intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 (Theo mô hình Công nghệ Tiếng Việt)

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

71
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích giúp HS khắc phục một số lỗi chính tả thường gặp, ghi nhớ bền vững và vận dụng tốt các mẹo chính tả và luật chính tả; trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác; bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần nâng cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn đặc thù và bản sắc văn hóa Việt Nam; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 (Theo mô hình Công nghệ Tiếng Việt)

  1. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục 1 I. Mở đầu 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 4 3. Đối tượng nghiên cứu 5 4. Giới hạn của đề tài. 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 II. Nội dung 5 1. Cơ sở lý luận  5 2. Thực trạng 6      a. Thuận lợi 7      b. Khó khăn 9      c. Thống kê lỗi chính tả 10      d. Nguyên nhân 14 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 15     a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 15     b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 15    c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 25      d. Kết quả  khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên  25 cứu III. Kết luận, kiến nghị 27 Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  1
  2. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 1. Kết luận 27 2. Kiến nghị 28 Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 30 Tài liệu tham khảo 31 I. MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  2
  3. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Giáo dục Tiểu học là giai đoạn thứ nhất của giáo dục bắt buộc với mục tiêu  ảnh hưởng đến sứ mệnh của nền tảng giáo dục được quy định ở khoản 2 điều 27  Luật Giáo dục năm 2005: “Giáo dục Tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ  sở  ban đầu cho sự  phát triển đúng đắn và lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất,   thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”, đây là   bậc học quan trọng đối với sự  hình thành và phát triển nhân cách, năng lực  ở  trẻ  em. Trong chương trình Tiểu học được thống nhất trên toàn quốc thì Tiếng Việt  là một trong những môn học quan trọng, cần thiết nhất  ở bậc Tiểu học. Bên cạnh   việc học Toán để phát triển tư duy logic thì việc học Tiếng Việt giúp các em hình  thành và phát triển tư  duy ngôn ngữ, sử  dụng tốt công cụ  giao tiếp, giáo dục tình   cảm, đạo đức cho các em. Việc phát triển tư  duy ngôn ngữ  có quan hệ  mật thiết   đến chữ  viết, nếu ngôn ngữ  là hệ  thống kí hiệu thì chữ  viết là hệ  thống kí hiệu   của kí hiệu, là hệ  thống kí hiệu đường nét đặt ra để  ghi tiếng nói và những quy   tắc, quy định riêng. Chữ  viết có vai trò rất quan trọng đối với con người, mà cố  Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết là một sự biểu hiện của nết người;   dạy học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện tính cẩn  thận, tính kỉ luật và lòng tự trọng đối với mình, cũng như đối với thầy đọc bài, đọc   vở của mình”. Hiểu được tầm quan trọng của chữ viết, tôi quyết định chọn đề tài “Một số   biện pháp khắc phục lỗi chính tả  cho học sinh lớp 1 (Theo mô hình Công nghệ   Tiếng Việt)” để nghiên cứu, thực hiện. Vậy tại sao tôi chọn đề tài này? Có những   điểm mới gì  ở  đây? Như  chúng ta đã biết, để  giữ  gìn và phát triển vốn chữ  viết   của Tiếng Việt thì Giáo dục đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng đến sự  phát triển  ngôn ngữ  của một quốc gia trong một xã hội hội nhập và phát triển, trong  đó   trường học là cơ  sơ  tiếp nhận nhiệm vụ đó. Tuy nhiên, qua quá trình dạy học, tôi  Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  3
