intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lí nhóm lớp có hiệu quả tại lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi trong trường trường mầm non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Một số biện pháp quản lí nhóm lớp có hiệu quả tại lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi trong trường trường mầm non" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tìm ra các biện pháp quản lí nhóm lớp có hiệu quả tại lớp mẫu giáo 3-4 tuổi, giúp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lí nhóm lớp có hiệu quả tại lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi trong trường trường mầm non

  1. 1 MỤC LỤC STT Nội dung Số trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 I Lí do chọn đề tài 2 II Mục đích nghiên cứu 2 III Đối tượng nghiên cứu 3 IV Phương pháp nghiên cứu 3 V Phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 I Cơ sở lí luận 4 II Cơ sở thực tiễn 4 1 Khái quát chung 4 2 Thuận lợi và khó khăn 5 3 Thực trạng 5 III Các giải pháp 6 1 Giải pháp 1: Tìm hiểu những đặc điểm tâm sinh lý 6 của trẻ 2 Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục 7 3 Giải pháp 3: Thực hiện các tiêu chí quản lí nhóm lớp 9 4 Giải pháp 4: Đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 13 hang ngày 5 Giải pháp 5: Xây dựng môi trường giáo dục 14 6 Giải pháp 6: Đánh giá sự phát triển của trẻ 15 III Kết quả 15 PHẦN III. ẾT U N V HUYẾN NGHỊ 19 1 Kết luận 19 2 Khuyến nghị và đề xuất 20 3 Tài liệu tham khảo 21 4 Phụ lục ảnh các minh chứng cho các giải pháp 22
  2. 2 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. ý do chọn đề tài: Công tác quản lí nhóm lớp tưởng như rất đơn giản nhưng lại là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bậc học mầm non. Giáo viên mầm non vừa là chủ thể trực tiếp của quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ vừa là chủ thể quản lí nhóm lớp. Thực chất của công tác quản lí nhóm lớp của giáo viên mầm non là quản lí chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó phát triển thuận lợi và có hiệu quả thì mỗi nhóm lớp trong trường mẫu giáo được coi như một tế bào của cơ thể nhà trường. Chất lượng giáo dục của từng nhóm lớp góp phần tạo nên chất lượng giáo dục chung cho nhà trường. Vì thế công tác chủ nhiệm quản lí nhóm lớp giữ vai trò giáo dục toàn diện cho học sinh, đồng thời giáo viên chủ nhiệm quản lí nhóm lớp là cầu nối giữa gia đình và nhà trường, góp phần thực hiện tốt mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Quá trình này diễn ra hàng ngày và tác động có mục đích, có kế hoạch của giáo viên đến trẻ, nhằm thực hiện nội dung giáo dục. Nâng cao chất lượng hiệu quả quản lí nhóm lớp là điều kiện quan trọng để đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ cũng như quản lí chất lượng trường mầm non. Giáo viên chủ nhiệm nhóm lớp là người tổ chức, quản lí trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt đối với học sinh và thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống và nhân cách của trẻ. Vì thế phát huy đúng vai trò trách nhiệm của người giáo viên, là một giáo viên mầm non tôi có nhiệm vụ nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ, bản thân tôi cần tìm ra những biện pháp quản lí nhóm lớp đạt hiệu quả cao về chăm sóc giáo dục trẻ đem lại lợi ích thiết thực cho nhà trường, tạo uy tín với phụ huynh học học sinh. Đây cũng là một tiêu chí để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non hàng năm. Trên thực tế một số giáo viên thiếu kinh nghiệm về xây dựng kế hoạch giáo dục, quản lí về hồ sơ, về trẻ, về xây dựng môi trường lớp, cũng như công tác phối kết hợp với các bậc phụ huynh đều chưa đem lại hiệu quả. Chính vì thế mà tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản lí nhóm lớp có hiệu quả tại lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi trong trường trường mầm non” làm đề tài nghiên cứu. II. Mục đích nghiên cứu Tìm ra các biện pháp quản lí nhóm lớp có hiệu quả tại lớp mẫu giáo 3-4 tuổi, giúp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
  3. 3 III. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số biện pháp quản lí lớp học có hiệu quả tại lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi trong trường mầm non. IV. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: Năm học 2023 - 2024 Trường mầm non Kim Hoa có 122 trẻ ở độ tuổi 3- 4 tuổi nhưng việc nghiên cứu tất cả trẻ trong trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn nên tôi sẽ đi sâu vào nghiên cứu tại một lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi đó là lớp mẫu giáo bé 3TA1 gồm 28 học sinh do tôi trực tiếp giảng dạy. Thời gian tôi thực hiện đề tài: Từ tháng 9/2023 đến tháng 03/2024. Trong khi nghiên cứu thực hiện còn có những hạn chế nhất định nên tôi rất mong được sự góp ý của các cấp lãnh đạo cũng như bạn bè đồng nghiệp trong nhà trường cho đề tài lao động sáng tạo của tôi. V. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã lựa chọn và sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu: đọc và sử dụng tài liệu, sách báo, mạng internet…liên quan đến đề tài. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của trẻ để nhận biết tình hình trẻ trước khi thực hiện đề tài Phương pháp đàm thoại: trò chuyện, đàm thoại…để tìm hiểu nguyên nhân, sở thích, hứng thú của trẻ Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra đánh giá kết quả sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
