intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện 4 phép tính về số thập phân ở lớp 5

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học toán ở lớp 5. Đây cũng chính là góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục và cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm thế nào để nâng cao chất lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm lớp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện 4 phép tính về số thập phân ở lớp 5

  1. I. Phần mở đầu: 1. Lí do chọn đề tài. Môn toán  ở  Tiểu học là môn học với nhiều kiến thức đa dạng, trong   quá trình dạy thường nảy sinh ra nhiều tình huống có vấn đề  nhất. Các em  muốn giải quyết được tình huống đó thì đòi hỏi phải có một năng lực tư duy  nhất định. Nhưng thông thường trình độ  của học sinh phát triển không đồng  đều, dù các em được học chung một lớp, một giáo viên giảng dạy, có những   em nắm bắt kiến thức rất nhanh nhưng cũng có những em nắm bắt kiến thức   còn chậm, thậm chí không hiểu vấn đề  của bài học khiến cho giáo viên gặp  phải những tình huống khó xử, dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian tiết học,  chất lượng dạy học không cao. Trong chương trình môn Toán lớp 5 điều mà  tôi trăn trở  nhất đó là việc dạy học sinh thực hiện 4 phép tính với số  thập   phân, cách ước lượng thương trong phép  chia cho số thập phân có nhiều chữ  số và dạy giải toán là vấn đề mà học sinh thường gặp khó khăn lớn nhất. Ở  lớp 4, dạy chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên cách ước lượng thương  đã khó. Đa số  các em không biết cách ước lượng thương dẫn đến thực hiện   các phép chia còn chậm, có em còn chia sai. Có những em ước lượng thương   không ghi nhớ mà còn rập khuôn, máy móc theo các bước, phần thử lại diễn  giải dài dòng, không khoa học. Mà phần lớn kiến thức số học  ở lớp 5 chiếm  lượng kiến thức lớn với 33 tiết/năm và các dạng toán còn lại đều liên quan  tới việc tính toán cộng, trừ, nhân, chia. Vơi môt sô em môn Toán là môn h ́ ̣ ́ ọc  được cho là khô khan, đặc biệt là bốn phép tính: Cộng, trừ, nhân, chia về số  thập phân. Đối với phép cộng và trừ sau khi thực hiện phép tính xong các em  hay quên dấu phẩy hoặc đặt phép tính dọc chưa đúng các hàng, vị trí của từng  chữ số dẫn đến kết quả sai. Với phép nhân học sinh không làm đúng kết quả  do không  nắm chắc cách tách phần thập phân  ở  tích. Con phép chia h ̀ ọc  sinh chia kỹ năng ước lượng thương của các em còn chậm. Một số  học sinh   1
  2. chưa hoàn thành bài khi làm bốn phép tính về “số thập phân”.Làm sao để học   tốt được phần này ? Lớp 5 mà tôi đang giảng dạy, tuy có nhiều em hoàn thành môn Toán rất   tốt  nhưng bên cạnh  đó  vẫn còn nhiều em hoàn  thành  chậm, thậm chí  có   những em chưa hoàn thành được kiến thức, kĩ năng yêu cầu của bài học môn  Toán. Nhiều em tỏ ra không yêu thích khi học toán, thậm chí có em còn ngại   khi đến tiết học toán. Chính vì vậy, việc truyền đạt kiến thức, kĩ năng cho  các em trong những tiết toán trở nên khó khăn.  Đứng trước thực trạng nêu trên, một vấn đề đặt ra là phải làm thế nào   để học sinh yêu thích học toán? Làm thế nào để chất lượng học Toán ở lớp 5  được nâng lên, bản thân tôi đã quyết định tìm hiểu và viết đề  tài “Một số   biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện 4 phép tính về  số  thập phân ở   lớp 5”.            2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.           a. Mục tiêu:  Mục tiêu tổng quát của đề  tài là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao   chất lượng học toán  ở  lớp 5. Đây cũng chính là góp phần thực hiện có hiệu  quả nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục và cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm  thế  nào để  nâng cao chất lượng học sinh, tránh để  học sinh ngồi nhầm lớp.   Chính vì vậy, việc tìm hiểu về mức độ nắm và vận dụng kiến thức của từng  học sinh là vô cùng quan trọng, từ  đó rut ra các bi ́ ện pháp, phương pháp dạy   học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh thì hiệu quả  giảng dạy sẽ  cao   hơn.                Sau khi học hết ch ương v ề “S ố th ập phân” phải giúp các em thực hiện  đúng kết quả phép cộng, trừ, nhân, chia một cách chính xác. Thực hiện đúng   các bước trong phép tính   theo thứ  tự, nắm qui tắc một cách vững chắc và  viết số đẹp, đặt dấu phẩy đúng vị  trí. Nhưng làm thế  nào để  đạt được điều  mong muốn  ấy, tôi luôn luôn nghiên cứu tìm tòi biện pháp để  giúp học sinh  học tốt hơn, đạt kết quả cao hơn, để tiếp tục áp dụng vào các bài tập có liên   quan đến số thập phân ở các phần sau và học tốt ở các lớp trên. 2