  4. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 nhận thấy hiện nay thực trạng mắc lỗi chính tả diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là ở  học sinh lớp 1, lớp đầu bậc Tiểu học.  Ở  lứa tuổi này, các em lần đầu được cầm  bút thể hiện chữ viết, lần đầu thực hiện nhiệm vụ  học tập, lần đầu tiếp xúc với   những từ, cụm từ:   “chữ  viết”, “chính tả”, “luật chính tả”,...; các em chưa hiểu   được tầm quan trọng của chữ viết; cùng với những đổi mới trong mô hình dạy học   Tiếng Việt 1 theo mô hình Công nghệ  Giáo dục thì yêu cầu học sinh tư  duy cao   trong việc viết chính tả, tuy nhiên khả  năng tư  duy của các em còn hạn chế, chủ  yếu là tư duy trực quan, bên cạnh đó các em còn dễ chịu sự tác động từ môi trường   xung quanh,…chính vì những khó khăn đó nên việc mắc lỗi chính tả  với tần suất   cao là điều không thể tránh khỏi. Việc tìm ra những biện pháp để học sinh ghi nhớ  bền vững những quy tắc chính tả; những mẹo nhỏ khi viết chính tả để  khắc phục   lỗi chính tả ở học sinh  là nhiệm vụ cần thiết mà  không những tôi mà tất cả giáo  viên đặc biệt là giáo viên dạy lớp 1 đều mong muốn nghiên cứu, thực hiện. Và đó  cũng chính là lí do tôi chọn đề tài này. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. * Mục tiêu của đề tài: ­ Giúp HS khắc phục một số lỗi chính tả thường gặp, ghi nhớ bền vững và  vận dụng tốt các mẹo chính tả và luật chính tả. ­ Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác. ­ Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần nâng  cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn đặc thù và bản sắc văn hóa   Việt Nam; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học. ­ Chia sẻ  kinh nghiệm đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ bạn đồng nghiệp,  từ các cấp lãnh đạo, hội đồng chấm thi. * Nhiệm vụ của đề tài:  Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  4
  5. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Để đạt được các mục tiêu trên, giáo viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau: ­ Từ những khó khăn trong việc viết chính tả của học sinh, cũng như những   ảnh hưởng từ phương ngữ, giáo viên xây dựng các biện pháp hỗ trợ học sinh viết   đúng chính tả và khắc phục lỗi chính tả. ­ Sáng tạo các mẹo chính tả đảm bảo đúng nội dung, chuẩn kiến thức, không  vi phạm quy tắc chính tả. ­ Vận dụng linh hoạt các biện pháp, các mẹo chính tả  theo từng đối tượng   học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu. Lỗi chính tả ở học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi. 4. Giới hạn đề tài. Học sinh lớp 1C năm học 2015 – 2016 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi –   huyện Krông Ana – tỉnh Đăk Lăk. 5. Phương pháp nghiên cứu. a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. ­ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu. b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. ­ Phương pháp điều tra. ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. ­ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học sinh. ­ Phương pháp so sánh. ­ Phương pháp khảo nghiệm. c. Phương pháp thống kê toán học. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  5
