Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp trong công tác tham mưu tăng trưởng cơ sở vật chất phấn đấu xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là các tài liệu quy định về chuẩn cở sở vật chất và trang thiết bị ở trường Mầm non. Rà soát cơ sở vật chất, Lập kế hoạch xây dựng lộ trình tăng trưởng cơ sở vật chất. Xác định rõ trách nhiệm của Ban giám hiệu. Công tác tham mưu của Hiệu trưởng. Công tác xã hội hóa giáo dục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số giải pháp trong công tác tham mưu tăng trưởng cơ sở vật chất phấn đấu xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU TĂNG TRƯỞNG CƠ SỞ VẬT CHẤT PHẤN ĐẤU XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
- Lệ Thủy, tháng 5 năm 2019 2
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU TĂNG TRƯỞNG CƠ SỞ VẬT CHẤT PHẤN ĐẤU XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA. Họ tên: Nguyễn Thị Vân Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Mầm non Ngư Thủy Lệ Thủy, tháng 5 năm 2020
- 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Giáo dục Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân được Luật giáo dục khẳng định, đây là bậc học vô cùng quan trọng, là cơ sở nền tảng cho quá trình học tập và phát triển tư duy của trẻ, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường phổ thông. Ngày nay, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới, phát triển đáp ứng nhu cầu về học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng phẩm chất, năng lực cần thiết trong thời kỳ công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Nghị quyết Trung ương VIII khóa XI có hẳn một chuyên đề dành cho GD&ĐT đó là: “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”. Đối với giáo dục Mầm non việc đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng là yêu cầu cấp thiết ở nước ta trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục Mầm non. Để đạt được mục tiêu trên, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của từng cơ sở giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng trước hết phải nâng cao chất lượng đội ngũ đồng thời tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học bởi đây là điều kiện, phương tiện để truyền tải kiến thức, tư duy cho trẻ. Ở trường Mầm non, nơi tôi công tác, trước đây trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn công tác chăm sóc giáo dục trẻ còn gặp nhiều hạn chế, phòng học chủ yếu là nhà thôn, mướn nhà dân học tạm, bàn ghế chưa theo quy chuẩn, thậm chí các cháu phải ngồi học dưới sàn đất hoặc kê miếng gỗ hay chồng sách vở làm bàn, đồ dùng đồ chơi còn thiếu nhiều và đơn giản nên chưa phát huy được tính tích cực cho trẻ. 1
- Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi ở cấp học Mầm non đã và đang đem lại tiềm năng sư phạm to lớn cho việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có hiệu quả. Vì thế, chúng ta khẳng định cơ sở vật chất là một điều kiện cần thiết trong quá trình nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Trong quá trình xây dựng phong trào giáo dục mầm non nói chung và sự nghiệp GD&ĐT tạo nói riêng, việc tham mưu xây dựng cơ sở vật chất là trách nhiệm đầu tiên của người cán bộ quản lý mà đặc biệt là người hiệu trưởng, muốn chất lượng dạy và học đạt kết quả cao thì đòi hỏi phải có cơ sở vật chất đầy đủ từ phòng học, phòng chức năng, các loại đồ dùng trang thiết bị dạy học…vì đây chính là điều kiện cần thiết để giúp trẻ phát triển nhanh hơn, đầy đủ hơn. Trong công tác quản lý, có lẽ đề tài này đã được nhiều nhà quản lý giáo dục nghiên cứu, song đối với bản thân tôi, là một người quản lý đang làm việc tại trường thuộc vùng khó khăn, điều kiện kinh tế của địa phương còn nghèo, đời sống của người dân quanh năm phụ thuộc vào nghề làm ruộng, làm rẫy, văn hóa xã hội phát triển chậm, nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục rất hạn hẹp thì đây chính là vấn đề làm cho tôi quan tâm, trăn trở nhiều hơn cả. Vì điều này đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng chăm sóc giáo dục trong nhiều năm qua, các cháu phải chịu nhiều thiệt thòi vì không được học trong một ngôi trường khang trang, sạch sẽ, thoáng mát như các bạn ở vùng thuận lợi khác. Và thế nên, đối với trường tôi, đây là một đề tài mới, vừa có tính thực tiễn, vừa mang tính chiến lược lâu dài góp phần to lớn vào quá trình xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục toàn diện đáp ứng nhu cầu bức thiết về giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay và nhằm xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia. Chúng ta khẳng định cơ sở vật chất là điều kiện, phương tiện để nhà trường thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo dục và đồng thời hướng tới xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Song, trong thực tế, theo phân cấp quản lý thì Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp chưa thực sự đầu tư nhiều cho mầm non, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, chưa đáp ứng với sự nghiệp phát triển giáo dục. Chính vì vậy, tôi luôn trăn trở và tìm các giải pháp để tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo, nhằm tăng trưởng cơ sở vật chất ở trường mầm non một cách có hiệu quả nhất. Sau đây tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm của mình với đề tài: "Một số giải pháp trong công tác tham mưu tăng trưởng cơ sở vật chất phấn đấu xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia". 1.2. Điểm mới của đề tài, sáng kiến, giải pháp: 2
- Đề tài sáng kiến của tôi đi sâu vào việc nghiên cứu vấn đề tham mưu để tăng trưởng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Qua đó đưa ra những giải pháp có tính hệ thống nhằm áp dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả trong công tác tham mưu để tăng trưởng cơ sở vật chất cho nhà trường ngày càng vững mạnh như: Nghiên cứu các tài liệu quy định về chuẩn CSVC và trang thiết bị ở trường mầm non. Lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất. Xác định rõ trách nhiệm của Ban giám hiệu. Công tác tham mưu của Hiệu trưởng để nhằm tăng trưởng CSVC, trang thiết bị dạy học trong nhà trường. Công tác xã hội hoá giáo dục. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC, trang thiết bị dạy học của nhà trường. 1.3. Phạm vi áp dụng Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp trong công tác tham mưu tăng trưởng cơ sở vật chất phấn đấu xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia” với mục đích tăng trưởng cơ sở vật chất, phục vụ tốt nhất cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ, phù hợp với xu thế phát triển giáo dục mầm non hiện nay, Đề tài đã được áp dụng tại trường tôi và có tính khả thi cao. Vì thế, đề tài này được áp dụng cho tất cả các trường mầm non ở các vùng miền tại huyện Lệ Thủy và có thể áp dụng rộng rãi ở các trường mầm non trong toàn tỉnh Quảng Bình. 2. PHẦN NỘI DUNG 3
- 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu Đối với trường Mầm non tôi đang công tác, có 03 điểm trường gồm có 12 lớp Mẫu giáo và 03 nhóm trẻ cộng đồng với 373 Tổng số 15 phòng học, 01 phòng chức năng, 03 bếp bán trú, 02 nhà xe, 01 phòng kho, 18 phòng vệ sinh, đồ chơi ngoài trời mỗi điểm trường có 05 loại. Song được sự hổ trợ của UBND Huyện Lệ Thủy, tham mưu tích cực với UBND xã về công tác xã hội hóa giáo dục Mầm non, chú trọng phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường mà cụ thể là qua duyệt kế hoạch phát triển đầu năm và kế hoạch xây dựng, mua sắm trong năm học: Với tình hình thực tế chung ở địa phương và Nhà trường, để thực hiện được đề tài của mình bản thân tôi may mắn có nhiều thuận lợi cơ bản đó là. - Thuận lợi: Lãnh đạo địa phương đã quan tâm, tập thể hội đồng và phụ huynh đồng tình cao về kế hoạch phát triển quy mô trường lớp năm học 2020-20121 của nhà trường, các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên chăm lo đến giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Đây là động lực mạnh mẽ nhất giúp tôi tự tin hơn trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Sự phối hợp chăt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể như: Ban chấp hành xã đoàn, Đoàn thanh niên các thôn, Hội phụ nữ, mặt trận, Hội khuyến học, Ban công an; Đồn Biên Phòng đóng quân trên địa bàn xã và đặc biệt là Ban chấp hành hội phụ huynh trong công tác vận động xã hội hóa giáo dục. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, sự quan tâm giúp đỡ của UBND huyện, UBND tỉnh. Bên cạnh đó, nhà trường có đội ngũ CB, GV, NV nhiệt tình, chịu thương chịu khó, có năng lực trong công tác, khả năng tiếp cận chương trình đổi mới nhanh. - Khó khăn: Năm học 2020-2021 là năm học đầu tiên trường tôi công tác thự hiện quyết định của UBND huyện về công tác sáp nhập 2 trường mầm non trên địa bàn xã lại thành 1 trường. Địa bàn rộng, khoảng cách giữa các điểm trường rất xa nhau; Danh hiệu thi đua của 2 trường trước khi sáp nhập không khập khiểng quá lớn ( 1 trường đạt chuẩn quốc gia; chi bộ 6 năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ- trường còn lại thì chưa đạt chuẩn, các danh hiệu của cơ quan và Đảng đoàn thể ở mức khá). Vì vậy sau khi sáp nhập trường trở tôi công tác trở về con số khởi động ban đầu. ( Mất chuẩn, các thành tích thi đua không được tính từ những năm trước...) - 4
- - Cơ sở vật chất của trường xuống cấp trầm trọng ( Điểm trường chưa đạt chuẩn củ) Do điều kiện kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân còn thấp, nhận thức của lãnh đạo địa phương, các bậc phụ huynh còn mang nặng ý thức mong chờ. Ngân sách của địa phương còn hạn hẹp, Nhà nước chưa có sự đầu tư thích đáng cho giáo dục Mầm non. Phòng học chủ yếu là nhà cấp 4 ( 15 nhóm lớp nhưng 7 phòng học cấp 4); một số phòng chức năng còn thiếu; trang thiết bị nhà trường chưa đảm bảo yêu cầu để thực hiện chương trình giáo dục mầm non hiện nay. Những khó khăn trên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xây dựng CSVC, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học. * Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng trên: - Sáp nhập trường nhưng điểm trường còn nhiều, cơ sở vật chất còn phải dàn trải. - Phòng học chủ yếu nhà cấp 4, các phòng học và trang thiết bị đã xuống cấp. - Kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn, đời sống của nhân dân còn thấp, nhận thức của một số phụ huynh còn mang tính ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước. - Do tiến độ dự án kiên cố hóa trường học xây dựng nhà cao tầng ở điểm lẽ đang còn chậm. - Công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo chưa thiết thực. - Khi không còn được công nhận trường chuẩn vì lý do sáp nhập và thay tên trường thì đa số phụ huynh và giáo viên ở khu vực điểm trường đã được công nhận chuẩn quốc gia bấy lâu cảm thấy chán nãn và mất ý chí phấn đấu vì thành tích phấn đấu trăn trở bấy lâu phút chóc trở về son số 0. Những nguyên nhân trên có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường. Là một cán bộ quản lý, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ mình phải làm thế nào để có đủ điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đổi mới trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ trong điều kiện kinh tế của địa phương còn khó khăn, nhân dân còn nghèo . Đồng thời làm thế nào để lấy lại danh hiệu mà trường đã đạt được ( Trường chuẩn quốc gia). Tôi cũng đã nghiên cứu các Chỉ thị; Nghị quyết; các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước mong sao tìm được giải pháp, và rồi tôi đã nghĩ đến phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nhưng làm sao để thu hút, vận động được các cấp, các ngành và toàn xã hội cùng tham gia? Có lẽ, đối với chức trách nhiệm vụ của mình, thì chỉ bằng “con đường” tham mưu, làm tốt công tác tham mưu mới đẩy nhanh việc xây dựng và tăng trưởng CSVC, trang thiết bị cho nhà trường và xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia năm học 2021-2022. 5