  3.  Mục tiêu cụ thể là nhằm giúp học sinh co ki năng tinh toan va th ́ ̃ ́ ́ ̀ ực hiên ̣   ́ ́ ơi sô thâp phân đê vân dung vao th 4 phep tinh v ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ực hanh cac bai tâp vân dung ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̣   đung; kich thich tinh hăng say trong gi ́ ́ ́ ́ ờ học toán và làm nền tảng vững chắc   cho các lớp trên.            b. Nhiệm vụ:  Nghiên cứu cơ sở lí luận của các biện pháp vận dụng phương pháp đổi  mới để nâng cao hiệu quả dạy học toán ở lớp 5. Trọng tâm là bốn phép tính  cộng, trừ, nhân, chia số  thập phân, giải toán về  tỉ  số  phần trăm, cách  ước   lượng thương khi chia cho số có nhiều chữ số. Khảo sát thực trạng về nội dung đề  tài đã đặt ra. Đề  xuất những giải  pháp nghiên cứu áp dụng vào việc dạy học môn toán về  thực hiện bốn phép   tính số thập phân nhằm nâng cao hiệu quả học tập.           3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ý thức ham học toán của học sinh. Nghiên cứu kỹ năng tính toán, giải toán của học sinh thông qua các bài  học cụ thể, thực tế trao đổi hằng ngày.             4. Giới hạn của đề tài.  Kỹ  năng thực hiện bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia số  thập phân,  giải toán có nhiều phép tính của học sinh lớp 5 trường Tiểu học Lê Hồng  Phong.            5. Phương pháp nghiên cứu.           Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ­ Phương pháp điều tra ­ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động ­ Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục ­ Phương pháp phỏng vấn ­ Phương pháp thống kê toán học. 3
  4. II. Phần nội dung. 1. Cơ sở lí luận. Toán học có một vị  trí nổi bật trong các môn khoa học. Hệ  thống   ngôn ngữ toán học, các kiến thức và kĩ năng toán học rất cần thiết cho cuộc  sống, là cơ  sở  cho việc tiếp tục học lên các lớp trên và các môn học khác.  Môn toán có khả  năng lớn trong việc bồi dưỡng, rèn luyện tư  duy cho học  sinh. Có nhiều khả  năng phát triển tư  duy lôgic, có tác dụng trong việc phát  triển trí thông minh, tư duy độc lập linh hoạt, sáng tạo góp phần làm cho học  sinh trở thành con người có nhân cách, rèn luyện tác phong làm việc khoa học,  giáo dục ý chí và những đức tính tốt.        Ở học sinh lớp 5 các em bước đầu làm quen và thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số  thập phân. Năm hoc 2016­ 2017, la năm hoc tiêp ̣ ̀ ̣ ́  ̣ tuc đôi m ̉ ơi vê Đanh gia hoc sinh tiêu hoc, ́ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ̣  thông tư 22/2016/TT­BGDĐT ra đơì  nhăm s ̀ ửa đổi bổ  sung một số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học   ban hành kèm thông tư số 30/2014/TT­BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của  bộ  trưởng Bộ giáo dục và đào tạo. Đôi m ̉ ơi cach đanh gia hoc sinh phai xong ́ ́ ́ ́ ̣ ̉   hanh manh me v ̀ ̣ ̃ ơi đô m ́ ̉ ới hinh th ̀ ưc va ph ́ ̀ ương phap day hoc cua môi ng ́ ̣ ̣ ̉ ̃ ười  giao viên.  ́ Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Toán cho học sinh. Tôi luôn đặt  chất lượng học của học sinh lên hàng đầu. Nhiệm vụ  của người giáo viên   dạy phân môn mình đảm nhận là sao cho học sinh phải nắm chuẩn kiến thức   kỹ năng. Nhất là môn Toán môn học gắn liền với thực tiễn rất nhiều, đòi hỏi   người giáo viên phải nắm bắt từng đối tượng học sinh để  có hướng giảng  dạy cho phù hợp nhằm đưa đến hiệu quả tiết học, bài học, môn học một cách  tốt nhất. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. Lớp 5B mà tôi đang chủ nhiệm và giảng dạy có 25 học sinh, trong đó có   9 nữ. Phần lớn học sinh đã được học theo mô hình trường học mới VNEN   ngay từ lớp 2. Tính tự giác, tích cực của mỗi em đều rất cao. Sau khi học khái  niệm số thập phân, các em biết đọc và viết được chữ  số  thập phân, có biểu  tượng chính xác về khái niệm số thập phân, bước đầu nắm được cấu tạo của  một số  thập phân: gồm hai phần phần nguyên và   phần thập phân. Nhìn   chung học sinh của lớp đã nắm được lý thuyết và cách vận dụng lý thuyết  vào bài tập thực hành; biết được cách thực hiện phép tính cộng, trừ, nhân,  4
