intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi học tốt môn khám phá khoa học

Chia sẻ: Bobietbo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là để tìm ra một số biện pháp mới giúp trẻ làm quen với môi trường xung nhằm thỏa mãn nhu cầu khám phá cái mới, cái lạ ở trẻ. Đề tài thành công trẻ sẽ khám phá khoa học một cách hứng thú có tác dụng giáo dục về mọi mặt: Ngôn ngữ, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ thể lực... Qua đề tài nghiên cứu giúp giáo viên có những định hướng phù hợp trong công tác chăm sóc cho trẻ mầm non ở 3-4 tuổi. Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực cho quá trình hình thành nhân cách cho trẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi học tốt môn khám phá khoa học

  1. ĐỀ TÀI:  MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 3­4 TUỔI HỌC TỐT MÔN  KHÁM PHÁ KHOA HỌC  Năm học: 2017­ 2018 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài          Giáo viên mầm non những người thầy đầu tiên trong hệ thống giáo dục,  chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp trồng người. Bác Hồ  kính yêu đã dạy rằng “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm   năm phải trồng người” vì lợi ích của cả dân tộc, của cả quốc gia, vì trẻ em là   hạnh phúc của mọi gia đình, của mọi nhà việc bảo vệ  chăm sóc giáo dục trẻ  không phải chỉ là trách nhiệm của mọi người mà của toàn xă hội.         Vậy thì mỗi giáo viên mầm non chúng ta cần chung tay gieo trồng chăm  sóc và bảo vệ trẻ như thế nào? Trẻ  em như  một tờ  giấy trắng làm quen với môi trường xung quanh chính là  bắt đầu thích ứng đến lĩnh hội và cải tạo môi trường. Ca dao xưa có câu “  Dạy   con từ  thủa còn thơ” đã đúc rút ra từ  kinh nghiệm “ Dạy con rèn người” của  ông cha ta. Mỗi chúng ta đều được lớn lên từ những môi trường đầu tiên. Đó là  những tiếng ru ngọt ngào của bà, của mẹ. Những ngọn đèn cháy lung linh trong   đêm, những ngôi sao nhỏ  lấp lánh trên cao. Môi trường âm thanh và hình  ảnh   xung quanh đó đều mang lại nguồn biểu tượng vô cùng phong phú và theo trẻ  cho đến hết cuộc đời, đã gợi lên lòng yêu quê hương, đất nước  ở  mỗi con   người. Khám phá môi trường xung quanh trẻ có vốn hiểu biết những gì quanh  mình và sẽ hình thành nên nhưng thói quen tốt, xấu của trẻ. Đất nước ta ngày  một phát triển do vậy con người cần phải năng động sáng tạo để  phù hợp với  sự phát triển của nó. Muốn được như vậy trẻ Mầm Non cần được tiếp xúc và   khám phá khoa học quanh mình, Đặc biệt là trẻ  3­4 tuổi nhận thức, tư  duy,   ngôn ngữ  và tình cảm xã hội phát triển rất tốt. Khám phá khoa học qua nền  giáo dục là góp phần không nhỏ  vào việc phát triển thế hệ trẻ. Nếu giáo viên  không sáng tạo trong việc tổ  chức thì hiệu quả  đạt không cao. Nếu tiết dạy   không có gì mới để  trẻ được khám phá trẻ  sẽ  phát triển chậm hơn so với nhu  cầu xã hội .                            
  2.  Trên thực tế hiện nay những cái trẻ đã biết vẫn có phân phối chương trình học   cô giáo vẫn phải dạy dù trẻ 3­4 tuổi trả lời tốt, làm tốt những gì cô yêu  cầu nhưng trẻ  không còn hững thú và không phát triển năng lực không thỏa   mãn nhu cầu bản thân trẻ        Theo tôi để  làm tốt công tác chăm sóc giáo dục hình thành nhân cách trẻ,   ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của một giáo viên mầm non ra thì việc xác  định các phương pháp, biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ  thông qua hoạt động  khám phá khoa học cũng đặc biệt quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến việc  lĩnh hội kiến thức, kỹ năng sống ở trẻ  đó là điều rất cần thiết.          Vậy tìm biện pháp, phương pháp là gì? tìm  ở đâu? Câu hỏi này đã được   giải quyết qua các chuyên đề  chăm sóc và giáo dục mà chúng ta đã được tập  huấn ở phòng và lý thuyết đó cũng được chúng ta thực hiện thông qua các quá   trình dạy học và chăm sóc trẻ hằng ngày. Nhưng trong quá trình thực hiện các   đồng chí đã thấy thỏa mãn với mục tiêu mình đặt ra chưa? có gì đổi mới, có gì  tiến bộ, có gì sáng tạo? để trẻ ở lớp chúng ta nhận thức tiến bộ nhanh bắt kịp  cùng trang lứa với trẻ phố, huyện.        Còn tôi trong những năm công tác mỗi năm tôi lại rút ra cho mình một kinh  nghiệm. Muốn trẻ  phát triển toàn diện theo tôi chúng ta cần xây dựng biện   pháp giáo dục hay mới lạ  cuốn hút trẻ  để  hình thành thói quen ham mê khám   phá khoa học chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp  giúp trẻ   3­4 tuổi học tốt môn khám phá khoa học” để  nghiên cứu tìm ra những biện  pháp hay giúp trẻ học tốt môn học này.        Tôi viết sáng kiến ra đây mong chị em trong ngành cùng tham khảo và góp   ý. Chúng ta hãy vì nền giáo dục của mầm non hãy tạo nền tảng vững chắc cho  chặng đường khôn lớn của trẻ. 2. Mục tiêu ­ Nhiệm vụ của đề tài  * Mục tiêu: ­ Tôi nghiên cứu đề tài này để tìm ra một số biện pháp mới  giúp trẻ làm quen  với môi trường xung nhằm thỏa mãn nhu cầu khám phá cái mới, cái lạ ở trẻ. ­ Đề  tài thành công trẻ  sẽ  khám phá khoa học một cách hứng thú có tác dụng   giáo dục về mọi mặt: Ngôn ngữ, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ thể lực...                             
  3. ­ Qua đề tài nghiên cứu giúp giáo viên có những định hướng phù hợp trong công   tác chăm sóc cho trẻ mầm non ở 3­4 tuổi. Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần   đắc lực cho quá trình hình thành nhân cách cho trẻ. * Nhiệm vụ của đề tài ­ Tìm ra giải pháp mới và thực hành áp dụng rồi kiểm tra đánh giá kết quả trên  trẻ ­ Các phương pháp biện pháp nghiên cứu phải đảm bảo tính khoa học.  ­ Đề tài có tính ứng dụng thực tiến phù hợp với đối tượng nghiên cứu. 3. Đối tượng nghiên cứu  ­ Tôi chọn đối tượng nghiên cứu là trẻ  Mầm Non 3­4 tuổi trường Mầm Non   Hồng Thái Tây. ­ Căn cứ vào thực tế và kinh nghiệm tôi chọn nghiên cứu của đề  tài: “Một số   biện pháp giúp trẻ 3­4 tuổi học tốt môn khám phá khoa học”. 4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu  ­ Tôi giới hạn phạm vi nội dung  nghiên cứu là tìm ra một số  biện pháp mới   giúp trẻ khám phá khoa học.  ­ Trong phạm vi khả năng và trách nhiệm của mình tôi có sử dụng một số giáo  trình thuộc bộ  môn khám phá khoa học và tư  liệu của đồng nghiệp để  nghiên  cứu. ­ Vấn đề mà bài viết này đề cập đến là biện pháp mới giúp trẻ khám phá khoa  học, trẻ 3­4 tuổi ở chính đơn vị trường tôi đang công tác .  5. Phương pháp nghiên cứu.       Trước hết bản thân phải nhận định được tình hình chung của đối tượng  nghiên cứu, sau đó ứng dụng tìm ra các phương pháp như:  ­ Khảo sát và xây dựng kế hoạch nghiên cứu ­ Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu tham khảo để nghiên cứu.  ­ Xây dựng đề cương sáng kiến, áp dụng sáng kiến và hoàn thành sáng kiến. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận                            
  4. 2. Theo lý luận của giáo trình “Lý luận về  phương tiện và phương pháp  hướng   dẫn   trẻ   làm   quen   với   môi   trường   xung   quanh”   của   tiến   sỹ  HOÀNG THỊ PHƯỢNG thì. * Theo cơ sở lý luận khoa học tự nhiên:  ­ Việc hưỡng dẫn trẻ  làm quen với MTXQ (KPKH) đòi hỏi giáo viên cần có  kiến thức phong phú về  mọi lĩnh vực khoa học tự  nhiên, hiểu được quy luật  phát triển của nó, biết giải thích đúng theo quan điểm duy vật về mỗi quan hệ  giữa sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên. ­ Hướng dẫn trẻ  làm quen với môi trường tự  nhiên có vai trò đặc biệt quan   trong đối với trẻ nhỏ. Có thể nói tự nhiên là nguồn gốc của các tri giác cụ thể  đầu tiên của con người. Trẻ  em  ở  khắp nơi luôn tiếp xúc với tự  nhiên băng  mọi cách. Tất cả các sự vật hiện tượng tự nhiên đều có thể làm trẻ chú ý, làm  chúng phấn khởi và cung cấp tri thức phong phú cho sự phát triển và hình thành  tình yêu quê hương đất nước.  * Theo cơ sở khoa học xã hội : ­ Nhà giáo dục cần phải hiểu tại sao mỗi cá nhân trở thành người theo các cách  khác nhau? Do đâu mà mỗi cá nhân tích lũy được kinh nghiệm xã hội khác nhau.  Điều này đòi hỏi cần phải xem xét các yếu tố   ảnh hưởng đến quá trình phát  triển của đứa trẻ trong quan hệ với hiện thực. ­ Sự  mở rộng và làm phong phú kinh nghiệm xã hội của trẻ diễn ra trong quá   trình giao tiếp giữa trẻ  với bạn, với người lớn khi trẻ đến trường mầm non,   nhờ đó mà trẻ không chỉ nhận được thông tin ở MTXQ mà còn nắm được cách   thể hiện hành vi mối quan hệ tình cảm giữa người với người. * Theo cơ sở tâm lý của môn học: ­ Qua các kết quả nghiên cứu tâm lý khẳng định rằng trẻ 3­4 tuổi diễn ra mạnh   mẽ   nhất   về   tâm   lý.   Tư   duy   ngôn   ngữ   của   trẻ   phát   triển     gần   như   hoàn  thiện.Trong quá trình sống trẻ tích lũy được nhiều kinh nghiệm và trẻ  3­4 tuổi  đã xuất hiện sự tự nhận thức ở trẻ. ­ Trẻ   ở tuổi này lĩnh hội các biểu tượng khái quát về  sự  vật hiện tượng hiểu  được mối quan hệ  và sự  phụ  thuộc lẫn nhau giữa chúng. Nếu được giáo dục  một cách đúng đắn trẻ không những chỉ lĩnh hội tri thức về sự vật, hiện tượng   xung quanh, mà còn học được cách tiếp cận đối tượng, cách thức khám phá sự  vật hiện tượng trong MTXQ. Chính quá trình khám phá môi trường đã tạo điếu  kiện để trẻ phát triển thể chất, thẩm mỹ đạo đức và lao động cho trẻ.                            
  5. ­ Hưỡng dẫn trẻ KPKH là phương thức hoạt động gắn bó giữa giáo viên và trẻ  nhằm tạo điều kiện cho trẻ  tiếp xúc với MTXQ để  trẻ  thích  ứng với môi  trường, nhận thức về  MT, tích cực tham gia cải tạo MT thỏa mãn nhu cầu   khám phá và phát triển bản thân trẻ. ­ Để  giúp trẻ  làm tốt vai trò chủ  thể  của quá trình khám phá thế  giới xung   quanh giáo viên cần quan tâm đến nhu cầu, hứng thú của trẻ tận dụng các biện  pháp, các cơ  hội trong cuộc sống cho trẻ  được khám phá sự  vật hiện tượng   xung quanh chúng cho trẻ được trải nghiệm cảm xúc, tích lũy kinh nghiệm để  đi đến hiểu biết bản chất của sự vật hiện tượng và có kỹ năng sống phù hợp.  2. Thực trạng ­ Năm học 2017­2018 bản thân được phân công giảng dạy tại lớp mẫu giáo 3   tuổi trường Mẫu giáo Hồng Thái Tây.  ­ Sĩ số: 26 cháu            Nữ : 15 cháu             Nam: 11 cháu ­Khảo sát chất lượng khám phá khoa học.   Đánh giá chung: Thông qua các hoạt động học có chủ  đích, hoạt động ngoài  trời, hoạt động góc và mọi lúc mọi nơi. Tôi nhận thấy cháu tiếp xúc với môi  trường một cách rất khác nhau. Cháu hời hợt với những gì đã biết, nhàm chán  với những trò chơi quen thuộc. Ngược lại những gì mới lạ cháu hăng say khám  phá, hứng thú với những trò chơi, đồ chơi mới.  a. Thuận lợi, khó khăn: *Thuận lợi ­ Được sự  quan tâm của Phòng GD­ĐT và của trường Mầm Non Hồng Thái  Tây, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. ­ Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chuyên môn .  ­ Trường ở điểm trung tâm nên việc đi lại cũng khá thuận tiện.  * Khó khăn : ­ Cơ sở vật chất thiếu thốn, đồ dùng phục vụ tiết dạy còn rất thiếu thốn như ­ những vật mẫu, những con vật thật, đồ vật...                            
  6. ­ Góc tự nhiên còn nghèo ,số cây ít, loại cây ch ưa phong phú, đồ chơi, đồ dùng  còn ít, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh động để trẻ quan sát. ­ Vốn hiểu biết về môi trường xã hội còn hạn chế.  b. Thành công hạn chế * Thành công:  Trong một năm thực hiện tôi cũng gặt hái được một số thành công nhất định đó  là Số trẻ hăng say khám phá khoa học ngày một nhiều hơn chiếm hơn 80%  số  trẻ trong lớp.  ­ Khả năng phân tích tổng hợp của các cháu ngày một tiến bộ.  ­ Khả năng phân nhóm phân loại tốt.  ­ Cháu rất hăng say với hoạt động thực hành nhận thức ngày càng phát triển.  ­ Kỹ năng sống của trẻ ngày càng tiến bộ.  ­ Cháu biết phân biệt cái đúng cái sai và có những hành vi ứng xử phù hợp với   yêu cầu xã hội. * Hạn chế: ­ Tôi chưa tìm ra được biện pháp hay để cho trẻ khuyết tật phát triển tốt nhất  hoạt động cùng lúc với trẻ bình thường ­ Chưa mạnh dạn đưa ý kiến đề xuất sử dụng biện pháp mới lên các đối tượng  trẻ cùng độ tuổi trong trường để thử nghiệm khảo sát cùng lúc với các lớp bạn. ­ Đối tượng nghiên cứu còn hạn chế. c. Mặt mạnh – Mặt yếu * Mặt mạnh : ­ Tôi được đào tạo 2 năm tập trung tại trường Đại học sư  phạm chính quy   chuyên ngành mầm non, đã học hết xong khóa học đại học hệ vừa học vừa làm  có kinh nghiệm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ với những bộ  môn khác  nhau nên có sẵn một số kiến thức về bộ môn KPKH. ­ Có kinh nghiệm trong những năm công tác ở những độ tuổi khác nhau nên có   một số kinh nghiệm trong việc đánh giá quan sát khảo sát trẻ. * Mặt yếu:                            
  7. ­ Sử  dụng máy tính chưa thành thạo nên việc trau chuốt về  tiết dạy còn hạn   chế còn phải nhờ đồng nghiệp hoặc nhờ người thân. d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động:  ­ Nguyên nhân, yếu tố chính thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài này là vì sự trăn trở  của bản thân trong suốt những năm dạy học. Tôi   nhận thấy sự  chênh lệch  giữa học sinh miền núi và miền xuôi, giữa học sinh thành phố và nông thôn  về  nhận thức và tiếp cận thế giới xung quanh. Về kỹ năng sống và khả năng giao   tiếp tất cả mọi mặt đều chênh lệch thế tại sao ta không tìm ra biện pháp mới   để đẩy lùi khoảng cách đó. e. Đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra: *  Ưu điểm:  Nhìn chung đề  tài tôi nghiên cứu có những mặt thuận lợi, thành   công và cũng có những mặt mạnh nhất định: ­ Tôi được phân công dạy ở điểm trường chính phòng học khá khang trang sạch   sẽ.  ­ Cháu đến lớp chuyên cần.  ­ Giảng dạy nhiều năm nên cũng có ít kinh nghiệm trong việc nắm bắt tâm sinh   lý lứa tuổi.  ­ Được sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp nên vận dụng tìm ra nhiều biện   pháp mới cũng thuận lợi hơn. * Tồn tại : Bên cạnh những ưu điểm trên trong thời gian nghiên cứu đề tài tôi  cũng gặp không ít vấn đề hạn chế, khó khăn và có mặt yếu kém như:  ­ Số trẻ đông, trẻ trai và trẻ gái chênh lệch cháu trai lại rất hiếu động nên việc  quản lớp chăm sóc giáo dục rất vất vả.  ­ Nhận thức của phụ huynh không đồng đều, không có điều kiện cho cháu tiếp   xúc nhiều với xã hội nên khả năng tiếp xúc với MT xã hội còn hạn chế. ­ Trẻ qua lớp 3­4 tuổi ít nên kiến thức, kỹ năng về môi trường còn hạn chế  ­ Cụ  thể  thực trạng khi chưa vận dụng biện pháp mới tôi đã thống kê bằng  bảng  sau: + Bảng khảo sát chất lượng trước lúc thực hiện biện pháp mới.  ­ Số trẻ : 26 cháu     KẾT QUẢ                            
  8. STT NỘI DUNG TỐT­ TB YẾU KHÁ 1 Kỹ   năng   quan   sát,   tìm   ra  20 cháu 5 cháu 1cháu đặc   điểm   và   trả   lời   được  77 % 19,2% 3,8 % tên   gọi   đặc   điểm   của   các  đối tượng khám phá  2 Khả   năng   so   sánh,   phân  18 cháu 5 cháu 3 cháu loại   các   đối   tượng   khám  69% 19,2 % 11,5 % phá 3 Phát hiện cái mới lạ  và có  18 cháu 5 cháu 3 cháu thái độ hành động phù hợp  69 % 19,2% 11,5% 4   Có   kỹ   năng   sống   và   khả  18cháu 5 cháu 3 cháu năng giao tiếp tốt  69 % 19,2% 11,5% Từ  kết quả  như trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để  tiết   dạy LQVMTXQ đạt hiệu quả cao hơn. Dựa vào vốn kiến thức đã học và được  bồi dưỡng chuyên môn, tôi đã tìm ra một số biện pháp sau: 3. Giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu các giải pháp, biện pháp ­ Tìm ra biện pháp mới giúp trẻ ham mê khám phá khoa học phát triển tính sáng  tạo và mở rộng vốn kiến thức cho trẻ.   ­ Dùng biện pháp mới giúp phát triển tư  duy, ngôn ngữ  củng cố  các kỹ  năng   nhận thức của trẻ. ­ Rèn khả năng tri giác, phân tích, so sánh tổng hợp ở trẻ.   ­ Các biện pháp này sẽ hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực và kinh nghiệm  cũng như kỹ năng sống cho trẻ và trẻ mong muốn bảo về gìn giữ môi trường. 3.2 Nội dung và cách thực hiện các biện pháp, giải pháp  Biện pháp 1: Cháu khám phá khoa học thông qua thí nghiệm thực hành +Nội dung :Trẻ làm thí nghiệm và thực hành để phát hiện “khám phá khoa học  mới”                             
  9. +Cách thực hiện:       Cũng như những gì tôi nêu trên lý do tôi chọn đề  tài này để  nghiên cứu là  trong những năm trong ngành, tôi phát hiện trẻ  khám phá khoa học một cách  khác nhau cháu hứng thú với những gì chưa biết, chưa làm và đặc biệt hứng thú  với thí nghiệm khám phá cái mới lạ.      Được trực tiếp làm thí nghiệm với các vật mới lạ quả là một điều thích thú  đối với trẻ. Thật vậy, cứ   để  cho cháu được hoạt động, được trải nghiệm,  được thử, sai, đúng và cuối cùng cháu tìm ra một kết quả nào đó sẽ là một điều   lý thú đối với trẻ. Trẻ sẽ say mê với phát hiện mới và đưa ra được hàng trăm   hàng nghìn câu hỏi : Cô ơi, mẹ  ơi vì sao xung quanh ta lại có nhiêu cái lạ thế?  lại có cháu nói cô ơi cháu biết rồi, trẻ phán đoán và tìm ra câu trả lời trí tưởng  tượng của trẻ 4 tuổi sẽ bay xa bay cao và phát triển một cách tốt nhất đấy các  bạn a.    Với biện pháp này tôi đã áp dụng rất thành công ở  trẻ lớp tôi tôi đưa ra đây   một số thí nghiệp cho chị em cùng tham khảo.  * Thí nghiệp 1: Dạy trẻ cách phòng tránh bệnh “ Tay, chân, miệng”   Thực hiện:       Tôi cho cháu xem các hình  ảnh về bệnh tay, chân, miệng và giải thích cho   cháu biết chân tay miệng là bệnh rất dễ lây truyền. Tôi cũng cho cháu biết con   vi trùng lây bệnh rất nhỏ bằng mắt thường không thể nhìn thấy. Đồng thời làm  một thí nghiệm cho trẻ xem:  Tôi dùng một lọ nước hoa xịt nước hoa vào 1 trẻ  cho các bạn trong lớp nhận   xét bạn đó rất thơm hỏi cháu: Các con có nhìn thấy gì không mà sao thơm thế?  Tôi nói cho cháu biết có nhiều thứ tồn tại mà không nhìn thấy bằng mắt. Tôi cho cháu làm thí nghiệm cùng nhau như: Xịt nước hoa vào tay bạn A rồi  cho cháu ngửi và nhận xét tay bạn A thơm –  Cho lớp ngửi tay bạn B không xịt  nước hoa và nhận xét tay bạn B không thơm ­ sau đó cho 2 cháu bắt tay nhau  một lúc. rồi lại cho lớp ngửi tay 2 bạn và các cháu phát hiện ra tay bạn B bây   giờ  đã thơm như tay bạn A, Tôi nói cho cháu biết con vi khuẩn cũng nhỏ  như  mùi nước hoa và đặt câu hỏi: Các con có nhìn thấy con vi khuẩn của bệnh tay,   chân,  miệng  không.  Qua   đó  tôi  cho  cháu   biết  tay,  chân,  miệng  lây  qua  các   đường giao tiếp như: Nếu người bị  bệnh cầm đồ  chơi thì con vi khuẩn của   bệnh sẽ  bám vào đồ  chơi đó. Đồ  chơi đó mà không được rửa sạch bằng xà  bông hoặc không được sát trùng thì khi người khác cầm vào đó con vi trùng sẽ                             
  10. bám vào tay và người lành lại lây bệnh. Bệnh còn lây qua đường hô hấp trong  khi nói chuyện với nhau và dạy cháu phòng bệnh bằng cách thường xuyên rửa  tay bằng xà phòng. Thường xuyên tự  vệ  sinh đồ  chơi trong lớp và  ở  nhà sẽ  phòng tránh được bệnh chân, tay, miệng…      Một tiết học rất nhẹ nhàng không cần nhiều đồ  dùng, đồ  chơi mà tôi cảm  thấy các cháu rất say mê với việc được khám phá và tiết học đạt hiệu quả rất   cao.  *  Thí nghiệm 2 : Trứng chìm – Trứng nổi.       Tôi cho cháu làm thí nghiệm: Đổ  muối vào hai ly nước thủy tinh như nhau,  một ly tôi dán số  1 và ly kia dán số  2. Lượng nước hai ly bằng nhau, riêng  lượng muối thì khác nhau, ly số  1 tôi bỏ  1 thìa muối. ly số  2 tôi bỏ  vào 3 thìa   muối khuấy đều trẻ thực hiện: Bỏ trứng vào hai ly nước    Kết quả: Ly 1= Trứng chìm, ly 2= trứng nổi ­ Cho cháu tìm ra nguyên nhân. Thử ly nước 1 sao thấy mặn quá, thử ly  nước 2 không mặn bằng hoặc bạn đổ vào ly 1 bao nhiêu muỗng muối, đổ  vào ly 2 bao nhiêu muỗng muối….                            
  11.     Từ đó cháu suy ra: Vì ly 1 ít muối nên trứng không thể nổi lên được. Muốn   trứng nổi lên phải làm gì? (Cháu thỏa thuận với nhóm là phải thêm muối vào ly  1…)       Cô giải thích thêm cho cháu biết muối tan trong nước nhưng vì muối mặn  nên muối chìm xuống dưới và đẩy quả trứng nổi lên ­ Vậy trứng ở trong nước muối có nổi được không? Trứng còn nổi được ở đâu   nữa không? ­ Mở rộng: Nước đường, dầu ăn….Tiếp tục cho trẻ khám phá.    Mỗi khi cháu khám phá ra điều gì, ta cho cháu ghi kết quả bằng kí hiệu mà  cô  và cháu đã thỏa thuận để  dễ  kiểm tra. Khi thí nghiệm thành công, tôi thấy   trên khuôn mặt các cháu lộ  rõ vẻ  thích thú, phấn khởi vô cùng và có những  nhóm đã reo hò  ầm ĩ. Với tiết học này tôi thấy vui và  các cháu thực sự  chủ  động khi làm công việc thí nghiệm. Lại thêm một lần nữa tôi đã tác động vào  các cháu tính tự  tin, tự lập, tự  suy nghĩ, tự  tìm ra kết quả nhanh nhất để  hoàn   thành công việc mình đang làm.      Với tôi đã áp dụng nhiều vào tiết học của cháu về  những đề  tài khám phá  khoa học và tất cả  đều được sự  hưởng  ứng nhiệt tình, say mê của các cháu.  Tôi đã tự tin hơn khi tìm các đề tài cho trẻ khám phá sau này như: Nhanh chậm ­  Thấm màu­ Đổi màu đã được tôi đưa vào dạy và đạt kết quả  cao, phụ  huynh   cũng đã trao đổi cho tôi về những thành quả do cháu đã thí nghiệm ở nhà như:  Hoa đổi màu, nhuộm quả…     Tôi thật sự phấn khởi với những phương pháp, biện pháp khi cho cháu thí  nghiệm đạt hiệu quả cao  giúp trẻ say mê khám phá khoa học. Biện pháp 2: Khám phá khoa học qua vật thật bằng hình thức tham quan.  + Nội dung:  Xác định chủ  đề  về  nội dung tham quan là khám phá về    môi  trường tự nhiên hay môi trường xã hội để đặt ra nhiệm vụ.  + Chuẩn bị Giáo viên :   ­ Xác định vị trí và địa điểm đến tham quan thuận lợi nhất ( không để  trẻ  mệt  và không ảnh hưởng đến mục đích chính  ­ Kiểm tra địa điểm tham quan trước xác định đối tượng cần thiết quan sát, xác  định tình tự quan sát nội dung khối lượng tri thức mà trẻ cần lĩnh hội.                             
  12. ­ Xác định địa điểm cho trẻ tự quan sát và nghỉ ngơi  Cho trẻ: ­ Trước tham quan vài ngày cần đàm thoại với trẻ nhằm mục đích tạo hứng thú  cho trẻ, thông báo cho trẻ địa điểm nội dung của buổi tham quan. ­ Quan tâm đến sức khỏe của trẻ, chuẩn bị các dụng cụ  cần thiết, trang phục  cho trẻ phù hợp với thời tiết vận động. + Cách thực hiện:( Tổ chức tham quan) ­ Dù khám phá môi trường tự  nhiên hay môi trường xã hội giáo viên cũng cần  tổ  chức đàm thoại ngắn nhằm mục đích nhắc trẻ  về  mục đích tham quan, các  quy tắc hành vi cần thực hiện trong quá trình tham quan. ­ Tổ  chức cho trẻ quan sát có thể  quan sát (Tập thể, nhóm, cá nhân) giáo viên  giúp trẻ xác định được những dấu hiệu đặc trưng của sự vật hiện tượng bằng  các biện pháp khác nhau: Như đặt ra các câu hỏi câu đố bài thơ hướng dẫn trẻ  quan sát, khảo sát, sử  dụng phương pháp trò chơi, sử  dụng kể chuyện và giải  thích để  bổ  sung cho sự  quan sát của trẻ. Trong quá trình quan sát có thể  sử  dụng các tác phẩm văn học hoặc âm nhạc.  Ví dụ về tìm hiểu môi trường xã hội “Tìm hiểu về Bác nông dân” ­ Cô giáo tiến hành chuẩn bị như trên. ­ Tổ chức tham quan: Cô đàm thoại ngắn về nghề nông và có thể cho cháu kể  về  bác nông dân mà cháu biết cô cho cháu đến xem các bác, các cô, các chú  nông dân đang làm việc khi trẻ  quan sát cô đặt các câu hỏi hoặc câu đố  về  người nông dân cho cháu trả lời cho cháu được quan sát những người nông dân  đang làm việc và gợi hỏi về công việc của họ. Cho nhiều cháu được nhận xét  về  công việc cũng như  trang phục của bác. Cô giáo có thể  kể  câu chuyện tốt  về  bác nông dân cho cháu nghe. Cho cháu làm quen các bài thơ  về  nghề  nông   như “ Hạt gạo làng ta” hoặc hát bài “Lời ru trên nương”, cháu được nghe nhằm  gợi cảm xúc cho trẻ để trẻ dành nhiều tình cảm cho bác nông dân và cho trẻ rót   nước mời các bác uống, để trẻ biết cách thể hiện tình cảm với người làm nông  và từ đó giúp cháu biết nghề nào cũng đáng quý. ­ Cho cháu tìm hiểu khàm phá về  nghề  nào  cũng nên chọn thêm một vài tác  phẩm văn học âm nhạc mới lạ phù hợp ví dụ như: Tìm hiểu về chú bộ  đội thì  cho cháu nghe thơ  “Đồng chí” thơ  “chú bộ  đội hành quan trong mưa”. Để  các  cháu nhận thức sâu sắc biết trách nhiệm và nghĩa vụ của chú bộ  đội dành cho                             
  13. đất nước cho các cháu. Cho cháu hát, múa cùng các chú bộ  đội. Làm quà tặng   chú để  gây cảm xúc tình cảm cho các cháu thêm yêu thương chú bộ  đội từ  đó  sẽ hình thành nhân cách tốt đẹp biết cách ứng xử giữa người nhỏ và người lớn   với người   Ví dụ về tìm hiểu MT tự nhiên “Khám phá về các loại hoa” Ví dụ về tìm hiểu MT tự nhiên “Khám phá về các loại hoa” + Tổ chức tham quan : Cô đàm thoại ngắn về đề tài tham quan để nhắc trẻ nhớ  mục đích tham quan, hướng cháu chú ý quan sát các loại hoa chú ý với môi   trường thiên nhiên cô cần cho trẻ  tự  phát hiện. Cho trẻ  quyền lựa chọn đối   tượng trong khuôn khổ  yêu cầu ví dụ: Có cháu biết quá nhiều về  hoa hồng do   mẹ trồng ở nhà cháu nên đến khu tham quan cháu thích khám phá hoa lạ hơn thì  cô giáo cần tôn trọng ý kiến của trẻ mỗi cháu, có thể có sở thích khác nhau cô  tạo điều kiện cho cháu quan sát bằng cách cô đọc câu đố về các loại hoa và cho   cháu lựa chọn sau đó cho cháu quan sát theo nhóm. Cuối cùng cô tạo cơ hội cho  cháu mô tả về những gì cháu vừa quan sát. Thời gian có hạn nên mỗi buổi tham   quan về cô có thể trao đổi với trẻ  trong mọi lúc mọi nơi bằng cách gợi nhớ lại   buổi tham quan để tất cả cháu đều được mô tả những gì mình khám phá. Trong   khi tham quan cô và cháu có thể hát múa về các loại hoa hoặc cô kể  chuyện “  Sự  tích hoa mào gà” hoặc “ Sự  tích hoa phù dung”… cho cháu nghe trong giờ  giải lao . Cuối cùng cho cháu nhặt cỏ  tưới nước cho hoa cháu sẽ  có ý thức  trong lao động ham mê cái đẹp và yêu thiên nhiên cây cỏ hoa lá… + Công việc sau tham quan                            
  14. ­ Ngay sau khi tham quan các đối tượng trẻ thu nhặt được cần phải đặt ở  góc  thiên nhiên ( Hoa cắm vào lọ hay giỏ, động vật để  vào bể  hoặc bồn…) để  có  thể cho cháu quan sát động thực vật. Sau tham quan vài ngày tổ  chức đàm thoại. Giáo viên đặt câu hỏi sao cho trí  nhớ  của trẻ  xuất hiện toàn bộ  quá trình tham quan, xác định thời điểm giáo   dưỡng và giáo dục để  trẻ  xác định mối quan hệ  giữa các hiện tượng. Qua đó  trẻ bày tỏ được cảm xúc của trẻ với buổi tham quan. Biện pháp 3: Xây dựng góc “Bé với thiên nhiên ” để trẻ hoạt động KPKH  + Nội dung: Xác định chủ đề để xây dựng nội dung ở góc thiên nhiên.  + Chuẩn bị: Các cây cỏ con vật và đồ dùng theo chủ đề. Tìm địa điểm không gian phù hợp để xây dựng góc. + Cách tổ chức xây dựng  ­ Tôi xây dựng góc thiên nhiên bởi vì tôi nhận thấy cháu rất ham mê khám phá  khoa học nhất là những gì mới lạ  và cháu thích được tự  mình bỏ  tay vào trải  nghiệm cho nên tôi quyết định xây dựng góc thiên nhiên theo từng chủ  đề  để  thay đổi đối tượng nghiên cứu hàng tuần cho cháu hứng thú khám phá.  ­ Góc thiên nhiên là nơi để trẻ khám phá môi trường tự nhiên. Nơi dành cho các   hoạt động góc hoặc hoạt động ngoài trời. Thông qua các hoạt động này trẻ  tri  giác và khám phá từ  đó trẻ  phát triển tư  duy trẻ  so sánh, phân tích, tổng hợp.   Qua hằng ngày trẻ nhận thấy sự hình thành và phát triển của sự vật hiện tượng  và các mối quan hệ trong thiên nhiên như quá trình phát triển của cây từ hạt. Gà   đẻ trứng và trừng lại nở ra gà …cũng thông qua góc thiên nhiên cháu biết cách  chăm sóc và bảo vệ  như  thế  nào cho phù hợp với từng sự  vật hiện tượng.   Trong quá trình khám phá cháu được trao đổi thảo luận ngôn ngữ  cũng phát  triển và từ  đó hình thành ý thức chăm sóc bảo vệ thiên nhiên như nhặt cỏ, bắt  sâu, tưới nước, ngoài ra còn là nơi tìm đọc các loại sách về  thiên nhiên, các   tranh ảnh về thế giới tự nhiên . Ví dụ: “Chủ đề trường mầm non” có mô hình trường có các đồ chơi ngoài trời  bằng mô hình có các vật thật khác như  các cây xanh, cây sung, cây vạn niên   thanh, cây hoa hồng… Tôi bố  trí giá sách chủ  yếu là sách vẽ    về  chủ  điểm  trường MN. Một số  chậu hoa bồn hoa nhỏ  thực vật” tôi xây dựng góc thiên  nhiên có :                            
  15. ­ Chậu cho trẻ gieo hạt đậu, gieo hạt cà phê cho cháu tự tay chăm sóc và quan   sát hàng ngày ­ Có hộp xốp chứa đất để gieo trồng 2­3 loại rau.   ­ Ngoài ra có cây cối, hoa lá, quả hạt … Tranh  ảnh vừa tầm với của trẻ để trẻ  có thể xem và đọc sách theo trí nhớ về các bài thơ, chuyện kể về thế giới thực   vật.  ­ Sắp xếp các hộp đựng vỏ  cây khô, hoa, lá ép  khô , các loại hạt … Có ngắn   nhãn mác và hình ảnh rõ ràng để trẻ dễ nhận thấy, trẻ được chơi và làm được  những sản phẩm từ những đồ chơi ấy. Các tranh, lô tô về chủ điểm đều được  phân loại để ở Đối với tranh đều có chữ cái tương ứng ở dưới cũng được phân  loại xếp gọn gàng và dễ kiểm tra . 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:    Ta tìm điều kiện để thực hiện phù hợp với  từng giải pháp, biện pháp  *  Biện   pháp  1:   “Cháu   khám   phá  khoa  học  thông  qua  thí   nghiệm   thực  hành” ­ Không gian : Tốt nhất là thực hành tập trung ở trên lớp để cho tất cả các cháu  đều được khám phá ­Thời gian: Mỗi đề tài cần tiến hành thử nghiệm trong 40 phút. ­ Phương tiện : ­ Đồ dùng của trường và một số dụng cụ thí nghiệm khoa học khác ­ Phối kết hợp với phụ  huynh :Cô giáo trao đổi với phụ  huynh về  những bài   học ở lớp và giao nhiệm vụ cho cháu về thực hành ở nhà. * Biện pháp 2: Khám phá khoa học qua vật thật bằng hình thức tham   quan  ­ Không gian: Ngoài lớp học. ­ Thời gian: Mỗi đề tài cần tiến hành tham quan trong 1 buổi.   ­ Phương tiện: Đối tượng và địa điểm tham quan tùy vào nội dung và yêu cầu   của buổi tham quan để tìm ra đối tượng * Biện pháp  3: Xây dựng góc “Bé với thiên nhiên ” để  trẻ  hoạt  động  KPKH  ­ Không gian: không gian ngoài trời                            
  16. ­ Thời gian:  Mỗi đề tài cần tiến hành hoạt động trong khoảng 30p  ­ Phương tiện: Đối tượng xây dựng ở góc tùy vào chủ điểm cho phù hợp tránh  nhàm chán ở trẻ.  * Mọi điều kiện thực hiện các giải pháp biện pháp cần tốt nhất theo điều kiện   có thể ở lớp ở trường và địa phương.  d) Mối quan hệ giữa các biện pháp giải pháp ­ Giữa các biện pháp, giải pháp có mối quan hệ qua lại với nhau chúng hộ  trợ  cho nhau giúp trẻ  khám phá khoa học một cách sâu sắc hơn. Khi trẻ  đi tham   quan dạo chơi những gì cháu được tri giác, được tìm hiểu, được phân tích,  được tổng hợp, được hành động, được góp nhặt thì khi về lớp hoạt động ở các  góc chơi đặc biệt là góc phân vai và góc thiên nhiên cháu sẽ, nhớ  lại, củng cố  lại những kiến thức mà cháu đã nhìn thấy trong buổi dạo chơi bằng cách tái  hiện lại môi trường xã hội đóng vai như bác nông dân biết trồng, biết chăm sóc  cây… cùng với sự hướng dẫn của cô thông qua biện pháp thử nghiệm cháu sẽ  được làm thật qua đó phát triển sự sáng tạo và có những kỹ năng sống phù hợp  với nhu cầu phát triển của xã hội .  ­ Dù trẻ  tiếp cận biện pháp nào trước, biện pháp nào sau thì việc được tiếp  cận các biện pháp đó cũng hỗ trợ cho nhau, cũng mang đến hiệu quả cao trong  nhận thức về môi trường xung quanh của trẻ.  ­ Các biện pháp này đan xen nhau và được xuyên suốt trong quá trình khám phá  khoa học của trẻ sẽ giúp trẻ phát hiện ra những điều kì diệu mới mẻ trong môi  trường xung quanh. Trẻ  sẽ  tích lũy được vốn sống qua đó hình thành các kỹ  năng kỹ xảo trong học tập, vui chơi và lao động.   3.4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vẫn đề  nghiên cứu.   Tôi đã vận dụng các biện pháp mới hướng dẫn trẻ khám phá khoa học trong  năm và kết quả đạt là trẻ khám phá khoa học có tiến bộ hơn so với đầu năm cụ  thể chất lượng được đánh giá bằng 2 bảng sau. Chất lượng khảo sát đầu năm: Số trẻ: 26 cháu.  KẾT QUẢ STT NỘI DUNG TỐT­ TB YẾU KHÁ                            
  17. 1 Kỹ năng quan sát,tìm ra đặc điểm và  20 cháu 5 cháu 1 cháu trả  lời được tên gọi đặc điểm của  77% 19,2% 3,8% các đối tượng khám phá  2 Khả năng so sánh , phân loại các đối  18 cháu 5 cháu 3 cháu tượng khám phá 69% 19,2% 11,5% 3 Phát hiện cái  mới lạ  và có thái độ  18 cháu 5 cháu 3 cháu hành động phù hợp  69 % 19,2 % 11,5% 4 Có kỹ  năng sống và khả  năng giao  18 cháu 5cháu 3 cháu tiếp tốt  69 % 19,2 % 11,5% Chất lượng khảo sát cuối năm: Số trẻ : 30 cháu  KẾT QUẢ STT NỘI DUNG TỐT­ TB YẾU KHÁ 1 Kỹ năng quan sát, tìm ra đặc điểm và  24 cháu 2 cháu 0cháu trả  lời được tên gọi đặc điểm của  92,3 % 7,7% 0% các đối tượng khám phá  2 Khả  năng so sánh ,phân loại các đối  24  cháu 1 cháu 1 cháu tượng khám phá 92,3% 3,8% 3,8% 3 Phát hiện cái  mới lạ  và có thái độ  23 cháu 2 cháu 1 cháu hành động phù hợp  88,6% 7,6 % 3,8 %   Tự  mày mò điều chỉnh hoàn thiện  đồ vật còn giang dở 4 Có kỹ  năng sống và khả  năng giao  20 cháu 5cháu 1 Cháu tiếp tốt  77% 19,2% 3,8%                            
  18.      Qua bảng khảo sát thấy chất lượng giáo dục bộ  môn tăng rõ rệt chứng tỏ  vận dụng các biện pháp mới đạt hiệu quả.      Hơn 9 tháng xây dựng và thực hiện những biện pháp mới cho cháu khám phá  khoa học, trẻ  lớp tôi đã tiến bộ  nhanh về  mọi mặt. Nhờ  thông qua các biện   pháp mới mà cháu đã hăng say vào khám phá khoa học vì thế  mà các kỹ  năng   phát triển cháu có sáng tạo hơn trong các giai đoạn vốn kiến thức đã được mở  rộng, tư duy, ngôn ngữ cũng phát triển một cách rõ rệt. Các kỹ năng nhận thức  của trẻ như phân tích, so sánh tổng hợp cũng tiến bộ rất nhanh. Phần đông trẻ  đã biết bảo về,  gìn giữ  môi trường trong và ngoài lớp. Trong các giờ  chơi đã   hình thành xúc cảm, tình cảm rất tích cực và kinh nghiệm cũng như  kỹ  năng  sống của trẻ từ đó cũng tốt hơn trẻ đã mạnh dạn hơn trong các hội thi của lớp  của trường cụ  thể  như  hội thi “ Bé và mẹ  cùng làm thí nghiệm” của lớp hơn  80% số  cháu tự  thuyết trình bài thi của mình có 26 trẻ  tham gia thì có tới 24   cháu đạt điểm khá giỏi chiếm 92,3%. Hội thi bé với văn học cấp trường có 3   cháu tham gia thì cả 3 đều đạt giải cao: 1 giải nhất, 1 giải nhì và 1 giải ba. Kết   quả thu được qua khảo nghiệm chứng tỏ các biện pháp mới cho trẻ  khám phá  môi trường xung quanh có giá trị khoa học cao. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1.Kết luận    Qua phương pháp vận dụng các biện pháp mới vào khám phá khoa học trẻ 3­ 4 tuổi đã đạt được kết quả như mong đợi tôi rút ra kết luận như sau:  Giáo viên cần có trách nhiệm chăm sóc giáo dục trẻ với tấm lòng  cô giáo như   mẹ hiền mong cho con ngày một tiến bộ thì bất cứ một cô giáo nào cũng không  ngừng không nghỉ  tìm tòi sáng tạo ra nhiều cách thức để  trẻ  tập trung học và  chơi thỏa mãn nhu cầu khám phá của trẻ  tác động trực tiếp đến việc lĩnh hội  kiễn thức, kỹ  năng sống  ở  trẻ. Muốn nhìn trẻ  phát triển toàn diện theo tôi   chúng ta cần xây dựng   biện pháp giáo dục hay mới lạ  cuốn hút trẻ  để  hình   thành thói quen ham mê khám phá khoa học  ở  trẻ  đó là chúng ta đã góp phần  nâng cao chất lượng môn học khám phá khoa học đó cùng chính là thành công   lớn lao nhất trong sự nghiệp trồng người của chúng ta . 2. Kiến nghị :         Bản thân tôi có một số kiến nghị như sau: ­ Sau mỗi năm học thì giáo viên đã có thêm những kinh nghiệm hơn trong giảng   dạy chính vì vậy mà hàng năm lại có thêm những sáng kiến kinh nghiệm do các                             
  19. nhà giáo dục như  chúng tôi nghiên cứu.Tôi cũng như  các đồng nghiệp cũng   muốn có điều kiện để tiếp xúc với đàn chị đã có nhiều kinh nghiệm trong giáo  dục để  nghe những sáng kiến kinh nghiệm của họ  học hỏi họ  trong công tác  giảng dạy. Hàng năm có hàng trăm sáng kiến kinh nghiệm mới nhưng chỉ  để  chấm mà những kinh nghiệm quý báu đó không có tác dụng để ứng dụng rộng  rãi thì thật đáng tiếc vậy tôi có kiến nghị với các cấp như sau: *Về phòng giáo dục: ­ Kiến nghị  lên sở  để  thường xuyên mở  các lớp chuyên đề  thảo luận rút kinh   nghiệp và học hỏi những sáng kiến kinh nghiệm mới về  các bộ  môn của các  huyện đạt giải cấp tỉnh để  đúc rút kinh nghiệp trong việc chăm sóc giáo dục   trẻ ở các trường mầm non trong tỉnh.  ­ Về  những sáng kiến đạt cấp huyện phòng giáo dục cũng nên mở  lớp thảo   luận hoặc gửi mail về  các trường những sáng kiến hay để  giáo viên trong   huyện học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau . *Về trường:       Tôi có kiến nghị: Nhà trường tạo mọi điều kiện hỗ  trợ  thêm để  giáo viên  xây dựng góc thiên nhiên vui chơi và học tập cho các cháu khám phá khoa học,   tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức các buổi tham quan cho trẻ. Mua sắm một   số dụng cụ thí nghiệm đơn giản phù hợp với đối tượng trẻ.              Cuối cùng tôi xin cảm  ơn ban giám hiệu và chị  em đồng nghiệp trong  trường đã tạo điều kiện và hỗ  trợ  tôi hoàn thành bản sáng kiến kinh nghiệm   này.                                                                                       Người viết                                                                                   Phạm Thị Thoa                            
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO ­ Giáo trình : Lý luận và phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường  xung quanh của tiễn sỹ HOÀNG THỊ PHƯỢNG –Nxb ĐHSP­ 2008 ­ Giáo trình: Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm Non – Nguyễn Ánh Tuyết –Nxb  ĐHSP­ 2008 ­ Giáo trình: Giáo dục học mầm non – Đào Thanh Âm – Nxb ĐHSP­ 2007 MỤC LỤC I.PHẦN MỞ ĐẦU:                                                                                       1 1. Lý do chọn đề tài.                                                                                      2 2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài.                                                                    2 3. Đối tượng nghiên cứu.                                                                               3 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu                                                                      3 5. Phương pháp nghiên cứu                                                                             3 II. PHẦN NỘI DUNG                                                                                     1. Cơ sở lý luận                                                                                             4 2. Thực trạng                                                                                                 a.Thuận lợi khó khăn                                                                                     6 a. Thành công hạn chế                                                                                    6 b. Mặt mạnh mặt yếu                                                                                      7 c. Các nguyên nhân yếu tố tác động                                                               7 d. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng                                               8      II.3. Giải pháp biện pháp                                                                                  9 a. Mục tiêu của giải pháp biện pháp                                                               9 b. Nội dung và cách thức thực hiện                                                                9                            
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2