intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được hoàn thành với mục đích là giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, trẻ được phát triển một cách toàn diện từ đó giúp trẻ học và chơi đạt kết quả tốt hơn. Phân tích thực trạng một số biện pháp Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ở đơn vị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non

  1.         “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ  Mầm non”. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài, sáng kiến, giải pháp. “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan” Đây là hai câu thơ chứa chan tình yêu thương trẻ em của Bác Hồ. Đó đồng thời   cũng là trách nhiệm mà Bác giao cho hậu thế về  việc phải thường xuyên quan tâm,  chăm lo đến thế hệ măng non của đất nước. Như  chúng ta  đã biết  giáo dục mầm non là quốc sách hàng  đầu. Mục tiêu  GDMN là hình thành cho trẻ  những yếu tố  nhân cách đầu tiên của con người, con  người phát triển toàn diện về 5 mặt: Nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm­xã hội,  thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện thì ta cần phải kết hợp   hài hoà giữa nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ và giáo dục đó là điều tất yếu. Riêng đôí  vơi bâc hoc mâm non viêc chăm soc nuôi d ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ưỡng va bao vê s ̀ ̉ ̣ ức khoe cua tre đ ̉ ̉ ̉ ược đăṭ   lên hang đâu, vì m ̀ ̀ ục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách con người mới xã  hội chủ  nghĩa giúp cho trẻ  khỏe mạnh hồn nhiên vui tươi phát triển cơ  thể  cân đối  hài hòa. Nêu chăm soc, nuôi d ́ ́ ương tre không tôt se anh h ̃ ̉ ́ ̃ ̉ ưởng đên s ́ ức khoe cua tre. ̉ ̉ ̉  ́ ̣ Do đo viêc nuôi d ương va chăm sóc tre la hêt s ̃ ̀ ̉ ̀ ́ ức cân thiêt. ̀ ́ Ngày nay, dưới sự lãnh đạo và chỉ  đạo của Đảng, Nhà nước cùng với sự  phát  triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ  dân trí cũng ngày đựơc nâng cao lên rõ rệt. Chính vì vậy mà việc chăm sóc giáo dục   trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm hơn. Vậy quan tâm như thế nào là  đúng mực, đúng cách để cơ thể trẻ ngày càng được khoẻ  mạnh hơn, trẻ học tập tốt   hơn, phát triển cân đối thì trước tiên chúng ta phải có một chế  độ  ăn uống cho trẻ  một cách hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng ăn hết suất nhưng luôn  đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với trẻ đó mới chính là vấn đề hết sức quan   trọng ở trong trường Mầm non. Như chúng ta đã biết, dinh dưỡng cho trẻ trong những năm đầu đời là tiền đề,  là điều kiện cần và đủ  cho sự  phát triển về mọi mặt sau này của đứa trẻ  một cách  toàn diện. Trẻ  ở lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo còn quá nhỏ  nên gần như  hoàn toàn trẻ  phải dựa vào sự  giúp đỡ, phục vụ  của các cô giáo trong việc chơi, học, ăn, ngủ,...  của trẻ. Bên cạnh vai trò đặc biệt quan trọng của người giáo viên trực tiếp dạy dỗ  trẻ thì việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ một cách an toàn và phát triển khỏe mạnh trong   nhà trường là điều hết sức quan trọng. Ở  lứa tuổi mầm non trẻ rất dễ bị tổn thương bởi các yếu tố  có hại của ngoại   cảnh ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ, nếu chúng ta không chăm sóc, nuôi dưỡng cho trẻ  một cách cẩn thận thì trẻ  dễ  bị  các yếu tố  ngoại cảnh đó làm  ảnh hưởng đến sức   khỏe trẻ. Mặt khác,  ở  trường mầm non là nơi tập trung đông trẻ, vì vậy, đòi hỏi 
  2. những người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ  cần nắm được một số  kiến thức quan trọng  trong việc lựa chọn các loại thực phẩm tươi ngon, chế biến thực phẩm đến sử dụng  và bảo quản thực phẩm cũng như công tác vệ sinh tại trường, lớp mầm non.  Đối với con người nói chung, trẻ  mầm non nói riêng muốn tham gia các hoạt  động được tốt thì điều đầu tiên nói đến phải có sức khỏe tốt, đặc biệt sức khỏe của   trẻ  phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  như: chế  độ  chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, vệ  sinh   phòng bệnh,  môi trường hoạt động của trẻ… trong đó: chế độ dinh dưỡng hợp lý là  yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất của trẻ,   chế  độ  dinh dưỡng hợp lý là trẻ  được ăn uống đủ  chất, cân đối giữa các chất như:   đạm ­ mỡ ­ đường, vitamin và chất khoáng. Nếu trẻ thiếu ăn, ăn không đủ  các chất,   không hợp lý, vệ sinh cá nhân, môi trường không tốt…đều gây cho trẻ bệnh tật,  ốm  đau ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, chính vì vậy mà công tác chăm sóc nuôi dưỡng   ở trường mầm non chiếm một vị trí vô cùng quan trọng vì ở lứa tuổi này trẻ được ăn   ngủ, học cả ngày ở trường và đây cũng là giai đoạn để cơ thể trẻ phát triển tốt nhất,   các cơ  quan của cơ  thể  đang trên đà hoàn thiện và hình thành nhân cách của trẻ  tốt  nhất của cuộc đời, đồng thời đây cũng là thời kỳ  chuẩn bị  những kiến thức cơ  bản  cần thiết cho trẻ bước vào bậc tiểu học một cách vững chắc nhất. Song thực tế  hiện nay vẫn còn một số  giáo viên và phụ  huynh chưa quan tâm  đúng mức đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, kiến thức nuôi dạy trẻ  còn hạn   chế, do đó tình trạng trẻ  bị  suy dinh dưỡng, thâp coi m ́ ̀ ắc các loại bệnh như: viêm   phế quản, sâu răng…còn quá nhiều.  Với tầm quan trọng đó đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ  chuyên môn   nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức như một người mẹ yêu con. Họ chính là  lực lượng lao động nâng cao hiệu quả  chăm sóc, giáo dục trẻ  của nhà trường. Bản  thân là người cán bộ quản lý trong nhà trường tôi luôn nhận thấy rằng công tác nâng  cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ  ở trong nhà trường là một vấn đề  vô cùng  quan trọng. Người cán bộ quản lý phải biết phát huy được nội lực đội ngũ, tạo điều   kiện cho họ được cống hiến sức mình, biết động viên khích lệ và xây dựng các phong  trào thi đua thương xuyên, có hiệu quả cao. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp cho trẻ  có một cơ thể  khỏe mạnh, phát triển một cách toàn diện từ  đó giúp trẻ  học và chơi   đạt kết quả tốt hơn. Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo   nâng cao chât ĺ ượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tai tr ̣ ường mầm non” , với hy vọng  đóng góp phần nhỏ vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng của nhà trường.  2. Điểm mới của đề tài, sáng kiến, giải pháp Trường Mầm non thuộc địa bàn xã đặc biệt khó khăn, vấn đề  về  công tác bán  trú và nguồn thực phẩm ở đây so với các trường bạn còn gặp rất nhiều khó khăn, trên  thực tế đó để  phân tích tìm hiểu biện pháp khắc phục khó khăn nhằm nâng cao chất 
  3. lượng chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ tại trường ngày càng tốt hơn. Nhà trường luôn chú  trọng đến việc tăng cường nâng cao nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ  cho cán bộ, giáo viên về  vấn đề  chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Chỉ  đạo nhân viên dinh   dưỡng xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ phù hợp với thực tế nhà trường và địa   phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chế độ ăn và nuôi dưỡng­ chăm sóc  trẻ 3. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp Đề  tài “Một số biện pháp chỉ  đạo nâng cao chât ĺ ượng chăm sóc, nuôi dưỡng   trẻ”  trong trường mầm non  với mục đích giúp trẻ  có một cơ  thể  khỏe mạnh, trẻ  được phát triển một cách toàn diện từ  đó giúp trẻ  học và chơi đạt kết quả  tốt hơn.   Phân tích thực trạng một số biện pháp Giáo dục dinh dưỡng và vệ  sinh an toàn thực  phẩm  ở đơn vị. Rút ra các bài học về  Giáo dục dinh dưỡng và vệ  sinh an toàn thực   phẩm trong nhà trường. Vì thế, đề tài này được áp dụng tại trường mầm non tôi đang  công tác với số lượng 8 nhóm lớp/173 trẻ có hiệu quả  và đề  tài có thể  áp dụng cho  các trường mầm non khác trong địa bàn huyện.  II. phÇn néi dung 1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu  *Quy mô trường lớp Toàn trường có 8 lớp/173 trẻ    Trong đó: Nhà trẻ: 02 nhóm/30 trẻ; Mẫu giáo: 06 lớp/143 trẻ. *Cơ sở trang thiết bị  Toàn trường có 08 phòng học đảm bảo kiên cố, có phòng chức năng khác. Có  100% công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn. Có 3 điểm trường với 3 bếp ăn 1 chiều   đảm bảo đúng tiêu chuẩn, có đủ đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho việc nấu ăn, chế  biến thực phẩm cho trẻ. *Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:   Tổng số: 24 đ/c (Ban giám hiệu: 03, giáo viên: 17, nhân viên: 04). 100% cán bộ  giáo viên, nhân viên đạt chuẩn trở lên, trên chuẩn 21/24 đ/c; tỷ lệ 87,5%             Tổng số học sinh được tổ chức nấu ăn bán trú tại trường là 08 lớp/173 trẻ, với   mức ăn là 12.000đ/ ngày/ trẻ. *Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ:           Qua theo dõi cân đo lên biểu đồ tăng trưởng đầu năm học kết quả cho thấy như  sau Độ tuổi Tổn Cân nặng                  Chiều cao g  số  trẻ Cân nặng  Suy  Suy  Cao bình  Thấp còi  Thấp  bình  dinh  dinh  thường độ 1 còi thường dưỡng  dưỡng   độ 2 độ 1 độ 2
  4. Sl Tỷ  Sl Tỷ  Sl T Sl Tỷ  Sl Tỷ  Sl Tỷ  lệ % lệ ỷ  lệ lệ lệ % lệ % % % % Nhà trẻ 30 26 86,7 4 13,3 26 86,7 4 13,3 Mẫu giáo 143 128 89,5 15 10,5 130 91 13 9 Cộng: 173 154 89 19 11 156 90,2 17 9,8 Bước đầu thực hiện đề  tài bản thân gặp phải một số  thuận lợi và khó khăn   sau:      a.Thuận lợi:  Trong những năm gần đây trường đã có những chuyển biến tích cực và đạt được   những thành tích đáng phấn khởi, có phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, kỷ cương nề  nếp tốt, chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà   nước, kỷ luật lao động, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản  lý giáo dục. Trường tuy  ở vùng đặc biệt khó khăn nhưng được sự  quan tâm của các   cấp Lãnh đạo nên cơ  sở  vật chất trang thiết bị, đồ  dùng dạy học có sự  tăng trưởng  phù hợp, đáp  ứng khá đồng bộ  với yêu cầu thực hiện giáo dục mầm non giai đoạn  hiện nay. Nhà trường luôn được sự  quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương và đặc  biệt là sự  chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo Phòng GD&ĐT trong các hoạt động  của nhà trường luôn chỉ đạo bằng văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có văn bản   chỉ  đạo về  vệ  sinh an toàn thực phẩm như  pháp lệnh vệ  sinh an toàn thực phẩm;   Quyết định 01/2006/QĐ­BYT về việc ban hành: Quy định chế độ báo cáo và mẫu báo  cáo   về   vệ   sinh   an   toàn   thực   phẩm”;   Thông   tư   liên   tịch   số   08/2008TTLT­BYT­ BGD&ĐT của Bộ  y tế và Bộ  Giáo dục­Đào tạo ngày 08/7/2008 về việc hướng dẫn   công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục. Nhà trường đã  có y tế trường học, có bếp ăn một chiều. Toàn trường có 173 cháu (Điểm trường trung tâm có 123 cháu). Đội ngũ giáo  viên của trường hầu hết trẻ, nhiệt tình, tận tụy với công việc, tâm huyết với nghề,   yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc, có ý thức phấn đấu  hoàn thành mọi nhiệm vụ  được giao; tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  và năng lực sư  phạm cho bản thân. 100% đội ngũ giáo viên  đạt chuẩn về trình độ, trên chuẩn 87,5%. Trẻ ra lớp ăn bán trú 100%, trẻ được khám  sức khỏe 2 lần/năm Bên cạnh những thuận lợi đó thì bản thân tôi còn gặp không ít khó khăn sau:         b. Khó khăn:           ­ Do đặc điểm của địa phương là một xã nghèo ở vùng núi, đường xá đi lại khó   khăn, đời sống của người dân ở đây còn nghèo nàn, người dân sống vào sự trông chờ  và ỉ lại. Người dân có mức sống thấp nên hạn chế đến mức đóng góp tiền ăn cho trẻ. 