  6. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 ­ Khảo sát, thống kê kết quả II. NỘI DUNG. 1. Cơ sở lý luận. Chính tả  Tiếng Việt bao gồm nhiều yếu tố. Muốn phát hiện và khắc phục  lỗi cần hiểu rõ đặc điểm các yếu tố sau: ­ Âm: Khi nói, luồng hơi phát ra từ phổi, làm rung các dây thanh ở họng, qua  khoang miệng hoặc cả khoang mũi tạo thành âm. Âm gồm nguyên âm và phụ âm. ­ Chữ cái: Đó là chữ  dùng để ghi âm. Bảng chữ cái Tiếng Việt gồm 29 chữ  cái: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g,h, i, k, l, m, n, o, ô,  ơ, p, q, r, s, t, u,  ư, v, x, y (Theo   Quyết định số  31/2002/QĐ­BGD&ĐT ngày 14/06/2002 của Bộ  Giáo dục và Đào  tạo) ­ Tiếng: Tiếng do một hay nhiều âm phát ra cùng một lúc tạo thành. Các yếu   tố  tạo thành tiếng: âm đầu,  ậm đệm, âm chính, âm cuối, thanh. Trong các yếu tố  đó, âm chính và thanh lúc nào cũng có, còn âm đầu, âm đệm, âm cuối có thể  có  hoặc không. ­ Chữ: Chữ  dùng để  ghi tiếng, chữ  do một hoặc nhiều chữ  cái cùng dấu  thanh tạo thành. ­ Thanh và dấu: Thanh là hiện tượng nâng cao hoặc hạ thấp trong một tiếng.  Tiếng Việt có 6 thanh: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng và được thể hiện bằng 5  dấu. ­ Từ: Từ gồm một tiếng hoặc một tổ hợp tiếng có ý nghĩa hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, tiếng Việt còn được chia làm 3 phương ngữ chính: + Phương ngữ Bắc bộ + Phương ngữ Trung bộ. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  6
  7. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 + Phương ngữ Nam bộ. Vì vậy việc chuẩn hóa và khắc phục lỗi chính tả  Tiếng Việt trong nhà  trường là một yêu cầu đúng đắn mang đầy đủ tính lý luận cũng như thực tiễn, vừa  mang tính cấp thiết, vừa mang tính lâu dài. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. Đến nay, đã có rất nhiều những đổi mới trong chương trình Tiếng Việt lớp 1  nhưng tôi xin đưa ra những điểm chính trong nội dung học Chính tả ở hai chương   trình: Hiện hành và mô hình Công nghệ, để  từ  đây có thể  thấy được những thuận  lợi, khó khăn hiện nay của học sinh trong việc viết chính tả. Chương trình Chương trình hiện hành Mô hình Công nghệ Số bài viết 26 bài 163 bài Thời   gian   bắt   đầu  Tuần 25 Tuần 3 viết Chính tả Hình   thức   Nhìn   ­  16 bài 0 bài chép Hình   thức   Nghe   –  9 bài 157 bài viết Hình   thức   Nhớ   –  0 bài 1 bài viết Nội dung Viết một đoạn hay một  Viết một đoạn hay một bài trong  bài trong bài Tập đọc. bài   đọc   ở   Việc   3   hoặc   những  câu, từ, cụm từ liên quan đến bài  học. Bài tập Có   bài   tập   chính   tả   để  Không  có  bài  tập  Chính  tả,  các  Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  7
  8. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 rút   ra   những   quy   tắc  luật chính tả  truyền đạt  ở  “Việc  chính tả. 2”: Viết và “gặp đâu nhắc đó” a. Thuận lợi. * Từ mô hình Công nghệ. Hiện nay, huyện Krông Ana đã có 9 trường áp dụng mô hình Công nghệ  Tiếng Việt 1. Nhận thấy được những ưu điểm đáng kể từ mô hình này, trường tôi  tiến hành thực hiện theo mô hình này đến nay đã được 4 năm. Với mô hình Công nghệ, một bài học Tiếng Việt được tổ chức theo quy trình  4 việc (Việc 1: Chiếm lĩnh kiến thức, Việc 2: Viết, Việc 3: Đọc, Việc 4: Viết  chính tả) tất cả  các việc có sự  liên kết với nhau. Phần viết chính tả  được thực  hiện  ở  Việc 4, là việc cuối cùng của một bài học và là cơ  hội để  kiểm tra, đánh  giá, điều chỉnh 3 việc đã làm, để khẳng định sản phẩm của bài học.  Theo bảng so sánh trên, tôi nhận thấy rằng, việc áp dụng mô hình Công nghệ  đem lại những thuận lợi nhất định: ­ Việc viết chính tả  thực hiện ngay từ  đầu năm học, thời lượng học được  rải đều  ở  các tiết học trong tuần sẽ  giúp các em không quá bỡ  ngỡ  khi học, sớm   hình thành thói quen viết chính tả, thực hành theo phương châm “Học đâu biết đó”  các em có thể vận dụng kiến thức mới học để nắm chắc âm, vần và viết bài. ­ Khác với chương trình hiện hành, số  lượng thống kê ở  chương trình Công  nghệ có 158 bài viết/ 1 năm học và có 157 bài viết được viết theo hình thức Nghe –   viết, điều đó giúp học sinh phát triển tư duy, kích thích phát triển trí não, ghi nhớ và   vận dụng tốt các vần mới học cũng như các luật chính tả để viết bài. ­ Nội dung các bài viết đa số  là các bài đọc ở  Việc 3, có các vần mới được  tập viết  ở Việc 2 và được chiếm lĩnh từ  Việc 1, với liên kết đó giúp các em hình   thành sẵn trong đầu nội dung cần viết, hạn chế lỗi khi viết bài. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  8