  4. 4 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận Quản lí nhóm/lớp là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của giáo viên đến trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với trẻ. Tại thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 8/10/2018 của Bộ giáo dục và đào tạo, ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non như sau: quản lý tốt cơ sở vật chất, quản lý hồ sơ sổ sách của nhóm, quản lí trẻ em. Tại Văn bàn hợp nhất 04/VBHN-BGDDT ngày 24/12/2015 của bộ giáo dục và đào tạo qui định: bảo vệ an toàn sức khỏe và tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ Tai quyết định số: 1115/GDMN ngày 7 tháng 11 năm 2011 của sở giáo dục và đào tạo quy định: giáo viên phải chịu trách nhiệm về mọi trường hợp trẻ ở trường bị bị thất lạc hoặc bị các tai nạn có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của trẻ. Giáo viên phải trông nom chăm sóc trẻ trong mọi hoạt động mọi lúc, mọi nơi. Đúng như nhà giáo dục K.D. Usinxki đã nói “muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Vì thế nắm vững đặc điểm từng trẻ là một trong những nội dung quan trọng của quản lí nhóm lớp ở trường mầm non và để làm được điều đó thì giáo viên cần làm những việc sau: Giáo viên cần tìm hiểu hoàn cảnh sống của trẻ, nắm được những đặc điểm về thể chất, tâm lí của trẻ, cũng như thói quen hành vi đạo đức mà trẻ đã có…Từ đó lựa chọn những biện pháp tác động sư phạm phù hợp, nhằm giúp trẻ phát triển tốt về thể chất tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và thích ứng với cuộc sống luôn luôn biến đổi. Từ các cơ sở trên tôi tiến hành nghiên cứu một số biện pháp quản lí lớp học có hiệu quả tại lớp mẫu giáo 3-4 tuổi trong trường mầm non. II. Cơ sở thực tiễn. 1. hái quát chung: Năm học 2023 – 2024 tôi được giao phụ trách lớp 3 tuổi A1 với tổng số là 28 học sinh trong đó có 14 học sinh nam và 14 học sinh nữ. Hầu hết các cháu đều khỏe mạnh và chuyên cần. Lớp nằm tại khu trung tâm Kim Tiền, tại tầng 1 môi trường sạch sẽ thoáng mát đảm bảo an toàn cho trẻ. Lớp học có không gian thoải mái cho trẻ hoạt động trong ngày. 2. Thuận lợi, khó khăn 2.1. Thuận lợi
  5. 5 Cơ sở vật chất: Tương đối đầy đủ để phục vụ cho công tác chăm sóc - giáo dục của cô và trẻ. Có không gian hoạt động an toàn cho trẻ, có đủ đồ dùng đồ chơi cần thiết trong các hoạt động giáo dục. Giáo viên: Luôn được sự chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu trong kế hoạch, lịch trình khi thực hiện chương trình giáo dục, quy chế chuyên môn, giáo dục mầm non. Bản thân là giáo viên có trình độ chuẩn về chuyên môn, nhiệt tình yêu nghề, mến trẻ, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, hết lòng yêu thương trẻ, đối xử công bằng với trẻ, làm việc nhiệt tình có trách nhiệm cao, luôn có ý thức phấn đấu vươn lên về mọi mặt. Học sinh: Trẻ cùng độ tuổi nên mức độ nhận thức tương đối đồng đều. Phụ huynh: Phụ huynh tin tưởng giáo viên và nhà trường trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường. 2.2. hó khăn: Giáo viên: Chưa nắm rõ được hết đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở lứa tuổi 3-4 tuổi và đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ do vậy chưa áp dụng được những phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Giáo viên chưa trú trọng xây dựng kế hoạch giáo dục nhóm lớp mình, nội dung xây dựng chưa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của lớp. Đánh giá trẻ còn chung chưa cụ thể. Học sinh: 70% trẻ của lớp chưa học qua nhà trẻ nên còn quấy khóc, trẻ không có nề nếp. Một số trẻ đi học chưa đầy đủ. Phụ huynh: Đa số phụ huynh là công nhân không có thời gian chăm sóc con nên chưa có sự phối kết hợp với cô trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. 3. Thực trạng: Giáo viên khi xây dựng kế hoạch lớp còn mang tính chất sao chép, chung chung, chưa xây dựng dựa trên khả năng nhận thức trẻ của lớp mình. Đặc biệt việc theo dõi đánh giá sự tiến bộ của trẻ chưa ghi chép cụ thể và tiến hành thường xuyên liên tục. Công tác quản lí trẻ đôi khi còn chưa chặt chẽ. Với những thuận lợi và khó khăn trên để khắc phục và giải quyết thực trạng trên tôi nhận thức sâu sắc và xác định rõ cần xây dựng một số biện pháp quản lí nhóm lớp có hiệu quả tại lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi một cách chính xác, bền
  6. 6 vững, phát huy những thuận lợi và khắc phục được những khó khăn của lớp, của trường để công tác chủ nhiệm và quản lí nhóm lớp đạt được kết quả tốt nhất. Ngay từ đầu năm học, tôi đã đưa ra kế hoạch và đã tiến hành khảo sát trên trẻ để nắm được tình hình của trẻ. Kết quả khảo sát thu được như sau: * ết quả khảo sát như sau: Bảng 1: Số liệu khảo sát học sinh trước khi thực hiện giải pháp Đầu năm S Tổng Đạt chưa đạt Nội dung khảo sát TT số hs Tỷ lệ Số Số lượng Tỷ lệ % % lượng 1 Trẻ mạnh dạn, tự tin trong 28 11 39,3 17 60,7 giao tiếp 2 Trẻ có nề nếp 28 10 35,7 18 64,3 2 Trẻ có thói quen tốt 28 17 60,7 11 39,3 3 Hứng thú tham gia các hoạt 28 15 53,6 13 46,4 động Qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy mỗi học sinh có những đặc điểm nhận thức riêng, để hiểu và đưa ra các giải pháp khắc phục thì giáo viên cần nhìn nhận những mặt nào chưa hoàn thiện để từ đó có biện pháp cụ thể. Tôi đã dựa vào khảo sát để đưa ra các giải pháp giúp quản lí nhóm lớp