- Bởi vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp trong công tác tham mưu tăng trưởng cơ sở vật chất phấn đấu xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia” là để xác định vai trò của người Hiệu trưởng, làm tốt vấn đề này, tôi thiết nghĩ, sẽ giúp nhà trường có CSVC, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ trong giai đoạn hiện nay, đồng thời cũng là góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội . Đặc biệt là thay đổi diện mạo nền giáo dục nơi tôi công tác. 2.2. Các giải pháp và việc làm cụ thể: Ngày nay trong tình hình đổi mới đất nước, sự nghiệp giáo dục mầm non đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, lấy chất lượng để duy trì phát triển số lượng. Muốn làm được điều đó cần phải, kết hợp sức mạnh cộng đồng, kết hợp sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước và đóng góp của nhân dân, sự phối hợp của các tổ chức chính trị, đoàn thể trong việc tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Trong vấn đề này, người Hiệu trưởng là cầu nối giữa nhà trường với các cấp lãnh đạo ở địa phương, các ban ngành, các tổ chức chính trị, đoàn thể để tham mưu, phối hợp cùng tích cực tham gia thực hiện các kế hoạch của nhà trường có hiệu quả cao nhất. Nói như vậy có nghĩa là, tham mưu có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của người Hiệu trưởng. Chính vì vậy, bản thân tôi thấy công tác tham mưu là một trong những giải pháp có tính quyết định việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của người cán bộ quản lý. Muốn làm tốt công tác tham mưu trong việc tăng trưởng CSVC của nhà trường cần có những giải pháp sau: * Giải pháp 1: Nghiên cứu các tài liệu quy định về chuẩn CSVC và trang thiết bị ở trường Mầm non: Đây là giải pháp đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với người quản lý. Người quản lý phải nghiên cứu đầy đủ các loại tài liệu và nắm chắc được những yêu cầu tối thiểu, cụ thể về các điều kiện về CSVC, trang thiết bị của trường Mầm non lúc đó mới có căn cứ để rà soát lập kế hoạch phát triển, lập kế hoạch tham mưu và xây dựng lộ trình cái gì cần làm trước, cái gì cần tham mưu . Để xây dựng được kế hoạch có tính khả thi cao tôi đã tập trung nghiên cứu Quyết định số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ Trường Mầm non; Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo Ban hành Quy chế công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia;Căn cứ Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; Căn cứ Thông tư số 13/2020/ TT- BGDDT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học . 6
- Cụ thể như sau Điều 4. Diện tích chuyên dùng công trình sự nghiệp thuộc cơ sở giáo dục 1. Công trình sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục, bao gồm các hạng mục: Khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và phục vụ giáo dục trẻ em; khối phòng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập; khối phòng tổ chức ăn; khối phụ trợ; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối phục vụ sinh hoạt. 2. Diện tích chuyên dùng công trình sự nghiệp của cơ sở giáo dục xác định trên cơ sở định mức diện tích sàn xây dựng, quy mô trường lớp, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên và theo định hướng phát triển của cơ sở giáo dục để đạt các mức độ tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong từng giai đoạn. TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG MẦM NON Điều 5. Địa điểm, quy mô, diện tích 1. Yêu cầu vị trí đặt trường, điểm trường a) Phù hợp với quy hoạch phát triển giáo dục của địa phương; b) Môi trường xung quanh bảo đảm an toàn đối với trẻ em, cán bộ, giáo viên và nhân viên; c) Có kết nối giao thông thuận lợi cho việc đưa đón trẻ em; đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy, nổ. 2. Quy mô a) Trường mầm non có quy mô tối thiểu 09 nhóm, lớp và tối đa 20 nhóm, lớp. Đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn có quy mô tối thiểu 05 nhóm, lớp; b) Căn cứ điều kiện các địa phương, có thể bố trí các điểm trường ở những địa bàn khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Bố trí không quá 05 điểm trường; đối với trường tại các xã thuộc vùng khó khăn, tùy theo điều kiện thực tế có thể bố trí không quá 08 điểm trường. 3. Diện tích khu đất xây dựng trường, điểm trường được xác định trên cơ sở số nhóm, lớp, số trẻ em với bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ em; đối với các đô thị miền núi, khu vực trung tâm các đô thị có quỹ đất hạn chế cho phép bình quân tối thiểu 10m2 cho một trẻ em. 4. Định mức diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình a) Khối phòng hành chính quản trị được thực hiện theo các quy định hiện hành; b) Các khối: phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phòng tổ chức ăn; phụ trợ được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo. 5. Các hạng mục công trình phục vụ trực tiếp cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em cao không quá 03 tầng; bảo đảm điều kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận sử dụng. Điều 6. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu 1. Khối phòng hành chính quản trị a) Phòng Hiệu trưởng: có phòng làm việc và đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy định hiện hành; b) Phòng Phó Hiệu trưởng: đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy định hiện hành; c) Văn phòng trường: bảo đảm có 01 phòng; có đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy định hiện hành; 7