  9. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 ­  Ở  mỗi bài học, khi học các âm, vần mới có luật chính tả  thì nội dung đó  được lồng ghép ở Việc 2 và vận dụng ngay vào việc 4 trong bài học đó:  + VD: Khi học âm /ng/ các em sẽ được học luật chính tả âm /ng/ đứng trước   âm e, ê, i  ở Việc 2 và vận dụng luật ngay vào việc viết chính tả:  Bé Nga nghĩ: Bà  đã già mà chả hề nghỉ. * Từ Nhà trường. ­ Trong những năm qua, Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm từ các cấp   lãnh đạo, cán bộ  ngành tạo điều kiện để  trường có đầy đủ  các thiết bị  dạy học,   các đồ dùng dạy học trực quan, phòng học khang trang, rộng rãi, số lượng học sinh   trong lớp đảm bảo chất lượng dạy và học. * Từ giáo viên. ­ Giáo viên nhiệt tình, tận tâm với nghề, đặc biệt với học sinh lớp 1, giáo   viên như một người mẹ được các em tin tưởng tuyệt đối. * Từ phụ huynh. ­ Đa số phụ huynh quan tâm đến con em mình, tạo điều kiện tốt nhất khi các  em đến trường,  thường xuyên hỏi han, tạo mối liên hệ  giữa phụ  huynh với giáo  viên chủ nhiệm và nhà trường. b. Khó khăn. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  9
  10. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Tranh biếm họa khó khăn của học sinh về Chính tả Có thể thấy rằng bên cạnh những thuận lợi, còn có những khó khăn như: * Từ mô hình Công nghệ. ­ Đối với chương trình học Chính tả ở mô hình Công nghệ đòi hỏi các em tư  duy trí tuệ, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh tuy nhiên  ở lứa tuổi các  em chủ  yếu là tư  duy trực quan nên dẫn đến hiện tượng một số  học sinh “đuối   sức”; một số học sinh ghi nhớ và vận dụng luật chính tả còn hạn chế. ­ Trong chương trình học Chính tả  chưa có các bài tập Chính tả, giáo viên   phải tự soạn bài tập có liên quan đến luật chính tả để học sinh làm. * Từ giáo viên. ­ Giáo viên là người Quảng Nam nên vẫn còn ảnh hưởng tiếng địa phương,  phát âm một số vần chưa đúng chuẩn. ­ Chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm sư phạm còn hạn chế. * Từ học sinh. ­ Đầu năm học, học sinh chưa nhìn nhận rõ nhiệm vụ học tập của mình nên  một số em chưa tự giác học tập, vẫn còn tâm lí vui chơi như ở mầm non. ­ Ở lứa tuổi còn nhỏ, một số học sinh còn tồn tại tình trạng phát âm chưa rõ  Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  10
  11. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 tiếng, một số em nói lắp, nói ngọng dẫn đến phát âm lệch chuẩn; với lứa tuổi này,   các em cũng chưa thể hiểu được tầm quan trọng của việc viết đúng chính tả. ­ Trường học nằm trong địa bàn xã với đại đa số người dân là người Quảng   Nam nên đa phần các em chịu ảnh hưởng từ tiếng địa phương. * Từ phụ huynh. ­ Về phía phụ huynh, đa số phụ huynh quan tâm dạy dỗ con cái nhưng lại sử  dụng tiếng địa phương để  hướng dẫn con học dẫn đến tình trạng học sinh nhầm  lẫn, nhận dạng vần sai bởi cách dạy của thầy cô và của ba mẹ  bị  lệch cách phát   âm. ­ Sự  tiếp cận chương trình mới của phụ  huynh còn hạn chế, dẫn đến tình  trạng hướng dẫn sai hoặc “khoán trắng” cho giáo viên. c. Thống kê lỗi chính tả học sinh thường mắc phải.         Viết thiếu âm đệm                                    Nhầm lẫn vần ai/ay Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  11