  5. chia số  thập phân. Bên cạnh đó vẫn còn tình trạng học sinh chưa nắm chắc   cánh thực hiên phép tính, thuộc lý thuyết nhưng không biết áp dụng vào thực  hành, tính toán sai, thường là những em không tập trung, uể oải và ít khi làm  bài tập đầy đủ. Còn một bộ phận học sinh tính toán chậm, tính sai và dễ nản  khi gặp những bài toán liên quan đến phép chia số thập phân. Đối với bài toán  có lời văn nhiều học sinh chưa nắm chắc dạng bài và cách giải dạng bài đó;  kĩ năng viết lời giải bài toán còn có nhiều hạn chế.   Một số  em chưa được sự  quan tâm giúp đỡ  của gia đình do các bậc  phụ huynh chưa nắm được các kiến thức một cách chắc chắn và chưa có sự  hiểu biết sâu về  chuyên môn cũng như    phương pháp giảng dạy nên việc  hướng dẫn và giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập ở nhà còn hạn chế. Ý  thức tự học, tự rèn luyện của hoc sinh chưa cao, nhiều lúc còn thiếu tự tin và  hứng thú trong việc học môn Toán, chưa biết cách tự học. Mà đặc điểm HS ở  lứa tuổi này rất hiếu động, ham hiểu biết, thích tìm tòi cái mới, cái lạ nhưng  cũng rất chóng quên, thiếu cẩn thận trong tính toán, trong làm bài tập. Một số  em có thói quen đọc không kỹ  đề  dẫn đến sự  nhầm lẫn giữa các dạng bài  tương tự.  Với điều kiện cuộc sống như hiện nay, rất nhiều em được bố mẹ mua  máy tính cầm tay cho. Kèm theo đó là sự  hiểu biết nhanh nhẹn về  thời đại  Công nghệ  thông tin, kỹ  năng sử  dụng máy tính cầm tay của các em rất tốt.   Có máy tính rồi lười tính toán, đã sử  dụng máy tính để  tính. Một số  phụ  huynh không để ý đến con em trong việc học ở nhà, chỉ kiểm tra kết quả thấy   đúng là được. Chính vì vậy đã không rèn được kỹ năng tính toán cho các em.            3. Nội dung và hình thức của giải pháp.            a. Mục tiêu của giải pháp. Học hết lớp 5 việc học sinh nắm chắc kiến thức và kĩ năng để  thực  hiện 4 phép tính nói chung và 4 phép tính cộng trừ nhân chia số thập phân nói  riêng. Vận dụng trong giải toán là vô cùng quan trọng, nó giúp cho các em có  5
  6. nền tảng vững chắc để học tiếp lên các cấp học trên và ứng dụng vào thực tế  cuộc sống.             b. Nội dung và cách thức của giải pháp Ở  lớp 5 việc dạy học sinh thực hiện các phép tính cộng trừ  nhân chia   với số thập phân và giải toán tôi đã tiến hành cụ thể qua các tiết dạy như sau:             1. Tạo niềm tin và hứng thú trong việc học môn Toán cho học   sinh: Đây là một biện pháp cần thiết bởi môn Toán là môn học chứa đựng rất  nhiều kiến thức. Đặc biệt với học sinh lớp 5 là lớp học cuối cấp của bậc   tiểu học,  nội dung học tập được khái quát hóa bằng một số công thức có tính   trừu tượng cao hơn so với các lớp dưới. Vì vậy rất nhiều học sinh tư  duy   trừu tượng, logic, khái quát hóa và ý thức kiên trì thực hành tính toán còn hạn  chế dẫn đến thiếu niềm tin và hứng thú khi học toán. Bởi vậy, giáo viên cần  phải biết khuyến khích, động viên các em trong việc thực hành vận dụng sáng   tạo để làm bài tập bằng các lựa chọn những câu hỏi, những bài tập phù hợp   với từng đối tượng học sinh. Với những bài khó cần cho HS thảo luận trao   đổi với bạn để  các em hiểu và làm được bài tập. Đối với HS chưa hoàn  thành, chưa chăm học, giáo viên cần sự giúp đỡ, kèm cặp của học sinh năng   khiếu. Giáo viên chủ  động điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học phù hợp với  chuẩn kiến thức, kỹ năng của các em. Trong quá trình chữa bài cần có sự  tư  vấn, đưa ra cách làm bài đúng cho học sinh một cách cụ  thể. Bên cạnh đó  không quên quan tâm và động viên để  các em có được niềm tin và hứng thú  khi học toán. Tránh trình trạng để HS đứng ngoài lề tiết học. Đồng thời giáo  dục   HS   qua   các   gương   hiếu   học   (gương   bạn   cùng   lớp,   cùng   trường,bạn  nghèo vượt khó…).Tạo cho các em niềm tin khi đến lớp, đến trường. Ví dụ: Trong lớp có bạn Lê Đức Duy, là học sinh  ở  mức hoàn thành.  Em rất lười học toán. Đầu năm ít khi em hoàn thành phần thực hành. Tôi đã   theo dõi, động viên kịp thời. Phân cho bạn Nguyễn Thị Kim Hồng ngồi cạnh,   6