  5.          ­ Phụ  huynh chưa thực sự  quan tâm đến việc chăm sóc nuôi dưỡng theo khoa   học của con mình ở gia đình cũng như nhà trường.          ­ Giá cả thị trường đắt đỏ, luôn thay đổi, ảnh hưởng đến giá lương thực, thực   phẩm để tổ chức bữa ăn cho trẻ đủ về chất, đảm bảo về lượng.          Từ  cơ  sở  lý luận và thực tiễn, từ những thuận lợi và khó khăn trong quá trình  chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Trước tình hình thực trạng về  chất lượng chăm sóc, nuôi  dưỡng trẻ của nhà trường. Được sự quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn của bậc học, sự  giúp đỡ  của chính quyền, các ban nghành đoàn thể  trên địa bàn, sự  nổ  lực của bản  thân trong quá trình chỉ  đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng. Tôi đã suy  nghĩ tìm ra một số  biện pháp chỉ  đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc – nuôi  dưỡng trong nhà trường. 2. Một số biện pháp:                Biên phap1: Tăng c ̣ ́ ường nâng cao nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn   nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. ̀ ương luôn chu trong trong công tac bôi d Hàng năm nha tr ̀ ́ ̣ ́ ̀ ưỡng kiên th́ ức cho đôị   ngu giao viên, nhân viên v ̃ ́ ơi cac nôi dung vê công tac nuôi d ́ ́ ̣ ̀ ́ ưỡng, chăm soc s ́ ức khoe, ̉   ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̉ ̀ ̣ vê sinh phong bênh ­ phong dich, đam bao an toan tuyêt đôi cho tre. ̀ ́ ̉  Trong đó việc bồi  dưỡng nâng cao chất lượng trong việc tổ chức cho trẻ bán trú tại trường mầm non là  hết sức cần thiết, vì vậy những người làm công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ  cần  phải nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng cũng như  lợi ích thiết thực   của việc tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường.  *Đôi v ́ ới nhân viên:  + Bồi dưỡng kiến thức và kỹ  năng về  nuôi dưỡng cho 100% nhân viên dinh  dưỡng của bếp ăn qua các lớp tập huấn do phòng Giáo dục tổ chức. + Tổ  chức bồi dưỡng vê kiên th ̀ ́ ưc va ky năng cho cô câp d ́ ̀ ̃ ́ ưỡng ngay từ  đầu   năm học. + Tổ  chức bồi dưỡng chuyên đề  như: chuyên đề  về  dinh dưỡng, chuyên đề  vệ  sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non… Trang trí, sắp xếp đồ dùng theo quy trình bếp ăn một chiều sao cho hợp lý, đảm bảo vệ  sinh, gọn gàng ngăn nắp thuận tiện cho việc chế biến thực phẩm.  + Đồng thời vào các chiều thứ  sáu hàng tuần nhà trường tổ  chức sinh hoạt  chuyên môn rút kinh nghiệm công tác nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe của trẻ bao gồm   phó hiệu trưởng phụ trách công tác bán trú, nhân viên dinh dưỡng, nhân viên y tế, tổ  trưởng các khối lớp để rút kinh nghiệm về những việc đã làm được và những tồn tại   cần phải khắc phục, sửa chữa ngay và xây dựng thực đơn cho tuần mới. *Đôi v ́ ới các cô giáo: ́ ượng giao duc dinh d Nâng cao chât l ́ ̣ ương chăm soc tre  ̃ ́ ̉ ở trong nhà trường.
  6. ­ Tổ  chức cho giáo viên học các nội quy, quy chế, các thao tác cấp cứu, biết  cách sử  lý và phòng tránh một số  tai nạn gây thương tích  ở  trẻ  như: trẻ  bị  sặc, hóc  xương, ngậm thức ăn và các loại hạt hoặc các đồ vật nhỏ… ­ Tổ chức học các lớp chuyên đề  như: chuyên đề  về dinh dưỡng, chuyên đề  vệ  sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non…  Trang trí lơp co goc tuyên truyên dinh d ́ ́ ́ ̀ ương t ̃ ơi phu huynh, s ́ ̣ ắp xếp đồ dùng sao cho hợp   lý, đảm bảo vệ sinh, gọn gàng ngăn nắp thuận tiện cho việc day, chăm soc tre.  ̣ ́ ̉ ­ Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp tập   huấn bồidưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên  đề, tham gia học bồi   dưỡng thường xuyên chu kỳ cho giáo viên mầm non ­ Tăng cường cơ sở vật chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục  vụ cho  việc đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường. ­ Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động nhiệm vụ  năm học, triển khai chỉ  đạo cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện.  ­ Chỉ đạo các tổ chuyên môn cải tiến hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn  như: tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng đồ chơi… ­ Bên cạnh đó phân công giáo viên có tay nghề  vững kèm giúp đỡ giáo viên còn  hạn chế về chuyên môn, những cô nuôi giỏi kèm những cô nuôi còn chưa có kinh nghiệm  để thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Việc nâng cao chât l ́ ượng dinh dương chăm soc tre ăn cac cô giao chuân bi gi ̃ ́ ̉ ́ ́ ̉ ̣ ơ ̀ ̉ ̉ ̉ ăn cho tre phai đam bao yêu câu sau: ̉ ̀ ̀ ̉ ̣ ̀ ̉ ̣ ̃ ̣ ­ Chuân bi ban ăn phai sach se, gon gang, đu cho tre ngôi, trên ban phai co dĩa ̀ ̉ ̉ ̀ ̀ ̉ ́   đựng cơm và thức ăn rơi, khăn âm đê lau tay. ̉ ̉ ­ Bát, thìa phai đu s ̉ ̉ ố lượng vơi tre. ́ ̉ ­ Khi cho trẻ ăn cac cô giao phai đeo khâu trang, trong khi cho tre ăn cô cân chu y ́ ́ ̉ ̉ ̉ ̀ ́ ́  ́ ững tre biêng ăn đê đông viên chau ăn hêt suât. đên nh ̉ ́ ̉ ̣ ́ ́ ́ ­ Thông qua giơ ăn cac cô giao duc cho tre phat triên vê nhân th ̀ ́ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̀ ̣ ưc, ngôn ng ́ ư.