  12. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1                 Nhầm lẫn âm đầu tr/ch                    Chưa nắm luật chính tả âm /ngờ/       Chưa nắm luật chính tả âm /cờ/                   Nhầm lẫn dấu thanh Hình ảnh về lỗi chính tả ở học sinh lớp 1 Qua tìm hiểu thực tế tại trường, tôi lập bảng thống kê một số lỗi học sinh  lớp 1 thường mắc phải như sau: Các dạng lỗi Các dấu thanh âm, vần  Viết đúng  Viết sai  học sinh thường mắc lỗi chính tả chính tả Lỗi về dấu thanh ­ Viết nhầm dấu sắc và  Bà, cá Bá, cà dấu huyền ­ Không phân biệt được  quả na quã na thanh hỏi và thanh ngã già cả già cã nghỉ ngơi nghĩ ngơi Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  12
  13. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Lỗi về âm đầu tr/ch Cây tre Cây che cá trê cá chê che chở  tre trở trở về chở về d/gi Cặp da Cặp gia  Áo dạ Áo giạ Gia đình Da đình Con gián Con dán s/x  Say xưa Xay xưa Sổ ghi Xổ ghi Chim sẻ Chim xẻ k/c Con kiến Con ciến Cây kim Cây cim ng/ngh Nghi ngờ Ngi ngờ Con nghé Con ngé g/gh  Cái ghế Cái gế Con ghẹ Con gẹ Viết hoa tự do, chưa  nắm được quy tắc viết  hoa Lỗi về  Âm đệm Viết thừa hoặc thiếu âm  Ba má Boa móa phần  đệm Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  13
  14. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 vần Cái loa Cái la Hoa huệ Hoa hệ Nhầm lẫn giữa hai âm  Quen biết Qoen biết đệm o và u khi đi với chữ  Quét nhà Qoét nhà /q/ ăm/am Cây tăm Cây tam ăp/ap Cái nắp Cái náp iê/i Cái liềm Cái lìm Rau diếp Rau díp ươ/ư Rượu Rựu Con hươu Con hưu Quả bưởi Quả bửi uô/u Cá đuối Cá đúi Âm chính uô/ô cây chuối cây chúi chú cuội chú cụi tê buốt tê bút cánh buồm cánh bồm luôm thuộm lộm thộm ay/ây Cây, mây Cay, may Bay, tay Bây, tây iê/ia Cây mía Cây miế Âm cuối c/t Thời tiết Thời tiếc Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  14
  15. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Mát mẻ Mác mẻ Đôi tất Đôi tấc Tắc kè Tắt kè n/ng Trăng Trăn Cái bàn Cái bàng Khen ngời Kheng ngợi Tiên Rồng Tiêng Rồng n/nh Xinh đẹp Xin đẹp Bình minh Bìn min ai/ay Cái tai Cái tay d. Nguyên nhân. Khắc phục lỗi chính tả  cũng giống như chữa bệnh, trước hết phải tìm hiểu   bệnh, vậy để  khắc phục lỗi chính tả  trước hết phải hiểu được nguyên nhân học  sinh mắc lỗi. Qua quá trình dạy học, tìm hiểu tôi nhận thấy học sinh mắc lỗi chính   tả do các nguyên nhân chủ yếu sau: * Nguyên nhân khách quan: + Ảnh hưởng từ tiếng địa phương, phát âm như thế nào thì viết như thế ấy. + Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con, một số khác chưa   nắm được chương trình dạy học mới, phát âm chưa đúng chuẩn khi hướng dẫn   Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  15
  16. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 con học.  +  Một số  em (viết chậm, viết chưa đúng chính tả) lại rơi vào gia đình có  hoàn cảnh khó khăn, phụ huynh không có nhiều thời gian chăm lo cho con, phó thác  việc học tập của con cho giáo viên. * Nguyên nhân chủ quan: +  Tư  duy của các em chủ  yếu là tư  duy trực quan, do vậy việc thực hiện   viết chính tả theo hình thức Nghe – viết gặp nhiều khó khăn. + Học sinh chưa nắm vững mặt chữ, nhận thức còn hạn chế, chưa tích cực   học tập, rèn luyện kĩ năng viết chính tả. + Không nắm được các luật chính tả, vận dụng luật chưa hiệu quả. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. a. Mục tiêu của giải pháp. Từ những khó khăn trong việc viết chính tả của học sinh, tôi đưa ra các giải   pháp hướng đến mục tiêu sau: ­ Giúp HS khắc phục một số lỗi chính tả thường gặp, ghi nhớ bền vững và  vận dụng tốt các mẹo chính tả và luật chính tả. ­ Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác. ­ Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần nâng  cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn đặc thù và bản sắc văn hóa   Việt Nam; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp. b.1. Nội dung. Với kinh nghiệm 3 năm dạy lớp 1, cùng với việc tìm hiểu, nghiên cứu về  Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  16