  7. kèm cặp. Chỉ  sau vài tuần em đã tiến bộ  rõ rệt. Hầu hết hoàn thành các bài  thực hành kịp các bạn và đặc biệt em đã thích học môn Toán. Tôi nhận thấy biện pháp tạo niềm tin, hứng thú cho HS học môn Toán,  đem lại hiệu quả  rõ rệt. kết quả  học tập của học sinh lớp tôi tiến bộ  hẳn.  Đặc biệt tinh thần ham học Toán của các em được nhân lên. Sau mỗi tiết học   em nào cũng nắm chuẩn kiến thức kỹ năng bài học.                       2. Củng cố  và hệ  thống hóa các kiến thức có lên quan đã học   trước đó Nội dung chương trình môn Toán cũng như các môn học khác được xây  dựng theo nguyên tắc đồng tâm, ở  các lớp trên việc cung cấp kiến thức mới   dựa trên cơ sở củng cố, hệ thống hóa và mở rộng các kiến thức đã học ở lớp  dưới và các kiến thức đã học ở lớp đó. Bởi vậy để học sinh nắm chắc được  kiến thức mới thì đòi hỏi các em phải nắm được các kiến thức cơ bản có liên   quan đã được học trước đó.Với đặc điểm học sinh lớp tôi, thích tìm tòi khám  phá, ham hiểu biết nhưng cũng rât chóng quên. Vì vậy việc củng cố  và hệ  thống hóa các kiến thức có liên quan đã được học là một bước không thể  thiếu được trong các tiết dạy học toán. Chẳng hạn việc xây dựng quy tắc  nhân một số thập phân với một số thập phân được hình thành trên cơ sở củng  cố và mở rộng cách nhân 2 số tự nhiên Ví dụ: Khi dạy bài: Nhân một số  thập phân với một số  thập phân trong nội   dung có nêu: “Khi nhân một số  thập phân với một số  thập phân ta làm như  sau: Ta nhân như nhân hai số tự nhiên; Ta đếm xem trong phần thập phân của   cả 2 thừa số có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân rồi dùng dấu phẩy tách ở  tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái”. Do vậy, HS cần nắm được một  cách chắc chắn cách thực hiên phép nhân 2 số tự nhiên đã học ở các lớp 2,3,4. Việc nắm chắc kiến thức là rất quan trọng, bởi các kiến thức toán học  là một chuỗi mắt xích, nếu đứt một mắt xích nào thì mạch kiến thức của các   7
  8. em bị  đứt quãng. Việc củng cố  hóa kiến thức đã học trước đó là biện pháp  góp phần không nhỏ trong dạy học môn Toán.            3. Chú ý đến những vấn đề mà học sinh thường hay nhầm lẫn, để  kịp thời khắc phục sữa chữa. Khi cộng, trừ  số  thập phân, một số  em chưa nắm chắc các hàng trong  một số thập phân, hay đặt tính sai dẫn đến kết quả phép tính sẽ sai luôn. Ví dụ  : Khi hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng 2 số  thập phân,  tôi đã chú trọng đến kĩ năng đặt tính theo cột dọc cho học sinh, thông thường   với các trường hợp mà số chữ số phần thập phân của các số hạng khác nhau   học sinh hay nhầm lẫn trong việc đặt tính, nhất là đối với học sinh chưa hoàn   thành.  Chẳng hạn : 345,28 + 24, 345 hoặc 457 + 25, 56 Với các trường hợp trên, tôi đã hướng dẫn HS thực hiện như sau : Vận   dụng bài học số  thập phân bằng nhau để  viết thêm chữ  số  0 vào bên phải  phần thập phân của số thập phân để  các số  hạng có chữ  số  phần thập phân  bằng nhau ( Chuyển 345, 28 + 24, 345 = 345, 280 + 24, 345 ho ặc 457 + 25, 56   = 457, 00 + 25, 56), hướng dẫn học sinh viết thẳng cột các hàng với nhau,  viết dấu phẩy thẳng cột với nhau. Sau đó tiến hành thực hiện phép cộng theo   thứ tự từ phải sang trái, đặt dấu phẩy ở tổng thẳng cột với dấu phẩy của các   số hạng. Ví dụ  4 : Khi hướng dẫn học sinh thực hiện phép nhân một số  thập  phân với một số thập phân, tôi đã hướng dẫn học sinh kĩ thuật tính viết như  sau : Sau khi đặt tính, cho sinh thực hiện phép nhân theo thứ  tự  từ phải sang   trái, thực hiện phép nhân như nhân với số tự nhiên ( chú ý đến dấu phẩy trong   bước này); tiếp theo đó, hướng dẫn học sinh đếm số chữ số phần thập phân  của cả hai thừa số đem nhân được bao nhiêu chữ số phần thập phân, rồi dùng   dấu phẩy tách  ở  tích ra bấy nhiêu chữ  số  kể  từ  phải qua trái. Đối với dạng   này có những học sinh đã nhầm lẫn trong việc sử dụng dấu phẩy vào các tích  8
  9. riêng. Do vậy giáo viên cần nhấn mạnh thao tác đếm chữ số  phần thập phân  ở cả 2 thừa số đã đem nhân và bước dùng dấu phẩy để tách ở tích chung chứ  ở các tích riêng không chú ý gì đến việc sử dụng dấu phẩy. Ví dụ: Khi dạy bài Nhân một số thập phân cho một số thập phân. 9,8 x 5,3 = ? Giáo viên nhấn mạnh. Tính tích riêng thứ  nhất; Tính tích riêng thứ  hai;   Cộng hai tích riêng lại thành tích chung rồi đếm  ở  thừa số  thứ  nhất có một  chữ  số   ở  phần thập phân, thừa số  thứ  hai có một chữ  số   ở  phần thập phân.   Cả hai thừa số có hai chữ  số ở  phần thập phân ta dùng dấu phẩy tách ở  tích   ra hai chữ số kể từ phải sang trái. Trong mỗi tiết học, tôi luôn tìm hiểu để phát hiện ra những vấn đề học  sinh hay nhầm lẫn, kịp thời chấn chỉnh ngay. Chính vì vậy mà kỹ  năng đặt   tính và tính của học sinh lớp tôi rất chắc chắn. Nhất là 4 phép tính cộng, trừ,  nhân, chia số thập phân.            4. Quy trình thực hiện khi dạy giải toán có lời văn:  Giải toán đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp.  