̃ ́ ̣ Vi du: Vê nhân th ̀ ̣ ưc giup tre nhân bi ́ ́ ̉ ̣ ết được những thưc ăn nh ́ ư  thit, ca, tr ̣ ́ ưng, ́   rau, củ tre ăn sach, uông sach ̉ ̣ ́ ̣ Vê ngôn ng ̀ ữ: Tre biêt kê tên cac th ̉ ́ ̉ ́ ự c phâm ma tre đ ̉ ̀ ̉ ượ c ăn như: Thit, ca, ̣ ́  trứng…. ­ Thông qua cac môn hoc lông ghep va giao duc dinh d ́ ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ương vi du cho tre đi tham ̃ ́ ̣ ̉   quan vươn tr ̀ ương. Cac cô gi ̀ ́ ới thiêu cho tre biêt l ̣ ̉ ́ ợi ich cua t ́ ̉ ừng loai rau. ̣ ­ Thông qua giơ ăn, cac cô giao gi ̀ ́ ́ ới thiêu cho tre biêt hôm nay co nh ̣ ̉ ́ ́ ững mon gi. ́ ̀ ́ ̣ ̣ Vi du: Ăn thit thi tre biêt đ ̀ ̉ ́ ược thit cung câp cho c ̣ ́ ơ thê chât gi? ́ ́ ̀ ̉ ­ Kiêm tra s ưc khoe cho tre, đê bô sung chê đô ăn cho tre suy dinh d ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ́ ̣ ̉ ương. Nha ̃ ̀  trương đa ren cho tre thoi quen t ̀ ̃ ̀ ̉ ́ ự chăm soc ban thân băng cach t ́ ̉ ̀ ́ ự  tuyên truyên trong ̀   bưa ăn. ̃
  7. ́ ̣ Vi du: Hôm nay l ớp minh ăn c ̀ ơm với những thức ăn nao? Ngon không? B ̀ ạn nào  ăn giỏi? Tư nh ̀ ưng biên phap nho nay đa giup tre cô găng ăn hêt suât. ̃ ̣ ́ ̉ ̀ ̃ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ­ Lông giao duc dinh d ̀ ưỡng qua cac hoat đông: ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ Chung tôi lên kê hoach cho cac giao viên đ ́ ́ ưa giao duc dinh d ́ ̣ ương vao cac hoat ̃ ̀ ́ ̣  ̣ đông, đây la vân đê quan trong b ̀ ́ ̀ ̣ ởi tre th ̉ ương xuyên đ ̀ ược chơi ma hoc. ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ Vi du: Hoat đông lam quen v ̀ ơi ch ́ ữ cai gây h́ ứng thu cho tre giao viên co thê đoc ́ ̉ ́ ́ ̉ ̣   ̀ ̀ ̀ ́ ại rau, qua ̉ ở chu đê thê gi đông dao, ho, ve vê cac lo ̀ ̉ ̀ ́ ơi th ́ ực vât. ̣ ́ ̉ ̀ Giao viên co thê lông ghep giao duc dinh d ́ ́ ́ ̣ ưỡng: ́ ̣ Vi du: Trong gi ờ đon – tŕ ả tre la th ̉ ̀ ơi gian thuân l ̀ ̣ ợi trong viêc tuyên truyên, giao ̣ ̀ ́  ̣ duc dinh d ương cho tre, cho phu huynh đăc biêt la tre. Băng hinh th ̃ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ̀ ̀ ưc cac cô hoi thăm ́ ́ ̉   ̣ ̀ ́ ̣ cac phu huynh vê chê đô ăn uông hang ngay cua tre  ́ ́ ̀ ̀ ̉ ̉ ở  nha, hoi tre  ̀ ̉ ̉ ở  nha tre đ ̀ ̉ ược ăn  cơm vơi gi?  ́ ̀ ­ Thông qua giơ ăn hang ngay  ̀ ̀ ̀ ở lớp, cô đăt ra cac câu hoi: ̣ ́ ̉ ́ ̣ ươc khi ăn chung minh phai lam gi? Vi sao? Vi du: Tr ́ ́ ̀ ̉ ̀ ̀ ̀ ­ Trong cac gi ́ ờ hoc va hoat đông vui ch ̣ ̀ ̣ ̣ ơi, cac cô giao cân phai giai thich cho tre thây ́ ́ ̀ ̉ ̉ ́ ̉ ́  được gia tri cua t ́ ̣ ̉ ưng loai th ̀ ̣ ưc ăn, ăn uông đây đu se lam c ́ ́ ̀ ̉ ̃ ̀ ơ thê khoe manh, da de hông hao, ̉ ̉ ̣ ̉ ̀ ̀  ̣ ̉ thông minh hoc gioi, nêu ăn không đu chât se gây còm ôm yêu. ́ ̉ ́ ̃ ̀ ́ ́ ­ Vệ  sinh môi trường: Bảo vệ  môi trường cũng chính là bảo vệ  trẻ  em, vì vậy  vệ sinh phòng lớp sạch sẽ, không có mùi hôi khai, sàn nhà khô ráo, hàng tuần tổng vệ  sinh các phòng, lau các cửa, khai thông cống rãnh, cũng góp phần giúp cho trẻ  khỏe  mạnh.             Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh dinh dưỡng an toàn  thực phẩm thường xuyên cho đội ngũ nhân viên dinh dưỡng và giáo viên mầm non.  Biện pháp 2: Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng xây dựng thực đơn dinh dưỡng   cho trẻ phù hợp với thực tế nhà trường và địa phương Ngay từ  đầu năm học theo sự  chỉ  đạo của cấp trên với chức năng là một hiệu  phó quản lý công tác chăm sóc nuôi dưỡng bán trú trong nhà trường tôi đã xây dựng  kế  hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ  sinh an toàn thực phẩm phù hợp với   đặc điểm thực tế  của trường mình. Xây dựng thực đơn theo khẩu phần, hàng ngày,  hàng tuần, theo mùa, phù hợp điều kiện thực tế  của vùng, cân đối dinh dưỡng và   triển khai tới các bộ  phận đoàn thể của nhà trường và triển khai sâu rộng trong toàn  thể cha mẹ học sinh như: thông qua cuộc họp cha mẹ học sinh, tranh  ảnh, động viên   phụ huynh cùng tham gia. Việc xây dựng thực đơn cho trẻ thay đổi theo từng ngày, tuần, tháng và từng mùa  khác nhau nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, cân đối về  lượng và chất cho trẻ  theo   từng độ tuổi khác nhau.  Để trẻ phát triển toàn diện cả  về thể chất và trí tuệ thì cần phải có những bữa   ăn ngon miệng đầy đủ dinh dưỡng.  Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau: 
  8.          * Nguyên tắc 1: Thức ăn phải có đủ  4 nhóm chất: Bột đường, chất đạm, chất  béo, chất xơ.           Chất bột đường có trong thức ăn chế biến từ gạo như: Bột, cháo, cơm, mỳ....   chất này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hoá chất trong cơ thể.          Chất đạm có trong thịt, cá, tôm, cua các loại đậu ... giúp xây dựng cơ bắp, tạo   kháng thể.           Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ  ... dự trữ, cung cấp cho bé năng lượng và các   vitamin.           Chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ  thể  bé chuyển hoá chất và  tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.           * Nguyên tắc 2:  Nước nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10 – 15% trọng lượng cơ  thể. Một trẻ em nặng 10kg thì trung bình cần 1­1,5lít nước/1 ngày. Mùa nóng trẻ cần   lượng nước nhiều hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ  cho trẻ  ăn thức ăn quá mặn hoặc   không cho trẻ uống đủ nước thì sự tiêu hoá và hấp thụ của trẻ sẽ kém.           