  17. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 những khó khăn cũng như  nguyên nhân học sinh lớp 1 mắc lỗi chính tả, tôi đưa ra  một số giải pháp để giải quyết những khó khăn, hạn chế tình trạng mắc lỗi chính  tả ở học sinh lớp 1 như sau: ­ Biện pháp 1:  Phát âm đúng chuẩn,  sử dụng mẹo khi phát âm. ­ Biện pháp 2:  Giúp học sinh hiểu nghĩa từ ­ ghi nhớ từ. ­ Biện pháp 3:  Tăng cường thực hiện các bài tập phân biệt âm, vần để giúp  học sinh ghi nhớ và vận dụng tốt luật chính tả. ­ Biện pháp 4:  Hướng dẫn học sinh tự nhìn thấy cái sai của mình, tự  khắc   phục lỗi. - Biện pháp 5:  Bồi dưỡng ở các em lòng yêu tiếng Việt, yêu thích môn Tiếng   Việt, ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. b.2. Cách thực hiện các giải pháp. * Phát âm đúng chuẩn và sử dụng mẹo khi phát âm. Theo nguyên tắc Ngữ  âm học, Tiếng Việt là thứ  tiếng không có biến hóa  hình thái. Từ được đọc và viết giống nhau, đọc thế nào viết thế nấy, không có sự  khác biệt nào. Hơn thế nữa, với hệ thống các bài viết chính tả  đa số  là thực hiện   theo hình thức nghe ­ viết thì để viết đúng yêu cầu trước tiên là cần phát âm đúng  chuẩn. Phát âm đúng chuẩn sẽ  thật sự  không dễ  khi học sinh thuộc địa bàn mà đại  đa số  người dân nói tiếng Quảng Nam,  ảnh hưởng từ tiếng địa phương, cả  cô và  trò đều gặp những khó khăn nhất định. ­ Ví dụ: số tám         số tốm; đi làm          đi lồm; xe đạp         xe độp                     đèn pin          đèng bin;  cụ già          cụ dòa;… Để phát âm đúng chuẩn, trước hết giáo viên phải tự sửa lỗi cho mình rồi xây  Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  17
  18. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 dựng kế hoạch chữa lỗi phát âm cho học sinh. Giáo viên phải luôn tận tình, kiên trì,   tạo động lực để học sinh tích cực chữa lỗi phát âm cho mình.  Trước khi hướng dẫn học sinh, giáo viên cần chỉ  ra cách phát âm, phát âm  mẫu để học sinh phân biệt được các âm dễ nhầm lẫn. Lỗi về phát âm âm đầu, học sinh chủ yếu phát âm lẫn lộn giữa các cặp âm   tr/ch, b/p, s/x, r/d/gi vì vậy giáo viên cần phát âm đúng chuẩn, phân tích, chỉ ra điểm  khác nhau khi phát âm các âm này. ­ Ví dụ  1: Khi phát âm âm /b/ và âm /p/ đa số  học sinh có sự  nhầm lẫn. Tôi  phát âm mẫu âm /b/ và âm /p/ sau đó cho học sinh đặt tay lên thanh quản và phát âm   âm /b/ các em có thể thấy thanh quản rung nhẹ, tương tự khi phát âm âm /p/ thanh  quản rung mạnh hơn và miệng bật hơi mạnh. ­ Ví dụ 2: Đối với âm /d/ và âm /gi/, tôi cho học sinh đặt lòng bàn tay trước   miệng và cảm nhận: âm /d/ khi phát âm luồng hơi đi ra nhẹ, âm /gi/ luồng hơi đi ra  bật mạnh hơn.  Đối với phần vần, có thể với học sinh miền Bắc, việc phân biệt các vần có   âm cuối  n/ng,  c/t, n/nh,…  không quá khó nhưng đối với học sinh  ảnh hưởng từ  tiếng Quảng Nam thì đó không phải là chuyện dễ, các em thường xuyên phát âm  lẫn lộn các vần có âm cuối n/ng, c/t, n/nh,… để khắc phục lỗi này, bên cạnh việc  nghe phát âm, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát khẩu hình khi cô phát âm. Để  giúp các em phân biệt, tôi thường chỉ học sinh quan sát khẩu hình theo một số mẹo   nhỏ: ­ “ n/t cong lưỡi”: khi phát âm các vần có âm cuối n hoặc t thì kết thúc âm  lưỡi cong lên, đầu lưỡi chạm vào ngạc. ­ “m/p ngậm miệng”: khi phát âm các vần có âm cuối m hoặc p thì kết thúc  âm miệng ngậm lại. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  18
