intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp rèn kỹ năng tự phục vụ cho trẻ thông qua các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ tại lớp mẫu giáo 3-4 tuổi A trường Mầm non 8/3, Nha Trang

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

57
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến là giúp trẻ được trải nghiệm với các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ để rèn luyện sự khéo léo của đôi bàn tay, cơ tay. Đây là yếu tố quan trọng giúp trẻ thực hiện một số công việc tự phục vụ được tốt hơn. Trẻ thực hiện được một số công việc tự phục vụ đơn giản như: buộc dây giày, cài và cởi cúc áo, xâu, buộc dây, kéo khóa, tập mặc quần, phơi quần áo..

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Biện pháp rèn kỹ năng tự phục vụ cho trẻ thông qua các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ tại lớp mẫu giáo 3-4 tuổi A trường Mầm non 8/3, Nha Trang

  1.                                                                                                                MỤC LỤC Trang A.  ĐẶT VẤN ĐỀ 02 1. Lý do chọn đề tài. 02 2. Mục đích nghiên cứu. 03 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 03 4. Nhiệm vụ nghiên cứu                                       03 5. Phạm vi nghiên cứu. 04 6. Biện pháp nghiên cứu. 04 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 03  1. Cơ sở lý luận. 04 2. Thực trạng. 05 3. Các biện pháp thực hiện 07  4. Hiệu quả 33 C. KẾT LUẬN 36 1. Bài học kinh nghiệm 36 2. Kiến nghị 37 Phụ lục của đề tài 39 Phụ lục 1 39 Phụ lục 2 41 Tài liệu tham khảo  45 Một số hình ảnh minh chứng 48 I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Lý do chọn đề tài 1
  2.                                                                                                                 a) Lý do về mặt lý luận Thực hiện Chỉ  thị  số  3008/CT­BGDĐT  ngày 18/8/2014 của Bộ  trưởng  Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non trong  công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ gồm: giúp trẻ nhận thức về bản thân:  sự tự tin, tự lực, thực hiện những quy tắc an toàn thông thường, biết làm một  số việc đơn giản, biết tự phục vụ; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội   cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành   một số  kỹ  năng  ứng xử  phù hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi  trường.... Trong đó tự  phục vụ  được xem là một trong những kỹ  năng quan  trọng trong nội dung đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 3­4 tuổi nói riêng rất thích   khẳng định mình, muốn được làm người lớn, bên cạnh đó sự  tự ý thức ở trẻ  bắt đầu xuất hiện, trẻ  lên  ba  bắt đầu có những nguyện vọng độc lập. Trẻ  muốn tự mình làm một số công việc như: tự thay quần áo, tự xúc ăn, tự chọn   quần áo mà trẻ thích, muốn phụ giúp mẹ việc nhà, tự chọn đồ  chơi, tự chọn   sách mà trẻ  thích… Trẻ  thường nói “để  con làm”, “con tự   ăn được”, “con  biết mặc áo…” mà không muốn có sự  can thiệp hay giúp đỡ  của người lớn.  Tuy nhiên sự  phát triển của cơ  tay và các cơ  ngón tay chưa thực sự  khéo léo   cho nên trẻ dễ làm hỏng hoặc đổ, vỡ. Muốn điều này được cải thiện thì trẻ  cần phải được tập luyện thường xuyên, cần có những đồ  dùng phù hợp để  trẻ được trải nghiệm liên tục. b) Lý do về mặt thực tiễn Trong thực tế, việc  cho trẻ  rèn luyện kỹ  năng tự  phục vụ  đã  duy trì  thường xuyên song chưa thực sự đạt hiệu quả, trẻ chưa có nhiều kỹ năng, trẻ  thực hiện như một nhiệm vụ chứ chưa xuất phát từ nguyện vọng, chủ yếu là  từ  mong muốn của người lớn, trẻ chỉ hưởng ứng theo. Đa phần các cháu còn  rất vụng về, thao tác của các ngón tay, bàn tay chưa nhuần nhuyễn, khéo léo  2