Việc hình thành kỹ  năng giải toán hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài toán  giải là sự kết hợp đa dạng hoá nhiều khái niệm quan hệ toán học, ....chính vì  vậy đặc trưng đó mà giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh có được   thao tác chung trong quá trình giải toán sau: Bước 1: Đọc kỹ  đề  bài: Có đọc kỹ  đề  bài học sinh mới tập trung suy   nghĩ về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán.  Chúng tôi có rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề  toán thì chưa tìm cách   giải. Khi giải bài toán ít nhất đọc từ 2 đến 3 lần. Bước 2:  Phân tích tóm tắt đề toán. Để biết bài toán cho biết gì? Hỏi gì? (tức là yêu cầu gì?) Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn, cô đọng phần đã cho và   phần phải tìm của bài toán để  làm rõ nổi bật trọng tâm, thể  hiện bản chất  9
  10. toán học của bài toán, được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới   dạng các sơ đồ đoạn thẳng. Bước 3: Tìm cách giải bài toán: Thiết lập trình tự  giải, lựa chọn phép  tính thích hợp. Vận dụng công thức dạng bài đã học. Bước 4: Trình bày bài giải: Trình bày lời giải (nói ­ viết) phép tính  tương  ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài toán cần thử  xem đáp số  tìm được có trả  lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện  của bài toán không? Trong một số trường hợp nên thử xem có cách giải khác   gọn hơn, hay hơn không? Theo quy trình bốn bước trên tôi đã vận dụng  dạy dạng bài giải  Toán về tỉ số phần trăm:        Cần tổ chức cho học sinh định hướng và tìm ra cách giải quyết, đồng thời   thành lập công thức tính các dạng Toán cơ bản về tỉ số phần trăm.              Dạng thứ  nhất: Tìm tỉ  số  phần trăm của hai đại lượng a và b theo   công thức: a : b x 100%           Ví dụ: Lớp 5B có 9 học sinh nữ và 16 học sinh nam. Tính tỉ  số  phần   trăm số học sinh nữ so với số học sinh nam lớp 5B? Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề. Xác định dạng toán. Vận dụng công thức   để giải và trình bày bài giải. Bài giải: Tỉ số phần trăm số học sinh nữ so với số học sinh nam lớp 5B là: 9 : 16 x 100 = 56,25% Đáp số: 56,25%          Dạng thứ hai: Tính giá trị của x phần trăm của đại lượng a theo công  thức: a :  100 x x% hoặc a x x% : 100            Ví dụ: Bác Vân gửi tiết kiệm 5 000 000 đồng với lãi suất 0,6% một   tháng. Hỏi sau một tháng bác Vân được bao nhiêu tiền lãi? Vận dụng bốn bước trên học sinh giải bài toán một cách dễ dàng. Bài giải: Sau một tháng bác Vân được số tiền lãi là: 5 000 000 : 100 x 0,6 = 30 000 (đồng) 10
  11. Đáp số: 30 000 (đồng)          Dạng thứ 3 : Tính giá trị của a khi biết x phần trăm của a là đại lượng b   theo công thức: b : x% x 100           Ví dụ: Tính độ dài quãng đường, biết 15% quãng đường đó dài 45m. Sau khi học sinh xác định đúng dạng toán. Học sinh lớp tôi 100% các em biết  vận dụng công thức trên để giải bài toán. Bài giải : Độ dài quãng đường đó là : 45 : 15 x 100 = 300 (m) Đáp số : 300m            Dạng toán vận dụng nâng cao dành cho học sinh năng khiếu:            Từ ba dạng tính tỉ số phần trăm cơ bản trên, giáo viên hướng dẫn cho   học sinh tìm hiểu các dạng tỉ  số  phần trăm (liên quan đến tính diện tích các  hình vuông, chữ  nhật, hình tròn)  ở  mức độ  cao hơn để  phát hiện học sinh  năng khiếu bằng cách đưa thêm bài tập khám phá cho các em làm tại lớp hoặc   ở các tiết tự học. Giáo viên đưa ra từng dạng cụ thể sau :           Dạng thứ tư: Nếu cạnh hình vuông tăng lên a% thì diện tích hình vuông   đó tăng lên bao nhiêu phần trăm?          Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu vấn đề và cách giải giải quyết  đối với dạng toán trên như sau:          Từ công thức tính diện tích hình vuông là cạnh nhân với cạnh. Cho nên  cạnh hình vuông là 100% thì cho diện tích hình vuông đó là 100% hay gọi  cạnh hình vuông là một giá trị thì diện tích hình vuông cũng là một giá trị. Vậy   để tìm phần trăm tăng của diện tích hình vuông ta có công thức tính như sau:  b% = [(100% + a%) x ( 100% + a%) – 100%]  x 100%         Trong đó: a% là đi ều kiện bài toán đã cho, b% là số phần trăm diện tích  tăng.         Ví dụ 1: Nếu cạnh hình vuông tăng 30% thì diện tích hình vuông đó tăng  lên bao nhiêu phần trăm?        Vận dụng cách phân tích trên, ta có thể giải như sau: Bài giải:        Diện tích hình vuông đó tăng lên số phần trăm là: 100 30 100 30 100 130 130 100 [(  +  ) x (  +  ) ­  ] x 100% = (  x   ­  ) x 100% 100 100 100 100 100 100 100 100                                                                                                  = ( 1,3 x 1,3 – 1) x 100% = 69% Có thể giải tắt như sau: ( 1,3 x 1,3 – 1) x 100% = 69%           Dạng thứ  năm: Nếu cạnh hình vuông giảm đi a% thì diện tích hình  vuông đó giảm đi bao nhiêu phần trăm? 11
  12.        Từ công thức tính diện tích hình vuông là cạnh nhân với cạnh. Cho nên   cạnh hình vuông là 100% thì diện tích hình vuông đó là 100% hay gọi cạnh   hình vuông là một giá trị thì diện tích hình vuông cũng là một giá trị. Vậy để  tìm phần trăm giảm của diện tích hình vuông ta có công thức tính như sau:  b% = [100% ­ (100% ­ a%) x ( 100% ­ a%)] x  100%        Trong đó: a% là điều kiện bài Toán đã cho, b% là số phần trăm diện tích   giảm.        Ví dụ: Nếu chiều dài giảm 30% và chiều rộng giảm đi 25% thì diện tích  hình chữ nhật đó giảm đi bao nhiêu phần trăm?        Ta giải như sau: Bài giải: Diện tích hình chữ nhật đó giảm đi số phần trăm là: ( 1 – 0,7 x 0,75 ) x 100% = 47,5%                                  Đáp số: 47,5%         * Đối với dạng toán "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó" đã  học ở lớp 4, lên lớp 5 thường gặp những bài toán tỉ số ở dưới dạng ẩn, nhất   là sau khi học về số thập phân: Ví dụ. Một mảnh vườn hình chữ nhật có nửa chu vi là 168m, biết chiều   rộng bằng 0,75 chiều dài. Tính diện tích mảnh vườn đó? Học sinh đọc kỹ đề, xác định đề cho biết gì, đề yêu cầu tính gì? Đối với bài này, tỉ số là một số  thập phân hướng dẫn học sinh chuyển  75 3 về phân số như sau:  0,75 =   =  100 4 Khi đã xác định được tỉ  số  của chiều rộng so với chiều dài rồi. Học  sinh sẽ  dễ  dàng lập được sơ  đồ  đoạn thẳng và giải bài toán theo từng bước  đã học. Như vậy, dù bài toán các dạng “giải toán về tỉ số phần trăm”, "Tìm hai  số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số  của hai số  đó" hay bất kì ở dạng toán nào thì  điều quan trọng đối với học sinh là phải biết cách tóm tắt đề  toán. Nhìn vào   tóm tắt xác định đúng dạng toán để  tìm chọn phép tính cho phù hợp và trình  bày giải ngắn gọn theo công thức, đúng và chính xác. 12
  13. Tất cả những việc làm trên của giáo viên đều nhằm thực hiện tiết dạy   giải toán theo  phương pháp đổi mới và rèn kĩ năng cho học sinh khi giải bất   kì loại nào các em cũng được vận dụng được.   5. Với phép chia số thập phân (cách ước lượng thương):              Như đã nói ở trên, việc rèn kĩ năng ước lượng thương là cả một quá   trình.Thực tế của vấn đề  này là tìm cách nhẩm nhanh thương của phép chia.  Để làm việc này, ta thường cho học sinh làm tròn số bị chia và số chia để dự  đoán chữ số ấy. Sau đó nhân lại để thử. Nếu tích vượt quá số bị chia thì phải   giảm bớt chữ số đã dự đoán ở thương, nếu tích còn kém số bị chia quá nhiều   thì phải tăng chữ số ấy. Như vậy, muốn  ước lượng thương cho tốt, học sinh   phải thuộc các bảng nhân chia và biết nhân nhẩm trừ nhẩm nhanh. Bên cạnh  đó, các em cũng phải biết cách làm tròn số thông qua một số thủ thuật thường   dùng là che bớt chữ số. Cách làm như sau:           5.1.Làm tròn giảm:             Nếu số chia tận cùng là chữ số 1; 2 hoặc 3 thì ta làm tròn giảm (tức là  bớt đi 1; 2 hoặc 3đơn vị ở số chia).Trong thực hành, ta chỉ việc che bớt chữ số  tận cùng đó đi (và cũng phải che bớt chữ số tận cùng của số bị chia)         Ví dụ:           Muốn ước lượng 92 : 23 = ? Ta làm tròn 92 > 90 ; 23 > 20(A), rồi nhẩm  90 chia 20 được 4, sau đó thử lại: 23 x 4 = 92 để có kết quả 92 : 23 = 4        Trên thực tế việc làm tròn: 92 > 90; 23 > 20(A) được tiến hành bằng thủ  thuật cùng che bớt hai chữ số 2 và 3 ở hàng đơn vị để có 9 chia 2 được 4 chứ  ít khi viết rõ như ở (A)    5.2. Làm tròn tăng:           Nếu số chia tận cùng là 7; 8 hoặc 9 thì ta làm tròn tăng (tức là thêm 3; 2   hoặc 1 đơn vị  vào số  chia).Trong thực hành, ta chỉ  việc che bớt chữ  số  tận   cùng đó đi và thêm vào chữ số liền trước (và che bớt chữ số tận cùng của số  bị chia)         Ví dụ: Có thể ước lượng thương 5307 : 581 như sau:            Che bớt 2 chữ số tận cùng của số chia, vì 8 khá gần 10 nên ta tăng chữ  số 5 lên thành 6            Che bớt 2 chữ số tận cùng của số bị chia            Ta có: 53 : 6 được 8 .Vậy ta ước lượng thương là 8. Thử lại: 581 x 8 =   4648; 5307 – 4648 = 659 > 581. Vậy thương  ước lượng (8 ) h ơi thi ếu, ta tăng  lên 9 rồi thử lại: 581 x 9 = 5229; 5307 – 5229 = 78 
