự có những giải pháp hữu hiệu, hiệu quả để thu hút trẻ đến trường, chất lượng giáo dục chưa cao, tỷ lệ học sinh yếu kém nhiều, một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề nghiệp nên thiếu đi sự tuyên truyền giáo dục, vận động học sinh. 2. Kết quả hệ quả thực trạng Xuất phát từ thực trạng trên dẫn đến tỷ lệ học sinh bỏ học có chiều hướng gia tăng, hiện tượng học sinh bỏ học đi chơi do có học lực yếu kém không còn là chuyện hiếm gặp. Tỷ lệ học sinh bỏ học một số năm gần đây ở trường THCS Xuân Hoà: Số học Duy trì Tổng số Chuyển Tổng số Năm học sinh thôi sĩ số đầu năm trường cuối năm học đ ạt 2007 2008 290 2 10 278 96,6% 2008 2009 292 3 9 280 97,0% 2009 2010 309 1 6 302 98,1% Từ thực trạng trên, với trách nhiệm là quản lý trường hoc nên trong ̣ năm qua cùng với tập thể nhà trường bản thân đã xây dựng một số giải pháp vừa mang tính trước mắt, vừa mang tính lâu dài. Để hạn chế tình 3
- trạng học sinh bỏ học và vận động trở lại trường góp phần đảm bảo ổn định sỹ số, đáp ứng mục tiêu phổ cập THCS. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. NÔI DUNG BIÊN PHAP TH ̣ ̣ ́ ỰC HIÊN ̣ 1. Công tác xã hội hóa giáo dục Ngay từ chuẩn bị cho năm học mới nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch trực tiếp tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết phục qua đó để mỗi cán bộ giáo viên trong nhà trường và các tầng lớp nhân dân địa phương có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xem nhiệm vụ giáo dục là của toàn đảng, toàn quân và toàn dân. Nắm bắt được mục tiêu phổ cập giáo dục THCS mà Đảng bộ và nhân dân phải thực hiện, để từ đó biến thành hành động cụ thể của các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương và mọi gia đình nhằm động viên, khuyến khích thanh, thiếu niên tự giác đến trường đi học đúng độ tuổi và xây dựng quyết tâm đi học để lập thân, lập nghiệp góp phần xây dựng quê hương giàu mạnh. Đó là trách nhiệm của cả cộng đồng, mà trứơc hết là sự tham gia tích cực của các cấp uỷ chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội với nòng cốt là nhà trường. Thực hiện tốt kế hoạch của phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. 2. Phát huy tính trách nhiệm và vai trò của từng cán bộ giáo viên a. Đối với giáo viên chủ nhiệm Thực hiện tốt các nhiệm vụ, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp được quy định từ Điều lệ trường học Phổ thông. 4
- Đi sâu vào tìm hiểu hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng của từng học sinh thực sự xem học sinh như con em mình. Giữ tốt mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình, thường xuyên gặp gỡ trao đổi với phụ huynh học sinh về tình hình học sinh, thu thập thông tin về hoàn cảnh, về tình hình sinh hoạt và học tập tại gia đình đồng thời thông báo cho gia đình tình hình rèn luyện của học sinh tại trường. Chủ động thực hiện kí cam kết không bỏ học giữa phụ huynh – học sinh – giáo viên chủ nhiệm – đại diện hội cha mẹ học sinh và nhà trường. Lập kế hoạch theo dõi tình hình học tập và rèn luyện, nắm vững các biểu hiện tâm sinh lý trong suốt thời gian học tập tại trường của học sinh. Phân loại học sinh, dự báo được đối tượng học sinh có chiều hướng thôi học để đi trước một bước trong công tác vận động. Nếu học sinh vô lễ hoạch vắng học nhiều phải thông báo liên tục bằng sổ liên lạc gia đình kết hợp mời phụ huynh đến trường cùng trao đổi bàn bạc. xuống tận thôn báo với chính quyền thôn và ban đại diện cha mẹ học sinh thôn đó cùng phối kết hợp động viên học sinh tới trường. Khi học sinh thôi học lưu ý phân tích kỹ nguyên nhân như: Hoàn cảnh gia đình? Do học lực kém? Các mối quan hệ không tốt trong trường ? (với giáo viên – hay với học sinh). Do bạn bè xấu rủ rê ?;... Từ đó đề xuất phương án cho phù hợp để phối hợp với ban liên lạc hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học thôn, ban đại diện hội cha mẹ học sinh nhà trường cùng vận động, thuyết phục. Trong quá trình đến vận động học sinh bỏ học ra lớp phải có ký xác nhận của cha mẹ học sinh, hội khuyến học, ban đại diện cha mẹ học sinh để tránh việc giáo viên làm qua loa chiếu lệ. 5