  3.                                                                                                                do trước đây các cháu thường được các cô giáo và người thân làm giúp nên khi  giao một số công việc đơn giản trẻ cũng hết sức ngỡ ngàng.  Đối với giáo viên  do tâm lý sợ  trẻ  làm hỏng, làm đổ  vỡ  đồ  dùng nên  giáo viên hạn chế cho trẻ được trải nghiệm trên đồ  dùng mà chủ  yếu là làm  quen qua hình  ảnh, video…điều này hạn chế  trẻ  được thực hành, chỉ  được  nhìn chứ không được sờ, được thử nên lâu dần trẻ không còn hứng thú.  Đối với gia đình hầu hết đều vì nghĩ các cháu còn nhỏ để tự mình làm   những công việc tự  phục vụ  nên thường làm giúp con, nuông chiều hoặc  không tin vào khả năng của trẻ, thấy trẻ làm lóng ngóng, chậm chạp thì tỏ  ra  khó chịu, “sốt ruột” và thường làm thay trẻ cho nhanh, từ đó tạo cho trẻ tâm   lý sợ sai, mất tự tin ở bản thân. Với các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ này trẻ không chỉ được quan sát  mà còn được trực tiếp sử dụng, trải nghiệm trên đồ dùng. Từ thực tế đó với  mong muốn là làm thế nào để các cháu ở lớp tôi có nhiều kỹ năng tự phục vụ  bản thân, trẻ biết làm một số công việc đơn giản thông qua chơi tập trên đồ  dùng đồ chơi nên tôi đã nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra đề tài:  Biện pháp rèn  kỹ năng tự phục vụ cho trẻ thông qua các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ tại  lớp mẫu giáo 3­ 4 tuổi A trường Mầm non 8/3, Nha Trang. 2. Mục đích nghiên cứu  Trẻ được trải nghiệm với các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ để rèn luyện  sự khéo léo của đôi bàn tay, cơ tay. Đây là yếu tố quan trọng giúp trẻ thực hiện   một số công việc tự phục vụ được tốt hơn. Trẻ thực hiện được một số công việc tự  phục vụ đơn giản như: buộc   dây giày, cài và cởi cúc áo, xâu, buộc dây, kéo khóa, tập mặc quần, phơi quần   áo.. . Trẻ  chủ  động thực hiện một số  công việc tự  phục vụ, không còn  ỷ  lại   người thân và cô giáo, biết giúp cô và các bạn một số công việc đơn giản.  3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:  3
  4.                                                                                                                Khách thể nghiên cứu: Trẻ mẫu giáo bé 3 ­ 4 tuổi Đối tượng nghiên cứu:  Các bài tập phát triển nhóm cơ  nhỏ  nhằm rèn  luyện kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.  4. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề; Khảo sát đánh giá thực trạng của vấn đề; Đề xuất những biện pháp (giải pháp) ứng dụng cải tạo hiện thực liên  quan; 6. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi nghiên cứu:  Nội dung: Thiết kế các bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ nhằm rèn kỹ  năng tự phục vụ cho trẻ Thời gian: Từ tháng 10/2016 đến tháng 3/2017 Không gian: Lớp mẫu giáo 3 ­ 4 tuổi A ­ Trường Mầm non 8/3­ Nha  Trang Đối tượng khảo sát : trẻ 3 ­ 4 tuổi A 7. Phương pháp nghiên cứu  Quan sát và thực hành: Cho trẻ trực tiếp quan sát cách thực hiện và thực  hành trên bộ đồ dùng vừa quan sát.  Mục đích sử dụng phương pháp để làm gì? Giúp trẻ hứng thú với hoạt động rèn kỹ năng tự phục vụ và thực hiện  các công việc tự phục vụ hàng ngày một cách khéo léo. Cách thức triển khai phương pháp đó như thế nào? Lựa chọn một số bài tập phát triển nhóm cơ nhỏ nhằm rèn luyện kỹ  năng tự phục vụ cho trẻ, lồng ghép các hoạt động và trong chế độ sinh hoạt  một ngày của trẻ. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  1. Cơ sở lý luận  4
  5.                                                                                                                Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, phụ huynh ít có  thời gian để  quan tâm và hướng dẫn con cái mà chủ  yếu là làm giúp trẻ  cho   nhanh, chính vì vậy trẻ thường hay ỷ lại và không thể tự lo cho bản thân. Khi  gặp khó khăn là chúng sẽ tìm ngay đến người lớn mà không tự mình tìm cách   giải quyết, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức và tính cách sau  này của trẻ. Vì vậy điều cần thiết là phải trang bị  cho trẻ  những kỹ  năng   sống cơ bản, trong đó đáng phải quan tâm chính là kỹ năng tự phục vụ. Vậy kỹ năng tự phục vụ là gì? Một đứa trẻ như thế nào được cho là có  kỹ năng tự phục