Nguyễn tắc 3: Thực phẩm an toàn            Đây là một vấn đề  đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế  biến   thức ăn cho trẻ. Thịt, cá, rau, trái cây phải tươi sống đảm bảo không có thuốc sâu hay  hoá chất, các thực phẩm đã chế biến sẵn nên lựa chọn những thương hiệu có uy tín   về  chất lượng và an toàn thực phẩm, thức ăn đã nấu chín nếu chưa dùng phải đậy   kín.          Đối với thực phẩm thịt, cá, rau, trái cây không nên cắt nhỏ ngâm trong nước vì   sẽ  làm mất đi một số  vitamin, đối với các loại củ  nên rửa nhẹ  nhàng sau khi đã gọt   sạch vỏ để giảm thiểu việc mất vitamin do các vitamin làm ngay dưới lớp vỏ.          Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi đã phối hợp nhiều loại thực phẩm   với nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa tuổi. Nhằm  đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng. Nhóm lương thực,  nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức ăn giàu vitamin và  khoáng chất, do đó hàng ngày tôi chọn cho trẻ ăn những món ăn đa dạng và thay đổi   từng ngày, từng bữa để hấp dẫn trẻ.           Ngoài việc cân đối khẩu phần ăn cho trẻ tôi còn lập kế hoạch tuyên truyền hàng  tháng và cả năm học về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh vì   thực phẩm vô cùng cần thiết đối với trẻ mầm non, nếu sử dụng thực phẩm không tốt,  không đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc.          Tuyên truyền tới toàn thể các nhóm lớp, kết hợp với hội cha mẹ học sinh cho   trẻ  chơi “Bé tập làm nội trợ”, hoặc thông qua các trò chơi để  làm cho bé luôn cảm   thấy ngon miệng và phấn khích trẻ trước mỗi bữa ăn.        Chỉ đạo nhân viên y tế phối hợp với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh kiểm tra   thường xuyên, kiểm tra đột xuất tại bếp ăn. Kiểm tra thực phẩm vì thực phẩm là  khâu quan trọng có tính quyết định đến chất lượng và sự  ngon miệng trong bữa ăn  
  9. của trẻ. Ngườ i nhận th ực phẩm t ại tr ường ph ải có trách nhiệm có kiến thứ c để  có thể nhận biết đượ c các thực phẩm tươ i, sạch hoặc không đả m bả o vệ  sinh an   toàn. Biên phap 3: Xây d ̣ ́ ựng và thực hiện nghiêm túc nội qui trong công tác chăm   soc nuôi d ́ ương tre: ̃ ̉ ­ Mỗi một cán bộ  giáo viên, nhân viên và trẻ  trong nhà trường phải thực hiện   nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên tổ chức, tuyên truyền  giáo dục  nâng cao nhận thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường cũng như cộng  đồng. ­ Nhà trường kết hợp với trung tâm y tế huyện thường xuyên kiểm tra khám sức  khoẻ định kỳ cho giáo viên và nhân viên dinh dưỡng xem có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ,   không mắc các bệnh truyền nhiễm đáp ứng được công việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. ­ Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh   truyền nhiễm qua thực phẩm trong nhà trường. ­ Bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Đặc biệt  chú ý các nội dung sau:       Về  điều kiện cơ  sở  vật chất đảm bảo về  vị  trí: Thiết kế  bếp theo quy trình  của bếp một chiều đảm bảo vệ sinh.       Về điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu, chế biến, sử  dụng, bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định phải được vệ  sinh   sạch sẽ hàng ngày.         Về điều kiện con người: Vào đầu năm học nhân viên dinh dưỡng phải được khám  sức khỏe định kỳ, nhân viên dinh dưỡng phải tham gia học tập kiến thức và thực hành tốt   chế độ vệ sinh cá nhân.         Nhà trường tổ  chức họp hàng tuần, hàng tháng lấy ý kiến đóng góp của giáo  viên và mọi người xung quanh để  đúc kết kinh nghiệm cho những lần chế biến sau   được tốt hơn. Nhà trường luôn kiểm soát chặt chẽ  nguồn cung cấp thực phẩm: Nguồn gốc,   thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, khâu chế  biến nấu nướng, khâu bảo quản vận  chuyển.      Luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, thực hành về vệ sinh an  toàn thực phẩm cho cán bộ ­ giáo viên ­ nhân viên và học sinh. Đưa nội dung giáo dục   vệ  sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào các hoạt động hàng ngày cho trẻ  tại   nhà trường..  Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát,  đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về  vệ  sinh an toàn thực phẩm   trong trường mầm non. Biện pháp 4: Công tác phối hợp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Ngay vào đầu năm học mới nhà trường tổ  chức họp Ban giám hiệu nhà trường  và các đoàn thể để thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và mời các nhà cung 