  14.          Trong thực tế, các việc làm trên được tiến hành trong sơ  đồ  của thuật   tính chia (viết) với các phép thử  thông qua nhân nhẩm. Nếu học sinh chưa   nhân nhẩm và trừ nhẩm thành thạo thì lúc đầu có thể cho các em làm tính vào  nháp, hoặc viết bằng bút chì, nếu sai thì tẩy đi rồi điều chỉnh lại.          Để việc làm tròn số được đơn giản, ta cũng có thể chỉ yêu cầu học sinh   làm tròn số chia theo đúng quy tắc làm tròn số: còn đối với số bị chia luôn làm  tròn giảm bằng cách che bớt chữ số (cho dù số bị che có lớn hơn 5). Việc này  nói chung không ảnh hưởng mấy đến kết quả ước lượng.  Với giải pháp làm tròn tăng, làm tròn giảm như  tôi vừa nêu trên. Kỹ  năng ước lượng thương trong thực hành chia số thập phân ở lớp tôi tiến bộ rõ  rệt. Nhiều em ước lượng rất chính xác, trong quá trình chia các em không cần   phải ước lượng nhiều lần để tìm ra thương đúng. Các em tập trung hơn trong   quá trình làm bài.            c. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu,  phạm vi và hiệu quả ứng dụng. Sau khi áp dụng các biện pháp giảng dạy trên, kết quả  cho thấy : Kỹ  năng thực hiện 4 phép tính và giải toán về  số  thập phân thành thạo hơn. Từ  đó, các em có ý thức hơn trong việc học Toán. Học sinh phấn khởi, tự tin hơn   trong các tiết học. Các em thích học Toán, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng  bài. Kết quả  học tập Toán có tiến bộ  rõ rệt. Qua hiểu biết, sự  chiếm lĩnh   kiến thức của các em, giáo viên lựa chọn các phương pháp và hình thức dạy   học phù hợp để  tiết dạy đạt hiệu quả  cao hơn. Vì vậy, muốn học sinh học  tốt môn toán, khi giảng dạy phân môn Toán, chúng ta cần kiên trì, nhẫn nại,  truyền thụ kiến thức cho học sinh từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp,  dạy đến đâu cần cho trẻ nắm chắc đến đấy nhằm giúp các em đạt được kết   quả  học Toán theo mong muốn. Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào  dạy học kết quả học tập của học sinh chuyển biến rõ rệt, cụ thể như sau : * Học sinh có kỹ năng tính toán với bốn phép tính về số thập phân : ­ Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Chỉ đạt 72,0%       ­ Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Đạt 92,0%      * Yêu thích học môn Toán:     ­ Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Chỉ đạt 60,0%       ­ Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Đạt 92,0%    * Thái độ mạnh dạn, nhanh nhẹn, trong học Toán:       ­ Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Chỉ đạt 52,0%  14
  15.     ­ Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Đạt 88,0%       * Chủ động tìm tòi học hỏi, hiểu kĩ và nhớ lâu hơn:        ­ Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Chỉ đạt 40,0%       ­ Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Đạt 92,0%      Như vậy, qua kết quả trên cho thấy tính mạnh dạn, hăng say phát biểu   chủ  động chiếm lĩnh kiến thức tăng lên. Do đó kết quả  học tập nâng cao rõ   rệt. Kết quả trên góp phần hình thành con người toàn diện giúp học sinh vận   dụng kết quả vào thực tiễn và là nền tảng vững chắc trên con đường học tập  của các em.       Số liệu tổng hợp qua các kỳ kiểm tra, khảo sát của lớp năm học  2016­2017 như sau:              Điểm 9 – 10 7 ­ 8 5 ­ 6 Dưới 5              Khảo sát Thời gian TS % TS % TS % TS % Đầu năm 5 20,0 8 32,0 9 36,0 3 12,0 Giữa học kì I 7 28,0 10 40,0 7 28,0 1 4,0 Cuối học kỳ I 9 36,0 11 44,0 5 20,0 0         Kết quả thi Toán trên internet các cấp năm học 2016 – 2017 đạt:         Đạt  Công  giải Nhất Nhì Ba KK nhận Cấp Cấp trường 3 em 3 em 4 em 10 em 12 em Cấp huyện 3 em 7 em 15