có hiệu quả nhất. III. Các giải pháp: Là một giáo viên mầm non, bản thân tôi nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc quản lí lớp học có hiệu quả. Tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để công tác chủ nhiệm và quản lí nhóm lớp đạt được kết quả tốt nhất. Tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau: 1. Giải pháp 1: Tìm hiểu những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ Tôi tìm đọc và nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ trong độ tuổi 3- 4 tuổi của tác giả Nguyễn Công Hoàn, tâm lý học trẻ em, trường đại học sư phạm Hà Nội I và tâm lý học mẫu giáo của tác giả Mukhina (1986). Thông qua việc tổ chức các hoạt động hàng ngày tôi đã nhờ phụ huynh phối kết hợp cùng cô để quan sát, theo dõi, đánh giá trẻ, kịp thời nắm bắt đặc điểm tâm sinh lý của từng cá nhân trẻ: những sở thích, thói quen, hành vi, những
  7. 7 mặt trẻ còn hạn chế để từ đó tôi đưa ra những biện pháp giáo dục phù hợp với từng cá nhân trẻ. Tôi trao đổi với phụ huynh, người chăm sóc trẻ để biết rõ hơn về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ khi ở nhà từ đó phối kết hợp với phụ huynh đề ra biện pháp giáo dục trẻ một cách khoa học Từ những phương pháp trên tôi đã trang bị cho mình được những kiến thức cơ bản về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 3-4 tuổi nói chung và đặc điểm tâm sinh lý của cá nhân trẻ ở lớp mình nói riêng trên cơ sở đó tôi lựa chọn và xây dựng phương pháp, nội dung giáo dục cho trẻ lớp tôi phụ trách một cách phù hợp. 2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục Sau khi khảo sát tôi đã xây dựng kế hoạch giáo dục tại lớp mình rõ ràng để tiến hành thuận lợi và hiệu quả. 2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục lớp Khi xây dựng kế hoạch lớp tôi phải căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch chung của tổ, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của lớp. Ngoài ra tôi cần phải dựa vào: Mục tiêu, kết quả mong đợi trong chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Thời gian qui định trong năm học. Điều kiện cơ sở vật chất của trường lớp, địa phương. Nhu cầu trình độ phát triển thực tế của trẻ trong lớp. Xây dựng kế hoạch lớp phải đảm bảo các yêu cầu sau: Kế hoạch lớp phải thống nhất với kế hoạch của nhà trường. Nội dung kế hoạch phải đảm bảo tính cân đối toàn diện, phát triển. Kế hoạch phải xác định được các mục tiêu cơ bản và biện pháp thực hiện. Kế hoạch trình bày ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ kiểm tra. Kế khoạch lớp có 5 lĩnh vực phát triển, mục tiêu đánh giá được chia đều ra từng tháng, từng lĩnh vực để đánh giá phù hợp với trẻ ở lớp mình. 2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục tháng Dựa vào kế hoạch tổ, kế hoạch lớp tôi thực hiện các bước phát triển theo chủ đề sự kiện tháng, lên kế hoạch cụ thể từng tuần cho phù hợp với điều kiện của trẻ và tình hình thực tế của lớp, xác định mục tiêu cần đạt trên trẻ, lựa chọn hoạt động, chuẩn bị đồ dung dạy học, đồ chơi…
  8. 8 Khi xây dựng kế hoạch tôi tìm hiểu trẻ thích gì,có hứng thú không…trong quá trình thực hiện, tôi linh hoạt, thường xuyên xem xét và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với nhu cầu hiểu biết và trình độ trẻ của lớp mình. Ví dụ: Khi xây dựng kế hoạch tháng 9, tôi tìm hiểu trẻ mới đi học, nên lựa chọn những bài học đơn giản, gần gũi trẻ như: Hoạt động khám phá, vì trẻ mới đi học chưa quen nhau tôi chọn bài: trò chuyện về lớp học, các bạn trong lớp, đồ chơi trong lớp, sự kiện tết trung thu…Hoạt động tạo hình: Tô màu đồ chơi bé thích, tô màu đèn ông sao. LQVH thơ Bạn Mới…Truyện “ngày đầu bé đến lớp”. Hỏi bé thích hát bài gì?.... Đầu năm học, đa số trẻ ngoan dần đi vào nề nếp, nhưng bên cạnh đó vẫn còn trẻ quấy khóc, nhút nhát khi đi học: Cháu Duy, Ngọc Anh, Ngọc Ánh…Một số trẻ kém ăn, không ăn hết suất, không ăn thịt: Minh Quân, Duy, Ánh…tôi đã vạch ra kế hoạch với nhiều biện pháp khác nhau như: Dành thời gian nhiều hơn cho nhóm trẻ đó: Trò chuyện, tìm hiểu sở thích, thói quen, nhu cầu của trẻ, động viên, khen ngợi trẻ…là một người bạn chơi cùng trẻ, đối với những trẻ kém ăn, cho trẻ ăn dần dần ít một, động viện trẻ nói về tác dụng của việc ăn rau thịt. Trao đổi trực tiếp với gia đình trẻ để thu nhận những thông tin cần thiết về trẻ: trao đổi qua giờ đón trả trẻ, qua bảng tuyên truyền, qua zalo của lớp, qua buổi họp phụ huynh… Quan sát, theo dõi trẻ qua các hoạt động hàng ngày. Thường xuyên gần gũi trò chuyện cùng trẻ. Ghi nhật kí về trẻ hoặc thăm gia đình trẻ. Tạo tình huống để trẻ bộc lộ đặc điểm… Tìm hiểu trẻ để nắm được đặc điểm của từng trẻ là một việc làm thường xuyên, liên tục trong suốt cả năm học, phải có kế hoach mới thu được những thông tin phong phú, có độ tin cậy về thực trang của trẻ. Tuy nhiên ở từng thời điểm có thể khác nhau ví dụ: ở đầu năm học, tôi tìm hiểu để nắm được đặc điểm sơ bộ của từng trẻ của cả lớp nói chung (Họ tên, ngày tháng năm sinh, đặc điểm nội bật tâm sinh lí, học tên bố mẹ, địa chỉ gia đình…) trên cơ sở đó dự kiến chế độ chăm sóc phù hợp. Những tháng tiếp theo tôi tìm hiểu trẻ nhằm giúp kiểm tra lại độ chính xác các thông tin thu thập được từ đầu năm học, và bổ sung thêm những thông tin cần thiết về trẻ, qua đó tôi có thể hiểu sâu sắc hơn về trẻ của lớp mình. Từ đó bổ sung điều chỉnh kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ.