  10. cấp thực phẩm  đến ký hợp đồng thực phẩm như: Thịt, cá, trứng, gạo, rau củ…  Nguồn cung cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách  nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả  hợp lý,  ổn định. Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Cá, rau,   thịt được nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về  chất lượng, đủ  về  số  lượng hàng ngày thì nhân viên mới ký nhận và chế  biến. Nếu thực phẩm không   đảm bảo về chất lượng như hôi thiu, ẩm mốc, kém chất lượng… sẽ  hủy hợp đồng.  Người hợp đồng bán thực phẩm phải có giấy phép kinh doanh và được cấp giấy   chứng nhận vệ  sinh an toàn thực phẩm. Vì lượng thực phẩm mua vào mỗi ngày rất  nhiều nên việc đăng ký mua thực phẩm từ những nơi cung cấp thực phẩm uy tín, nơi   sản xuất rau sạch, chất lượng, có giấy tờ chứng minh nguồn gốc thực phẩm rõ ràng  là rất cần thiết. Đối với thực phẩm nấu chín nhà trường yêu cầu nhân viên dinh dưỡng lưu mẫu   thức ăn hàng ngày và lưu trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực   phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử  lý kịp thời  không để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng trước khi chế biến cho trẻ. Nhà trường luôn chú trọng đến vườn rau của bé, nhà trường luôn chỉ  đạo nhân  viên dinh dưỡng trồng vườn rau của bé với nhiều loại rau tươi, ngon, đảm bảo vệ  sinh, với mong muốn cung cấp cho trẻ nguồn thực phẩm sạch. Ngoài ra, việc phối kết hợp với y tế khám sức khỏe, tẩy giun định kỳ cho trẻ và   người trực tiếp chăm sóc cũng rất cần thiết. Biên phap 5: Tuyên truy ̣ ́ ền kiến thức về nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ   theo khoa học cho các bậc phụ huynh.       Nhà trường luôn chú trọng công tác tuyên truyền huy động trẻ ở lại ăn bán trú   tại trường góp phần giải phóng sức lao động nói chung và phụ  nữ  nói riêng, nhằm   giúp chị em phụ nữ yên tâm công tác, lao động, sản xuất đảm bảo thời gian lao động   và thời gian nghỉ  ngơi, trẻ được ăn ngủ  tại trường không phải đi về  mệt nhọc, vất   vả, tạo điều kiện cho trẻ được học tập, vui chơi, tham gia vào các hoạt động đạt kết   quả tốt hơn.      Công tác phối hợp tuyên truyền là một việc làm thường xuyên và rất cần thiết   trong nhà trường nhằm giúp cho các bậc phụ  huynh nắm được những phương pháp  chăm sóc, nuôi dạy trẻ  theo khoa học được tốt hơn. Nguyên nhân trẻ  bị  suy dinh  dưỡng chiếm tỷ  lệ  cao là do các bậc cha mẹ  chưa có nhiều kiến thức cơ  bản cần  thiết trong việc chăm sóc, nuôi dạy con điều này ảnh hưởng lớn đến việc phát triển  của trẻ. Chính vì những vấn đề đó mà nhà trường đã xây dựng một số nội dung kiến   thức cơ  bản trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ  để  truyền đạt đến các bậc phụ  huynh học sinh như sau: *Đối với phụ huynh:
  11. Tuyên truyền phổ  biến kiến thức cho các bậc phụ  huynh đóng vai trò quan  trọng trong việc huy động trẻ  ăn bán trú và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục  trẻ   ở  trường mầm non cũng như  trong cộng đồng, nhà trường đã thực hiện nhiều   hình thức như sau: Họp phụ huynh là một việc làm rất thiết thực, bảng thực đơn. Để  các bậc phụ huynh nắm bắt được kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khoẻ của   trẻ  như  phổ  biến kiến thức nuôi con theo khoa học, nuôi con khoẻ  dạy con ngoan,  cách lựa chọn thực phẩm và kỹ thuật chế biến món ăn cho trẻ.         ­ Trẻ ăn theo thực đơn hàng ngày đảm bảo 2 bữa chính, 01 bữa phụ  đối với độ  tuổi nhà trẻ, một bữa chính và một bữa phụ  đối với trẻ  mẫu giáo. Mỗi bữa chính  phải có 02 món ăn mặn và một món canh, thực phẩm luôn thay đổi theo ngày không   lặp lại 2 lần /1 tuần.  ­ Lấy kết quả theo dõi sức khỏe trẻ đầu năm để tuyên truyền vận động cho các  bậc phụ huynh. ­  Nhà trường tổ chức họp phụ huynh ở cả 03 điểm trường để tuyên truyền vận   động tăng mức tiền ăn cho trẻ ngay từ đầu năm học.  *Đối với giáo viên, nhân viên :       ­ Hướng dẫn giáo viên đăng thông tin tại bảng tuyên truyền của lớp, thông qua  giờ  đón trẻ, trả  trẻ  trao đổi với phụ  huynh về  tinh hình sức khoẻ, chế  độ  ăn uống,   chăm sóc để thống nhất phương pháp chăm sóc giáo dục, đề phòng một số bệnh theo  mùa, bệnh thông thường, trao đổi kinh nghiệm chăm sóc sức khoẻ  trẻ  và hình thành  nề nếp thói quen cho trẻ trong ăn, ngủ, nề nếp sinh hoạt cho trẻ. ­ Hàng ngày các cô giáo gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với phụ huynh trong lớp để  nắm tình hình sức khỏe của trẻ  ở nhà trường qua giờ  đón và trả  trẻ  .Qua đó cô giáo   tuyên truyền với phụ huynh cách chăm sóc trẻ ở nhà trường để gia đình và nhà trường  có sự phối kết hợp chăm sóc trẻ đạt hiệu quả ­  Phối hợp cùng hội phụ  nữ, ban văn hoá xã tổ  chức tuyên truyền kiến thức  nuôi dạy con theo khoa học đến các bậc phụ huynh trên thông tin đại chúng, qua các  buổi sinh hoạt, hội họp địa phương tổ chức. Biên phap 6: Tăng c ̣ ́ ường công tác thanh tra, kiểm tra chế  độ  ăn và nuôi   dưỡng ­ chăm sóc trẻ:       Để đảm bảo tiêu chuẩn ăn uống cho trẻ, để cho các bậc phụ huynh học sinh yên  tâm và chính quyền địa phương cũng như các đoàn thể tin cậy ban giám hiệu nhà trường   cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đôn đốc, giám sát thường xuyên, chặt chẽ,  giúp chị em làm tốt nhiệm vụ, tránh phạm sai lầm. Qua công tác kiểm tra giúp chúng tôi   biết được biện pháp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng đã được thực hiện đến đâu, qua  việc nắm bắt tình hình phát hiện những sai lệch để kịp thời khắc phục những sai lệch   đó.