- d) Phòng dành cho nhân viên: bảo đảm có 01 phòng; có tủ để đồ dùng cá nhân; đ) Phòng bảo vệ: bảo đảm có 01 phòng; đặt ở gần lối ra vào của trường, có vị trí quan sát thuận lợi; e) Khu vệ sinh giáo viên, cán bộ, nhân viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt. Trường hợp khu vệ sinh riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường; g) Khu để xe của giáo viên, cán bộ, nhân viên: có mái che và đủ chỗ cho giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường. 2. Khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em a) Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em Bảo đảm mỗi nhóm, lớp có một phòng, bao gồm các phân khu chức năng: Khu sinh hoạt chung để tổ chức các hoạt động học, chơi và ăn; Nơi ngủ (đối với nhóm, lớp mẫu giáo có thể sử dụng chung với khu sinh hoạt chung); Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, có vách ngăn cao 1,20 m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu, bố trí từ 02 đến 03 tiểu treo dùng cho trẻ em trai (hoặc máng tiểu có chiều dài tối thiểu 2,0m) và từ 02 đến 03 xí bệt dùng cho trẻ em gái, khu vực rửa tay của trẻ em được bố trí riêng với tiêu chuẩn 08 trẻ em/chậu rửa, các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo cần bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; trường hợp khu vệ sinh được xây dựng riêng biệt phải liên hệ với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bằng hành lang giao thông, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát; Hiên chơi, đón trẻ em: thuận tiện cho việc đưa, đón và sinh hoạt của trẻ em khi trời mưa, nắng; xung quanh hiên chơi cần có lan can với chiều cao không nhỏ hơn 1,0m; b) Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: liên hệ với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bằng hành lang giao thông. Đối với trường có quy mô đến 14 nhóm, lớp, bảo đảm tối thiểu có 01 phòng sử dụng chung cho giáo dục thể chất và nghệ thuật (phòng đa năng); đối với trường có quy mô lớn hơn 14 nhóm, lớp có tối thiểu 01 phòng giáo dục nghệ thuật và 01 phòng giáo dục thể chất. Điểm trường có quy mô từ 05 nhóm, lớp trở lên, bố trí tối thiểu 01 phòng đa năng; c) Sân chơi riêng: lắp đặt các thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định. 3. Khối phòng tổ chức ăn (áp dụng cho các trường có tổ chức nấu ăn) a) Nhà bếp: độc lập với các khối phòng chức năng khác; gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều; b) Kho bếp: phân chia riêng biệt kho lương thực và kho thực phẩm; có lối nhập, xuất hàng thuận tiện, độc lập và phân chia khu vực cho từng loại thực phẩm; có thiết bị bảo quản thực phẩm. 4. Khối phụ trợ a) Phòng họp: bảo đảm có 01 phòng; sử dụng làm nơi sinh hoạt chung và làm việc chuyên môn của giáo viên ngoài giờ lên lớp, trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định hiện hành; 8
- b) Phòng Y tế: bảo đảm có 01 phòng; vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu; có tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu, dụng cụ sơ cứu, giường bệnh; c) Nhà kho: bảo đảm có 01 phòng; để dụng cụ chung và học phẩm của trường; d) Sân vườn: gồm sân chơi chung và vườn cây, bãi cỏ; được sử dụng để tổ chức các khu trò chơi vận động và sân khấu ngoài trời. Sân bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô, có cây xanh tạo bóng mát sân trường; đ) Cống, hàng rào: khuôn viên của trường, điểm trường phải ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào bảo vệ (tường xây hoặc hàng rào cây xanh), bảo đảm vững chắc, an toàn; cổng trường, điểm trường phải kiên cố, vững chắc để gắn cổng và biển tên trường. 5. Hạ tầng kỹ thuật a) Hệ thống cấp nước sạch: đáp ứng nhu cầu sử dụng, bảo đảm các quy định và tiêu chuẩn chất lượng nước theo quy định hiện hành; hệ thống thoát nước, cống thu gom kết hợp rãnh có nắp đậy và hệ thống xử lý nước thải bảo đảm chất lượng nước thải theo quy định trước khi thải ra môi trường; b) Hệ thống cấp điện: bảo đảm đủ công suất và an toàn phục vụ hoạt động của trường; c) Hệ thống phòng cháy, chữa cháy: bảo đảm theo các quy định hiện hành; d) Hạ tầng công nghệ thông tin, liên lạc: điện thoại, kết nối mạng internet phục vụ các hoạt động của trường; đ) Khu thu gom rác thải: bố trí độc lập, cách xa các khối phòng chức năng, ở cuối hướng gió; có lối ra vào riêng, thuận lợi cho việc thu gom, vận chuyển rác; có hệ thống thoát nước riêng, không ảnh hưởng đến môi trường. 6. Các hạng mục công trình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Tỷ lệ công trình kiên cố không dưới 40%. 7. Thiết bị dạy học được trang bị bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 7. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 Các trường mầm non đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 bảo đảm các quy định tại Điều 6 của Quy định này và các quy định sau: 1. Khối phòng hành chính quản trị a) Có phòng làm việc riêng cho Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng; b) Có phòng làm việc riêng cho công tác hành chính quản trị: bảo đảm có 01 phòng; có đầy đủ máy móc, thiết bị văn phòng theo quy định hiện hành. 2. Khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em a) Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật: đối với trường có quy mô đến 14 nhóm, lớp, có tối thiểu 01 phòng giáo dục nghệ thuật và 01 phòng giáo dục thể chất; đối với trường có quy mô lớn hơn 14 nhóm, lớp có tối thiểu 01 phòng giáo dục nghệ thuật, 01 phòng giáo dục thể chất và 01 phòng đa năng; b) Sân chơi riêng: được bố trí theo từng nhóm, lớp. 3. Khối phụ trợ Có sân vườn dành riêng cho trẻ em khám phá, trải nghiệm. 4. Các hạng mục công trình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6 của Quy định này và các khoản 1, 2, 3 Điều này được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Tỷ lệ công trình kiên cố không dưới 70%. 9