  9. 9 Giai đoạn cuối học kì hay cuối năm học tôi tiếp tục tìm hiểu để biết thêm về sở thích, năng khiếu, điểm mạnh của trẻ…mức độ tiến bộ của trẻ so với đầu năm, kịp thời bổ sung, điều chỉnh các biện pháp để đạt được kết quả cao hơn. 3. Giải pháp 3: Thực hiện các tiêu chí quản lí nhóm lớp 3.1. Quản lý trẻ Hàng ngày tôi phải nắm vững số lượng trẻ có mặt, vắng mặt, ghi vào sổ theo dõi. Nắm được những biểu hiện bất thường xảy ra đối với từng trẻ để có biện pháp chăm sóc giáo dục phù hợp. Đối với trẻ bé, cần phân công mỗi giáo viên phụ trách một số lượng trẻ nhất định nhằm thuận lợi cho việc chăm sóc và quản lí. Trong mọi sinh hoạt của trẻ ở trường mầm non, giáo viên luôn có mặt theo dõi đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Các nhu cầu của trẻ: ăn, ngủ, vệ sinh, vui chơi, học tập…cần được thỏa mãn một cách hợp lí dưới vai trò hướng dẫn của giáo viên. Quản lí trẻ trong các thời điểm sinh hoạt hàng ngày: Trong một ngày tôi phải quản lí trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ mọi lúc, mọi nơi. Quản lí trẻ trong giờ đón trẻ: Buổi sáng khi đón trẻ, tôi cần biết tình hình sức khỏe của trẻ tại thời điểm đón, quan sát thái độ, nét mặt biểu cảm của trẻ, cảm nhận sức khỏe của trẻ qua tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với phụ huynh hoặc người đưa đón về sức khỏe của trẻ. Tôi chia trẻ thành 2 nhóm, 1 nhóm đã đi học quen cô, một nhóm trẻ mới đi học nhút nhát, hay khóc. Tôi dành nhiều thời gian trò chuyện gần gũi những trẻ hay khóc, quan tâm tìm hiểu xem sở thích thói quen của trẻ là gì. Để trẻ thân quen với cô dần và có cảm giác yên tâm khi đi học. ( Ảnh 1, 2: Quản lí trẻ trong giờ đón trẻ) Quản lí trẻ trong giờ chơi: Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non. Việc quản lí trẻ trong giờ chơi như thế nào để không mất đi tính tích cực, tự nguyện, hứng thú chơi của trẻ là một yêu cầu cơ bản đối với giáo viên mầm non. Trẻ không những được chơi trong lớp mà còn được chơi ngoài trời nhằm tăng cường sức khỏe và mở rộng vốn hiểu biết cho trẻ. Mở rộng khoảng không gian chơi của trẻ là cần thiết và cần có những yêu cầu quản lí phù hợp với các thời điểm chơi của trẻ trong ngày. Chơi trong lớp: giờ chơi trong lớp tôi phải chuẩn bị đầy đủ đồ chơi, học liệu và bố trí các góc chơi hợp lí để không ảnh hưởng đến quá trình chơi của trẻ. Bằng kỹ năng nghệ thuật sư phạm, tôi thu hút mọi trẻ tham gia chơi tích cực, vui vẻ, thoải mái. Tôi thường xuyên quan sát và hướng dẫn trẻ chơi, tôn trọng nhu
  10. 10 cầu và quyền được chơi của trẻ, gợi ý, động viên trẻ kịp thời, xử lí các tình huống nảy sinh như tranh dành đồ chơi, không nhường vai chơi cho bạn…chú ý hình thành nề nếp và thói quen tốt khi chơi, sau khi chơi xong tự biết cất đồ chơi vào nơi qui định. Ví dụ: Trong giờ vui chơi của lớp có hai bé trai bỗng dưng tranh giành nhau một chiếc máy bay đồ chơi với nhau và không bé nào chịu nhường bé nào? Tôi sẽ giải quyết như sau: Tôi sẽ tới và nhẹ nhàng hỏi cả hai bé lý do mà hai bé lại cãi và tranh nhau đồ chơi là gì. Sau khi biết rõ nguyên nhân cô không nên quát mắng, chỉ trích mà hãy nhỏ nhẹ khuyên hai bé cần biết cách nhường nhịn chia sẻ với nhau đồ chơi để trở thành bạn bè tốt của nhau. Sau đó cô có thể ngồi chơi cùng hai bé. Cách khác tôi sẽ tới và hỏi hai bé xem hai bé đang chơi trò gì, có thể cho cô chơi chung không. Sau đó cô có thể hướng dẫn hai bé một vài trò chơi đơn giản như đoán màu sắc và các bộ phận của món đồ chơi đó. Nhưng trước khi đoán các bé phải oẳn tù tì với nhau để xem ai thắng sẽ được cầm chiếc máy bay và hỏi trước. Nếu bạn đoán đúng thì sẽ đổi lại vị trí cho nhau. Cô giáo khi ấy sẽ đóng vai trò trọng tài. Khi các bé đã chơi vui vẻ rồi thì sẽ không còn giành nhau nữa. Chơi ngoài trời: khi cho trẻ chơi ngoài trời tôi chọn địa điểm chơi đảm bảo an toàn, đủ khoảng rộng cho trẻ vận động, cho trẻ mặc quần áo, đi dày dép gọn gang, phù hợp với thời tiết trong ngày. Khi trẻ ra ngoài trời ít nhất phải có 2 cô quản lí, một cô đi trước, một cô đi sau, công việc kiểm tra sĩ số phải được tiến hành trước và sau khi kết thúc buổi chơi, trong quá trình chơi, tôi luôn bao quát, theo dõi trẻ, không để trẻ chạy nhảy quá sức, xô đẩy nhau, không cho trẻ chơi gần những nơi không đảm bảo an toàn. Tôi dự kiến một vài tình huống có thể xảy ra để chủ động trong cách giải quyết. ( Ảnh 3,4: Quản lí trẻ trong giờ chơi ngoài trời) Quản lí trẻ trong giờ học: Hoạt động học của trẻ luôn diễn ra trong một khoảng thời gian xác định, tùy theo lứa tuổi, nhu cầu, và sự hứng thú của trẻ. Có thể tôi tổ chức tiết học trong lớp, ngoài trời, học cả lớp, theo nhóm hoặc từng cá nhân. Khi tổ chức các hoạt động học theo yêu cầu của chương trình phù hợp với độ tuổi, không máy móc, cứng nhắc mà linh hoạt mềm dẻo trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của đối tượng và hoàn cánh thực tế. Để thuận tiện quản lí trẻ trong mọi hoạt động, tôi đã nghiên cứu sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ hợp lí đối với từng loại tiết học sao cho giáo viên dễ theo dõi và bao quát trẻ. Mọi trẻ trong lớp đều
  11. 11 được tham gia vào các hoạt động đầy đủ, tích cực. Đối với những trẻ mới đến trường, hay mới ốm dậy, giáo viên cần quan tâm cho trẻ hoạt động vừa sức để quen dần. để đánh giá được khả năng thái độ của từng trẻ tham gia học tập để điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp. ( Ảnh 5,6: Quản lí trẻ trong giờ học) Quản lí trẻ trong giờ ăn: Khi tổ chức giờ ăn, tôi và cô giáo cùng lớp luôn có mặt đầy đủ để tổ chức và chăm sóc bữa ăn tốt cho trẻ. Số xuất ăn báo phải khớp với số trẻ có mặt. Khi sắp xếp bàn ăn, chú ý chỗ ngồi cho trẻ hợp lí, thuận tiện cho trẻ. Khi trẻ ăn tôi luôn khuyến khích động viên trẻ ăn ngon, ăn hết xuất. với những trẻ biếng ăn, ăn chậm cô cần có sự chú ý nhiều hơn ( Ảnh 7: Quản lí trẻ trong giờ ăn) Quản lí trẻ trong giờ ngủ: Giấc ngủ của trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Phòng ngủ của trẻ phải được chuẩn bị sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Có đủ đồ dùng đệm, gối, chăn, chiếu…phục vụ cho trẻ. Trước khi cho trẻ ngủ cô có thể kể truyện nhẹ nhàng, hát ru…để trẻ nhẹ nhàng vào giấc ngủ. Cô cho trẻ ngủ đúng giờ, đủ giấc, đảm bảo đúng thời gian qui định theo yêu cầu của độ tuổi. Trong khi trẻ ngủ giáo viên luôn có mặt để chăm sóc, theo dõi giấc ngủ trưa của trẻ, tạo trạng thái yên tĩnh, tránh làm trẻ giật mình. Đối với trẻ mới đến lớp, trẻ khó ngủ cô cần có biện pháp chăm sóc riêng để không làm ảnh hưởng đến giấc ngủ trưa của trẻ khác. Hết giờ ngủ cô cho trẻ thức dậy từ từ tránh đột ngột. Quản lí trẻ trong giờ trả trẻ: Trẻ phải được vệ sinh sạch sẽ, đầu tóc quần áo gọn gàng trước khi phụ huynh tới đón. Không trả trẻ cho người lạ mặt, trẻ em dưới 10 tuổi chưa đủ khả năng bảo vệ trẻ. Tôi chủ động trao đổi tình hình sức khỏe của trẻ trong ngày. Nếu có gì xảy ra do sơ xuất phải thành thật xin lỗi phụ huynh. Vừa trả trẻ giáo viên vừa để mắt theo dõi những trẻ khác trong lớp. Cô chỉ được về sau khi trả hết trẻ. ( Ảnh 8,9: Quản lí trẻ trong giờ ngủ, giờ trả trẻ) 3.2. Quản lí cơ sở vật chất của nhóm lớp. Cơ sở vật chất của nhóm lớp là toàn bộ phương tiện vật chất và kĩ thuật được nhà trường trang bị để chăm sóc và giáo dục trẻ em. Nó bao gồm: các phòng nhóm, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị, sách báo, tài liệu chuyên môn…đó là điều kiện không thể thiếu để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và hiệu quả làm việc của giáo viên.
  12. 12 Hàng năm tôi chủ động, đề xuất với lãnh đạo nhà trường, có kế hoạch sửa chữa, thay thế mua sắm trang thiết bị đồ dùng đồ chơi. Cơ sở vật chất của lớp phải được nhà trường lập sổ theo dõi đầy đủ (sổ theo dõi tài sản) và có trách nhiệm với tài sản được giao. Định kì kiểm kê tài sản theo đúng qui định của nhà trường, báo cáo kịp thời khi tài sản bị mất, hư hỏng, hay cần bổ sung thay thế. Giáo viên có trách nhiệm quản lí tốt cơ sở vật chất trong lớp, và đồ dùng của trẻ, nâng cao ý thức tiết kiệm, thực hiện nghiêm túc các qui định của trường trong việc quản lí tài sản. Sắp xếp đồ dùng đồ chơi, các trang thiết bị trong lớp gọn gàng, ngăn nắp, thuận tiện sử dụng, đảm bảo vệ sinh, an toàn thẩm mĩ. 3.3. Quản lí hồ sơ: quản lí sử dụng và bảo quản hồ sơ cẩn thận, sạch sẽ. Hồ sơ của cô: Quản lí các loại sổ: Sổ theo dõi trẻ, Sổ nhật kí, Kế hoạch giáo dục tổ, Kế hoạch giáo dục lớp, Kế hoạch giáo dục tháng, Phiên chế năm học, Sổ chuyên môn. Hồ sơ của trẻ: hồ sơ của mỗi trẻ được đựng trong túi clearn, bên ngoài có dán tên, ngày tháng năm sinh, lớp học, kí hiệu để trẻ có thể nhận. Hồ sơ của trẻ bao gồm: Lí lịch của trẻ, sổ theo dõi sức khỏe, sách bé làm quen với toán, vở tạo hình, các sản phẩm tô màu, vẽ, xé, dán…các bài tập của trẻ được cô xếp theo trình tự thời gian từng thể loại tô màu, vẽ, xé dán…để thấy được sự tiến bộ của trẻ. Tất cả hồ sơ của trẻ được cô để một chỗ dễ sử dụng và quản lí hàng ngày. 3.4. Phối kết hợp với đồng nghiệp Để công tác quản lí nhóm lớp đạt hiệu quả cao thì không thể thiếu được sự phối kết hợp giữa 2 cô giáo cùng lớp trong mọi hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện phân công dây chuyền cô 1, cô 2, giờ nào việc đấy theo đúng chế độ sinh hoạt 1 ngày của trẻ. Hỗ trợ nhau trong mọi việc: lập kế hoạch giáo dục, cùng nhau tìm hiểu trẻ thích gì, hứng thú điều gì? tìm hiểu tâm lí vui chơi, sở thích, gia đình, những vấn đề liên quan đến trẻ để lập kế hoạch giáo dục phù hợp với lớp. Cùng nhau đưa thực hiện các tiêu chí quản lí nhóm lớp, đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục, phối kết hợp với phụ huynh, thực hiện đánh giá trẻ. Cùng nhau chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc giáo dục. Đưa ra những ý tưởng khác nhau để tìm ra các biện pháp quản lí nhóm lớp hiệu quả nhất. Hỗ trợ nhau khi gặp khó khăn, giải quyết các tình huống trong lớp, phụ huynh...Phối
  13. 13 kết hợp chặt chẽ để quản lí trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối về sức khỏe, và tinh thần của trẻ khi trẻ đến lớp, trường. 3.5. Phối kết hợp với phụ huynh Xây dựng mối quan hệ tốt trong sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường gia đình là một nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non. Sự phối hợp giáo dục được tôi tiến hành thông qua các hình thức sau đây: Trao đổi trực tiếp hàng ngày thông qua giờ đón trả trẻ, Tổ chức họp định kì với gia đình, Xây dựng góc tuyên truyền cho cha mẹ trẻ ở các lớp. Thông qua các đợt kiểm tra định kì sức khỏe, thông qua các hội thi văn hóa văn nghệ, Tổ chức thăm hỏi gia đình trẻ, Mời gia đình tham quan hay tham gia một số hoạt động của lớp, của trường. Thông qua ban phụ huynh, Sổ nhật kí lớp… Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của lớp và nhà trường tôi cần: Lắng nghe ý kiến của cha mẹ, chủ động xây dựng mối qua hệ tốt với phụ huynh. Sẵn sàng tư vấn giúp đỡ các vấn đề về chăm sóc giáo dục trẻ khi gia đình có yêu cầu. Thông tin đầy đủ cho cha mẹ trẻ về chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường bằng nhiều hình thức khác nhau như: họp phụ huynh, bảng thông báo, góc tuyên truyền… Nếu trẻ lần đầu tiên đến lớp, tôi sẽ trao đổi cụ thể chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở trường, nắm bắt những thông tin, đặc điểm của trẻ để bố mẹ trẻ giúp trẻ làm quen với lớp, các bạn và cô giáo. Thời gian đầu có thể cho bố mẹ vào lớp cùng chơi với trẻ, cho trẻ về sớm, có thể cho trẻ mang theo đến lớp những đồ chơi trẻ thích khi trẻ hay chơi ở nhà để tránh sự hụt hẫng. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non phụ thuộc nhiều vào quá trình tham gia đóng góp của gia đình trẻ. Vì vậy trong quá trình giáo dục trẻ nhà trường và giáo viên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình trẻ bằng nhiều nội dung và hình thức phong phú để tạo điều kiện cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả cao. ( Ảnh 10,11: Phối kết hợp với phụ huynh) 4. Giải pháp 4: Đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày 4.1. Xây dựng và thực hiện chế độ sinh hoạt Tôi xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ lứa tuổi mình phụ trách, phù hợp với tình hình thực tế của trường, lớp. Chế dộ sinh hoạt được thực hiện một cách ổn định sẽ góp phần hình thành những thói
  14. 14 quen, hành vi văn hóa, tính kỉ luật. Mặt khác thực hiện đúng chế độ sinh hoạt hàng ngày thuận lợi cho quá trình sinh lí diễn ra trong cơ thể, tạo cho trẻ tâm trạng sảng khoái, vui vẻ, ngăn ngừa sự mệt mỏi. 4.2. Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ: Việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non là nhiệm vụ hàng đầu quan trọng vì trẻ mầm non cơ thể yếu ớt, sức đề kháng kém, rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường. Sức khỏe và sự phát triển thể chất của trẻ phụ thuộc chủ yếu vào chế độ ăn uống. do đó tôi cần tổ chức cho trẻ ăn uống hợp lí, đúng giờ, đủ chất, đủ lượng, đảm bảo vệ sinh, không khí bữa ăn luôn vui vẻ thoải mái. Cô cần ân cần nhẹ nhàng động viên trẻ ăn hết xuất. Thực hiện tốt chế độ vệ sinh, chăm sóc trẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh đồ dùng đồ chơi sạch sẽ, giữ sạch nguồn nước, hạn chế đến mức thấp nhất các tác nhân gây bệnh từ môi trường. Cô cần chăm sóc chu đáo giấc ngủ của trẻ, tạo cho trẻ cảm giác được an toàn, âu yếm, yêu thương khi ngủ. Trẻ được ngủ đủ, sâu giấc khi thức dậy sẽ tỉnh táo, vui vẻ tích cực hoạt động, đó là yếu tố cần thiết cho sự phát triển thể lực và tăng cường sức khỏe ở trẻ. Tổ chức cân đo cho trẻ định kì theo qui định của trường mầm non đối với từng độ tuổi, số liệu cân đo phải được phản ánh kịp thời trên biểu đồ tăng trưởng. Nếu đường sức khỏe của trẻ nằm ngang hoặc đi xuống cần tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp can thiệp kịp thời. Bên cạnh đó cô cần phối kết hợp với nhà trường tổ chức tốt việc kiểm tra sức khỏe định kì cho trẻ, thông báo kịp thời tình hình sức khỏe của trẻ cho gia đình, thực hiện tích cực các biện pháp phòng bệnh theo mùa, tiêm chủng phòng dịch cho trẻ. Trẻ mạnh khỏe, an toàn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối là mục tiêu quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, bảo vệ sức khỏe trẻ. Để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi cô cần phải có những hiểu biết đầy đủ về đặc điểm tâm sinh lí của trẻ, những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển ở trẻ nói chung và sức khỏe nói riêng. ( Ảnh 12,13: Khám sức khỏe định kì cho trẻ) 5. Giải pháp 5: Xây dựng môi trường giáo dục Xây dựng môi trường giáo dục tôi xây dựng trong lớp hoặc trước hết phải phải đảm bảo an toàn về thể chất, tâm lý cho trẻ vừa có tác dụng giáo dục, có tính thẩm mỹ và phải được xây dựng trong suốt quá trình thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Môi trường giáo dục phù hợp, đa dạng, phong phú sẽ gây
  15. 15 hứng thú cho trẻ và cả giáo viên, góp phần hình thành và nâng cao mối quan hệ thân thiện, tự tin giữa giáo viên với trẻ và giữa trẻ với nhau. Trong lớp học không thể thiếu những góc chơi của trẻ, do đó để lớp học thêm lôi cuốn trẻ tôi tạo một môi trường trong lớp học với những màu sắc sinh động và ngộ nghĩnh. Môi trường có không gian, cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hằng ngày của trẻ. Bố trí các góc hoạt động hợp lí: Góc hoạt động cần yên tĩnh bố trí xa góc hoạt động ồn ào, góc thư viện/sử dụng sách, tranh ở những nơi nhiều ánh sáng… Các góc hoạt động có “ranh giới” rõ ràng, có lối đi cho trẻ di chuyển thuận tiện khi liên kết giữa các góc chơi. Sắp xếp các góc để giáo viên có thể dễ dàng quan sát được toàn bộ hoạt động của trẻ. Tên hoặc ký hiệu các góc đơn giản, gần gũi với trẻ, được viết theo đúng quy định mẫu chữ hiện hành. Nhiều góc sẽ ở trong lớp và có góc sẽ được đưa ra ở ngoài trời. Các góc chơi bày biện hấp dẫn. Có đồ chơi, học liệu và phương tiện đặc trưng cho từng góc. Học liệu, nguyên vật liệu, đồ dùng, đồ chơi trong góc hoạt động đóng vai trò không nhỏ trong quá trình học và chơi của trẻ. Vì vậy các đồ dùng và học liệu mà cô cung cấp cho các góc hoạt động cần được lên kế hoạch thật cẩn thận để hỗ khi lên kế hoạch cho việc học của trẻ và để thu hút trẻ tham gia, cũng như tạo ra các cơ hội học tập khác. Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu, học liệu có giá đựng ngăn nắp, gọn gàng, để ở nơi trẻ dễ thấy, dễ lấy, dễ dùng, dễ cất. Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu được thay đổi và bổ sung phù hợp với mục tiêu chủ đề/hoạt động và hứng thú của trẻ… (Ảnh 14,15,16,17,18,19: Xây dựng môi trường giáo dục) 6. Giải pháp 6: Đánh giá sự phát triển của trẻ. 6.1. Đánh giá trẻ hàng ngày: Tôi đã thực hiện đánh giá hàng ngày: Tình trạng sức khỏe của trẻ: Hàng ngày tôi ghi những biểu hiện bất thường xảy ra trong ngày: cháu xin phép nghỉ, lí do, hay những biểu hiện bất thường trên lớp, con ho, nôn, sốt, mệt mỏi, chán ăn… vào sổ nhật kí của trẻ và trao đổi với phụ huynh. Trạng thái, cảm xúc, thái độ, hành vi, kiến thức và kỹ năng của trẻ: Tôi ghi những thay đổi, tiến bộ rõ dệt có khả năng vượt trội hơn trẻ khác, hay những trẻ chưa thực hiện được kiến thức và kỹ năng, và ghi chú vào kế hoạch giáo dục hàng ngày. 6.2. Đánh giá, nhận xét cuối tháng/chủ đề.
  16. 16 Để đánh giá cuối tháng, cuối chủ đề, tôi xác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo giai đoạn (cuối chủ đề/tháng, cuối mỗi độ tuổi) trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc giáo dục cho giai đoạn tiếp theo. Thực hiện đánh giá mức độ phát triển của trẻ về các lĩnh vực thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kĩ năng xã hội, thẩm mĩ. Tôi sử dụng một hay áp dụng nhiều phương pháp đánh giá trẻ: Quan sát, trò chuyện, giao tiếp với trẻ; Sử dụng tình huống hoặc bài tập/trắc nghiệm; Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; Trao đổi với cha mẹ/người chăm sóc trẻ. Kết quả đánh giá được tôi lưu trữ trong hồ sơ cá nhân của trẻ. Đối với những mục tiêu đạt trên 70% tôi ghi những trẻ có khả năng vượt trội. Đối với những mục tiêu đạt dưới 70% thì ghi những trẻ chưa đạt, tiếp tục đưa mục tiêu chưa đạt vào kế hoach tháng tiếp. Tổng hợp đánh giá trẻ cuối mỗi độ tuổi (tháng) Hàng ngày cô thực hiện đánh giá các mục tiêu mà trẻ đã thực hiện vào sổ theo dõi trẻ. Trẻ đạt đánh (+), trẻ chưa đạt (-) bút đỏ. Trẻ đạt 70% số mục tiêu trở lên thì xếp loại chung (Đ). Ví dụ: “ MT5. Thể hiện nhanh, mạnh, khéo trong thực hiện bài tập tổng hợp: Chạy được 15 m liên tục theo hướng thẳng. Ném trúng đích ngang (xa 1,5 m). Bò trong đường hẹp (3 m x 0,4 m) không chệch ra ngoài.” Đánh giá mục tiêu 5: trên 70% Trẻ đạt. Tôi nhận xét một số trẻ có khả năng vượt trội cháu Minh Quang, Tuấn Anh, Long…thể lực tốt đã thực hiện được “vận động chạy từ 15m lên 25m liên tục theo hướng thẳng” . MT32. Kể tên và nói được sản phẩm của nghề nông, nghề xây dựng... khi được hỏi, xem tranh. Đánh giá mục tiêu 32 (tháng 12): Dưới 70% trẻ đạt. Cháu Thành Nam, Khôi, Duy, Hạ Anh.. chưa kể tên, nói được sản phẩm các nghề khi được hỏi xem tranh…Tiếp tục rèn các trẻ chưa đạt của mục tiêu 32 vào tháng 1 tiếp IV. ết quả Dựa trên những nghiên cứu và các biện pháp tôi đã thu được kết quả: * Với giáo viên: Bản thân tôi đã nắm chắc được tâm lí của từng trẻ, tôi được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm quản lí nhóm lớp và đưa ra được các hình thức, phương pháp giáo dục cho trẻ, giúp trẻ yêu thích đến trường, đến lớp. * Về phía phụ huynh:
  17. 17 Các bậc phụ huynh có chuyển biến rõ rệt, đã có sự kết hợp chặt chẽ cùng nhà trường để cùng giúp trẻ phát triển một cách tốt nhất. Các bậc phụ huynh thấy thật sự yên tâm, tin tưởng vào cô giáo, về cách chăm sóc và giáo dục trẻ và ghi nhận những thành quả mà chính con họ đã học được từ trường. * Với trẻ: Qua một thời gian áp dụng các giải pháp trên tôi thấy trẻ có sự tiến bộ rõ rệt: Trẻ ngoan hơn, lễ phép hơn, mạnh dạn, tự tin hơn, có nề nếp trong các giờ ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân. Trẻ hứng thú trong giờ học, tích cực hoạt động tiếp thu được nhiều kiến thức khi đến lớp. Trẻ có ý thức giữ gìn đồ dùng đồ chơi, cất đồ chơi đúng nơi qui định Kết quả thể hiện ở bảng khảo sát cuối năm như sau: Bảng 2: Số liệu khảo sát học sinh sau khi thực hiện giải pháp Đầu năm Cuối năm Tỷ lệ % Đạt Chưa đạt Đạt Chưa đạt tăng so T với Tổng S Nội dung T T trước Số TT khảo sát STỷ STỷ Tỷ lệ Tỷ lệ khi áp HS SL SL SL lệ SL lệ % % dụng % % giải pháp Trẻ mạnh dạn, 1 6 5 1 4 1 tự tin trong 28 11 39,2 17 60,7 23 82,1 5 17,9 42,9 giao tiếp 2 Trẻ có nề nềp 28 10 37,7 18 64,3 25 89,3 3 10,7 51,6 Trẻ có thói 1 4 4 1 5 3 quen tốt 28 17 60,7 11 39,3 23 82,1 5 17,9 21,4 Hứng thú 4 tham gia các 28 15 53,6 13 53,6 25 89,3 3 10,7 51,6 hoạt động Qua kết quả so sánh ta thấy được hiệu quả khi tổ chức thực hiện các giải pháp tăng rõ rệt so với khảo sát ban đầu. Như vậy các giải pháp nêu trên đã được tổ chức thực hiện có kết quả khá tốt.