  19. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 ­ “ng/c rộng miệng”: khi phát âm các vần có âm cuối ng hoặc c thì kết thúc  âm miệng mở rộng giống chữ c ( trừ các vần có âm chính là âm tròn môi: ong, oc,   ông, ôc, ung, uc) Ví dụ  1: Đối với vần /an/  và vần /ang/: Khi phát âm vần /an/ kết thúc âm  lưỡi cong lên chạm ngạc, khi phát âm vần /ang/ kết thúc âm miệng mở rộng. Cái bàn/ cây bàng: Tiếng “bàn” kết thúc âm cong lưỡi còn tiếng “bàng” kết  thúc âm miệng mở rộng. Ví dụ  2: Đối với vần /ac/ và vần /at/: Khi phát âm vần /ac/ kết thúc âm  miệng mở rộng, khi phát âm vần /at/ kết thúc âm lưỡi cong lên chạm ngạc.  Khát nước/ khác nhau: Tiếng /khát/ kết thúc âm cong lưỡi còn tiếng /khác/  kết thúc âm miệng mở rộng (giống chữ c). * Giúp học sinh hiểu nghĩa từ ­ ghi nhớ từ. Cùng với việc phát âm đúng, giáo viên cần giúp học sinh hiểu nghĩa của từ.   Với việc này tôi lồng ghép việc giải nghĩa từ trong Việc 1: Chiếm lĩnh ngữ âm của  các tiết Tiếng Việt.  Ở  việc này, khi thực hiện tìm tiếng có chứa vần mới, tôi  khuyến khích học sinh tìm các tiếng mà các em thường gặp trong cuộc sống hằng   ngày hoặc tên của các bạn trong lớp có chứa vần đó, để các em chủ động tìm hiểu,   nắm chắc vần và nghĩa của từ  chứa vần bằng quan sát trực quan hoặc hiểu biết  thực tế. Ví dụ: Khi dạy vần /oa/,  ở  Việc 1, tôi cho học sinh tìm tiếng có chứa vần  /oa/ như: hoa, loa, xóa,…đồng thời giải thích nghĩa của các tiếng các em tìm được.  Khi thực hiện việc này sẽ tạo tình huống để học sinh nói lên một số tiếng các em  phát âm sai do ảnh hưởng tiếng địa phương để từ đó các em thấy được chỗ  sai và  chú ý khắc phục. Học sinh có thể nói một số  tiếng: cái coa, cái lóa,…lúc này cần  phải giải thích để các em biết phải là cái ca, cái lá mới đúng.  Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  19
  20. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Với việc làm này, các em sẽ trang bị thêm cho mình những tiếng có chứa vần   mới, hiểu và viết được những tiếng các em thường nghe, nói mà chưa biết phải  viết như thế nào. Đó cũng là cách tạo cho học sinh hứng thú hơn trong việc tìm và   hiểu nghĩa của từ. Bên cạnh đó, để giúp các em hình thành được nội dung bài cần viết, khi làm  việc ở Việc 3: Đọc, giáo viên phân tích nghĩa một số tiếng dễ lẫn lộn trong bài. Ví dụ: Dạy bài Chính tả (Nghe – viết): Quà bà cho – TVCGD 1 – Tập 2, tr 9. Tôi phân tích một số tiếng dễ nhầm lẫn:  gì/dì: gì là từ dùng để hỏi như cái gì?, con gì?          dì là từ dùng để gọi em ruột của mẹ mình. Bước vào Việc 4: Viết chính tả, một lần nữa để  chắc chắn học sinh nắm  được nội dung bài , giáo viên khảo sát lại bằng cách hỏi – đáp về nội dung bài rồi   mới bắt đầu viết. Từ các bước hình thành được liên kết theo quy trình 4 Việc, các   em sẽ  hình thành chắc chắn các biểu tượng âm, vần, nội dung cần viết, và hạn   chế được nhiều lỗi chính tả khi viết bài. * Tăng cường thực hiện các bài tập phân biệt âm, vần, dấu thanh; các bài tập  vận dụng luật chính tả, kết hợp hướng dẫn học sinh một số  mẹo ghi nhớ  luật   chính tả. Trong chương trình Công nghệ  Tiếng Việt 1 có các luật chính tả  như: luật   chính tả e, ê, i, luật chính tả về dấu thanh, luật chính tả âm đệm, luật chính tả về  nguyên âm đôi, luật viết hoa. Nội dung các luật chính tả được xây dựng trong một   bài học riêng hoặc được lồng ghép ở Việc 2.  Ở  lứa tuổi của các em, việc ghi nhớ  nhiều luật như  vậy đã khó, càng khó   hơn khi các em hiểu được luật và vận dụng luật như thế nào cho đúng. Phương án  tối  ưu nhất  ở  đây, tôi chọn việc “nhắc đi nhắc lại, gặp đâu nhắc đó, làm đi làm   Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ ­ Trường TH Nguyễn Văn Trỗi  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
131=>2