- 5. Mỗi điểm trường (nếu có) không ít hơn 02 nhóm, lớp. 6. Mật độ sử dụng đất a) Diện tích xây dựng công trình: không quá 40%; b) Diện tích sân vườn (cây xanh, sân chơi): không dưới 40%; c) Diện tích giao thông nội bộ: không dưới 20%. Điều 8. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 Các trường mầm non đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2 bảo đảm quy định tại Điều 7 của Quy định này và các quy định sau: 1. Khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em a) Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em được bổ sung các phân khu chức năng: Có hiên chơi phía trước và sau; Kho nhóm, lớp để chứa đồ dùng, đồ chơi phục vụ sinh hoạt và học tập; Phòng giáo viên bố trí liền kề với khu sinh hoạt chung và ngủ của trẻ em; b) Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật: Đối với trường có quy mô đến 14 nhóm, lớp, có tối thiểu 01 phòng giáo dục nghệ thuật, 01 phòng giáo dục thể chất và 01 phòng đa năng; đối với trường có quy mô lớn hơn 14 nhóm, lớp có tối thiểu 02 phòng giáo dục nghệ thuật, 02 phòng giáo dục thể chất và bảo đảm bố trí riêng cho từng nhóm độ tuổi; c) Phòng tin học: có tối thiểu 01 phòng với thiết bị công nghệ thông tin phù hợp, phục vụ các hoạt động vui chơi, khám phá và làm quen với công nghệ thông tin, ngoại ngữ của trẻ em. 2. Tất cả các hạng mục công trình được xây dựng kiên cố và cấp công trình xây dựng từ cấp IV trở lên. * Giải pháp 2. Rà soát cơ sở vật chất, Lập kế hoạch xây dựng lộ trình tăng trưởng cơ sở vật chất. Kế hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý. Nếu không có kế hoạch sẽ không thực hiện được chức năng quản lý. Kế hoạch chính là yếu tố then chốt trong việc thực hiện nhiệm vụ duy trì và phát triển nhà trường. Vì vậy, tôi luôn luôn coi trọng và thực hiện nghiêm túc việc xây dựng, hoạch định kế hoạch đối với tất cả các hoạt động của nhà trường, đặc biệt đối với công tác lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, đây là một trong những giải pháp quan trọng mang tính chiến lược lâu dài xuyên suốt quá trình hoạt động của nhà trường Đối chiếu với chuẩn từng để biết được nhà trường đã đạt được những chuẩn nào, những chuẩn nào còn thiếu hụt bổ sung, những chuẩn nào là trách nhiệm của nhà trường những chuẩn nào là trách nhiệm của địa phương, để từ đó xây dựng kế hoạch. Sau khi đã đối chiếu và phân loại trách nhiệm của từng chuẩn 1, BGH chúng tôi xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí trong BGH và huy động mọi nguồn lực trong nhà trường để thực hiện. 10
- Chỉ đạo nhà trường, các đoàn thể thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; Chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của cấp trên, của chính quyền địa phương. Thành lập đầy đủ hội đồng trong nhà trường và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc. Để làm được điều này, là một người quản lý khi xây dựng kế hoạch cần phải có cái nhìn tổng thể và tầm nhìn chiến lược, cần phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được là gì. Tổ chức rà soát toàn bộ CSVC, đối chiếu theo các tiêu chuẩn, xác định các hạng mục còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu để đưa vào trong kế hoạch phát triển. Trên cơ sở căn cứ vào thực trạng hiện có, các thuận lợi cũng như khó khăn để xây dựng kế hoạch sát thực, tính khả thi cao, như vậy sự thành công của các kế hoạch đề ra là hoàn toàn có cơ sở và mục tiêu sẽ đạt được. Các kế hoạch trên đều được bổ sung theo kế hoạch từng năm học. Một điều cần lưu ý khi xây dựng kế hoạch là Kế hoạch phải phù hợp với điều kiện của địa phương và đặc điểm tình hình của nhà trường. Chính vì thế, khi xây dựng kế hoạch tôi đã bám sát các văn bản hướng dẫn của của các cấp, như: - Quyết định số 60/2011/QĐ-TTG ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015... - Quyết định số 6233/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2011 của UBND Huyện về việc phê duyệt kế hoạch phát triển GD&ĐT giai đoạn 2011-2015; - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. - Nghị quyết Đảng bộ xã khóa XXIII ngày 08 tháng 05 năm 2010. Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XXII, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; - Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo Ban hành Quy chế công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia; Kế hoạch phải thể hiện rõ mục tiêu từ tổng thể đến chi tiết, thời gian bắt đầu thực hiện, các tổ chức tham gia thực hiện, nguồn đầu tư, tổng kinh phí thực thiện và dự kiến móc hoàn thành. Bên cạnh đó, kế hoạch cần nêu rõ các hạng mục đầu tư mới hay tu sửa nâng cấp hoàn chỉnh, mua sắm các loại trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, hành chính, công tác dạy và học, công tác bán trú…. Không những thế, trước khi xây dựng kế hoạch cần nắm chắc số lượng trẻ hiện tại và dự đoán số lượng trẻ sẽ huy động vào lớp trong những năm tiếp theo 11