  18. 18 PHẦN III. ẾT U N V HUYẾN NGHỊ I. ết luận. Công tác quản lí nhóm lớp trong trường mầm non là một công việc vô cùng quan trọng đối với cán bộ quản lí và giáo viên mầm non. Qua việc thực hiện áp dụng biện pháp mới tôi thấy giáo viên đã hiểu đặc điểm tâm sinh lí của từng trẻ, có tinh thần trách nhiệm hơn trong công việc, đảm bảo an toàn tuyệt đối về sức khỏe và tính mạng trẻ mọi lúc lọi nơi, trong các giờ học, hoạt động ăn ngủ, vui chơi…khi trẻ ở trường, trẻ mạnh dạn, tự tin, nề nếp trẻ tốt hơn, trẻ có sức khỏe tốt, linh hoạt và sáng tạo hơn trong giờ học, sự phối kết hợp giữa cha mẹ trẻ và giáo viên chặt chẽ hơn. Từ đó nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ em. Sau quá trình tiến hành các giải pháp nêu trên, tôi nhận thấy sự tác động lớn nhất là môi trường học tập của trẻ, môi trường hoạt động càng tốt thì chất lượng học tập của trẻ càng cao. Các biện pháp được áp dụng và đều có đóng góp hiệu quả bằng những kết quả sau mỗi biện pháp. Các biện pháp được áp dụng một cách khoa học có mục đích, hệ thống đúng theo mục đích đề ra. Khi áp dụng các biện pháp tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm : Giáo dục mầm non là một bậc học đòi hỏi có nghệ thuật khoa học khác với các cấp học khác. Vì vậy là một giáo viên mầm non trước hết phải yêu nghề, mến trẻ, nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lí của trẻ, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt và có năng lực quản lí nhóm lớp. Cô giáo phải là người kiên trì nghiên cứu, tìm tòi học hỏi, luôn có những biện pháp sáng tạo mới trong giảng dạy và chăm sóc giáo dục trẻ. Thường xuyên nghiên cứu tài liệu trên sách báo, trên mạng internet để cập nhật được các xu hướng mới về giáo dục Xây dựng kế hoạch quản lí nhóm lớp và từng bước triển khai thực hiện theo tình hình thực tế. Xây dựng kế hoạch lớp phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của lớp, kế hoạch tháng, xây dựng đầy đủ nội dung, kế hoạch ngày cụ thể phù hợp với trẻ, các hoạt động mở, trẻ được trải nghiệm tìm tòi khám phá phát huy được tính tích cực và chủ động sáng tạo ở trẻ. Sát sao đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong mọi hoạt động, mọi lúc mọi nơi. Đánh giá trẻ phải thực hiện hàng ngày, thường xuyên, liên tục, tích cực ghi chép sự tiến bộ của trẻ để điều chỉnh kế hoạch phù hợp.
  19. 19 Bảo quản cơ sở vật chất, ghi chép danh mục tài sản rõ ràng, giữ gìn cẩn thận khi sử dụng, đề xuất với ban giám hiệu kịp thời khi thiếu hay hư hỏng để có cơ sở vật chất tốt nhất cho cô và trẻ. Tạo mối quan hệ chặt chẽ với các bậc phụ huynh, thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình của trẻ qua các giờ đón trả trẻ, bảng tuyên truyền, các hoạt động tập thể, phiếu lấy ý kiến phụ huynh… Trên đây là một số giải pháp quản lí nhóm lớp có hiệu quả tại lớp mẫu giáo 3-4 tuổi trong trường trường mầm non. Tôi rất mong được sự ủng hộ của các đồng nghiệp và của các cấp lãnh đạo. II. huyến nghị và đề xuất 1. Đối với phòng giáo dục: Tổ chức các lớp học với các chuyên đề về quản lí nhóm lớp, chương trình mới phù hợp xu hướng giáo dục mầm non cho các giáo viên được học tập và bồi dưỡng. 3. Đối với nhà trường: Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với các cấp, các ngành, lãnh đạo địa phương cung cấp thêm tài liệu về quản lí nhóm lớp cho giáo viên. Nhà trường tiếp tục thường xuyên kiểm tra các nhóm lớp việc bảo quản và sử dụng và có kế hoạch sửa chữa kịp thời các đồ dùng, trang thiết bị hư hỏng để đảm bảo an toàn cho trẻ. Trên đây là những giải pháp tôi đã áp dụng để nâng cao hiệu quả quản lí nhóm lớp trong trường mầm non. Trong quá trình thực hiện các giải pháp không tránh khỏi các khuyết điểm rất mong các đồng nghiệp góp ý để giúp sáng kiến kinh nghiệm của tôi đạt hiệu quả cao nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi được rút ra trong quá trình giảng dạy, không sao chép của người khác. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung SKKN của mình. Hà Nội, ngày… tháng…..năm 2024 Xác nhận của thủ trưởng Người thực hiện đơn vị Ngô Thị Thủy
  20. 20 T I IỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Công Hoàn, tâm lý học trẻ em, trường đại học sư phạm Hà Nội I 2. Điều lệ trường mầm non 3. Chương trình giáo dục mầm non(Ban hành kem theo thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 4. Thông tư số 26/2018/TT-BGDDT 5. Quy chế nuôi dạy trẻ 6. Tiến sĩ K.D.Usinxki
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2