intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động một ngày

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm mầm non được hoàn thành với mục tiêu nhằm điều tra và đánh giá thực tế về vốn từ, khả năng giao tiếp của trẻ 24 - 36 tháng tuổi từ đó nghiên cứu và đề ra một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 24-36 tháng thông qua hoạt động một ngày

  1. I ­ ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngôn ngữ được xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại , nó gắn bó   mật thiết với sự phát triển của thế giới loài người . Ai cũng biết ngôn ngữ là   phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Ngôn ngữ  đóng vai trò  đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển tâm lý của trẻ. Trong đối nhân xử  thế, chúng ta không thể  dùng hình dạng để  diễn tả  hết những cảm xúc, suy nghĩ của mình, bắt buộc phải sử  dụng đến lời nói.  Ngôn ngữ  chính là công cụ  " Đặc Biệt " khiến cho con người khác hẳn với  động vật và làm cho con người phân biệt được với nhau giữa trí tuệ cao thấp,   nông nỗi và sâu sắc….. Ở trường mầm non , phát triển ngôn ngữ là một trong  những “nhiệm vụ” quan trọng nhất – Là bước đầu hình thành cho trẻ  những  năng lực ngôn ngữ  như  nghe lời nói và phát âm,  khả  năng sử  dụng từ  ngữ  ,   các kiểu câu tiếng Việt và đặc biệt là nói năng mạch lạc trong giao tiếp và   học tập Từ đó giúp trẻ phát triển về mọi mặt: đức, trí, thể, mỹ và hình thành  những cơ sở ban đầu của nhân cách con người. Muốn cho ngôn ngữ  của trẻ  phát triển thuận lợi, một trong những điều  kiện quan trọng là trẻ được tích luỹ nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy   đủ ý nghĩa của những từ đó, trẻ biết cách sử dụng “số vốn” đó một cách thành  thạo. Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, thời gian các bậc   cha mẹ trò chuyện  với con trẻ là rất  ít. Do vậy vốn từ của trẻ em ngày nay  phát triển còn hạn chế, chủ yếu trẻ được tiếp xúc và phát triển vốn từ qua ti  vi, phim ảnh…chưa được sự chỉ bảo, uốn nắn của người lớn. Đối với nhóm trẻ  từ  2 đến 3 tuổi qua quan sát những giờ  hoạt động   chung và giờ  hoạt động vui chơi, tôi thấy các cháu rất thích được giao tiếp,   thích được trò chuyện và thích được nói, nhưng vì ngôn ngữ  của trẻ còn hạn  chế , các cháu còn sử dụng ngôn ngữ thụ động nhiều,đối với trẻ nhà trẻ, ngôn   ngữ  còn nghèo nàn, phát âm còn chưa chuẩn, vốn từ  ít. dưới tác động của  người lớn, trẻ  bắt đầu dùng lời nói để  trò chuyện trao đổi với những người  xung quanh. Lúc này vốn từ  của trẻ  đã tăng lên một cách nhanh chóng. Tùy  theo đặc điểm riêng của trẻ  tùy theo hoàn cảnh giáo dục và điều kiện khác  nhau mà vốn từ  của trẻ  cũng khác nhau. Có những trẻ  ngôn ngữ  phát triển   1/10
  2. theo đúng lứa tuổi, nên tôi thấy mình cần phải tìm nhiều biện pháp tác động  để  kích thích ngôn ngữ  của trẻ  phát triển. Xuất phát từ  những lý do trên mà  tôi đã chon đề tài: “Một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 24­  36 tháng thông qua hoạt động một ngày". 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài này, tôi điều tra và đánh giá thực tế về vốn từ, khả năng giao tiếp  của trẻ  24 ­ 36 tháng tuổi từ  đó nghiên cứu và đề  ra một số  biện pháp phát   triển vốn từ cho trẻ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu những vần đề  có liên quan đến việc phát triên vốn từ  cho  trẻ ­ Tìm hiểu thực trạng ngôn ngữ của trẻ ở trường mầm non. ­ Đề xuất một số biện phát trát triển vốn từ cho trẻ 24 ­ 26 tháng tuổi. 4. Đối tướng, phạm vi nghiên cứu ­ Căn cứ vào yêu cầu của đề tài tôi chọn đối tượng nghiên cứu là trẻ 24 ­   36 tháng tuổi. ­ Nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 24 ­  36 tháng tuổi. ­ Địa điểm: tại lớp nhà trẻ do tôi phụ trách. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. ­ Đọc, thu thập,,phân tích, khái quát hóa, hệ thống hóa những tài liệu có  liên quan tới đề tài: tâm lý học, sinh lý học, giáo dục học mầm non, phát triển  ngôn ngữ cho trẻ mầm non... 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 5.2.1 Phương pháp quan sát ­ Quan sát việc thực hiện trong các hoạt động giáo dục phát triển ngôn  ngữ cho trẻ. 5.2.2 Phương pháp trò chuyện ­ Trò chuyện với trẻ, với phụ huynh,  tìm hiểu để nắm được vốn từ, khả  năng giao tiếp của trẻ để có những biện pháp phù hợp với từng trẻ. 5.2.3 Phương pháp thống kê toán học ­ Dùng công thực toán học để xử lý số liệu đã thu thập được. 5.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 2/10
  3. 6. Kế hoạch nghiên cứu ­ Từ ngày 15/9/2018 đến ngày 25/10/2018 chọn đề tài và trang bị lý luận. ­ Từ  ngày 26/10/2018 đến ngày 28/02//2019 tổ  chức cho trẻ  thực hiện   các biện pháp trong các hoạt động. ­ Từ  ngày 01/03/2019 đến ngày 20/03/2019 phân tích kết quả  và viết  SKKN 3/10
  4. II ­ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận 1. 1 . Cơ sở ngôn ngữ 1.1.1 Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ nhà trẻ: Ở lứa tuổi này, trẻ có nhu cầu giao tiếp với mọi người, trẻ thích tìm hiểu  những điều mới lạ trong cuộc sống xung quanh . Những từ các cháu được sử  dụng hầu hết là những từ  chỉ  tên gọi , những gì gần gũi xung quanh mà hàng  ngày trẻ  tiếp xúc . Ngoài ra, trẻ  cũng nói được một số  từ  chỉ  hành động, chỉ  những công việc của bản thân và mọi người xung quanh, chỉ  hành động của  những con vật mà trẻ biết: Ví dụ: Ô tô,  xe đạp , con cá; bố, mẹ, bà. Còi píp píp ,  đạp xe đạp , con cá  bơi , bố đi làm , bà đi chợ… Nhận thấy vốn từ của trẻ tuy phát triển nhưng còn hạn chế, bộ máy phát  âm của trẻ đang hoàn thiện dần nên khi trẻ nói trẻ hay nói chậm., hay kéo dài,  giọng, đôi khi còn ậm ừ, ê, a, không mạch lạc . Để giúp trẻ phát triển vốn từ,   tôi thấy người giáo viên cần phải nắm vững đặc điểm vốn từ  của trẻ, mặt  khác cô giáo phải  nói to, rõ ràng, rành mạch, dễ  nghe , ngắn gọn nhưng đủ  câu Ví dụ : Đây là quả cam ạ ! Quả cam ạ !.... 1.1.2.Cơ sở tâm lý Tư duy của trẻ  ở lứa tuổi nhà trẻ là tư duy trực quan . Thời kỳ này, khả  năng tri giác về các sự vật hiện tượng bắt đầu được hoàn thiện . Trẻ hay bắt   chước những cử chỉ, và lời nói của người khác . Do vậy ngôn ngữ của cô giáo  phải trong sáng và chính xác để trẻ nói theo . 1.1.3 Cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát triển qua giao tiếp với con   người và sự  vật hiện tượng xung quanh . Qua đó trẻ    phát triển ngôn ngữ  được tích hợp trong tất cả các hoạt động giáo dục và dạy học ở trường mầm   non . Để  thực hiện điều đó phải thông qua nhiều phương tiện khác nhau như  qua các giờ học, các trò chơi, dạo chơi ngoài trời và sinh hoạt hàng ngày . Rèn   luyện và phát triển vốn từ  cho trẻ, tập cho trẻ  biết nghe, hiểu và phát âm  chính xác các âm của tiếng mẹ đẻ, hướng dẫn trẻ biết cách diễn đạt ý muốn  4/10
  5. của mình cho người khác hiểu . Vì vậy khi cho trẻ  tiếp xúc với các sự  vật   hiện tượng thì phải cho trẻ  biết gọi tên, đặc điểm của đối tượng . Không  những thế, giáo viên dạy trẻ  biết nói câu đầy đủ, rõ nghĩa, dạy trẻ  phát âm   đúng các âm chuẩn của tiếng việt, đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục học  tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, tính tiếp thu. Dựa vào những cơ  sở  lý luận trên, đối chiếu với tình hình thực tế, tôi  nhận thâý sự  chênh lệch về  vốn từ  của trẻ   ở  cùng một độ  tuổi trong lớp là   khá lớn. Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy vốn từ của trẻ không phụ thuộc vào  điều kiện vật chất, kinh tế của gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến  thời gian trò chuyện với trẻ  hay không ? Cô và cha mẹ  có lắng nghe bé kể  chuyện về sinh hoạt và bạn bè hay không ? Có th ờng xuyên kể chuyện cho bé  nghe và hướng dẫn bé kể  lại không ?…Tất cả  những điều đó không chỉ  làm  tăng số lượng vốn từ của trẻ, sự hiểu biết nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ  mà còn làm phong phú hiểu biết và xúc cảm của trẻ. 2. Thực trạng vấn đề Ở lứa tuổi này phạm vi tiếp xúc của trẻ còn hạn chế do một số trẻ chưa đi  học bao giờ, nên khả năng nhận thức của trẻ còn chưa cao, đang ở nhà được tự  do khi bắt đầu đến lớp còn bỡ  ngỡ, cuộc sống có nhiều điều mới lạ  mà việc  phát triển vốn từ cho trẻ ở lứa tuổi này không phải là vấn đề đơn giản . Để giúp  trẻ phát triển vốn từ cô giáo cần phải có nhiều sáng tạo và tìm ra biện pháp để  dạy trẻ: Như  tạo nhiều góc mở để trẻ được hoạt động , hay thiết kế các bài giảng  công nghệ thông tin …Đó chỉ là một cách đơn giản và điều quan trọng  hơn là sự  quan tâm, gần gũi, chia sẻ của cô với trẻ giúp trẻ tự tin , mạnh dạn nói lên cảm  xúc, suy nghĩ của bản thân về gia đình, cô và bạn bè ..hay đồ vật , đồ chơi, hiện  tượng. 2.1. Thuận lợi: Luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường. Giáo viên nắm vững phương pháp dạy của bộ  môn, được bồi dưỡng  thường xuyên và tham gia học tập các lớp chuyên đề do phòng  tổ chức. Giáo viên trong lớp có tinh thần đoàn kết, có sự phối hợp nhau trong công  tác giảng dạy đặc biệt là chú ý phát triển vốn từ cho trẻ. Đồ  dùng phục vụ  cho việc phát triển vốn từ  cho trẻ  phong phú về  hình  ảnh, màu sắc hấp dẫn (tranh ảnh, vật thật). 5/10
  6. 2. 2. Khó khăn Trẻ  24­ 36 tháng do tôi phụ  trách là độ  tuổi còn non nớt, có nhiều trẻ  chưa biết nói (Ngô Phương Linh, Trần Nam Khánh…), một số  cháu phát âm  chưa chuẩn (Đinh Gia hưng, Trần Bảo Hân …) Các cháu bắt đầu đi học còn khóc nhiều, chưa quen với cô và các bạn,   chưa thích nghi với điều kiện sinh hoạt và các hoạt động  ở  lớp. Các cháu  không cùng tháng tuổi (có cháu sinh đầu năm già dặn, nói năng mạch lạc, có  cháu sinh cuối năm non nớt  nói chưa rõ ràng; mỗi cháu đều có sở thích và tính  cách khác nhau…. Đa số phụ huynh làm do bận rộn công việc kiếm sống nên chưa thực sự quan  tâm đến việc dạy dỗ con cái mà giao phó hoàn toàn cho cô giáo ở trường. Sau đây là bảng khảo sát trẻ đầu năm của lớp tôi (nhà trẻ D1): Số lượng trẻ khảo sát là 20 trẻ Kết quả STT Nội dung Chưa  Đạt đạt 1 Trẻ hào hứng tham gia trò chuyện cùng cô 7/20 13/20 2 Trẻ hứng thú trả lời được câu hỏi của cô 5/20 15/20 3 Phát triển vốn từ của trẻ 8/20 12/20 Đứng trước một số  khó khăn như  vậy, tôi đã tìm tòi suy nghĩ và nghiên  cứu tài liệu để  tìm ra “Một số  biện pháp phát triển vốn từ  cho trẻ” và qua  thực tiễn dạy dỗ  trẻ  hàng ngày, trong những năm học vừa qua, tôi đã rút ra  một số kinh nghiệm sau trong việc phát triển vốn từ cho trẻ nhà trẻ. 3. Một số biện pháp thực hiện 3.1. Biên phap 1: Phát tri ̣ ́ ển vốn từ cho trẻ thông qua giờ đón­trả trẻ: Cô tích cực trò chuyện cùng trẻ  và yêu cầu trẻ  trả  lời các câu hỏi của cô rõ  ràng. Khi trẻ  trò chuyện nhiều với cô sẽ  tăng thêm vốn từ  cho trẻ, phát huy   được khả năng giao tiếp tự tin với những người xung quanh. Ví dụ: + Sáng đến lớp cô nhắc trẻ chào cô, chào ông bà bố mẹ (ví dụ: Con chào cô ạ!  Hay con chào mẹ ạ !...) 6/10
  7. +  Cô đọc thơ  và kể  chuyện cho trẻ  nghe, khuyến khích trẻ  phát âm và yêu  cầu trẻ trả lời một số câu hỏi đơn giản. Ví dụ: Cô kể cho trẻ nghe câu chuyện "Thỏ con không vâng lời" Cô hỏi trẻ:Cô vừa kể cho các con nghe câu chuyện gì? Câu chuyện có những ai? Bạn bươm bướm đã gọi thỏ như thế nào? Vì không nghe lời mẹ bạn thỏ đã bị làm sao? ( Hình ảnh minh họa 1: Cô trò chuyện cùng trẻ) 3.2. Biên phap 2: Phát tri ̣ ́ ển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động học Đối với các giờ học cô phải sử dụng đồ dùng trực quan. Đồ dùng trực quan là  nền tảng để tổ chức việc tích cực ngôn ngữ của trẻ. Hệ thống câu hỏi của cô  phải rõ ràng, ngắn gọn. trong khi trẻ trả lời cô hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ  câu, không nói cụt lủn hoặc cộc lốc. Ví dụ: Môn  nhận biết tập nói . Đề tài : Quả cam Cô phải chuẩn bị đầy đủ  các loại quả  thật để  trẻ  được nhìn, được sờ, được  nếm. Có lô tô để  trẻ  củng cố  bài học . Ngòai ra còn tích hợp thêm âm nhạc,   văn học   vào bài học   khi trẻ  về  chỗ  ngồi cô có thể  cho trẻ  hát hoặc đọc  thơ  ....Câu hỏi cô đưa ra rõ ràng, không dài quá . Đặc biệt trong quá trình dạy  cần gọi  nhiều trẻ để trẻ có cơ hội  được rèn luyện  nói – đúng ­ rõ ràng và cô   chú ý sửa sai cho trẻ  như    nói ngọng , nói nhỏ  , nói chưa đủ  câu (nói trống  không )... Đây là quả gì? Đây là quả cam ạ! Vỏ cam như thế nào? Vỏ cam sần sùi ạ ! Vỏ quả cam  có mùi gì? Vỏ cam có mùi thơm ạ! Ăn cam có vị ngọt hay chua ? Tương tự với quả khác . ( Hình ảnh minh họa 2: Giờ nhận biết tập nói " Quả cam") 3.3. Biên phap 3. Phát tri ̣ ́ ển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi 3. 3. 1: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua một số trò chơi Cô giáo cần tổ chức rộng rãi cho trẻ chơi nhiều trò chơi khác nhau để sử dụng  những loại câu đơn giản Ví dụ: ­ Trò chơi bắt chước tiếng kêu của con vật: Cô nói trẻ giả làm tiếng kêu các con vật như : Con mèo .............meo meo 7/10
  8. Con vịt................ cạp cạp Con chó.............. gâu gâu Con gà trống ..........ò ó oo ­ Trò chơi đoán đặc điểm của con vật: Cô nói trẻ đoán Con gà mái .................... đẻ trứng Con chó ......................... đẻ con Con thỏ...........................đẻ con ­ Trò chơi vận động vừa đọc các bài thơ, đồng dao vừa làm các hành động  trong nội dung bài thơ hay đồng dao đó : Bài «  con Bọ dừa » Bọ dừa mẹ đi trước Bọ dừa con theo sau Gió thổi ngã chổng ngoeo Bọ dừa kêu ối ối ! (Hình ảnh minh họa 3: Cô và trẻ chơi trò chơi " Con bọ dừa" ) 3.3.2. Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động góc Ở trường mầm non , ngoài chơi các trò chơi vận động , đồ chơi ngoài trời thì   trẻ được hoạt động động trong các góc chơi là chủ đạo .Ở các góc trẻ   được  thực hành vào thế  giới của người lớn , được thực hành bắt chước các hành   động cử chỉ và lời nói của người lớn trong khi chơi . Do vậy để  phát huy tối   đa ngôn ngữ  của trẻ  yêu cầu các góc chơi cần có đủ  đồ  chơi. Như  búp bê ,  khối gỗ , hoa hạt... Khác với mẫu giáo , trẻ nhà trẻ  chơi ở  các góc chưa biết chơi theo nhóm mà   chơi theo cá nhân do vậy đồ chơi tương đối cần nhiều ( mỗi trẻ 1 rổ đồ  chơi  hoặc 1 búp bê ...) và phong phú . Lứa tuổi nhà trẻ  có 5 góc chơi  là bế  em ,   hoạt động với đồ vật , chơi tập , sách truyện , tạo hình . Góc chơi chính là bế  em . Ví dụ  :  Trò chơi bế em Cô nhập vai làm mẹ  búp bê cho búp bê bú, búp bê ăn, búp bê ngủ  trẻ  sẽ  bắt  chước những từ cô và mẹ bé ở nhà  nói như: Con của mẹ ngoan quá! Biết hát ru “à ơi” cho em bé ngủ ... Khi trẻ được nhập vai giúp các con có thêm vốn từ phong phú. Hình ảnh 4: Trẻ chơi góc bế em 8/10
  9. 3.3.3 Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động ngoài trời Khi cho trẻ đi dạo: tôi cũng rất chú ý việc phát triển vốn từ của trẻ, trẻ đ ược  quan sát, trò chuyện về  sự  vật, hiện tượng trong thiên nhiên, trò chuyện về  các con vật… cây cối trong sân trường, tôi dùng các câu hỏi kích thích tư duy  của trẻ hoạt động như: Vườn trường hôm nay có gì mới đẹp thế ? Cô luôn sửa sai câu nói của trẻ ở mọi lúc , mọi nơi để giúp trẻ phát triển ngôn  ngữ mạch lạc. Ví dụ : Trẻ nói :                                   Cô sửa : ­ ông oa đẹp  ....................... ....Bông hoa ­ Mẹ ua cho bé ....................Mẹ mua cho bé Hình ảnh minh họa 5: Trẻ dạo chơi trong vườn trường 4. Hiệu quả SKKN Trải qua một quá trình thực hiện bền bỉ, liện tục, trẻ  ở  lớp tôi đã có những   chuyển biến rõ rệt, phần lớn số trẻ trong lớp đã có một số vốn từ rất khá. Có  được kết quả  như  vậy đó là nhờ  sự  nỗ  lực, phấn đấu của bản thân kết hợp  với đồng nghiệp đặc biệt là Ban giám hiệu trường mầm non   Tân Mai  cùng  với chị  em trong lớp luôn cùng tôi tìm ra những biện pháp và hình thức phù  hớp với khả năng của trẻ. Các cháu nói năng mạch lạc, rõ ràng, biết cách diễn đạt ý muốn của mình,  mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, vốn từ của trẻ đã phong phú hơn rất  nhiều so với kết quả đầu năm tôi đã khảo sát. Từ khi áp dụng các biện pháp  trên đến nay, tôi đã thu được một số kết quả đáng kể như sau: Kết quả Đầu năm Cuối năm STT Nội dung Chưa  Chưa  Đạt Đạt đạt đạt Trẻ hào hứng tham gia trò chuyện  35 % 65 % 85 % 15 % 1 cùng cô Trẻ hứng thú trả lời được câu hỏi  25 % 75 % 75 % 25 % 2 của cô 3 Phát triển vốn từ của trẻ 40 % 60 % 65 % 35 % 9/10
  10. III – KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Phát triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non và đặc biệt là ở lứa tuổi nhà  trẻ  là vấn đề  rất quan trọng và cần thiết . Mức độ  phát triển vốn từ  của trẻ  còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau . Tôi nhận thấy việc rèn luỵên và phát triển vốn từ cho trẻ là cả quá trình  liên tục và có hệ  thống đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, bên bỉ, khắc phục khó  khăn để  tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự  phát triển toàn diện   của các cháu, hơn nữa cô giáo là người gương mẫu để trẻ noi theo. Điều này  đã góp phần bồi dưỡng thế  hệ  măng non của đất n ước, thực hiện mục tiêu  của ngành. 2. Bài học kinh nghiệm Vậy muốn có được kết quả trong việc phát triển vốn từ cho trẻ qua quá  trình thực hiện tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: ­ Giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ với việc hình thành  và phát triển nhân cách trẻ. Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên   môn, nghiệp vụ, tự  rèn luyện ngôn ngữ  của mình để  phát âm chuẩn tiếng  việt. ­ Và để  phát triển ngôn ngữ  của trẻ  một cách toàn diện thì cô giáo cần   phải thực hiện 3 nhiệm vụ sau: + Làm giàu vốn từ  của trẻ qua việc hướng dẫn trẻ  quan sát, đàm thoại,  hướng dẫn trẻ vui chơi, kể chuyện và đọc chuyện cho trẻ nghe. + Củng cố vốn từ cho trẻ + Tích cực hóa vốn từ của trẻ. ­ Giáo viên luôn tạo không khí vui tươi, thoải mái cho trẻ, động viên trẻ  đi học đều – đúng giờ, tạo điều kiện quan tâm đến những trẻ nhút nhát, giành  thời gian gần gũi , trò chuyện với trẻ  để  trẻ  mạnh dạn, tự  tin tham gia các   hoạt động tập thể giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn. ­ Cần có sự  phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà tr ường để giáo viên  nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để  từ  đó có kế  hoạch phát triển vốn   từ cho trẻ. ­ Tổ  chức nhiều trò chơi sử  dụng ngôn ngữ. Cô giáo tạo điều kiện cho   trẻ  nghe nhiều và nói chuyện nhiều với trẻ, luôn tìm cách thúc đẩy trẻ  sử  dụng ngôn một cách chủ động. 10/10
  11. ­ Tích cực cho trẻ  tiếp cận và làm quen với thiên nhiên để  phát triển khả  năng quan sát của trẻ, giúp trẻ củng cố và tư duy hoá các biểu tượng bằng ngôn từ 2. Khuyến nghị: ­ Từ những việc làm cụ  thể  và kết quả  đạt được như  vậy để  nâng cao   chất lượng cho trẻ làm quen với chữ viết ở các trường mầm non nói chung và   trường tôi nói riêng. Tôi xin mạnh dạn đề  xuất một số  biện pháp nâng cao   chất lượng cho trẻ làm quen với chữ viết. Cụ thể như sau: * Đối với phòng giáo dục ­ Tôi xin được đề  xuất với Phòng giáo dục chọn những sáng kiến kinh   nghiệm và phổ biến rộng rãi cho chúng tôi được tham khảo, học tập. ­ Tạo điều kiện cho giáo viên đi học tập các trường bạn, các giờ  dạy  mẫu. * Đối với Ban Giám hiệu: ­ Ban Giám hiệu cần có sự  chỉ  đạo cụ  thể, làm tốt công tác kiểm tra,   đánh giá rút kinh nghiệm cho giáo viên và có kế  hoạch bồi dưỡng cho giáo  viên còn những mặt hạn chế. * Đối với giáo viên: ­ Thường xuyên bổ sung và thay đổi đồ dùng dạy học một cách sáng tạo. ­ Bản thân mỗi giáo viên không ngừng học tập, trau dồi kiến thức để  nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và trình độ nhận thức. ­ Biết kết hợp hoạt động trong tiết học và ngoài tiết học một cách phù   hợp và khoa học nhằm phát huy tối đa tính tích cực hoạt động của trẻ, cung  cấp kiến thức cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. ­ Giáo viên nên có sổ  nhật ký để  cập nhật thông tin trong từng ngày để  bổ sung, điều chỉnh cho trẻ một cách kịp thời. Trên đây là một số  kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng trong việc phát triển  vốn từ của trẻ lứa tuổi nhà trẻ trong năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn ! 11/10
  12. Long Biên, ngày 22 tháng 3  năm 2019 Người viết Nguyễn Thị Thanh Hà 12/10
  13. IV­ PHỤ LỤC Hình ảnh minh họa 1: Cô trò chuyện cùng trẻ Hình ảnh minh họa 2: Giờ nhận biết tập nói “ Quả cam”.
  14. Hình ảnh minh họa 3: Cô và trẻ chơi trò chơi: “ Con bọ dừa”. Hình ảnh minh họa 4: Trẻ chơi góc bế em
  15. Hình ảnh minh họa 5: Trẻ dạo chơi trong vườn trường
  16. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I­ ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Kế hoạch nghiên cứu 2 PHẦN II ­ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 1. Cơ sở lý luận 3 2. Thực trạng vấn đề 3 2.1Thuận lợi 3 2.2 Khó khăn 3 3. Các biện pháp tiến hành 5 3. 1. Biện pháp 1: Phát triển vốn từ thông qua giờ đón ­ trả  trẻ. 5 3.2. Biện pháp 2: Phát triển vốn từ thông qua hoạt động học 5 3.3. Biện pháp 3: Phát triển vốn từ thông qua hoạt động vui chơi. 6 4. Hiệu quả SKKN 8 PHẦN III­  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 8 1. Kết luận 8 2. Bài học kinh nghiệm 9 PHẦN IV­ PHỤ LỤC Các hình ảnh đính kèm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2