  16. Cấp tỉnh 1 em            III. Phần kết luận và kiến nghị            1. Kết luận. Từ kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến trên tôi đã rút ra kết  luận:    Để  học sinh nắm tốt chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, bản thân  giáo viên trước hết cần phải tiến hành việc điều tra, tìm hiểu cụ thể từng đối   tượng học sinh để  điều chỉnh tài liệu học, phương pháp nội dung cho phù  hợp. Đặc biệt chú trọng dạy phân hóa đối tượng học sinh để  học sinh hứng   thú tham gia tiết học. Có dạy phân hóa đối tượng học sinh thì giáo viên mới   nắm bắt kịp thời những chỗ hổng kiến thức của các em để có kế hoạch phụ  đạo kịp thời. Giáo viên phải nắm chắc chương trình, có kế hoạch giảng dạy   phù hợp. Cần phải nhiệt tình theo dõi sát học sinh, kết hợp nhiều hình thức tổ  chức dạy học, vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với học sinh lớp. Sau   mỗi tiết học, giáo viên phải rút được kinh nghiệm để  có hướng điều chỉnh,  bổ sung cho tiết học tiếp theo. Mỗi một bài toán giáo viên cần tìm ra cách giải   để  hướng dẫn học sinh phương pháp làm phù hợp với từng đối tượng (Học   sinh  ở  mức hoàn thành có thể  yêu cầu giải bằng nhiều phép tính, học sinh   năng khiếu giải bằng cách ngắn gọn nhất). Bên cạnh đó, tôi luôn luôn có ý  thức tự  học tự  rèn để  có kiến thức vững vàng, giúp học sinh học tập có kết  quả. Nên động viên, khen ngợi kịp thời các học sinh có tiến bộ  nhằm thúc   đẩy tinh thần thi đua học tập của các em. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa  gia đình và nhà trường.       Với thời gian có hạn, đề tài tôi đưa ra một số biện pháp đôi chỗ còn bỏ  ngõ, chưa khái quát hóa được hết những giải pháp tốt nhất cho việc dạy học  môn Toán. Rất mong được sự nghiên cứu của đồng nghiệp để đề tài tôi tiếp   tục được hoàn thiện hơn. Và để  trỏ  thành một cẩm nang tốt cho mỗi giáo  viên dạy lớp 5 nói riêng và giáo viên Tiểu học nói chung. Qua quá trình nghiên   cứu và thực hiện đề tài tôi thấy công việc giảng dạy của tôi đạt kết quả rất   cao, học sinh của tôi tự  tin hơn trong học tập, các em đều ham học và có ý  16
  17. thức phấn đấu cao, bản thân tôi được phụ  huynh tin tưởng hơn.  Đề  tài này  của tôi chỉ mới nghiên cứu được phần nào trong kiến thức toán 5. Tôi sẽ tiếp   tục nghiên cứu thêm những phương pháp giảng dạy tốt nhất cho các dạng  toán còn lại nhằm giúp học sinh có một nền tảng vững chắc về môn toán để  bước sang học cấp học trên. 1. Kiến nghị.      Đối với giáo viên:            Quan tâm tới tất cả các đối tượng học sinh trong lớp để trong mỗi tiết   dạy không có trường hợp học sinh đứng ngoài tiết học.             Giáo viên cần mạnh dạn điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học cho phù   hợp với vùng miền và thực tế đại phương        Nghiên cứu kỹ  tài liệu hướng dẫn học để  điều chỉnh phương pháp,  hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Thường xuyên sử  dụng đồ  dùng  dạy học để tiết dạy có hiệu quả hơn.        Đối với nhà trường:             Cần tham mưu các cấp để  cung cấp thiết bị  dạy học phù hợp với  phương pháp dạy học theo chương trình đổi mới hiện nay.            Trên đây là kinh nghiệm tôi đúc rút được trong quá trình giảng dạy  nhiều năm  môn Toán lớp 5. Rất mong các đồng nghiệp đọc tham khảo, góp ý   cho tôi để đề tài có hiệu quả hơn.                                                                           Eana, ngày 20/2/2017                                                                                          Thái Thị Luận 17
  18. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư 22/2016/TT­BGDĐT về việc đổi mới đánh giá học sinh Tiểu  học. 2. Tài liệu hướng dẫn học lớp 5 theo mô hình trường học mới VNEN tập  1A; 1B, 2A; 2B năm học 2016 – 2017 18
  19. MỤC LỤC TÊN CÁC MỤC TRANG I. Phần mở đầu: 1 1. Lí do chọn đề tài. 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 2 a. Mục tiêu: 2 b. Nhiệm vụ: 2 3. Đối tượng nghiên cứu: 3 4. Giới hạn của đề tài. 3 5. Phương pháp nghiên cứu. 3 II. Phần nội dung. 3 1. Cơ sở lí luận. 3 19
  20. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 4 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 5 a. Mục tiêu của giải pháp 5 b. Nội dung và cách thức của giải pháp 5 1. Tạo niềm tin và hứng thú trong việc học môn Toán cho học  5 sinh: 2. Củng cố và hệ thống hóa các kiến thức có lên quan đã học  7 trước đó 3. Chú ý đến những vấn đề mà học sinh thường hay nhầm lẫn, để  9 kịp thời khắc phục sữa chữa. 4. Quy trình thực hiện khi dạy giải toán có lời văn: 14 5. Với phép chia số thập phân (cách ước lượng thương): 14 5.1.Làm tròn giảm: 14 5.2. Làm tròn tăng: 14 c. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu,  15 phạm vi và hiệu quả ứng dụng. III. Phần kết luận và kiến nghị 16 1. Kết luận. 16 2.Kiến nghị. 17 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG ……………………………………………………… ……………………………………………………… ……………………………………………………… ……………………………………………………… 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2