- Khi học sinh có biểu hiện bỏ học kịp thời báo cáo lãnh đạo nhà trường, ban liên lạc phụ huynh, hội khuyến học để phối hợp vận động kịp thời, bằng hồ sơ đã đến vận động. b. Đối với giáo viên bộ môn Ngoài việc thực hiện công tác giảng dạy bộ môn có chất lượng, hiệu quả, phải theo dõi thật sát kết quả học tập của học sinh trên từng tiết dạy. Nắm vững những biến đổi tâm sinh lý của học sinh trên lớp để kịp thời thông tin cho giáo viên chủ nhiệm, nhà trường để được biết khi có biểu hiện: Học tập sa sút, biểu hiện tâm lý không bình thường trên từng môn dạy, bài dạy và các kênh thông tin được biết về tình hình, hoàn cảnh, tâm lý học sinh. 3. Nâng cao chất lượng giáo dục Trên thực tế, một trong những lý do khiến học sinh bỏ học là trường học chưa có sức thu hút học sinh, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng học yếu, kém. Do đó, giải pháp cho vấn đề này là tập trung làm tốt những vần đề : Tích cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng ở từng giờ dạy, phát huy tính chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh làm cho học sinh hứng thú thu nạp kiến thức tạo nên tính ham học, ham hiểu biết. Mỗi môn học phân loại đối tượng học sinh để từ đó có những phương pháp truyền thụ phù hợp. Quan tâm và có phương pháp dạy học riêng cho đối tượng có học lực yếu kém, tăng cường công tác bồi dưỡng phụ đạo riêng cho đối tượng này để nhanh chóng lấp chỗ “hổng”, chỗ “trống” cho học sinh. Tổ chức các hoạt động giáo dục khác: Hoạt động ngoài giờ lên lớp; ngoại khoá; hướng nghiệp và dạy nghề;... Tạo cho học sinh có ý thức trong 6
- các hoạt động sinh hoạt tập thể, định hướng tương lai, từ đó khơi dậy ham muốn học tập, yêu trường, mến lớp... Kết hợp tốt việc giảng dạy kiến thức với việc giáo dục đạo đức, vai trò trách nhiệm của bản thân học sinh đối với gia đình, xã hội, đối với tương lai sau này. Biểu dương kịp thời những tấm gương học sinh vượt lên trên hoàn cảnh ra sức phấn đấu trong học tập, tu dưỡng đạo đức. 4. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo Đây là công tác quan trọng để giữ vững ổn định tình hình sỹ số. Do vậy, đã có sự quan tâm thực hiện tốt một số nhiệm vụ : Tuyên truyền giáo dục cho cán bộ giáo viên ý nghĩa tầm quan trọng, ý thức trách nhiệm trong mục tiêu của giáo dục và đào tạo; mục tiêu phổ cập THCS trong giai đoạn hiện nay. Phân công nhiệm vụ cho những giáo viên có nhiều nhiệt huyết với nghề nghiệp, có lòng yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình với công việc đảm nhận trách nhiệm làm giáo viên chủ nhiệm. Phân công hợp lý giáo viên bộ môn cho phù hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi, phù hợp với yêu cầu về chuyên môn. Đưa tỷ lệ duy trì sỉ số học sinh vào xem như một tiêu chí để đánh giá công tác chủ nhiệm của giáo viên hàng năm. Kịp thời biểu dương khen thưởng những giáo viên thực hiện tốt việc đảm bảo sỹ số, làm tốt công tác vận động học sinh ở lại lớp. Lập hồ sơ những đối tượng học sinh cá biệt, yếu kém, hộ nghèo để thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình học tập, hoàn cảnh để kịp thời. Qua đó cùng với giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức chính trị xã hội đưa ra những giải pháp cụ thể, sát thực cho việc vận động học sinh trở lại lớp. 5. Công tác tham mưu cho chính quyền địa phương và cấp trên 7
- Xác định công tác tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc đưa học sinh trở lại trường và chống bỏ học là một trong những việc làm thiết thực hiệu quả , chính vì vậy trong năm qua đã chú ý đến các cách làm sau: Tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trường học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tích cực tham mưu để mỗi tổ chức chính trị xã hội thực sự là nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động đưa học sinh trở lại trường, giảm tỷ lệ bỏ học. Phối kết hợp với UBND xã thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ 112/2007/QĐTTg và chế độ 62/2005/QĐ – TTg ngày 