  12. Ví dụ: Khi kiểm tra bếp bán trú chúng tôi phát hiện thấy có một số  loại thực   phẩm không được tươi hoặc không đủ số lượng cân theo quy định ở trong hóa đơn đi  chợ, nhà trường họp tổ  rút kinh nghiệm ngay để  các cô chấn chỉnh lại những việc   làm chưa tốt của mình một cách kịp thời. Nhà trường luôn có những biện pháp kiểm tra như sau: ­ Kiểm tra các thao tắc chế  biến món ăn, thực hiện quy chế   ở  các bếp ăn, có  thể tiến hành kiểm tra đột xuất, không báo trước để tránh tư tưởng đối phó, kiểm tra  giờ  ăn, giờ  ngũ của trẻ, vệ  sinh phòng, nhóm lớp… để  biết giáo viên có thực hiện  đúng và thường xuyên không. ­ Kiểm tra theo dõi chất lượng bữa ăn: cháu ăn có đúng thực đơn không? đủ số  lượng cho cháu không? kiểm tra kỹ  thuật chế  biến món ăn có ngon, có hợp khẩu vị  với trẻ không? trẻ ăn có hết suất của mình không ? ­   Kiểm tra sổ  y tế: Theo dõi sức khỏe của cháu trên biểu đồ  tăng trưởng , đối  chiếu so sánh rút kinh nghiệm cho việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe cho trẻ. ­  Kiểm tra vệ sinh phòng nhóm lớp và vệ sinh nhà bếp (đồ dùng chế biến nấu ăn)  ­ Phối hợp với phụ  huynh học sinh cùng giám sát kiểm tra chất lượng ăn của   trẻ thường xuyên trong năm học.        Qua biện pháp trên tôi không chỉ  đơn thuần là kiểm tra việc thực hiện biện   pháp chăm sóc – dinh dưỡng cho trẻ đã đề ra mà còn giúp giáo viên trong trường chấn   chỉnh lại việc làm của mình kịp thời và từ đó giúp các giáo viên và nhân viên có ý thức   tốt làm việc cẩn thận, có trách nhiệm hơn trong công việc của mình. Biên phap 7:  Xây d ̣ ́ ựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch. *Xây dựng môi trường:       Trẻ mầm non là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh mẽ, cơ thể còn   rất non nớt nên vấn đề  môi trường có tác động rất lớn và  ảnh hưởng đến sự  phát   triển của trẻ, chính vì vậy mà việc vệ sinh môi trường là một trong những nhiệm vụ  hết sức quan trọng trong nhà trường. Chính tầm quan trọng của môi trường mà nhà  trường đã thực hiện tốt khâu vệ sinh trong nhà trường như sau: ­ Hàng tuần nhà trường chỉ đạo các nhóm lớp tổng vệ sinh phòng nhóm lớp, đồ  dùng   đồ   chơi   sạch   sẽ,   lau   các   cửa   sổ,   giá   đồ   chơi,   giặt   chiếu,   gối,   phơi   chăn,  màn….hàng ngày lau chùi nền nhà luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi. ­ Đồ  dùng: Chậu, khăn mặt, xoong nồi, ca cốc…trước khi sử dụng đều được   tráng qua nước sôi, hàng ngày phơi khô ráo. ­ Cho trẻ thực hiện sinh cá nhân sạch sẽ như: rửa tay, lau măt tr ̣ ước khi ăn, sau   khi vệ sinh, không để móng tay dài, tắm rửa sạch sẽ chổ kín gió, giữ ấm mùa đông và   mát về mùa hè. ­ Giáo dục trẻ không vứt rác bừa bãi, đi tiểu tiện đúng nơi quy định.
  13. *Vệ sinh an toàn thực phẩm:       Vệ  sinh an thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất  lượng vệ  sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả  quá trình từ  khâu sản xuất đến  khâu tiêu dùng, trên công tác này đòi hỏi có tính liên ngành cao và là công việc của   toàn dân. Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non đóng vai trò  rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường   Mầm non. Chính vì thế  mà vấn đề  vệ  sinh an toàn thực phẩm giữ  vị  trí quan trọng   đối với sức khoẻ  trẻ thơ  nó góp phần nâng cao sức khỏe cho trẻ  giúp cho việc học   tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển tốt. *Nhà trường thành lập ban chỉ đạo y tế học đường gồm: Đ/c Hiệu trưởng là trưởng ban Đ/c Phó hiệu trưởng phụ trách phần nuôi dưỡng là phó ban Đ/c CTCĐ, đ/c nhân viên y tế, 2 đ/c TTCM Ban chỉ  đạo có trách nhiệm đẩy mạnh công tác vệ  sinh an toàn thực phẩm và  phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường. Theo sự chỉ đạo của nhà trường ban chỉ  đạo xây dựng kế  hoạch kiểm tra hàng ngày, định ky c ̀ ụ  thể  và đột xuất được phân  công cụ thể đến các thành viên trong ban chỉ đạo.  *Để  đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm cho trẻ   ở  trường n hà trường trước  hết cần phải chú ý đến những vấn đề sau: - Phải biết cách lựa chọn thực phẩm phải tươi, ngon, đảm bảo an toàn thực   phẩm tức thức ăn không bị  nhiễm các hóa chất độc hại. Để  làm được điều đó nhà   trường đã ký hợp đồng mua bán thực phẩm tươi sạch với từng nơi cung cấp. ­ Cách pha chế thực phẩm phải đảm bảo từ khâu sơ chế, làm sạch, ngâm rau sau  ́ ơi r đo m ́ ửa sạch. Rau phải được rửa sạch xong mới được thái nhỏ. Chế  biến theo quy  trình của bếp một chiều từ sống đến chín, không được cho thức ăn sống lẫn với thức ăn  đã được nấu chín. ­ Khi chia thức ăn phải được bỏ  vào xoong đã được nhúng qua nước sôi và có  vung đậy để đảm bảo vệ sinh tránh bụi và ruồi, muỗi bay vào. ­ Phải được lưu mẫu thức ăn hàng ngày và lưu vào tủ lạnh đúng quy trình 24/24   giờ.   ­ Luôn giữ vệ sinh sạch sẽ  ở n ơi chế  biến thực phẩm, nhà trường có dụng cụ  riêng cho thực phẩm sống và chín. ­ Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí.     ­ Tổ chức bồi dưỡng kiến  thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ,   giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia ngay vào đầu năm học. *Vệ sinh nhân viên nhà bếp:
  14. +100% được khám sức khỏe theo định kỳ, có sức khỏe tốt, không mắc bệnh   truyền nhiễm. + 100% nhân viên nhà bếp được trang bị đầy đủ quần áo, khẩu trang, tạp dề…            + 100% giáo viên  không được đeo nhẫn, vòng, đồng hồ trong khi chế biến thức ăn  và rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn đúng quy định thường xuyên Trong quá trình chế  biến thức ăn cho trẻ  đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt  ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ. Nhà trường phối hợp cùng với công đoàn tổ chức xây dựng vườn rau cho bé tại   ngay sân trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ  luôn  đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bếp được trang bị sử dụng bếp ga, nồi cơm điện không gây độc hại cho nhân  viên và khói bụi cho trẻ. ­   Cọ   rửa   vệ   sinh   các   dụng   cụ   chế   biến   thực   phẩm   hàng   ngày   sau   khi   sử  dụng.Thùng rác thải, nước gạo… luôn được thoát và để đúng nơi quy định,  các loại  rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời. ­ Khu nhà bếp chế  biến thực phẩm được đảm bảo vệ  sinh và tránh xa nhà vệ  sinh, bãi rác, khu chăn nuôi…không có mùi hôi thối xảy ra khi chế biến thức ăn. ­ Dao thớt sau khi chế biến luôn được rửa sạch để  ráo hàng ngày và được sử  dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín.  ­ Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung   quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp ­ dụng cụ nhà bếp ­ dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực  phẩm sống­khu chế biến thực phẩm­chia cơm­nơi để thức ăn chín… 3. Kết quả đạt được.           Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng các giải pháp trên để đảm bảo nâng   cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ  trong trường mầm non, tôi nhận thấy   đã  thực sự đem lại hiệu quả, sự chuyển biến rõ rệt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng  trẻ   ở  trường. Số  trẻ  đến trường ngày càng đông, tỉ  lệ  trẻ  ăn bán trú tại trường đạt  100%. Các cháu được đảm bảo an toàn 100% tại trường. Trẻ  suy dinh dưỡng tỷ  lệ  giảm xuống còn 6,3%, thấp còi 7,3%. Trẻ mắc các loại bệnh còn 14% kết quả được   thể hiện như sau:         *Đối với CB,GV,NV: 100% cán bộ  viên chức hiểu và nắm được việc nâng cao chất lượng chăm sóc  nuôi dưỡng cho trẻ tại trường Mầm non vô cùng quan trọng. Tập thể  CB,GV,NV đều có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình giữ  vệ  sinh   chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.          Qua kiểm tra, dự các buổi chế biến món ăn và chăm sóc trẻ 100% các cô đều đạt   khá và giỏi, đặc biệt không có vụ ngộ độc nào xảy ra.
  15.         Giáo viên áp dụng công thức an toàn thực phẩm vào trong công tác giảng dạy đạt  hiệu quả cao, hầu hết trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ thông   qua dạy học trên lớp, mọi lúc mọi nơi… *Đối với trẻ: Trẻ hiểu được sức khỏe rất quan trọng và biết được phải ăn hết suất, biết giữ  vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học tích hợp, vui chơi, ca dao,   đồng dao… Biết được một số  lao động để  giữ  vệ  sinh nơi công cộng, vệ  sinh môi trường  như: không vứt rác, khạc nhổ  nơi công cộng, biết bỏ  rác đúng nơi quy định, vệ  sinh  lớp học hàng ngày… và biết được công tác giữ  vệ  sinh rất quan trọng đối với sức  khoẻ con người.  Trẻ  hiểu được vệ  sinh an toàn thực phẩm đem lại lợi ích và sức khỏe cho con  người và nghiệm thu chất lượng CSGD Cuối năm tôi thu được kết quả  cụ  thể  như  sau:         Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ:         Cuôi năm: ́ Cân nặng Chiều cao Suy  Cân nặng  Suy dinh  Thấp  dinh  Cao bình  Thấp còi  Tổng  bình  dưỡng độ  còi  dưỡng  thường độ 1 Độ tuổi số  thường 1 Độ 2 độ 2 trẻ Sl Tỷ  Sl Tỷ  Sl Sl Tỷ  Sl Tỷ  Sl lệ  lệ lệ lệ % % % % Nhà trẻ 33 31 94 2 6 31 9 2 6 Mẫu  135 93,7 9 6,3 133 92,3 11 7,6 144 giáo Cộng: 177 166 93,7 11 6,3 164 92,7 13 7,3         *Đối với các bậc phụ huynh    Phụ  huynh phần nào hiểu được tầm quan trọng của việc chăm sóc và nuôi   dưỡng trẻ. Đã có sự  phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục trẻ  biết giữ  vệ  sinh   chung, vệ sinh cá nhân và cùng nhau làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. III. PHẦN KẾT LUẬN Qua nghiên cứu, tìm tòi, trao đổi và trải nghiệm thực tế đã chỉ  ra một số  biện   pháp quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ  ở trường   mầm non. Dù kết quả  đạt được chưa được nhiều nhưng bước đầu đã tạo được sự  chuyển biến tích cực trong nhận thức của lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, 
  16. các ban ngành đoàn thể. Đặc biệt là toàn thể  phụ  huynh, cộng đồng và cán bộ, giáo  viên, nhân viên của trường.         1. Ý nghĩa:           “Một số  biện pháp chỉ  đạo nâng cao chất lượng chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ   Mầm non” của bản thân tôi qua một năm thực hiện bước đầu đã đạt được những kết   quả  đáng kể  đây chính là động lực thúc đẩy đội ngũ trong nhà trường cần cố  gắng  nhiều hơn nữa, đồng thời cũng là nơi đáng tin cậy để các bậc phụ huynh yên tâm gửi  gắm con em mình ở trường. Xác định tầm quan trọng của công tác nuôi dạy và chăm sóc trẻ ở trường Mầm   non, để  xây dựng kế  hoạch thực hiện nhiệm vụ  của nhà trường. Thường xuyên tổ  chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập các chuyên đề, bổ  sung kiến thức và  nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác.         Xây dựng kế  hoạch chỉ  đạo rõ ràng, cụ  thể, luôn bám sát hoạt động bán trú,  tăng cường công tác kiểm tra. Nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.  Ngoài ra Ban giám hiệu nhà trường luôn có kế  hoạch tham mưu với các cấp  lãnh đạo Đảng, chính quyền, các cơ quan đoàn thể phối hợp với các ngành đóng trên  địa bàn hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, khắc  phục khó khăn, tích cực xây dựng các điều kiện thiết yếu về cơ sở  vật chất để  thu   hút được đông trẻ đến trường. Với điều kiện thực tế hiện nay bản thân tôi nhận thấy để thực hiện tốt chiến   lược phát triển giáo dục mầm non vấn đề mấu chốt là nâng cao chất lượng chăm sóc   nuôi dưỡng, giáo dục trẻ  là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi cán bộ  quản lý, giáo   viên, nhân viên trong nhà trường. Là một cán bộ quản lý tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa  không ngừng học hỏi các  bạn bè đồng nghiệp, tự học, tự bồi dưỡng để  nâng cao năng lực quản lý và trình độ  chuyên môn. Thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo trong  quản lý trường mầm non. Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ học sinh   và cộng đồng thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi  dưỡng trẻ  trong trường mầm non trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.          2. Kiến nghị đề xuất:   Đối với nhà trường: Tăng cường mở các lớp bồi dưỡng những kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh  an  thực phẩm, cách lựa chọn thực phẩm đến cách chế  biến, bảo quản thực phẩm,   thêm không chỉ cho cán bộ, giáo viên trong trường mầm non mà cả các bậc phụ huynh  đều được năm bắt. Để phối kết với nhà trường và gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ  đạt hiệu quả cao.              Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Tham mưu với các cấp đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất.
  17. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm   sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường Mầm non” trong lĩnh vực quản lý chăm sóc nuôi dưỡng  trẻ ở trường mầm non. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chia sẻ của các đồng nghiệp  để sáng kiến áp được áp dụng rộng rãi trong các trường  mầm non đạt hiệu quả cao vào  những năm tiếp theo.                                                                                                                                               
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2