vụ? Theo từ điển tiếng Việt thì tự  phục vụ  là tự  mình làm lấy những việc  nhằm đáp  ứng  cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của  bản thân, không cần  người khác giúp đỡ, can thiệp hoặc nhắc nhở. Kỹ  năng này có được nhờ  vào sự  rèn luyện và học hỏi, trẻ  biết phục   vụ  bản thân thì trẻ  sẽ  có khả  năng tự  lập, mạnh dạn, tin vào khả  năng của   bản thân, thiếu kỹ năng tự phục vụ trẻ sẽ lười biếng, thụ động và khó khăn   khi tham gia vào các hoạt động của tập thể. Vì thế, muốn trẻ  nên người,   chúng ta cần rèn kỹ  năng tự  phục vụ  cho trẻ  ngay từ  những bậc học nhỏ  nhất. Nếu trẻ  biết tự  phục vụ, trẻ  sẽ  thấy quý trọng bản thân, nuôi dưỡng  những giá trị  sống và hình thành kỹ  năng sống tích cực, giúp trẻ  cân bằng  cuộc sống về các mặt: thể trạng, tâm hồn, trí tuệ.  2. Thực trạng vấn đề 2.1 Thuận lợi ­ Nhà trường quan tâm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. ­ Được sự  quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo mọi điều   kiện về cơ sở vật chất cho giáo viên trong các hoạt động dạy. Khuyến khích  các cán bộ giáo viên nhân viên sáng tạo trong việc lựa chon phương pháp mới  vào giảng day. 5
  6.                                                                                                                ­ Theo dõi động viên góp ý, triển khai thí điểm rút kinh nghiệm trong tổ  chuyên môn và trong nhà trường thường xuyên để giáo viên nắm bắt kịp thời. ­ Bản thân được Phòng giáo dục đào tạo Nha Trang cử tham gia lớp tập   huấn về dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non do trường Đại học Huế kết hợp   với Sở giáo dục đào tạo Khánh Hòa tổ chức trong dịp đầu năm học nên việc   áp dụng cũng dễ dàng hơn.  2.2 Khó khăn ­ Về phía trẻ Nhiều trẻ  không tin tưởng vào khả  năng của bản thân, luôn sợ  sai, sợ  mình không làm được, tâm lý e dè, nhút nhát, khi được giao một nhiệm vụ nào  đó thì trẻ thường tìm ngay đến cô giáo hoặc các bạn để được giúp đỡ, trẻ tỏ  ra rất lo lắng vì sợ làm không được hoặc làm không kịp các bạn. Một số trẻ được nuông chiều quá mức ở nhà nên lên lớp trẻ còn có tính  thụ động, phụ thuộc vào cô giáo và các bạn. Trẻ  chưa hào hứng tham gia vào hoạt động tự  phục vụ  vì hầu hết trẻ  chưa có kỹ năng,  ­ Về phía gia đình Các em được nuông chiều quá mức, do kinh tế gia đình khá giả; một số  em thiếu sự  quan tâm sâu sát của gia đình do bố  mẹ  lo làm ăn buôn bán; các  em thiếu hụt về  mặt tình cảm gia đình. Trẻ  chưa được trang bị  những kỹ  năng cần thiết để ứng phó với những tình huống thường ngày.  ­ Về phía giáo viên Bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc rèn luyện kỹ  năng tự  phục vụ cho trẻ, khi tổ chức hoạt động Cài cúc, cởi cúc, xâu, buộc giây, mặc  áo quần, kéo khóa quần thì giáo viên lúng túng do phương tiện tổ chức không  có sẵn, thường thu mượn áo quần trang phục của trẻ để  tổ  chức và khi thực   hiện thì trẻ thao tác khó khăn. 6
  7.                                                                                                                Khi phối hợp nghiên cứu khảo sát thực tế 32 trẻ lớp mẫu giáo bé mới   từ nhà trẻ lên, tôi khảo sát đầu vào về thực trạng thực hiện kỹ năng tự  phục  vụ và có kết quả như sau: + BẢNG 1 BẢNG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐẦU NĂM CỦA TRẺ   THÁNG 10/2016 (chưa áp dụng) ­ Số trẻ khảo sát: 32 trẻ STT TIÊU CHÍ THÁNG 10/2016 Đạt Chưa đạt Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 01   Trẻ  tập mang và cất giày  13/32 40,6% 19/32 59,4% dép, ba lô 02   Trẻ  tập bê ghế, sử  dụng  07/32 21,8% 25/32 78,2% muỗng, tự rót nước. 03   Trẻ   biết   kéo   khóa   áo  16/32 50% 16/32 50, % khoác, gài nút áo, gài khuy  quần. 04   Trẻ  tập quàng khăn, mang  15/32 46,8% 17/32 53,2% tấ t 05 Trẻ  tập xếp quần áo, mặc  04/32 12,5% 28/32 87,5% quần áo 06 Trẻ tập đội mũ bảo hiểm 08/32 25% 24/32 75% Nhận xét: Thời gian đầu, khi mới nhận lớp, tôi nhận thấy khả năng tự  phục vụ của trẻ đa số còn hạn chế (bảng 1). Có nhiều cháu chưa biết một số  thói quen tự phục vụ đơn giản như: một số trẻ  có nhu cầu đi vệ  sinh nhưng   lại không biết tự  cởi quần nên bị  tè dầm ra quần 59,4%, có 59,4% trẻ  trong  lớp không biết tự mang giày dép khi ra sân chơi, trong đó nhiều trẻ còn mang   giày dép trái …bên cạnh đó còn có nhiều cháu chưa hiểu các hiệu lệnh của cô  “các con hãy xếp quần áo bỏ vào cặp” chính vì chưa hiểu nên trẻ không biết  làm. Tuy nhiên có một số  trẻ  kỹ  năng tự  phục vụ  tương đối tốt nhưng lại   7
  8.                                                                                                                không tự giác 87,5%, phải chờ  cô giáo hoặc người lớn nhắc nhở thì trẻ  mới  làm.. Qua bản khảo sát thực trạng khả năng tự phục vụ tổng hợp có một nội   dung kết quả đạt được trên 50%. Những nội dung còn lại đa số đều chưa đạt  50%. Thậm chí có một số nội dung như: trẻ tập rót nước, xếp quần áo số trẻ  đạt chưa đến 30%. Điều đó cho thấy khả năng tự phục vụ của trẻ lớp bé mới  lên còn gặp nhiều trở  ngại, khó khăn về  khả  năng kết hợp giữa tay và mắt,   khả năng kết hợp của ngón trỏ và ngón cái khó khăn khi thao tác cởi cúc, buộc  dây. Bên cạnh đó phương tiện thực hành chưa đồng đều, kích thước chưa  thống nhất nên việc thực hiện cũng tương đối khó khăn. Từ  những thuận lợi và khó khăn nêu trên, qua thời gian công tác  ứng   dụng đề tài vào việc giảng dạy, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhằm   khắc phục những hạn chế như sau: III. Các biện pháp thực hiện Biện pháp 1. Lập kế hoạch xây dựng các bài tập phát triển nhóm   cơ nhỏ nhằm rèn luyện kỹ năng tự phục vụ cho trẻ theo từng thời điểm   của năm học theo trình tự từ dễ đến khó. STT Thời gian Nội dung bài tập Mục đích­ yêu cầu 01 Tháng 10/2016 Trẻ tập mang và cất  Dạy trẻ  biết cách cởi, cất ba  giày dép, cất ba lô  lô đúng cách và cất ba lô đúng  đúng nơi quy định. nơi qui định. 02 Trẻ  biết  cách  lấy  nước  đúng  cách,   không   làm   đổ   nước   ra  ­ Trẻ tập bê ghế, sử  ngoài. Tháng 11/2016 dụng muỗng, tự rót  Biết  lấy lượng nước vừa  đủ  nước. để uống. Rèn luyện sự  khéo léo của đôi  bàn tay. 03 Tháng 12/2016 ­ Trẻ tập kéo khóa  Trẻ biết cách kéo khóa áo  8
  9.                                                                                                                khoác, gài khuy quần, gài nút  áo đúng cách. áo khoác, gài khuy  Rèn luyện sự khéo léo, phối  quần gài nút áo hợp tay, mắt, trẻ có ý thức tự  phục vụ bản thân. 04 Trẻ biết quàng khăn theo  nhiều cách khác nhau, biết  Trẻ tập quàng khăn,  Tháng 01/2017 cách mang tất. mang tất Trẻ biết tự phục vụ bản thân,  tự quàng khăn, mang tất…… 05 Trẻ   biết   gấp   quần   áo   đúng  theo trình tự. Trẻ tập xếp quần  Rèn luyện sự  khéo léo của đôi  Tháng 02/2017 áo, mặc quần áo tay. Rèn trẻ tính tự lập và gọn  gàng ngăn nắp. 06 Trẻ   biết   cách   đội   và   gài   mũ  ­ Trẻ tập đội mũ  đúng cách. Tháng 3/2017 bảo hiểm Trẻ  biết ý nghĩa của việc đội  mũ bảo hiểm. Biện pháp 2: Thực hiện kế hoạch  2.1. Rèn cho trẻ  kỹ  năng tự    phục vụ  thông qua các bài tập phát  triển nhóm cơ nhỏ. Nhiều nhà giáo dục học nổi tiếng đã chứng minh thực tế  là 60% chất   lượng giờ dạy tốt là tùy thuộc vào khâu chuẩn bị soạn giáo án, kế hoạch hoạt   động còn lại 40% là tùy thuộc vào năng lực sư  phạm và kinh nghiệm của   người giáo viên. Vì vậy là giáo viên muốn giảng dạy tốt và chất lượng thì  phải nghiêm túc trong việc biên soạn giáo án. Theo tôi, đây là một kỹ  năng  quan trọng giúp cho giáo viên chủ  động hơn trong việc giáo dục trẻ  và lựa  9
  10.                                                                                                                chọn được phương pháp dạy học phù hợp với nội dung và khả  năng của trẻ,  phát huy được tính chủ  động sáng tạo, của người học, nhận thức được điều  này nên bản thân tôi luôn chú trọng vào việc xây dựng kế  hoạch cho từng  hoạt động nhằm đảm bảo mục tiêu đã đề ra.  Là một giáo viên mầm non, thì luôn luôn phải sáng tạo, linh hoạt trong   mọi hoạt động. Luôn tìm những cái hay, cái mới lạ  để  thu hút trẻ  tham gia   vào hoạt động mà mình tổ chức. Đối với việc rèn luyện kỹ  năng tự  phục vụ  cho trẻ cũng vậy, bản thân tôi cũng phải tìm tòi rất nhiều để làm sao trẻ thích  thú, bên cạnh việc lựa chọn các nội dung hướng dẫn, các phương pháp để  giúp trẻ nắm vững các kỹ năng tôi còn lựa chọn và sáng tạo nhiều trò chơi để  trẻ  được trải nghiệm và tập luyện. Sau khi sưu tầm, lựa chọn và vận dụng  các trò chơi phát triển vận động nhóm cơ nhỏ cho trẻ vào các thời điểm trong   ngày, bản thân tôi nhận thấy trẻ đều rất hứng thú, đắm mình vào các trò chơi  một cách thoải mái, vui vẻ, đôi khi trẻ  quên đi là mình đang học, đang rèn  luyện. Không những thế  những trẻ thường không tự  giác trong một số  công  việc tự  phục vụ  thì nay đã ý thức hơn vì sợ  không biết làm sẽ  không được   tham gia vào trò chơi, sợ thua đội bạn, thua các bạn chính vì vậy các trò chơi  thu hút số lượng trẻ tham gia ngày càng nhiều hơn. Thời gian qua tôi đã sáng   tạo nên các trò chơi như  “Thi buộc dây giày”, “Thi gấp quần áo”, “Thi múc  nước đổ  vào chai”, “Thi gấp khăn” “Thi ai nhanh hơn ?” những trò chơi này  giúp rèn luyện sự khéo léo nhưng cũng đòi hỏi trẻ phải nhớ được từng bước   và thực hiện một cách thuần thục. Không chỉ thi đua trong lớp mà còn rủ  các  lớp khác thi đua với lớp mình để nhân rộng việc rèn kỹ năng tự phục vụ cho   trẻ. Các trò chơi này được lồng ghép phù hợp với từng nội dung hoạt động  trong ngày của trẻ. Các kế hoạch được soạn theo trình tự của kế hoạch đã lập ở trên 1. Trẻ tập mang và cất giày dép, cất ba lô 2. Trẻ tập bê ghế, sử dụng muỗng, tự rót nước. 10
  11.                                                                                                                3. Trẻ tập kéo khóa áo khoác, gài nút áo, gài khuy quần. 4. Trẻ tập quàng khăn, mang tất 5. Trẻ tập xếp quần áo, mặc quần áo 6. Trẻ tập đội mũ bảo hiểm Kế hoạch 01: Trẻ tập mang và cất giày, dép, ba lô (hoạt động này  được thực hiện trong giờ đón trả trẻ, hoạt động góc vào tháng 10/2016) Vì vào đầu năm học trẻ chưa có nề nếp, trẻ thường được bố mẹ bế lên  cầu thang và cởi bỏ ba lô, giày dép, nhiều trẻ chưa nhớ vị trí ngăn tủ cá nhân  của mình do bố mẹ trẻ làm dùm, buổi sáng trẻ đến lớp liên tục trong khoảng  thời gian từ 7h00 đến 7h15, nhiều phụ huynh vì bận đi làm liền cho kịp giờ  nên không kịp hỗ trợ thì trẻ sẽ loay hoay mãi để cất ba lô, cởi bỏ giày dép  khiến cho khu vực phía trước cửa lớp luôn lộn xộn, vì vậy tôi đã chú trọng  lựa chọn hoạt động này để cho trẻ tập luyện ngay từ đầu năm. Để phụ huynh  yên tâm vì con em mình có thể tự làm những công việc đơn giản khi không có  bố mẹ bên cạnh.  1. Đón trẻ: ­ Mục đích – Yêu cầu. + Trẻ biết cách cởi và cất giày, dép, ba lô lên kệ, lên tủ, nhớ ngăn tủ  của mình và để đúng nơi quy định. + Trẻ  tự cất ba lô, cởi và cất giày dép vào đúng ngăn tủ cá nhân của  mình. + Trẻ lễ phép với cô giáo, trẻ biết chào cô, chào ông bà, bố mẹ trước  khi vào lớp. ­ Chuẩn bị: + Phòng học sạch sẽ, thông thoáng, kệ dép, tủ để ngay ngắn trước cửa  lớp. ­ Tiến hành 11
  12.                                                                                                                + Cô đứng ở cửa đón trẻ với thái độ niềm nở, thể hiện sự quan tâm  đến trẻ, trao đổi nhanh với phụ huynh về tình hình của trẻ. + Cho trẻ chào bố mẹ, nhắc trẻ tự cởi giày dép, cất giày dép lên kệ, để  ba lô vào trong ngăn tủ cá nhân của mình. Những trẻ chưa nhớ chỗ cất ba lô  cô đến động viên trẻ tìm lại và cất vào cho đúng, khen ngợi khi trẻ biết tự cởi  giày dép và để ba lô đúng nơi quy định. + Cuối buổi đón trẻ cô tặng cho những trẻ biết tự cởi giày dép, để ba lô  đúng vào ngăn tủ một gương mặt cười dán lên bàn tay. Những trẻ còn vụng  về cô giáo sẽ hướng dẫn thêm trong giờ hoạt động góc hoặc các hoạt động  khác. 2. Kế hoạch tổ chức hoạt động góc I. Mục đích: 1. Kiến thức ­ Biết mang và xếp giày dép lên kệ gọn gàng, ngăn nắp ­ Trẻ  trải nghiệm các vai trò khác nhau: bán hàng, gia đình… Để  hiểu   được một số nghề trong xã hội và mối quan hệ giữa mọi người với nhau. ­ Trẻ biết trang trí giày, dép bằng xốp bitis, giấy màu, hột, hạt, tô màu  những đôi giày 2. Kỹ năng  ­ Trẻ biết thể hiện một số hành động phù hợp với vai chơi của mình. ­ Trẻ trang trí được những đôi giày dép bằng cách phết hồ, xé, dán, tô,  nặn,  ­ Trẻ lựa chọn được đôi giày, dép phù hợp và mang vào chân của mình ­ Trẻ biết sắp xếp, trưng bày phù hợp với buổi sinh nhật: cắm hoa, bày  bánh, sắp xếp nhà cửa, bày trí các món ăn… 3. Giáo dục kỹ năng tự phục vụ 12
  13.                                                                                                                ­ Trẻ có ý thức tự phục vụ bản thân: biết tự mang giày dép, cất dép lên   kệ, tự  chuẩn bị  trang phục, đầu tóc, giày dép, trang điểm … để  dự  tiệc sinh  nhật. ­ Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với người khác: biết mang sản phẩm  của mình tặng bạn sinh nhật kèm lời chúc mừng: tặng cho bạn những đôi  giày, dép mà mình đã trang trí …  ­ Làm những công việc vừa sức để chuẩn bị cho bữa tiệc sinh nhật của   bạn II. Chuẩn bị: ­ Trang trí các góc phù hợp với chủ điểm, phù hợp với góc chơi, ­ Bảng đăng kí góc chơi. ­ Dán tên bạn sinh nhật. ­ Máy vi tính cài nhạc bài “Chúc mừng sinh nhật” ­ Một số  kiểu dáng giày dép được làm bằng vải, xống bitis, vải nỉ và   giày dép thật. ­ Lược, gương, dây cột tóc, phấn son, nước hoa, vương miện, chỗ thay   đồ…. ­ Kệ để giày dép, hộp gói quà..   ­ Khung thêu, vải, kim, chỉ thêu, kéo.. ­ Nan giấy màu ­ Bánh , bình hoa, đĩa, ly, bàn ghế, khăn lau tay, lồng  đèn, dây kim  tuyến, mẹt hoa, hoa thật, bình cắm hoa, … ­ 1 chai sirô dâu, 1 chai sirô cam, 1 chai si rô bạc hà. ­ Phễu, vỏ chai nhựa ­ Nước sôi để nguội. ca, thìa ­ Tạp giề, nhãn mác. ­ Bột bánh in đã được trộn sẵn, khuôn bánh, đĩa, thìa… Môi trường: 13
  14.                                                                                                                ­ Sạch sẽ, thoáng mát, các góc được sắp xếp gọn gàng, trẻ dễ lấy III. Tiến hành: 1. Dự kiến thời điểm và hình thức chọn góc: ­ Trong thời gian đón trẻ  cô nhắc từng trẻ  chọn góc và cắm thẻ  của   mình vào góc mà mình đã chọn 2. Định hướng cho trẻ vào góc: ­ Cô nói: Cô và trẻ hát bài “Mừng sinh nhật”. hôm nay là sinh nhật bạn  Trang, gia đình bạn Trang muốn tổ  chức buổi liên hoan sinh nhật. Chúng ta  hãy cùng xây một ngôi nhà và trang trí thật đẹp để  mừng sinh nhật bạn. Bạn   nào muốn trang trí nhà nào? ­ Bố mẹ và các các con sẽ cùng nhau làm nhiều món ăn ngon để mừng  sinh nhật bé, ai muốn đóng vai bố, mẹ và các con?  ­ Các bạn sẽ làm gì để tặng bé vào ngày sinh nhật? (hỏi trẻ  ở góc tạo  hình và góc âm nhạc)  ­ Các bạn góc bán hàng sẽ bán những mặt hàng nào? khi khách hàng tới  mua giày dép thì nhân viên bán hàng sẽ làm gì?   ­ Hỏi ý định trẻ sẽ làm gì tặng bạn nhân dịp sinh nhật. ­ Hỏi trẻ: Khi chơi trong nhóm các con phải thế nào?  ­ Cho trẻ về góc chơi mà trẻ đã chọn và tự dọn đồ chơi. 3. Trẻ thực hiện: ­ Trẻ tự lấy đồ dùng, đồ chơi đi về 3 góc chơi : 3.1. Góc phân vai:  + Tiệm bán giày dép, quà lưu niệm cho bạn đi dự sinh nhật: nhân viên   bán hàng tập xếp giày dép lên kệ  ngay ngắn, mọi người tới thử  giày dép và  mua quà sinh nhật… + Gia đình: Bố  mẹ  dẫn con đi mua giày, dép mới để  đi dự  sinh nhật  bạn, xếp giày dép lên kệ cho ngay ngắn, gói quà để tặng sinh nhật, pha nước   giải khát, làm bánh, xếp trái cây….  14
  15.                                                                                                                3.2. Góc sinh nhật: Trang trí cho buổi tiệc sinh nhật 3.3. Góc tạo hình: + In hình bạn sinh nhật, trang trí hình bằng nhiều nguyên vật mở + Trang trí những đôi giày, dép để tặng sinh nhật bạn… + Thêu khăn ­ Hỏi trẻ ý đồ chơi, gợi ý cho trẻ tự phân vai, phân nhóm chơi. ­ Cô gợi ý để  cho trẻ  nhập vai chơi của mình, thể  hiện được lời nói,  ứng xử phù hợp với vai mình đảm nhận. ­ Trong quá trình chơi cô gợi ý mở rộng nội dung chơi cho trẻ, mở rộng   mối quan hệ chơi cho trẻ giữa các nhóm chơi khác nhau ­ Cô quan sát giúp đỡ trẻ khi cần thiết, tham gia cùng chơi với trẻ, quan   sát xem góc chơi nào chưa thực hiện được thì hướng dẫn cho trẻ, ví dụ: góc  phân vai  trẻ chưa biết mang giày dép thì giáo viên đến và hướng dẫn lại cho   trẻ, nhắc trẻ sau khi mang giày dép thì cất gọn lên kệ.   ­ Gợi ý cho trẻ nói lời chúc mừng sinh nhật bạn. (Ở góc làm bánh in và pha chế nước giải khát cô nhắc trẻ rửa tay sạch trước   khi làm) ­ Sau khi trẻ thực hiện xong cô gợi ý cho các nhóm mang quà đến chúc  mừng sinh nhật bạn, tại góc sinh nhật. ­ Gợi ý cho trẻ giới thiệu buổi sinh nhật của mình, giới thiệu tên, tuổi,  sở thích,  ­ Cho trẻ tặng quà bạn và kèm theo lời chúc. ­ Bạn Khánh Linh sẽ múa hoặc hát tặng các bạn 1 bài. ­ Tập thể hát bài “Chúc mừng sinh nhật”  ­ Liên hoan­ Dọn dẹp, vệ sinh gọn gàng, xếp giày dép lên kệ ngay  ngắn. 15
  16.                                                                                                                ­ Bạn Khánh Linh gửi tặng cho mỗi người khách đến dự một đôi giày,  mọi người cùng mang vào chân để chụp hình lưu niệm, mọi người mang giày  xong thì cất lên kệ để cùng vào liên hoan. Kế hoạch 02: Bé tập xếp ghế, sử  dụng chén, muỗng, tự  rót nước  (thực hiện vào tháng 11/20016) Mỗi hoạt động để rèn luyện cho trẻ đều nhằm mục đích giúp trẻ có kỹ  năng tự phục vụ bản thân và có nề nếp trong sinh hoạt hàng ngày, vì vậy tôi  luôn lồng ghép vào trong chế độ sinh hoạt một ngày ở trường của trẻ, với nội   dung này tôi áp dụng trong hoạt động tổ chức bữa ăn cho trẻ hoặc cho trẻ tập   luyện trong hoạt động góc và bé tập làm nội trợ.  1.Trẻ  tập xếp ghế. (trẻ  thực hiện trước hoạt động tổ  chức bữa ăn  hoặc giờ hoạt động góc) ­ Mục đích­ yêu cầu: + Trẻ nói được cách xếp ghế để chuẩn bị bàn ăn, bàn học, ý nghĩa của  việc xếp ghế ngay ngắn gọn gàng trước giờ ăn, giờ học. + Trẻ  bê ghế  và đặt vào đúng vị  trí, xếp số  lượng ghế  phù hợp, biết  xếp chồng ghế lên nhau khi không sử dụng. + Trẻ có ý thức tự bê và xếp ghế cho bản thân để chuẩn bị bàn ăn, bàn   học. ­ Chuẩn bị: + Mỗi trẻ 01 chiếc ghế, 6 chiếc bàn được kê sẵn.  + Video bàn ăn nhà Gấu Mi sa + Địa điểm: phòng ăn thoáng mát, sạch sẽ. ­ Tiến hành: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ 16
  17.                                                                                                                Thu hút: Cô và trẻ cùng xem video về bàn ăn của  ­   Trẻ   xem   video   và   nghe  bạn Gấu Mi Sa, cô vừa cho trẻ xem hình ảnh vừa  cô kể chuyện. kể cho trẻ nghe: Chuyện kể  rằng: có một bạn gấu tên là Mi sa,  ­ Trẻ lắng nghe cô kể Bạn Gấu rất thích ăn uống nhưng lại lười biếng,  không chịu xếp bàn ghế vào mỗi bữa ăn, lúc nào  cậu ta cũng đợi mọi người xếp sẵn rồi ngồi vào  bàn. Một hôm mọi người trong nhà đi vắng, cậu   ấy đã bày biện đồ  ăn ra nhà mà không thèm kê  bàn ghế  cho gọn gàng, sạch sẽ, lúc ăn cậu nhảy  lên bàn và ngồi ăn say sưa, lúc ăn do không để  ý   nên gấu bị té xuống nền nhà...... ­ Cô trò chuyện với trẻ: + Vì sao bạn Gấu Mi Sa bị té ? Trẻ trả lời theo suy nghĩ + Để không bị té ngã nữa thì bạn gấu nên làm gì  trước khi ăn ? Hoạt động 2: Trẻ tập xếp bàn ghế ­ Cô cho trẻ ra phòng ăn và tập xếp bàn ghế. ­ Trẻ đi ra phòng ăn và tập  ­ Cô làm mẫu cách bê và xếp ghế vào bàn ăn, cô  xếp ghế vừa thực hiện vừa giải thích cho trẻ  cách thực  ­ Quan sát cô làm mẫu. hiện. Bước 1: Đi lại chồng ghế  lấy 01 chiếc ghế   ở  trên cùng, cầm ghế bằng 02 tay và nhấc ghế lên   phía trên. Bước 2: Bê ghế di chuyển tới bàn, lựa chọn vị trí  và đặt ghế vào chỗ trống, lưng ghế thẳng so với  mặt bàn. Bước   3:   Sắp   xếp   mỗi   bên   02   chiếc   ghế   có  17
  18.                                                                                                                khoảng cách bằng nhau và cân đối. ­ Trẻ thực hiện ­ Mời một vài trẻ thực hiện và cho trẻ nhận xét,  cô sửa sai cho trẻ. ­ Trẻ xếp ghế theo nhóm ­ Cho trẻ  về  thực hiện xếp ghế vào bàn ăn theo  nhóm, cô theo dõi và hướng dẫn sửa sai cho trẻ. ­ Cho cả lớp cùng nhận xét về kết quả của từng  nhóm. ­ Cô tuyên dương trẻ Hoạt động 2: Thi xếp bàn ghế Cách chơi:  Chia lớp thành 06 nhóm, mỗi nhóm  ­ Trẻ  chia thành sáu nhóm  có một chiếc bàn đã kê sẵn, và từ năm, sáu chiếc  và cùng xếp bàn ghế  theo  ghế   để  bên ngoài. Khi nghe hiệu lệnh của cô:  hình thức thi đua. “Xếp ghế, xếp ghế”, trẻ hỏi lại: “Xếp bao nhiêu  ghế?”, cô trả  lời “Xếp bốn, năm, sáu chiếc ghế  vào một bàn” các nhóm nghe theo yêu cầu của cô. Luật chơi: trong khoảng thời gian một bản nhạc   nhóm nào xếp đúng số  ghế  như  cô yêu cầu và  đẹp mắt nhất thì nhóm đó chiến thắng. 2. Kế hoạch tổ chức bữa ăn (Bé tập sử dụng muỗng, chén và tự rót  nước uống) I. MỤC TIÊU: ­ Trẻ biết tên món ăn, biết giá trị dinh dưỡng có trong món ăn. ­ Biết cách xúc cơm ăn, tự rót nước uống sau khi ăn xong, biết sử dụng  chén và muỗng trong khi ăn. ­ Trẻ có kỹ năng tự phục vụ, không làm rơi vãi thức ăn, biết một số  thói quen hành vi văn minh (mời cô và các bạn trước khi ăn, ăn nhai kĩ, không  nói chuyện, đùa nghịch, khi hắt hơi biết che miệng …) 18
  19.                                                                                                                ­  Vệ sinh sạch sẽ (lau tay, miệng, uống nước,....). cất bát thìa sau khi  ăn đúng nơi nhẹ nhàng, cất ghế gọn gàng. Không chạy nhảy sau khi ăn. ­ Trẻ có ý thức tự phục vụ trong bữa ăn, biết ăn hết xuất ăn, ăn đủ  chất. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của cô: ­ Mặc quần áo công tác, khẩu trang. ­ Dụng cụ đựng, chia thức ăn. ­ Bài hát mời bạn ăn ­ Nhạc cho trẻ nghe trong khi ăn. 2. Chuẩn bị của trẻ: ­ Bàn, ghế (đủ 4­ 6 trẻ một bàn) ­ Bát, thìa (đủ theo số lượng trẻ) ­ Đĩa đựng khăn lau ẩm,  đĩa đựng thức ăn rơi. ­ Khăn lau miệng, cốc uống nước. III. HƯỚNG DẪN Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ   I. Gây hứng thú: Giúp trẻ tỉnh táo   ­ Cho trẻ hát bài “Mời bạn ăn”  ­ Trẻ hát cùng cô  ­ Trò chuyện về bài hát ­ Trẻ trò chuyện cùng cô  ­ Giáo dục trẻ phải ăn uống đầy đủ chất và  giữ gìn vệ sinh cơ thể chăm tập thể dục thì cơ thể  mới khỏe mạnh thông minh. * Chuẩn bị trước khi ăn. ­ Trẻ kê ghế vào bàn ăn ­ Cô cho trẻ xếp hàng lần lượt đi rửa tay sạch  ­ Rửa tay sạch bằng xà    sẽ vẩ bàn ngồi. phòng ­ Hôm nay các cô nhà bếp cũng có chuẩn bị  một món ăn mới, rất ngon và có nhiều chất dinh  19
  20.                                                                                                                dưỡng cho các con.  * Trong khi ăn.  ­ Trẻ chú ý nghe cô giới  ­ Chia cơm: thiệu + Cô chia đồ ăn mặn đều ra tất cả chén.   + Chia muôi cơm vào trong chén, trộn đều và    bê đến bàn cho trẻ ăn kết hợp giới thiệu món ăn.   ­ Cho trẻ ăn:    + Cô đến từng bàn động viên trẻ ăn hết suất,   ­ Trẻ nghe cô nói nhắc trẻ cách cầm muỗng bằng tay phải, cầm chén  bằng tay trái, lấy một lượng thức ăn vừa đủ bằng  muỗng và đưa vào miệng, ngồi ngay ngắn, nhai kỹ,  không nói chuyện, không bốc thức ăn, không làm rơi  ­ Trẻ tự xúc cơm ăn vãi thức ăn, không bỏ thức ăn sang chén bạn, ăn gọn  gàng + Khi trẻ ăn hết chén thứ nhất cô mang chén  về lấy thêm cơm và canh trộn đều, để trên khay và  mang đến tận bàn cho trẻ ăn. + Đối với những trẻ ăn chậm cô cho trẻ ngồi  ­ Cất bát thìa đúng nơi  riêng một bàn để quan tâm và xúc cho trẻ ăn, động  quy định  và uống nước viên trẻ ăn hết suất, trong quá trình trẻ ăn cô đi lại và  quan sát nhắc nhở trẻ. Động viên trẻ tự xúc cơm ăn. ­ Trẻ cất  đồ dùng Sau khi ăn: ­ Cô nhắc trẻ mang chén, thìa bỏ vào đúng nơi  quy định, nhắc trẻ lau miệng, lau tay và tự rót nước  uống, rót lượng nước vừa đủ vào trong ly, vặn vòi  nước lại, uống từ từ không để bị sặc.  ­ Nhắc trẻ đánh răng sau khi ăn, không đùa  nhiều hoặc chạy, nhảy mạnh sau khi ăn dễ bị nôn  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2