- để có số lượng trẻ tương ứng với số phòng học, số lớp, các loại đồ dùng, đồ chơi cần thiết như: bàn ghế, giá góc, sạp, chăn, chiếu và ấn định số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên. Ví dụ 1: Xây dựng kế hoạch dài hạn 2020 – 2030 ở trường tôi Năm 2020, tôi đã làm kế hoạch, tờ trình về quy hoạch khuôn viên, quy mô, trường lớp, chương trình kiên cố hoá xây dựng 06 phòng học cao tầng điểm; Ví dụ 2: Kế hoạch trung hạn 2020 - 2025 xây dựng Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 Kế hoạch này phù hợp với Nghị quyết Đảng Bộ xã khóa II ngày 25 tháng 06 năm 2020; Sau khi hoàn thành kế hoạch dài hạn trên cơ sở kế hoạch của UBND huyện và của Phòng GD&ĐT, tôi bắt tay vào xây dựng kế hoạch trung hạn. Về quy mô trường lớp ở điểm trường Trung tâm đã có 4 phòng học và 01 nhà bếp, nay bổ sung trong kế hoạch xây mới 04 phòng học cao tầng (hiện tại đang được UBND tỉnh đầu tư xây dựng 3.338 tỷ đồng và sẽ đưa vào sử dụng trong năm học 2015 - 2016). Xây dựng hàng rào, khuôn viên được UBND huyện đầu tư xây dựng 642.569 triệu đồng. Xây dựng các phòng chức năng như phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng UBND huyện đầu tư kinh phí 732.914 triệu đồng. Ngoài ra, những hạng mục cấp thiết thì tôi đưa vào kế hoạch hàng năm để tranh thủ các nguồn vốn huy động được từ công tác xã hội hóa và nhà trường chủ động bàn bạc thực hiện như: tu sửa, mua sắm các loại đồ dùng,… * Giải pháp 3: Xác định rõ trách nhiệm của Ban giám hiệu - Ban giám hiệu nhà trường phải là những người nắm vững chuyên môn, hiểu tường tận những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp về cấp học Mầm non để tuyên truyền làm rõ nhận thức vai trò, vị trí của cấp học Mầm non nhất là trong giai đoạn hiện nay. - Xây dựng đề án phát triển dài hạn của nhà trường, giai đoạn 2014 - 2020 cụ thể, rõ ràng, chính xác, có tính khả thi, được HĐND xã nhất trí thông qua và trở thành Nghị quyết. - Dựa trên kế hoạch dài hạn, có kế hoạch cụ thể cho từng năm sát đúng với tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường đảm bảo tính đồng bộ hóa cao. - Tham mưu tích cực với lãnh đạo địa phương để có kế hoạch tích lũy nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường theo hướng xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1. - Thực hiện tốt công tác quản lý chỉ đạo các hoạt động của nhà trường. 12
- - Thực hiện đúng việc thu theo Công văn số 2093/SGDĐT-KHTC ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác Kế hoạch - Tài chính năm học 2013-2014; Công văn số 1196/UBND-TCKH-GDĐT-NV ngày 10 tháng 9 năm 2013 về việc thực hiện các khoản thu, chi tại các trường học thuộc Phòng GD&ĐT. Công văn số 1374/UBND-GDĐT-TCKH-NV ngày 20 tháng 10 năm 2014 của UBND huyện Lệ Thủy về việc điều chỉnh công văn số 1196/UBND-TCKH-GDĐT-NV ngày 10/9/2013. - Chỉ đạo công tác nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục, kết hợp đồng thời với việc tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi để phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ nhằm tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân, phụ huynh, thu hút mọi người quan tâm đến sự phát triển giáo dục Mầm non. - Gắn trách nhiệm bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất cho giáo viên ở các lớp. - Động viên đội ngũ giáo viên tích cực, nhiệt tình trong công tác, sáng tạo trong việc làm đồ dùng, đồ chơi có tính giáo dục, hiệu quả sử dụng cao. - Khích lệ đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường cùng với Ban giám hiệu nhà trường vận động các thành viên trong cộng đồng hỗ trợ kinh phí, công sức để tăng trưởng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non. - Tận dụng mọi cơ hội của các chương trình dự án, các nhà hảo tâm để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị. - Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục trên địa bàn toàn xã, thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục Mầm non phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. * Giải pháp 4: Công tác tham mưu của Hiệu trưởng Để kế hoạch xây dựng CSVC, trang thiết bị trở thành hiện thực thì công tác tham mưu của Hiệu trưởng quyết định đến sự thành công hay thất bại kế hoạch đó. Vì vậy, Hiệu trưởng phải xác định được đối tượng mình cần tham mưu đó là Phòng GD&ĐT, Đảng ủy - HĐND - UBND xã. Chính vì thế, sau khi đã lập xong kế hoạch một cách cụ thể, thông qua Hội đồng Sư phạm nhà trường, tôi trực tiếp chủ động tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã. Việc tham mưu không phải lúc nào cũng gặp thuận lợi, nhất là đối với đơn vị thuộc vùng khó khăn, nên đòi hỏi phải khéo léo, chọn thời điểm phù hợp, phải kiên trì, kết hợp với tuyên truyền,.... Muốn tham mưu có hiệu quả cần phải chuẩn bị kỹ nội dung, đề xuất những vấn đề cốt lõi của việc tăng trưởng CSVC cho nhà trường được tiến hành trong năm học, có thứ tự ưu tiên, việc nào làm trước, việc nào làm sau,… 13
- Tham mưu quy hoạch mạng lưới trường lớp vừa mang tính tổng thể vừa mang tính chi tiết như: điều tra, dự đoán số lượng trẻ đến năm 2016 ở các độ tuổi để dự kiến số lớp tương ứng với số phòng học cần đầu tư xây dựng; xác định phạm vi tập trung dân cư, điều kiện tự nhiên, xã hội, mặt bằng, diện tích để quy hoạch khuôn viên trường lớp, Để làm được điều này thì việc trước hết cần làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, các ban ngành hiểu thêm về nhiệm vụ, chức năng của ngành học củng như yêu cầu cấp thiết của công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong giai đoạn hiện nay. Tham mưu đầy đủ với các ban ngành như: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, UBMT và trước hết là các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, không chỉ tham mưu ở cấp địa phương mà còn phải tranh thủ ý kiến của lãnh đạo Phòng GD&ĐT, ý kiến của UBND huyện. Chính vì thế, tôi đã nhiều lần gặp gỡ, trao đổi và làm tờ trình trình lên các cấp lãnh đạo đề đạt nguyện vọng, những khó khăn của nhà trường và nhu cầu cần thiết của công tác chăm sóc giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Sau nhiều lần tham mưu, nhà trường đã nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, cụ thể: Năm 2013, xây dựng 03 phòng vệ sinh với kinh phí UBND tỉnh hổ trợ 300 triệu đồng. Năm 2014, UBND tỉnh đầu tư xây dựng 04 phòng học