24/3/2005 về chính sách hổ trợ thực hiện phổ cập giáo dục THCS cho các em học sinh thuộc hộ nghèo. Tham mưu cho địa phương có chính sách hỗ trợ những gia đình khó khăn có con em đang học tập tại trường, miễn giảm những khoản đóng góp, tạo điều kiện hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần để con em an tâm học tập. Đưa tỷ lệ về học sinh bỏ học thành tiêu chí đề xét gia đình văn hoá, thôn văn hoá,... Chủ động tham mưu cho chính quyền để dẹp bỏ, hạn chế những điểm vui chơi không lành mạnh, có sức hút lớp trẻ: Cờ bạc, bia, quán chát, gem thiếu lành mạnh,... Tranh thủ sự ủng hộ về vật chất của cấp trên để động viên kịp thời những học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong học tập: Nguồn hỗ trợ từ quỹ khuyến học, học bổng được cấp,... 8
- Thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình học sinh bỏ học và có chiều hướng bỏ học cho chính quyền điạ phương, hội khuyến học xa, các thôn ̃ để kịp thời vận động, tuyên truyền và có chính sách phối hợp có hiệu quả. 6. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường Để giữ vững và ổn định sỹ số cũng như làm tốt công tác vận động học sinh, hạn chế tình trạng bỏ học tràn lan và quay trở lại lớp thì vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường là rất lớn. a. Nâng cao vai trò của tổ chức Hội chữ thập đỏ – Công đoàn Đoàn Đội trong nhà trường thực hiện tốt tết vì người nghèo, phong trào áo ấm tặng bạn xét hổ trợ tặng quà (Quần áo sách vở) cho các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong dịp tết nguyên đán. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền giáo dục cho thanh, thiếu niên ý thức, trách nhiệm của bản thân với cộng đồng, gia đình, và bản thân thông qua các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm từng kỳ. Tăng cường tổ chức các các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh: Thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ. Phát động các phong trào thi đua học tập, tu dưỡng rèn luyện đạo đức: “Đôi bạn cùng tiến”; “Đội viên xung kích”; ... Các phong trào từ thiện nhân đạo: Quyên góp sách vở, đồ dùng học tập, giúp bạn vượt khó đã thu hút đông đảo thanh, thiếu niên tham gia. Để từ đó vừa có tác dụng hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn vừa hướng các em vào các hoạt động, khơi dậy lòng ham học, ham họat động tập thể, thực sự xây dựng nhà trường thành trung tâm các hoạt động rèn luyện của học sinh, với cách làm đó học sinh được lôi cuốn vào các hoạt động học tập, rèn luyện giảm nguy cơ bỏ học giữa chừng. Khi học sinh có biểu hiện thôi học, tổ chức Đoàn Đội là thành viên và cũng là lực lượng nòng cốt trong việc vận động, động viên đoàn viên đội viên của mình trở lại trường. Đi sâu và nắm vững đặc điểm hoàn cảnh, biểu hịên của Đoàn viên Đội viên thông qua các tổ chức chi Đội, chi 9
- Đoàn. Kịp thời phản ánh và phối hợp chặt chẽ với nhà trừơng, giáo viên chủ nhiệm để tác động có hiệu quả. b. Phát huy vai trò tổ chức phụ huynh trong nhà trường, qua tổ chức này nhằm tìm hiểu kỹ hoàn cảnh, từng gia đình học sinh để từ đó thuyết phục, vận động gia đình về tầm quan trọng của việc học tập. Thành lập các tổ phụ huynh từng thôn nhằm động viên lẫn nhau quan tâm đến việc học tập của con em mình. Thường xuyên trao đổi thông tin giữa tổ chức phụ huynh từ lớp đến trường với nhà trường và ngựơc lại. c. Phối kết hợp chặt chẽ với hội khuyến học thôn xã nhằm khuyến khích động viên kịp thời. Những học sinh có hoàn cảnh khó khăn hoặc có những biểu hiện chán học, lười học để phối hợp với gia đình, nhà trường và các đoàn thể quần chúng kịp thời giải quyết những khó khăn trước mắt để học sinh vượt qua tiếp tục được theo học đầy đủ. d. Tranh thủ và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức khác như: Mặt trận, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi,... để thông qua hoạt động của các tổ chức này để kết hợp, lồng ghép, tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh về việc đảm bảo cho con em hoàn thành chương trình phổ thông mà trước mắt là chương trình THCS. 7. Phối hợp tốt các dòng họ, tổ dân cư Thông qua công tác này tại địa phương nơi học sinh cư trú để kích động lòng tự tôn, tinh thần hiếu học của địa phương, dòng họ. Tạo ra phong trào thi đua nhau giữa các dòng họ. Do thực hiện tốt công tác này nên góp phần hết sức quan trọng cho việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. II. TÔ CH ̉ ƯC TH ́ ỰC HIÊN ̣ 10
- 1. Tham mưu cho địa phương để củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục THCS. Việc hạn chế tình trạng bỏ học giữa chừng cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác phổ cập giáo dục, do đó có sự phân công rõ trách nhiệm từng thành viên trong ban chỉ đạo, bám sát tình hình học tập, tình hình sỹ số qua đó thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu trên. 2. Phối kết hợp với chính quyền địa phương, gia đình phụ huynh học sinh đối chiếu thống nhất sữa chữa lại những hồ sơ của học sinh cho hợp lệ để học sinh hộ nghèo được hưởng chế độ 112 và chế độ 62 3. Tổ chức thành lập ban vận động học sinh trở lại lớp gồm hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng làm phó ban. Các uỷ viên là đại diện các tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, chi hội chữ thập đỏ, hội cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm và một số giáo viên có uy tín. Để chủ động vận động học sinh bỏ học quay trở lại lớp và thường xuyên báo cáo tình hình về ban chỉ đạo phổ cập của xã. 4. Trách nhiệm của các tổ chức. Nhà trường chủ động tham mưu cho chính quyền địa phương, xây dựng qui chế phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong xã, lập kế hoạch thực hiện các biện pháp từ đầu năm học, phân công giáo viên phụ trách lớp, chỉ đạo công tác đảm bảo sĩ số ngay từ đầu năm, thực hiện kí cam kết đảm bảo sĩ số với các giáo viên chủ nhiệm và tập trung chỉ đạo việc kí cam kết giữa học sinh – phụ huynh – giáo viên chủ nhiệm – các tổ chức có liên quan. Đôn đốc kết hợp với kiểm tra giám sát việc duy trì sĩ số thường xuyên. 11
- Các tổ chức đoàn thể: Cụ thể hoá các giải pháp thành chương trình hành động, xem công tác này là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình công tác của tổ chức mình cho năm học. C. KẾT LUẬN 1. Kết quả Qua một năm triển khai các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học và vận động trở lại trường, nhà trường bước đầu đã thu được các kết quả đáng khích lệ: Có được sự quan tâm đúng mức của cấp uỷ chính quyền địa phương, sự phối hợp và thật sự vào cuộc của các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. ý thức trách nhiệm của gia đình học sinh được nâng lên, trường học cơ bản đã có sức lôi cuốn học sinh. Tỷ lệ học sinh yếu kém giảm, vai trò trách nhiệm của cán bộ giáo viên được nhận thức đầy đủ. Do đó tỷ lệ học sinh bỏ học giảm rõ rệt, số học sinh vận động trở lại lớp tăng lên. * Kết quả cụ thể: Số học sinh giảm Vận Số HS Sĩ độn chưa Sĩ số Duy trì số Chuyể Nghỉ Năm học g Chế trở lại cuối sĩ số đ ầu n tạm trở t trường năm đ ạt năm trường thời lại (thôi học) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 2007 2008 290 2 10 278 96,6% 2008 2009 292 3 9 280 97% 2009 2010 309 1 1 1 6 302 98,1% 20102011 310 2 1 1 2 2 307 99,4% 12
- Ghi chú: Tỷ lệ duy trì sĩ số = [(8)+(4)+(5)] : (2)% 2. Bài học kinh nghiệm Phát huy kết quả đạt được, khắc phục những thiếu sót hạn chế trong công tác tổ chức thức hiện, rút kinh nghiệm, điều chỉnh những biện pháp chưa phù hợp để thực hiện có hiệu quả hơn nữa công tác chống bỏ học và vận động học sinh trở lại trường. Làm tốt công tác tuyên truyền, xã hội hoá giáo dục, vận động tất cả các tổ chức, đoàn thể có trách nhiệm tự giác trong việc vận động học sinh bỏ học tới trường. Tập trung chỉ đạo có hiệu quả nhằm duy trì sĩ số hàng năm đạt trên 99%; Tiếp tục vận động số học sinh bỏ học trong năm học 2010 – 2011 đến trường vào năm học tới. Tranh thủ sự quan tâm của cấp trên và các tổ chức chính trị xã hội nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong việc chống bỏ học qua đó làm tốt công tác phổ cập giáo dục THCS. Tăng cường công tác chỉ đạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Khơi dậy lòng yêu nghề mến trẻ của các cán bộ giáo viên, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện tốt kế hoạch các phong trào các cuộc vận động, đặc biệt là cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Gắn việc duy trì sỉ số học sinh với việc thi đua khen thưởng cuối năm của giáo viên. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung qua đó chủ động phân loại đối tượng học sinh hàng kì để có giải pháp nâng cao chất lượng học sinh, quan tâm tổ chức phụ đạo bồi dưỡng cho học sinh thuộc đối tượng yếu kém. 13
- Thường xuyên giữ vững mối liên hệ với hội khuyến học thôn, xã, ban liên lạc phụ huynh, phát huy tốt vai trò của các dòng họ trong việc chống bỏ học và vận động học sinh trở lại lớp. 3. Đề xuất, kiến nghị Đề nghị nên tổ chức Quĩ vì trẻ em nghèo, quyên góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để giúp trẻ em nghèo đến trường. Tiếp tục phát huy và tăng cường số lượng của các quĩ “Doãn tới”; chương trình hỗ trợ học sinh vùng 30a; 135 vùng đặc biệt khó khăn,.... tránh hiện tượng bỏ học do gia đình quá nghèo, quá khó khăn. Bộ Giáo dục & Đào tạo sớm ban hành qui chế cho trung tâm học tập cộng đồng để đưa những học sinh đã tốt nghiệp THCS không thể tiếp tục theo học phổ thông có điều kiện được học tập kết hợp với đào tạo nghề và tạo điều kiện công ăn việc làm cho các em. Trên đây là một số biện pháp đã và đang thực hiện tại trường THCS Xuân Hoà, xuất phát từ đặc thù riêng của đơn vị trong việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học và vận động trở lại lớp. Có thể cách làm này chưa thực sự hay, song ít nhiều bước đầu đã thu được một số kết quả rõ rệt. Do vậy, rất mong được sự góp ý, chỉ đạo của lãnh đạo ngành, của các đồng chí quản lý giáo dục trong ngành, của bạn bè đồng nghiệp để bản thân cũng như trường THCS Xuân Hoà có thêm nhiều bài học kinh nghiệp quí, góp phần vì sự nghiệp giáo dục chung. Xin chân thành cảm ơn ! Xuân Hoà, tháng 04 năm 2011 NGƯỜI THỰC HIỆN Phạm Văn Sang 14
- 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm dạy trẻ kỹ năng sống
20 p | 538 | 186
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng tổ chuyên môn
14 p | 1246 | 165
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh lớp 2 theo mô hình VNEN
19 p | 705 | 93
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
17 p | 585 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh chưa hoàn thành tiến bộ trong học tập
11 p | 179 | 26
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tại trung tâm
16 p | 130 | 23
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Khắc phục khó khăn tổ chức dạy học 2 buổi ngày hiệu quả tại trường THPT Điểu Cải năm học 2011-2012
20 p | 153 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lí thông qua việc tự làm thí nghiệm từ những vật liệu đơn giản, dễ tìm
14 p | 9 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 120 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi nâng cao kỹ năng kể chuyện sáng tạo - Trường Mầm non Tuổi Hoa
16 p | 12 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Tham mưu tổ chức triển khai dạy học tích hợp cho giáo viên tiểu học
12 p | 78 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Thực trạng và giải pháp trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ứng dụng kết quả xây dựng mô hình sản xuất lúa vụ hè thu năm 2022
17 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 6
18 p | 30 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong trường THCS
15 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp hiệu quả giúp học sinh lớp 1 học tốt phân môn Học vần
20 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp 5A trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi
15 p | 7 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học chủ đề tích hợp chương Cacbohdrat theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến - Hóa học 12 cơ bản
16 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn