intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực, đổi mới cho trẻ 4 - 5 tuổi trong trường mầm non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực, đổi mới cho trẻ 4 - 5 tuổi trong trường mầm non" được hoàn thành với mục tiêu nhằm khai thác tối ưu khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động đổi mới và tích cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực, đổi mới cho trẻ 4 - 5 tuổi trong trường mầm non

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ TRƯỜNG MẦM NON TẢN HỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực, đổi mới cho trẻ 4 - 5 tuổi trong trường mầm non Lĩnh vực: Giáo dục mẫu giáo Cấp học: Mầm non Tên tác giả: Lê Thị Thúy Hồng Đơn vị công tác: Trường mầm non Tản Hồng Chức vụ: Giáo viên lớp Mẫu giáo nhỡ Năm học: 2022 – 2023
  2. PHỤ LỤC TÊN MỤC SỐ TRANG PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: 2 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận 3 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 3 2.1. Thuận lợi 3 2.2. Khó khăn 4 2.3 Kết quả, số liệu khảo sát đầu năm 4 3. Một số biện pháp cụ thể 4 3.1 Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động giáo dục dựa 5 trên cách học và hứng thú nhận thức của trẻ 3.2. Biện pháp 2: Nắm vững yêu cầu nội dung phát 6 triển ngôn ngữ cho trẻ trong độ tuổi 3.3. Biện pháp 3. Xây dựng môi trường phát triển 7 ngôn ngữ 3.4.Biện pháp 4: Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục 9 lĩnh vực phát triển ngôn ngữ 4. Kết quả đạt được. 13 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN 14 NGHỊ 1.Kết luận 14 2. Khuyến nghị 14
  3. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Theo lý thuyết tự nhiên chủ nghĩa Noam Chomxky cho rằng“ Trẻ con đóng vai trò là nhân tố chính trong sự phát triển ngôn ngữ của mình” Ông cho rằng ngôn ngữ có cơ sở sinh học của nó. Thành tựu chỉ có ở con người, con người có cơ quan sinh sản ngôn ngữ trong bộ não và chỉ cần có sự tác động bên ngoài (môi trường nói) là ngôn ngữ có cơ hội xuất hiện. Dường như suy nghĩ là có sẵn. Từ luận điểm trên đã được giáo dục hiện đại đưa vào chương trình giáo dục và áp dụng một cách linh hoạt trong dạy học và có cách nhìn mới trong dạy học. Trong công tác giáo dục thế hệ mầm non cho đất nước chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ. Ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh, trong quá trình nhận thức những sự vật hiện tượng, muốn cho trẻ phân biệt các vật này với vật khác, biết được tên gọi, hình dạng, công dụng và những thuộc tính cơ bản của vật, nếu chỉ cho trẻ xem xét mà không dùng từ ngữ để giải thích, hướng dẫn và khẳng định những kết quả đã quan sát được thì những tri thức mà trẻ thu được đó nhất định sẽ hời hợt, nông cạn, có khi còn sai lệch. Khi đứa trẻ đã lớn nhận thức của trẻ cũng phát triển. Trẻ không chỉ nhận thức những sự vật, hiện tượng trẻ không trực tiếp nhìn thấy mà trẻ muốn biết cả về quá khứ cả về tương lai, trẻ muốn biết công việc của người lớn, của bố mẹ, của Bác Hồ, của chú bộ đội, của chú cảnh sát,....Để đáp ứng những nhu cầu đó trẻ không có cách nào khác là thông qua lời kể của người lớn, thông qua các tác phẩm văn học,... có kết hợp với hình ảnh trực quan. Học thuyết Mác - Lênin đã chỉ ra rằng: Ngôn ngữ bắt đầu từ lao động, bắt nguồn từ nhu cầu giao tiếp giữa con người với con người trong lao động và trong cuộc sống. Ở đứa trẻ ngôn ngữ phát triển trong nhu cầu giao tiếp giữa trẻ với thế giới xung quanh. Trẻ bắt chước mọi người và được mọi người dạy nói.. Trẻ em là niềm hy vọng của mỗi gia đình và là tương lai cho cả thế giới ngày mai. Chính vì lẽ đó mà công tác chăm sóc giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội, đặc biệt vai trò của các cô giáo mầm non, của các bậc cha mẹ là những người trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ lại càng trở nên quan trọng bởi vì họ là người giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tích cực nhất và góp phần đào tạo các em trở thành con người hoàn thiện cả về nhân cách. Ở lứa tuổi mầm non, đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo, trẻ bắt đầu hiểu biết và lĩnh hội những khái niệm, những quy tắc, những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Tuy mới chỉ là những khái niệm ban đầu nhưng lại vô cùng quan trọng, có tính chất quyết định những nét tính cách riêng biệt của đứa trẻ trong tương lai. Muốn trẻ hiểu và lĩnh hội những khái niệm đạo đức này, chúng ta không thể thông qua những hoạt động cụ thể hoặc qua những sự vật hiện tượng trực quan đơn thuần, 1
  4. mà phải có ngôn ngữ. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ thể hiện được đầy đủ những nhu cầu và nguyện vọng của mình. Với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 4 tuổi, vốn từ và ngôn ngữ của trẻ đang phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, cần thiết phải quan tâm phát triển để hướng đến kết quả mong đợi tối ưu nhất về phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong độ tuổi. Để đạt được hiệu quả giáo dục trẻ nói chung và hoạt động cho trẻ phát triển ngôn ngữ nói riêng, đòi hỏi mỗi giáo viên mầm non luôn phải tìm tòi các giải pháp tổ chức thực hiện các họat động chăm sóc, giáo dục trẻ tốt nhất. Với ý nghĩa cho trẻ phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực và đổi mới trong độ tuổi. Và đó cũng là lý do tôi chọn đề tài SKKN “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực, đổi mới cho trẻ 4 - 5 tuổi trong trường mầm non”. 2. Mục đích nghiên cứu Ngôn ngữ là phương tiện chủ đạo để trẻ phát triển ngôn ngữ và phát triển ở trẻ kỹ năng diễn đạt, sử dụng câu, từ, đọc kể diễn cảm…để làm tiền đề cho sự phát triển toàn diện ở trẻ. Vì vậy cần thiết phải có biện pháp để khai thác tối ưu khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động đổi mới và tích cực. Đây chính là cơ cở lý luận để tôi xây dựng các biện pháp cho đề tài sáng kiến kinh nghiệm. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực, đổi mới cho trẻ 4 - 5 tuổi trong trường mầm non 4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm Trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi B5 khảo sát chất lượng về mặt phát triển ngôn ngữ tích cực cho trẻ, thông qua việc khảo sát khả năng nghe và trả lời được câu hỏi của người đối thoại, kể lại được những sự việc đơn giản đã diễn ra của bản thân, đề nghị người khác đọc sách cho nghe, tự giở sách xem tranh. 5. Phương pháp nghiên cứu Điều tra thực trạng. Phương pháp trực quan, gián tiếp. Phương pháp dùng lời. Phương pháp thực hành. Phương pháp so sánh, đối chiếu. 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được áp dụng cho lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi B5 lớp tôi phụ trách. Thời gian: Nghiên cứu từ tháng 9/ 2022 đến tháng 3/ 2023. 2
  5. PHẦN THỨ HAI NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận: Ngôn ngữ - thành tựu lớn nhất của con người - là một hệ thống tín hiệu đặc biệt. Nó là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của các thành viên trong xã hội loài người, nhờ có ngôn ngữ con người có thể trao đổi cho nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh nghiệm, bày tỏ với nhau những nguyện vọng, ý muốn và cùng nhau thực hiện những dự định tương lai. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp cho tư duy của trẻ phát triển và còn là một phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện về nhân cách - đạo đức. Ngôn ngữ của trẻ tiến bộ nhanh hay chậm tùy thuộc vào điều kiện sống, quan hệ giao tiếp với những người xung quanh , đây là giai đoạn trẻ đang học bắt chước người lớn, chính thời điểm này mà cô giáo sẽ dạy trẻ, uốn nắn trẻ cách nói đủ câu, cách phát âm rõ ràng… Đối với trẻ 4 - 5 tuổi, ngôn ngữ của trẻ chưa đồng đều, khả năng diễn đạt của trẻ còn hạn chế. Khi giao tiếp, trẻ chưa thể hiện được đúng ngữ điệu, cử chỉ của lời nói, phát âm còn ngọng, dùng từ chưa chính xác, diễn đạt chưa logic, câu từ chưa lưu loát, trẻ hay nói lắp…Vậy để khắc phục những tình trạng đó, giáo viên cần phải có những biện pháp, những hình thức phù hợp để giúp trẻ hoàn thiện hơn về ngôn ngữ. Nhận thấy, việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một việc hết sức cần thiết trong cuộc sống, là nội dung quan trọng nhất của giáo dục mầm non và nhiệm vụ đó cần phải được thực hiện ngay từ năm đầu tiên của độ tuổi mẫu giáo nhất là đối với trẻ lên ba. Bởi vậy nên tôi chọn đề tài: “ Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực, đổi mới cho trẻ 4 - 5 tuổi trong trường mầm non” để nghiên cứu. 2. Thực trạng Trong năm học 2022 - 2023 tôi được nhà trường phân công dạy lớp 4 - 5 tuổi B5, lớp tôi có 31 học sinh, trong đó 19 trẻ nam và 12 trẻ nữ. Trong quá trình thực hiện công việc và nhiệm vụ tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau. 2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường có môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp, cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đầy đủ đảm bảo cho công tác giảng dạy của giáo viên. Môi trường trong và ngoài lớp đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. 3
  6. Bản thân là giáo viên trẻ luôn quan tâm, chăm sóc trẻ chu đáo, có lòng nhiệt huyết với nghề. Luôn sáng tạo, tìm tòi, thu thập các tài liệu, nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Một số phụ huynh luôn ủng hộ về đồ dùng, phế liệu cho lớp như: Ủng hộ đồ chơi (gấu bông), tranh truyện, sách báo cũ, vải, bông, chai lọ… để làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động. 2.2. Khó khăn Đồ dùng trực quan còn ít chưa đa dạng phong phú, thẩm mỹ chưa đạt, giá trị sự dụng chưa cao. Đặc biệt là đồ dùng cho trẻ hoạt động còn ít. Bản thân chưa có nhiều thời gian nghiên cứu sâu để hiểu rõ Chương trình GDMN, mục tiêu, kết quả mong đợi của từng độ tuổi, để lựa chọn nội dung, hoạt động và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động. Một số trẻ mới đi lớp nên chưa có nề nếp học tập, chưa mạnh dạn tự tin. Ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế, nhiều trẻ phát âm chưa rõ, chưa đạt vốn từ theo yêu cầu độ tuổi, chưa diễn tả được ý muốn hiểu biết của mình với người khác. 2.3. Số liệu điều tra trước khi thực hiện Để tiến hành tổ chức thực hiện các giải pháp của đề tài, tôi xác định các mục tiêu giải quyết của các giải pháp qua các nội dung khảo sát chất lượng cho trẻ phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực, đổi mới như sau: Bảng 1: Khảo sát trẻ tháng 9/2022 (Hình ảnh 1: Bảng khảo sát trẻ đầu năm – phần minh chứng) Từ kết quả khảo sát, tôi đánh giá các khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ theo yêu cầu độ tuổi là thấp. Tôi xác định tiến hành đưa ra các biện pháp nhằm quan tâm, tìm tòi các giải pháp tổ chức tốt cho trẻ phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực, đổi mới. 3. Biện pháp thực hiện. 3.1.Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động giáo dục dựa trên cách học và hứng thú nhận thức của trẻ Đảm bảo nguyên tắc “Lấy trẻ làm trung tâm”, tôi luôn quan tâm tới hứng thú, nhu cầu, khả năng của trẻ để biết trẻ thích cái gì? Trẻ có muốn tham gia không? Trẻ có thể làm được gì? Vì vậy không nên ép trẻ làm việc ở cấp độ cao hơn khả năng của trẻ, không nên so sánh trẻ này với trẻ khác. Muốn tìm hiểu hứng thú, nhu cầu, khả năng của trẻ thì trước tiên tôi phải tìm hiểu về trẻ: quan sát, lắng nghe để thấy được thế mạnh của trẻ. Tạo nhiều cơ hội khuyến khích trẻ học tự nhiên, tích cực, tự tin và thoái mái khi tham gia hoạt động. Muốn chú ý đến cá nhân trẻ, tạo cơ hội cho trẻ phát triển ngôn ngữ, tôi xác định các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu rõ ràng: 4
  7. Trẻ cần biết cái gì? Trẻ cần được học cái gì? Mục tiêu có thể quan sát, đánh giá vào cuối bài học. Các kết quả mong đợi có đạt được không? Ví dụ: Trẻ được xem video về một câu truyện nào đó và khi tới lớp trẻ thấy có tranh minh họa câu truyện đó và trẻ muốn được xem, được kể cho bạn nghe. Lúc đó tôi hướng đến trẻ và xác định mục tiêu mà trẻ cần, muốn giúp trẻ hiểu được câu chuyện đó (kỹ năng đọc kể). Nhu cầu của trẻ muốn được xem và muốn được hiểu kỹ hơn giúp trẻ có khả năng xem sách, phát triển ngôn ngữ, hợp tác, đóng kịch. Bước 2: Quan sát, so sánh và giải thích: Tập trung sự chú ý của trẻ. Tăng cường tổ chức hoạt động nhóm. Chia nhóm, tạo nhóm nên linh hoạt. Ví dụ: Trong hoạt động làm quen văn học, thể loại: Kể chuyện cho trẻ nghe, câu truyện “ Bác gấu đen và hai chú thỏ”, tôi sẽ đóng giả làm “Bác gấu đen” để hướng sự tập trung chú ý của trẻ vào nhân vật. Sau đó tôi cho trẻ cùng đoán tên câu truyện. Trong khi thực hiện, tôi chia nhóm theo từng nhân vật mà trẻ thích như: nhóm Bác Gấu Đen, nhóm Thỏ Trắng, nhóm Thỏ Nâu...bạn nào thích làm nhân vật nào thì về nhóm nhân vật đó. Bước 3: Giải thích những điểm giống và khác nhau về đối tượng sự vật Tôi cho trẻ giải thích, nhận định của bản thân về đối tượng, sự vật. Tôi hỗ trợ và khuyến khích trẻ. Ví dụ như: Trong hoạt động khám phá về các con vật sống trong gia đình, tôi sẽ chia thành các nhóm và sự hứng thú của trẻ như: nhóm con gà, nhóm con lợn, nhóm con mèo...các nhóm sẽ cùng khám phá về một số các con vật sống trong gia đình và tìm ra những đặc điểm giống nhau và khác nhau của các con vật đó. Trong khi trẻ thảo luận, tôi sẽ bao quát và giúp đỡ trẻ. Sau khi trẻ thảo luận xong tôi sẽ mời đại diện của từng nhóm lên nói về những hiểu biết của nhóm mình về đối tượng mà trẻ vừa tìm hiểu và mời những trẻ khác bổ xung ý kiến. Sau mỗi bài phát biểu của trẻ, tôi luôn khen ngợi và khuyến khích trẻ. Bước 4: Tổng kết Giáo viên cùng trẻ tóm tắt toàn nội dung của quá trình hoạt động. Phát hiện - Thảo luận - Đưa ra kết luận. Bước 5: Bước đánh giá, kết thúc hoạt động Tạo cho trẻ cảm giác hoàn thành nhiệm vụ, tạo hứng thú cho hoạt động tiếp theo. Cùng tham gia dọn dẹp sau hoạt động. Dạy cho trẻ ý thức giữ gìn, bảo vệ đồ dùng, đồ chơi. 5
  8. Bước 6: Phối hợp với cha mẹ học sinh Đầu năm trao đổi với CMHS về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ. Huy động phụ huynh ủng hộ sách truyện. 3.2. Biện pháp 2: Nắm vững yêu cầu nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong độ tuổi Trước hết, để đảm bảo nắm vững yêu cầu giáo dục trẻ, cơ sở chủ đạo quan trọng để giáo viên cần học tập nắm vững đó là các nội dung trong chương trình giáo dục mầm non, được ban hành kèm theo thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25/7/2009, tôi chủ động nghiên cứu các nội dung yêu cầu và kết quả mong đợi cần nắm vững trong thực hiện chương trình giáo dục đó là: Nội dung nghe: Giúp trẻ nghe hiểu các từ chỉ người, tên gọi đồ vật, sự vật, hành động, hiện tượng gần gũi, quen thuộc. Hiểu và làm theo yêu cầu đơn giản. Nghe hiểu nội dung các câu đơn, câu mở rộng. Nghe hiểu nội dung truyện kể, truyện đọc phù hợp với độ tuổi. Nghe các bài hát, bài thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ, câu đố, hò vè phù hợp với độ tuổi. Nội dung nói: Phát âm các tiếng của tiếng việt. Bày tỏ tình cảm nhu cầu và hiểu biết của bản thân bằng các câu đơn, câu đơn mở rộng. Trả lời và đặt các câu hỏi: Ai?; Cái gì?; Khi nào?; Ở đâu? Sử dụng các từ biểu thị sự lễ phép. Nói và thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp. Đọc thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ, hò vè. Kể lại một vài tình tiết của truyện đã được nghe Mô tả sự vật, tranh ảnh có sự giúp đỡ. Kể lại sự việc. Đóng vai theo lời dẫn chuyện của giáo viên. Nội dung làm quen với đọc, viết. Trẻ làm quen với một số ký hiệu thông thường trong cuộc sống (Nhà vệ sinh, lối ra, nơi nguy hiểm, biển báo giao thông: Đường cho người đi bộ…) Tiếp xúc với chữ, sách truyện. 6
  9. Xem và nghe đọc các loại sách khác nhau. Làm quen với cách đọc và viết tiếng việt: + Hướng đọc, viết: Từ trái sang phải, từ dòng trên xuống dòng dưới. + Hướng viết của các nét chữ: Đọc ngắt nghỉ sau các dấu. Cầm sách đúng chiều, mở sách, xem tranh và đọc truyện. Giữ gìn sách. Từ việc nghiên cứu các nội dung, tôi tham mưu với Ban giám hiệu sẽ đưa một số nội dung vào xây dựng chương trình giáo dục, hoạt động cho trẻ, phát triển ngôn ngữ theo hướng tích cực và đổi mới. 3.3. Biện pháp 3. Xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ Tôi nhận thức việc xây dựng môi trường giáo dục là rất cần thiết. Xây dựng môi trường giáo dục là học liệu cho trẻ học tập. Môi trường giáo dục đa dạng sinh động sẽ thu hút sự chủ động tích cực của trẻ tham gia vào các hoạt động giáo dục, mang lại hiệu quả giáo dục cao. Để có một môi trường giáo dục giúp trẻ phát triển cần đạt các tiêu chí sau: Đảm bảo an toàn về mặt tâm lý học cho trẻ và trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ và trẻ với những người xung quanh. Hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của giáo viên đối với trẻ. Môi trường vật chất trong lớp đáp ứng nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ. Khuyến khích trẻ hoạt động theo nhiều cách khác nhau. Tạo điều kiện, cơ hội, tận dụng hoàn cảnh, tình huống thật cho trẻ trải nghiệm, khám phá. Thực hiện giải pháp này, trước hết tôi phải tư duy tìm hiểu và sưu tầm nhiều các hình ảnh, cách sắp xếp môi trường khoa học phù hợp với nhận thức và hoạt động của trẻ 4 tuổi. Môi trường xây dựng phải phù hợp với nội dung để đáp ứng vận dụng cho trẻ hoạt động trong các hoạt động có chủ đích hay hoạt động vui chơi. Tuy nhiên với mục tiêu thực hiện các giải pháp để hoàn thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm học, nên tôi đã quan tâm đặc biệt đến đổi mới xây dựng môi trường phát triển ngôn ngữ dựa theo nguyên tắc sau: Tạo môi trường ngôn ngữ đa dạng, sinh động, tạo sự hấp dẫn lôi cuốn trẻ, phù hợp với độ tuổi. Tận dụng không gian, ví trị hợp lý để tạo ra môi trường ngôn ngữ cho trẻ + Môi trường trong lớp: Sử dụng chữ cái trong môi trường lớp học để trẻ có nhiều cơ hội tiếp xúc với chữ. + Môi trường ngoài lớp: Tận dụng các vị trí, khu vực hợp lý để trang trí môi trường thân thiện, đẹp mắt, lôi cuốn trẻ. 7
  10. Ví dụ: Vẽ các câu truyện cổ tích, các hình ảnh thân thiện với trẻ hay treo các bức tranh do cô và trẻ tự tay làm…xung quanh lớp học hay bên ngoài lớp học như: các mảng tường, đường lên, xuống cầu thang, sân trường… Trẻ được khuyến khích đọc sách và kích thích sự phát triển đọc viết, tương tác với các chữ viết trong môi trường, trong các trò chơi và các phương tiện chơi như: trong các thẻ lô tô, ký hiệu, các nhãn mác phù hợp ở trong lớp. Để xây dựng môi trường hiệu quả tôi căn cứ vào các nội dung của hoạt động cho trẻ đã được cụ thể hóa trong chương trình giáo dục để từ đó tư duy nội dung về môi trường cần xây dựng ở các không gian cụ thể của lớp. * Góc sách truyện Góc sách truyện là một góc được bố trí tại một không gian hợp lý trong nhóm lớp có không gian yên tĩnh để luyện tập kỹ năng đọc - hiểu giúp trẻ thể hiện được ý tưởng, khám phá sở thích bản thân và tìm hiểu thế giới xung quanh. Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu: + Sách đa dạng (khuyến khích trẻ mang những cuốn sách hay từ nhà đến lớp để cùng chia sẻ). + Con rối và các hoạt động mở rộng sau khi đọc sách. + Văn phòng phẩm và công cụ viết + Kệ sách để trưng bày những cuốn sách hay, hấp dẫn. + Chỗ ngồi có đủ ánh sáng. + Có bàn, ghế tựa, gối, đệm, thú êm giúp góc trở nên ấm cúng hơn. Xây dựng góc sách để trong các giờ chơi trẻ sẽ chủ động xem tranh, xem sách. Thông qua đó để làm quen với nội dung của các tác phẩm văn học. Thông qua các tranh chuyện, trẻ tự đặt câu hỏi về nội dung các bức tranh, tư duy về các bức tranh thành những câu chuyện theo trí tưởng tượng của trẻ. Tự trả lời cho những câu hỏi mà trẻ tự đặt ra, hoặc các câu hỏi mà cô gợi mở cho trẻ tìm hiểu.. (Hình ảnh 2: Thư viện của bé – phần minh chứng) Thông qua góc sách tôi hướng dẫn cho trẻ cách cầm sách, cách đọc sách, trẻ tự đọc chuyện theo tưởng tượng; trẻ tư duy tưởng tượng về những câu chuyện sáng tạo qua các hình ảnh trong sách tranh. Từ đó đạt được mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ cũng như phát triển các lĩnh vực giáo dục khác. Để góc sách được phong phú, tôi luôn tích cực sưu tầm sách tranh, thay đổi sách tranh trong góc sách theo từng tuần, từng tháng, theo nội dung từng tác phẩm văn học mà trẻ sẽ học, đã học để trẻ tìm hiểu, tránh sự nhàm chán. Sưu tầm các loại tranh ảnh, hoạ báo có nội dung chương trình để làm phong phú góc sách. Để thuận tiện và hiệu quả của góc sách đối với giáo dục trẻ, việc bố trí, sắp 8
  11. xếp các sách tranh trong góc phải vừa tầm với của trẻ, giúp trẻ dễ lấy dễ sử dụng.. * Góc bác sĩ: Có sổ khám bệnh. Bảng ký hiệu chữ viết hoặc hình ảnh để kiểm tra thị lực. Bức tranh khổ lớn hình cơ thể người và các bộ phận với chú thích. Phân loại thuốc theo công dụng, nhãn thuốc. * Góc nấu ăn: Thực đơn món ăn. Hộp đựng có nhãn. Quy trình nấu ăn hoặc hình ảnh hướng dẫn nấu ăn. * Cửa hàng, siêu thị: Bìa giá tiền. Tiền giả. Các mặt hàng có dán tên. Phân loại các mặt hàng theo công dụng… 3.4.Biện pháp 4: Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển ngôn ngữ Đây là biện pháp chính để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Vì vậy đòi hỏi giáo viên phải nắm vững được những vẫn đề cần đổi mới: *Các hoạt động Ở lứa tuổi các hoạt động để phát triển ngôn ngữ gồm có: làm quen với văn học, hoạt động khác (HĐ Khám phá, HĐ âm nhạc, HĐ góc, HĐ ngoài trời, HĐ lao động, HĐ lễ hội, HĐ trải nghiệm…) * Vai trò của giáo viên - Giáo viên sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, phát âm chuẩn, không nói ngọng, không nói giọng địa phương. - GV lập kế hoạch phù hợp với khả năng, nhu cầu của trẻ. - Lựa chọn nội dung hoạt động đáp ứng tối đa các mục tiêu phát triển ngôn ngữ theo độ tuổi. - GV tạo cơ hội trong môi trường vật chất, môi trường xã hội, cho trẻ tiếp xúc, trải nghiệm qua tình huống thực tế để phát triển và rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cho trẻ với nhiều hình thức. - GV cần chú trọng đến giọng đọc, kể và tìm hiểu kỹ tác phẩm trước khi tổ chức hoạt động. * Ví trí, vai trò của trẻ trong hoạt động 9
  12. Trẻ được nhận biết, trải nghiệm thông qua các hoạt động ở mọi lúc mọi nơi trong chế độ sinh hoạt một ngày như: HĐ học, HĐ chơi, HĐ giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày; bằng nhiều hình thức khác nhau: Nghe, nói, “viết, vẽ, mô tả, mô phỏng, làm sách, bộc lộ cảm xúc thông qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.. Trẻ được thỏa sức sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ. * Xác định mục đích, yêu cầu Căn cứ vào kết quả mong đợi của chương trình, khả năng của trẻ trong nhóm, khả năng của cá nhân trẻ để xác định được mục đích yêu cầu: VD: KQMĐ “Làm quen với việc đọc viết” lứa tuổi MGB (Hình ảnh 3: Trẻ tự giở sách ra xem tranh – Phần minh chứng) KQMĐ: Đề nghị người khác đọc sách cho nghe, tự giở sách xem tranh Hoạt động: Đọc truyện cho trẻ nghe truyện “Rùa con tìm nhà” a. Kiến thức: Trẻ biết tên câu truyện: Rùa con tìm nhà và các nhận vật trong truyện: Rùa con, ong, ốc sên, chuột. Trẻ biết cầm sách truyện đưa cho cô và đề nghị cô đọc truyện. b. Kỹ năng: Dạy trẻ kỹ năng giở sách, truyện để xem tranh: lật từng trang một, xem hết trang này rồi mới lật đến trang sau. Trẻ có kỹ năng quan sát, ghi nhớ. Trẻ trả lời các câu hỏi của cô rõ ràng, đủ câu. c. Thái độ: Trẻ lắng nghe cô đọc truyện,hứng thú với nội dung câu truyện. Trẻ biết giữ gìn sách, truyện không làm rách sách, truyện. * Nội dung, phương pháp hình thức tổ chức hoạt động Làm quen với văn học + Nội dung Giáo viên lựa chọn nội dung phù hợp với khả năng, nhu cầu, hứng thú của trẻ, phù hợp với mục tiêu giáo dục. Lựa chọn tác phẩm cần + Có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có bản quyền tác giả. + Có nội dung gần gũi với trẻ, thể hiện được sự kết hợp các mặt giáo dục: đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, có ý nghĩa giáo dục. + Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, mạch lạc. +Tác phẩm đảm bảo tính vừa sức. + Với truyện: có khoảng 60 - 100 từ với 2-3 sự kiện. + Với thơ: bài thơ khoảng 6 - 8 câu. 10
  13. Một số nguồn tài liệu tham khảo: sách của NXB Kim Đồng, NXB Giáo dục, NXB Văn học. Phương pháp, hình thức tổ chức GV linh hoạt lựa chọn phương pháp, hình thức, tạo hứng thú học tập thông qua chơi cho trẻ: Với tác phẩm văn học trẻ chưa biết Cho trẻ xem bìa tranh truyện. Cho trẻ đoán tên truyện thông qua tranh. Dự đoán tình tiết tiếp diễn. Sắp xếp tranh truyện theo dự đoán của bản thân về nội dung. Đọc, kể chuyện có kết hợp sự dụng cử chỉ điệu bộ hoặc đồ dùng trực quan minh họa. Lưu ý: Trẻ đoán tên câu truyện thì giáo viên phải giải thích và chính xác tên truyện có bản quyền của tác giả. Với tác phẩm trẻ đã biết: + Sắp xếp tranh theo trình tự câu chuyện trẻ đã biết + Kể tiếp đoạn truyện còn thiếu vừa được nghe + Sáng tạo thêm tình tiết mới + Kể chuyện theo tranh + Đóng kịch (với MGB cô sẽ là người sắp xếp) Không quy định số lần kể, đọc Khai thác tối đa các giá trị về ngôn ngữ trong các tác phẩm Tăng cường mô phỏng một số hoạt động đơn giản, cảm xúc của nhân vật nhằm tạo cảm xúc và hứng thú cho trẻ. VD: Trong truyện: Nhổ củ cải có từ “Nhổ mãi” ->cô và trẻ sẽ làm hành động nhổ cải mãi. Tăng cường các HĐ bổ trợ như: HĐ nhóm, nghe băng, làm sách truyện, đóng vai, tô vẽ, làm rối. Hình thức và địa điểm tổ chức: Có thể dạy cả lớp, chia nhóm nhỏ, đội hình tự do. Tổ chức trong lớp, ngoài trời, góc văn học, thư viện,… (Hình ảnh 4: Trẻ hoạt động nhóm trong giờ LQVH – phần minh chứng) Một số loại câu hỏi cho trẻ hiểu tác phẩm truyện Câu hỏi về nội dung truyện: Có những ai? Làm gì? Chuyện gì xảy ra? Câu hỏi về ngữ điệu giọng của các nhân vật phù hợp với hành động và tính cách nhân vật: Nói gì? Nói như thế nào? Câu hỏi yêu cầu trẻ trả lời sử dụng ngôn ngữ miêu tả: Thế nào? Như thế nào? Câu hỏi về thái độ của trẻ đối với nhân vật: Nghĩ gì về? Vì sao? Cháu yêu cái gì? Vì sao? 11
  14. Câu hỏi về cảm xúc chung: Thích nhất điều gì? Thích nhân vật nào? Câu hỏi tưởng tượng, câu hỏi đoán biết: Chuyện gì sẽ xảy ra? Câu hỏi sáng tạo: Nếu con là… thì con sẽ làm thế nào/làm gì? Câu hỏi giáo dục: Hỏi thái độ, các đánh giá của trẻ (VD: Truyện Bác gấu đen và hai chú thỏ, bạn nào đáng khen hơn? Vì sao?) Một số loại câu hỏi cho trẻ hiểu tác phẩm thơ: Tên bài thơ gì? Bài thơ nói về điều gì? Cháu thích câu thơ nào trong bài? Đọc sách, truyện cho trẻ nghe Lựa chọn sách có chủ để, cỡ chữ to, hình ảnh minh họa rõ ràng, câu văn đơn giản Hướng dẫn thực hiện: + Giới thiệu sách: Trang bìa, trước, sau, tên tác phẩm, tác giả, hình ảnh minh họa trên trang bìa. Hướng dẫn cách đọc sách (cầm sách, giở sách đọc, hướng đọc, phân biệt phần mở đầu, kết thúc của sách, giữ gìn và bảo vệ sách) + Số lần đọc sách, truyện thùy thuộc vào độ dài, ngắn của tác phẩm. Đọc truyện kết hợp biểu cảm của nét mặt, giọng đọc. Chú ý đọc ngắt nghỉ theo dấu chấm, dấu phẩy. + Có thể kết hợp vừa đọc vừa dừng lại để đặt câu hỏi, để trẻ dự đoán những tình tiết, diễn biến tiếp theo của câu chuyện. + Giải thích những từ mới trước hoặc trong khi đọc truyện. Kể chuyện Kể truyện theo tranh. Kể truyện nối tiếp theo truyện kể của cô. Nghĩ kết cho câu truyện. Đồng dao, cao dao, tục ngữ Lựa chọn các bài đồng dao, cao dao, tục ngữ đơn giản, gần gũi, dễ hiểu với trẻ. Lựa chọn các bài đồng dao gắn liền với trò chơi. Dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. Không giảng nội dung bài đồng dao. Tổ chức cho trẻ tập đóng kịch Câu chuyện có một chủ đề chính. Có kết thúc nhanh và thỏa mãn. Số lượng nhân vật hạn chế. Có hội thoại đơn giản, được lặp đi lặp lại. * Cho trẻ làm quen với đọc, viết trong chương trình GDMN Nội dung 12
  15. Tiếp xúc với chữ, sách truyện. Cầm sách đúng chiều, mở sách, xem tranh và “đọc” truyện. Phương pháp hình thức tổ chức Tổ chức cho trẻ làm quen với chữ cái qua hoạt động chơi, lồng ghép các hoạt động khác. Cho trẻ làm quen với chữ cái thông qua môi trường chữ viết xung quanh trẻ như: sách truyện, chữ cái, các ký hiệu, biển chỉ dẫn có trong cuộc sống hàng ngày. Cho trẻ nhận biết một số ký hiệu đơn giản có xung quanh trẻ, sử dụng giác quan để cảm nhận đường nét của chữ cái, xem sách, truyện, tô đồ nét thẳng, nét xiên qua hoạt động vẽ mưa, vẽ cỏ,.. * Các hoạt động khác: Tăng cường phát triển các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ, có thể trên hoạt động học và các hoạt động khác trong ngày nhằm đạt được mục tiêu giáo dục phát triển ngôn ngữ. Phương pháp tổ chức các hoạt động cần linh hoạt dựa trên mục đích của hoạt động như: Sử dụng phương pháp trực quan, dùng lời, thực hành, trải nghiệm với các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú. (Hình ảnh 5: Trẻ lắng nghe cô kể chuyện với rối trong hoạt động ngoài trời – phần minh chứng) 4. Kết quả sau khi nghiên cứu . Bảng 2: Bảng khảo sát trẻ cuối năm có so sánh, đối chứng ( Hình ảnh 6: Bảng so sánh đối chứng – Phần minh chứng) a. Về phía trẻ Quá trình áp dụng các biện pháp đã thực hiện, tôi nhận thấy đa số trẻ trong lớp hứng thú, tích cực tham gia hoạt động phát triển ngôn ngữ theo hướng đổi mới. Có nhiều ý tưởng hay trong kể chuyện. Trẻ duy trì dùng câu chính xác để diễn đạt ý tưởng bằng các câu khó hơn, câu mở rộng. b.Về phía giáo viên Tạo được môi trường giáo dục ở nhóm lớp tốt cho trẻ hoạt động. Tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có, dễ tìm để tạo ra nhiều loại đồ dùng phong phú, đa dạng, sử dụng có hiệu quả trong việc tổ chức cho trẻ hoạt động. Giáo viên nắm vững thêm những vấn đề đổi mới trong nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động, phong phú trong tư duy, linh hoạt, sáng tạo, mạnh dạn thay đổi tiến trình các bước tổ chức hoạt động. Đặc biệt là nâng cao được chất lượng, góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đáp ứng được kết quả mong đợi về phát triển ngôn ngữ của trẻ trong độ tuổi. 13
  16. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua một năm tiến hành các biện pháp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ theo hướng đổi mới, tích cực cho trẻ 4 - 5 tuổi đã đóng góp hiệu quả cho mục đích của đề tài một cách đáng kể. Từ thực tế về kết quả đạt được qua việc tổ chức thực hiện các biện pháp trong SKKN, nhằm đạt được kết quả nâng cao chất lượng cho trẻ phát triển ngôn ngữ theo hướng đổi mới, tích cực, tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm như sau: Giáo viên cần phải có tâm huyết với nghề nghiệp, luôn có ý thức bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ bản thân để có khả năng thực hiện hiệu quả việc chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo, lựa chọn thời điểm thích hợp để tổ chức hoạt động. Nhận thức được tầm quan trọng và có kỹ năng xây dựng môi trường giáo dục. Nắm vững phương pháp tổ chức các hoạt động trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 2. Khuyến nghị * Nhà trường: Với rất nhiều biện pháp được đúc rút ra ở trên cần rất nhiều thời gian, trang thiết bị, đồ dùng. Mong nhà trường tạo mọi điều kiện trang bị thêm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học để trẻ được toàn diện, thêm hứng thú khi tham gia hoạt động. * Phụ huynh: Về phía phụ huynh cũng cần mạnh dạn thẳng thắn trao đổi với giáo viên về tình hình của con ở gia đình, kết hợp cùng giáo viên để có những biện pháp phù hợp giáo dục phát triển ngôn ngữ trẻ. Tiếp tục ủng hộ các nguyên vật liệu, đồ dùng, sách,báo, tranh truyện phục vụ cho trẻ hoạt động. Trên đây là một số giải pháp tôi đã áp dụng cho trẻ 4 - 5 tuổi phát triển ngôn ngữ theo hướng đổi mới, tích cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho trẻ phát triển ngôn ngữ, cũng như góp phần phát triển toàn diện cho trẻ. Trong quá trình tổ chức thực hiện các các biện pháp không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong được hội đồng khoa học ngành và các bạn đồng nghiệp bổ xung, đóng góp ý kiến cho đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin cam đoan đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm do tôi viết, không sao chép nội dung của người khác. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tản Hồng, ngày 30 tháng 3 năm 2023 14
  17. TÀI LIỆU THAM KHẢO STT Tài liệu tham khảo 1 Chương trình giáo dục mầm non – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2 Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình GDMN mầu giáo bé 4 - 5 tuổi Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 3 Tạp chí giáo dục mầm non; Mạng Internet 4 Một số vấn đề tâm lý học trẻ em. 15
  18. Một số hình ảnh minh chứng Số trẻ tỷ lệ Số trẻ Nội dung khảo sát trên 33 trẻ tỷ lệ (%) đạt (%) chưa đạt Lắng nghe và trả lời được câu hỏi 12 39 % 19 61 % của người đối thoại. Kể lại những sự việc đơn giản đã 13 42% 18 58 % diễn ra của bản thân Đề nghị người khác đọc sách cho 8 26 % 23 74% nghe, tự giở sách xem tranh. Hình ảnh 1: Bảng khảo sát trẻ đầu năm Minh chứng biện pháp 3: Hình ảnh 2: Thư viện của bé. 16
  19. Minh chứng biện pháp 4: Hình ảnh 3: Trẻ tự giở sách ra xem tranh. Minh chứng biện pháp 4: Hình ảnh 4: Trẻ hoạt động nhóm trong giờ LQVH. 17
  20. Minh chứng biện pháp 4: Hình ảnh 5: Trẻ lắng nghe cô kể chuyện với rối trong hoạt động ngoài trời Đầu năm Cuối năm Phần khảo sát trên Đối Đạt Tỷ lệ Đạt Tỷ lệ 31 trẻ chứng (%) (%) Lắng nghe và trả lời được câu hỏi của người 12 39 % 30 97 % Tăng 58% đối thoại. Kể lại những sự việc đơn giản đã diễn ra của 13 42 % 29 94% Tăng 52% bản thân Đề nghị người khác đọc sách cho nghe, tự giở 8 26 % 25 81% Tăng 55% sách xem tranh. Hình ảnh 6: Bảng so sánh, đối chứng 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2