cao tầng và công trình hoàn thành vào tháng 5/2015. Năm 2014, UBND huyện hổ trợ kinh phí xây dựng hàng rào với số tiền 642.569 triệu đồng hoàn thành vào tháng 02/2015. Năm 2014, UBND huyện hổ trợ kinh phí từ nguồn giáo dục tăng trưởng CSVC, trang thiết bị với số tiền 65 triệu đồng. Năm 2015, UBND huyện hổ trợ kinh phí xây dựng các phòng chức năng như phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng với số tiền 732.914 triệu đồng. Năm 2015, UBND huyện hổ trợ kinh phí tăng trưởng CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ các phòng học và phòng chức năng với số tiền 198 triệu đồng. Bên cạnh đó, Sở GD&ĐT hỗ trợ đồ dùng đồ chơi ngoài trời, nhiều loại đồ dùng khác…. Ngoài ra, nhà trường còn nhận được sự hỗ trợ từ các ban ngành, tổ chức như: Hội cha mẹ học sinh, Hội phụ nữ, Ban chấp hành xã đoàn, Đoàn thanh niên các thôn, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm,….trong và ngoài địa bàn với số tiền là 54 triệu đồng. Như vậy, qua thực tế cho thấy việc xây dựng cơ sở vật chất ở các trường học đòi hỏi phải có nguồn kinh phí rất lớn, ngoài nguồn kinh phí mà Nhà nước cấp thì phần lớn còn tùy thuộc vào tình hình kinh tế của từng địa phương, còn 14
- đối với nguồn đóng góp của phụ huynh chỉ có mức độ, vì đời sống của nhân dân còn khó khăn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến ngành học mầm non, đã có nhiều chính sách ưu tiên cho bậc học như: đầu tư xây dựng các chương trình kiên cố, hỗ trợ nhiều loại đồ dùng đồ chơi cho các trường như: đồ chơi ngoài trời, giá góc, đồ dùng giáo dục thể chất, các chế độ đãi ngộ cho các cháu và CB, GV, NV sự quan tâm này đã góp phần to lớn đến sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. * Giải pháp 5 : Công tác xã hội hóa giáo dục Để tăng trưởng CSVC trong trường học nói chung, trường Mầm non nói riêng, công tác xã hội hóa giáo dục đóng một vai trò rất quan trọng. Muốn thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục có hiệu quả cần quan tâm các đối tượng sau: 1. Đối với phụ huynh - Tiến hành tổ chức họp Ban chấp hành (BCH) Hội phụ huynh ngay từ đầu năm học, thông qua kết quả đạt được của năm học trước và kế hoạch, nhiệm vụ năm học mới, trao đổi, bàn bạc các nội dung trong kế hoạch có liên quan đến sự tăng trưởng CSVC của nhà trường và thống nhất hướng giải quyết. - Tiếp theo, tổ chức họp phụ huynh các lớp, thông qua kết quả họp BCH Hội phụ huynh. Tiếp tục trao đổi, bàn bạc và thống nhất các nội dung trong kế hoạch có liên quan đến sự tăng trưởng CSVC của nhà trường nhằm giúp phụ huynh hiểu rõ tình hình của nhà trường để chung tay, góp sức xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo đáp ứng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong giai đoạn hiện nay. - Tổ chức trưng bày sản phẩm của trẻ, thi làm đồ dùng dạy học, mời phụ huynh tham gia các hội thi do nhà trường tổ chức, như hội thi “Cô và cháu hát dân ca, Hò khoan Lệ thủy”; “Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp, thân thiện và hiệu quả” "Làm đồ dùng đồ chơi"…tạo không khí vui tươi, cởi mở, chia sẻ thuận lợi cũng như khó khăn để rồi cùng chung tay xây dựng trường lớp. 2. Đối với các ban ngành, tổ chức chính trị, đoàn thể trong địa phương - Tăng cường công tác phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương để tập hợp được lực lượng giúp nhà trường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào xây dựng trường học, một trong những tiêu chí quan trọng về giáo dục để đạt chuẩn nông thôn mới. - Tạo mối quan hệ công tác gắn bó mật thiết với các tổ chức chính trị, đoàn thể trong địa phương, như Hội phụ nữ, Ban chấp hành xã đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Hội nông dân, Hội khuyến học, Trạm Y tế, Hội rễ…để được ủng hộ về tinh thần và ngày công lao động như 15
- tham gia làm vệ sinh, san lấp mặt bằng sân trường, trồng cây xanh, cây bóng mát,…(Công đoàn trường, Chi đoàn); tổ chức các hội thi: “Con khỏe con ngoan, mẹ tài năng duyên dáng”, giao lưu văn nghệ, giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm, …(Hội Phụ nữ),... nhằm không ngừng ngày càng nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Phối hợp với trạm y tế xã tổ chức uống vacxin, tiêm phòng sởi - rubella, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm và phòng chống các dịch bệnh. Kết hợp với Hội khuyến học để tổ chức phát thưởng những trẻ và cô giáo có thành tích cao trong năm học và tặng thưởng những trẻ nghèo vượt khó trong dịp tết nguyên đán, các cô tham gia hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp huyện đạt giải,... 3. Đối với các cơ quan, doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn, nhà hảo tâm Nhà trường kêu gọi các cơ quan, doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn, các nhà hảo tâm từ thiện hỗ trợ kinh phí để nhằm tăng trưởng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường. Đầu năm học nhà trường đã tuyên truyền qua các thông tin đại chúng, qua trang websi của trường và viết thư ngõ để huy động mọi nguồn lực hỗ trợ kinh phí, góp phần xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I, giữ vững cơ quan văn hoá, phấn đấu trường đạt tập thể lao động xuất sắc, xứng đáng với địa chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh và toàn thể cộng đồng góp phần đưa sự nghiệp GD&ĐT xã nhà ngày càng phát triển đi lên. Tóm lại, mỗi tổ chức chính trị, đoàn thể có một sức mạnh riêng, Hiệu trưởng nhà trường cần phải biết dựa vào từng sức mạnh đó để tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng chăm lo xây dựng cho sự nghiệp giáo dục mầm non. * Giải pháp 6. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC của nhà trường Song song với việc xây dựng tăng trưởng cơ sở vật chất thì nhà trường cần làm tốt công tác sử dụng và bảo quản CSVC. Đây không phải là việc làm riêng của cán bộ quản lý mà đòi hỏi tất cả những người tham gia vào công tác giáo dục đều có trách nhiệm bảo quản, nhưng trước hết là đội ngũ CB, GV, NV trong nhà trường là những người đầu tiên phải làm tốt việc sử dụng và bảo quản CSVC. Bởi vì đội ngũ giáo viên, nhân viên là người trực tiếp sử dụng. Trong quá trình sử dụng, muốn phát huy hết công dụng, công suất, sự lâu bền của các loại đồ dùng trang thiết bị, thì nhà trường cần có cơ chế quản lý theo phương thức tự quản; có nghĩa là: những đồ dùng, trang thiết bị máy móc cần thiết cho người nào sử dụng thì phải có biên bản bàn giao, và người sử sụng phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, có sự kiểm tra việc sử dụng và bảo quản CVSC, thành 16
- lập Ban kiểm kê tài sản và tiến hành kiểm kê 2 lần/năm, thanh lý những tài sản hư hỏng theo quy định. Ví dụ: Tài sản nhà bếp nhà trường giao cho cô dinh dưỡng và giáo viên làm cụm trưởng quản lý, các loại đồ dùng ở các lớp giáo cho giáo viên các lớp sử dụng và bảo quản. Ban kiểm kê tài sản có đầy đủ các thành phần gồm: Trưởng Ban thanh tra nhân dân, CBQL phụ trách công tác cơ sở vật chất, tổ trưởng chuyên môn, kế toán và giáo viên các lớp. Khi kiểm kê, cập nhật danh mục đầy đủ và lập biên bản tại chỗ, phân thành các loại tài sản khác nhau để thuận lợi trong việc quản lý. Ở trường mầm non, có một khối lượng tài sản rất lớn ngoài tài sản kiên cố là hệ thống các phòng học, phòng chức năng….bên trong còn có các loại tài sản, đồ dùng trang thiết bị như: máy vi tính, máy chiếu, ti vi, âm ly, đầu đĩa…, các loại đồ dùng như: bàn ghế, đồ chơi, tài liệu trị giá đến hàng trăm triệu đồng, kinh phí này không chỉ của nhà nước mà còn là của nhân dân phụ huynh đóng góp, nếu chúng ta sử sụng không đúng mục đích và bảo quản không tốt không những làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục mà còn làm tổn thất đến tài sản chung của nhân dân, của Nhà nước. Chính vì thế, trong quá trình sử dụng tài sản, cơ sở vật chất nhà trường cần nêu cao vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân, gắn trách nhiệm cụ thể vào tiêu chí thi đua và thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm không bị thất thoát, hư hỏng. Đối với phòng học nhà trường chỉ đạo giáo viên các lớp thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, giáo dục trẻ không viết, vẽ bậy lên tường, trang trí phòng học hợp lý, tạo sự thoáng mát sạch sẽ. Các phòng học tuy đã xây dựng lâu năm song tường nhà vẫn luôn mới, vững chắc và bền đẹp. 2.3. Hiệu quả của đề tài Nhờ làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương, phòng GD&ĐT,UBND huyện, UBND tỉnh; sự phối hợp nhịp nhàng với các ban ngành, các tổ chức chính trị, đoàn thể ở địa phương; sự khéo léo vận động với các cơ quan, doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn, các nhà hảo tâm,… nên cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường ngày càng được tăng trưởng và theo hướng đồng bộ hóa. So với các năm học trước, năm học 2014 - 2015 cơ sở vật chất đã tăng trưởng vượt bậc, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của nhà trường ngày càng đầy đủ, đồng bộ, hiện đại hoá, tạo điều kiện tốt cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ và tạo được lòng tin trong phụ huynh, trong nhân dân và là tiền đề vững chắc để trường phấn đấu đạt chuẩn quốc gia trong năm học 2014-2015. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Sưu tầm và thiết kế một số trò chơi giúp trẻ 5 tuổi Làm quen chữ cái trong trường mầm non
22 p | 188 | 41
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non
12 p | 107 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Các bước xây dựng giáo án điện tử dạy trẻ lứa tuổi mầm non
20 p | 100 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thông qua công tác chỉ đạo tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ tại trường mầm non Sơn Ca, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng năm học 2020-2021
14 p | 98 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp hình thành biểu tượng toán về số lượng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi C ở trường Mầm non 2/9
20 p | 159 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường mầm non
24 p | 39 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Kinh nghiệm chỉ đạo Giáo viên thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non
21 p | 122 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc tổ chức chuyên đề trong trường mầm non
20 p | 63 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm giúp giáo viên mầm non nâng cao nghiệp vụ sư phạm giáo dục mầm non
13 p | 59 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Xây dựng đội ngũ đoàn kết nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm non
16 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở trường mầm non Yên Mỹ
6 p | 149 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp giáo dục trẻ bảo vệ môi trường trong trường mầm non
23 p | 103 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Làm thế nào đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường mầm non
13 p | 113 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non chất lượng cao
36 p | 98 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số kinh nghiệm xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ II
24 p | 92 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non tại Trường MN Tân Mai
13 p | 131 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi ở trường mầm non
19 p | 101 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục âm nhạc cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non
33 p | 66 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn