intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả - chất lượng giáo dục học sinh dân tộc trường Tiểu học Dray Sáp

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những năm qua Đảng, Nhà nước và xã hội đã, đang rất quan tâm đầu tư cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là giáo dục học sinh dân tộc thiểu số. Xong muốn nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục thì phải nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Bởi lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu rộng và toàn diện, luôn được bổ sung cái mới để hoàn thiện nghiệm vụ sư phạm, tạo ra đội ngũ giáo viên vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả - chất lượng giáo dục học sinh dân tộc trường Tiểu học Dray Sáp

  1. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp I. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân   tộc yếu, nếu không có kiến thức thì    không có thể  bình đẳng với các dân tộc   khác được”. Trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập khu   vực và quốc tế, đồng thời nhằm thực hiện chính sách “Bình đẳng, đoàn kết, tôn  trọng, giúp đỡ  nhau cùng phát triển giữa các dân tộc”, xoá dần khoảng cách  chênh lệch về  giáo dục giữa “miền ngược và miền xuôi”, Đảng và Chính phủ  rất quan tâm, chú trọng đến công tác giáo dục học sinh dân tộc thiểu số. Công tác quản lý ở trường Tiểu học, việc nâng cao chất lượng học sinh là  một trong những nhiệm vụ rất quan trọng, học sinh không những nâng cao được  hiệu quả  giáo dục mà đặc biệt hơn là tránh được tình trạng học sinh bỏ  học  giữa chừng, những học sinh thất học là một mối nguy hại lớn cho xã hội: Các   em dễ  dàng sa vào các tệ nạn xã hội, đặc biệt dễ  bị kẻ  xấu lôi kéo vào các tổ  chức phản động. Bên cạnh đó việc nâng cao chất lượng dạy học cũng là một  trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá, nhận xét chất lượng hoạt   động của mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp và của tập thể nhà trường đối với từng   học sinh mà chủ  yếu là dân tộc thiểu số. Vậy muốn có được kết quả  như  vấn  đề  nêu trên đòi hỏi phải phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  như: Năng lực của giáo   viên trong thực hiện công tác phối kết hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã   hội. Sự phối hợp nhịp nhàng và đồng thuận tốt là tiền đề giúp cho việc nâng cao  chất lượng dạy học.  “  Vì lợi ích mười năm thì phải   trồng cây.Vì lợi ích trăm năm thì phải   trồng người” Người khẳng định con đường học vấn là lý tưởng cao đẹp ở mỗi  con người để phát triển nhân cách. Người dạy“ Dù khó khăn đến đâu cũng phải   tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt”. Trường Tiểu học Dray Sáp mà tôi đang công  tác là nơi mà học sinh chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm gần 60% số  học sinh của toàn trường. Trường nằm cách Uỷ  ban nhân dân xã gần 1km, có  điểm trường phụ cách xa gần 10km, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn. Đa số  học sinh đều thuộc diện “hộ  nghèo và cận nghèo”. Đời sống của con em đồng  bào còn nhiều thiếu thốn cả về vật chất, tinh thần.Trong khi đó tệ nạn ngoài xã   hội có nguy cơ  len lỏi vào học đường, học sinh không hứng thú trong học tập,   một số học sinh có nguy cơ bỏ học giữa chừng là điều không tránh khỏi. Trong tác phẩm Đời sống mới, Hồ  Chí Minh đã phác thảo các đặc trưng  của nhà trường Việt Nam một cách rõ ràng và sâu sắc như  sau: “ Từ  Tiểu học,   trung học cho đến đại học là nơi rèn luyện nhi đồng và thanh niên.  Óc những   người tuổi trẻ trong sạch như một tấm lụa trắng. Nhuộm xanh thì nó sẽ  xanh,   nhuộm đỏ  thì nó sẽ  đỏ. Vì vậy sự  học tập ở trường có ảnh hưởng rất lớn cho            Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 1
  2. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp tương lai của thanh niên và tương lai của  thanh niên tức là tương lai của đất   nước..." Như chúng ta đã biết đặc thù chung của các trường phần lớn có học sinh   DTTS là : các em còn nhút nhát, rụt rè, ngại giao tiếp. Bên cạnh đó vốn tiếng  Việt của các em rất ít, hàng ngày các em giao tiếp với bố mẹ, cộng đồng bằng   tiếng mẹ  đẻ, môi trường giao tiếp hạn hẹp.  Các em chỉ  nói tiếng Việt khi  ở  trường còn khi về  với gia đình các em lại sống trong gia đình thuần tiếng dân  tộc. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến việc hình thành và phát triển kĩ năng sử  dụng tiếng Việt của các em gặp nhiều khó khăn, từ đó các em ngại đến trường,  đến lớp. Bên cạnh đó ngay trong nội bộ nhà trường, trong tiềm thức của mỗi giáo   viên vẫn còn có những suy nghĩ sợ  khó, sợ  khổ, sợ  trách nhiệm trong công tác  giáo dục học sinh dân tộc nên dẫn đến chất lượng và hiệu quả chưa cao. Trong thực tiễn, việc vận dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả  ­ chất lượng  đối với học sinh dân tộc đã được các cấp triển khai nhưng chưa có  tính khả  thi, không có sự  điều chỉnh kế  hoạch hợp lí theo thực tiễn nên kế  hoạch hoạt động hay rơi vào tình trạng “Đánh trống bỏ dùi”. Những năm qua Đảng, Nhà nước và xã hội đã, đang rất quan tâm đầu tư  cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là giáo dục học sinh dân tộc thiểu   số. Xong muốn nâng cao chất lượng hiệu quả  giáo dục thì phải nâng cao tư  tưởng, chính trị, đạo đức và trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  cho đội ngũ giáo   viên. Bởi lao động sư  phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải   có kiến thức sâu rộng và toàn diện, luôn được bổ  sung cái mới để  hoàn thiện   nghiệm vụ  sư  phạm, tạo ra đội ngũ giáo viên vừa hồng vừa chuyên, đáp  ứng   được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất phát từ thực tế trên, là một Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn,  tôi luôn trăn trở : Làm thế  nào để  thực hiện thành công đổi mới phương pháp  dạy học, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học phân hóa đối tượng học  sinh? làm thế nào để nâng cao hiệu quả ­ chất lượng dạy học  cho học sinh dân  tộc trong nhà trường ? Chính những trăn trở như trên cộng với ý tưởng đã được  trải nghiệm và thực tiễn kiểm chứng của bản thân, nên tôi chọn đề tài “Một số   biện pháp nâng cao hiệu quả  ­ chất lượng giáo dục học sinh dân tộc   trường   tiểu học Dray Sáp”. Từ  đó đề  xuất một số  biện pháp để nâng cao hiệu quả  ­  chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc đã được áp dụng tại đơn vị. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài a. Mục tiêu của đề tài ­ Xác định thực trạng về  hiệu quả  ­ chất lượng của học sinh dân tộc  ở  trường Tiểu học Dray Sáp.          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 2
  3. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp ­ Đưa ra một số  biện pháp để  nâng cao hiệu quả  ­ chất lượng của học   sinh dân tộc nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. b. Nhiệm vụ của đề tài ­ Nghiên cứu thực trạng về hiệu quả ­ chất lượng giáo dục  học sinh dân   tộc tại trường. ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về biện pháp nâng cao hiệu quả ­  chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc. ­ Đề xuất tổ chức thực nghiệm biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng  giáo dục đối với học sinh dân tộc (phân hiệu buôn Kuôp) nhằm nâng cao chất  lượng dạy học tại trường Tiểu học Dray Sáp. 3. Đối tượng nghiên cứu  Nghiên cứu trong khuôn khổ  một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  ­ chất   lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc (phân hiệu buôn Kuôp) nhằm nâng cao  chất lượng, hiệu quả dạy ­ học ở trường Tiểu học Dray sáp.  4. Giới hạn của đề tài Giáo viên, học sinh trường Tiểu học Dray Sáp ­ xã Dray Sáp ­ huyện  Krông Ana ­ tỉnh Đắk Lắk. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2015­2016. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận.  ­ Phương pháp trải nghiệm thực tiễn, điều tra, quan sát, phỏng vấn, đàm  thoại, giao tiếp.  ­ Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp. II. Phần nội dung  1. Cơ sở lý luận Trong những năm vừa qua, Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở vùng sâu,  vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế ­ xã hội gặp nhiều khó khăn đã và đang được   Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm, đầu tư  xây dựng cơ sở  vật chất,   trang thiết bị  phục vụ  cho dạy và học. Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo đã có rất nhiều  thay đổi về  khung thời gian, chương trình, sách giáo khoa đối với học sinh dân  tộc thiểu số  như; tăng thời lượng môn tiếng Việt, giảm tải chương trình sách   giáo khoa; soạn thảo chương trình sách giáo khoa tiếng dân tộc... hỗ  trợ  xây  dựng cơ  sở  vật chất, mua sắm trang thiết bị, sách giáo khoa, sách hướng dẫn,   tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ  quản lý, giáo viên, tuyển chọn           Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 3
  4. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp và bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng cho đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo viên là người  dân tộc thiểu số  trong quá trình giảng dạy... song chất lượng vẫn chưa được   như  mong muốn, hiệu quả  giáo dục thấp, tỷ  lệ  học sinh chưa hoàn thành , bỏ  học vẫn còn rất cao thậm chí vẫn còn những học sinh "ngồi nhầm lớp". Việc nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân tộc nói riêng  là một chủ  trương lớn của ngành giáo dục nhằm cụ  thể  hoá Nghị  quyết của   Đảng các cấp, đây là giải pháp có tính chiến lược nhằm nâng cao chất lượng  giáo dục học sinh nói chung nhằm bồi dưỡng những tài năng của đất nước.  Xong việc tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thực hiện tốt công tác giáo  dục là rất khó nhưng không đồng nghĩa với việc không thể thực hiện được.Vấn  đề là ở chỗ nhà trường đã làm gì? Việc làm đó đã phù hợp với điều kiện thực tế  chưa? Đã được lòng dân chưa ?...Đây chính là mấu chốt của vấn đề. Giải quyết  được   những   vấn   đề   này   thì   sẽ   giải   quyết   được   những   khó   khăn   của   nhà  trường . Trong thực tế có rất nhiều nơi, nhiều đơn vị  đã tổ  chức thực hiện tốt và  nâng cao hiệu quả  công tác giáo dục HSDT. Vì vậy, tình trạng học sinh và  PHHS không phối hợp với nhà trường có thể  là do phương pháp làm việc của  nhà trường chưa khoa học, chưa phù  hợp với tâm lí, đặc điểm tín ngưỡng,   phong tục, tập tục…của đồng bào.Thay đổi một thói quen; một cách làm việc   thiếu khoa học của một người đã là việc khó, nên việc thay đổi nhận thức của   một cộng đồng được cấu kết chặt chẽ , truyền đời là hết sức khó khăn và gian  khổ. Vì vậy, để  làm được việc này đòi hỏi phải có thời gian dài và đòi hỏi  người tổ chức thực hiện phải bản lĩnh, kiên trì và linh hoạt – sáng tạo trong quá  trình xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Chỉ trên cơ  sở  của sự phát triển phong phú, hài hoà có tính toàn diện của   nhân cách thì tài năng con người mới có điều kiện để phát triển một cách cơ bản  và bền vững. Ở những trường tiểu học, việc học sinh được giáo dục toàn diện,   được học đủ  các môn học theo quy định, được thực hiện các hoạt động khác;  đặc biệt các em được học các thầy cô giáo có tâm huyết, có tay nghề  và tinh   thần trách nhiệm cao, các em có đầy đủ các điều kiện và phương tiện học tập,   các em được phát triển trong môi trường giáo dục đầy đủ, lành mạnh. Từ đó các  em được phát triển theo khả năng của mình để   trở  thành những con ngoan, trò  giỏi. Trường Tiểu học Dray Sáp là trường còn nhiều khó khăn, học sinh phần   đông là học sinh dân tộc M’Nông, Ê đê. Kinh tế  còn nghèo, cha mẹ  học sinh   cũng như các em chưa xác định được việc học là quan trọng, dẫn đến học sinh  có nguy cơ bỏ học nhiều, chất lượng dạy học chưa cao.  Nâng cao hiệu quả  ­ chất lượng học sinh dân tộc tại đơn vị  mà tôi đang   công tác. Đây là một hoạt động mang tính lâu dài, đòi hỏi người lãnh đạo phải           Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 4
  5. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp biết kiên nhẫn chờ đợi; biết tranh thủ chớp lấy thời cơ và có niềm tin trong quá  trình tổ chức thực hiện. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Trường tiểu học Dray Sáp có rất nhiều  ưu thế  để  đẩy mạnh công tác  nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh, đặc biệt là học sinh  dân tộc  như: Nhờ  sự  chỉ  đạo sát sao của Phòng giáo dục và đào tạo, sự  quan   tâm của chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp  ủy, ban tự  quản thôn Anna,   buôn Kuôp và sự  vào cuộc mạnh mẽ  của Ban đại diện cha mẹ  học sinh nhà  trường.  Ban giám hiệu năng động, nhạy bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách  nhiệm, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhân viên tham gia các lớp   bồi dưỡng để  nâng cao trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó đội ngũ   giáo viên đoàn kết. Đội ngũ GV phần lớn là lực lượng trẻ, năng động nhiệt tình, tâm huyết,  trình độ chuyên môn được đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Bản thân có kinh nghiệm trong công tác vận động giáo dục học sinh dân  tộc thiểu số; có hiểu biết về phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc. Có vốn  kiến thức cơ bản về tiếng dân tộc. Một số cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học tập của con em.  Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cơ bản đảm bảo phục vụ  cho công tác dạy và học. Học sinh dân tộc thiểu số có đầy đủ  sách vở, đồ dùng   học tập Tỷ  lệ  bình quân học sinh/lớp thấp so với mặt bằng chung của huyện   ( 20HS/ lớp) nên có nhiều thuận lợi trong công tác nâng cao hiệu quả  và chất  lượng đào tạo. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì công tác nâng cao chất lượng giáo  dục cho học sinh dân tộc còn gặp không ít khó khăn: Là một trong những trường đóng trên địa bàn khó khăn, điểm lẻ cách điểm  chính gần 10 cây số. Địa bàn dân cư rộng, đường sá đi lại còn nhiều khó khăn. Trình độ  giáo viên không đồng đều, một số  giáo viên chậm đổi mới,  còn  hạn chế về kiến thức, kỹ năng sư phạm, kỹ năng xử lý tình huống; thiếu nhạy  bén trong việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học...khả năng diễn  thuyết khi đi vận động, tuyên truyền tới CMHS chưa thực sự thuyết phục. Trình độ công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế. Học sinh đồng bào dân tộc tại chỗ chiếm gần 60%, đa số các em còn nhút  nhát, rụt rè, ngại giao tiếp; việc tiếp thu bài còn nhiều hạn chế, học trước, quên           Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 5
  6. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp sau; một số  học sinh kỹ năng đọc còn chậm, còn có học sinh viết được nhưng   đọc còn yếu. Ngôn ngữ  bất đồng, vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế, hàng ngày  các em giao tiếp với bố mẹ, cộng đồng bằng tiếng mẹ đẻ. Đó chính là nguyên  nhân chính dẫn đến việc hình thành và phát triển kĩ năng sử  dụng Tiếng Việt   của các em gặp nhiều khó khăn. Điều kiện dân sinh còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao nên việc   quan tâm, chăm lo, nhắc nhở cho con em còn nhiều  hạn chế, thường bắt con em   ở nhà chăn bò, lên nương, làm rẫy, trông em, đặc biệt là vào mùa vụ. Công tác tuyên truyền , vận động học sinh, CMHS; sự  phối kết hợp với   các tổ chức ở  cộng đồng Buôn chưa hiệu quả còn phó mặc cho nhà trường. Cơ sở vật chất tại điểm trường này còn thiếu phòng học (thiếu 03 phòng  học) nên chưa đủ điều kiện về cơ sở vật chất để đảm bảo tổ chức dạy học hai   buổi/ngày (phân hiệu buôn Kuôp). Công trình vệ  sinh xuống cấp; thiếu nguồn  nước sạch. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; ngoại khóa; tuyên   truyền... nhằm thu hút trẻ  đến trường chưa được chú trọng và quan tâm đúng  mức. Bản thân tôi cũng như các giáo viên được phân công giảng dạy ở đây chưa  sử  dụng thành thạo tiếng của người tại chỗ  (Dân tộc M’nông; Êđê) nên  ảnh  hưởng nhiều tới quan hệ, giao tiếp. Các thực trạng nói trên bắt nguồn từ các nguyên nhân sau: *Nguyên nhân chủ quan :  ­ Phần lớn giáo viên còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng ngôn ngữ Êđê,   M’nông;  việc nắm bắt tâm lí, tập tục, thói quen, lối sống …của học sinh DT  nên chưa có biện pháp, phương pháp giáo dục hợp lí dẫn đến việc học sinh   không thích đến trường học tập, ngại giao tiếp với giáo viên… ­ Một số  giáo viên không có chí tiến thủ, không mặn mà với các phong   trào, chỉ  thực hiện nhiệm vụ   ở  mức hoàn thành, họ  không quan trọng đến vấn  đề thi đua. Một số giáo viên còn nói “Miễn sao cứ đến tháng nhận đủ  lương là   được”. Nên họ   chưa thật sự  phát huy hết vai trò, trách nhiệm của một người   giáo viên trong việc nâng cao chất lượng học sinh. ­ Việc luân chuyển giáo viên thường xuyên theo định kì 2 năm (cứ 02 năm   dạy  ở  phân hiệu buôn Kuôp thì lại ra ngoài điểm chính dạy). Đây là một biện   pháp tích cực, tránh thiệt thòi cho giáo viên. Tuy nhiên nhà trường tổ  chức luân  chuyển triệt để mà  không có tính kế thừa; không cài cắm được những nhân tố           Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 6
  7. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp có tiếng nói, uy tín tốt để tuyên truyền, vận động cộng đồng buôn tham gia giáo   dục nhằm  tạo ra những  ảnh hưởng có lợi cho nhà trường với cộng đồng buôn. ­ BGH nhà trường chưa thực sự quan tâm, chú trọng đến việc giải quyết  tận gốc, rễ những khó khăn, tồn tại trong công tác giáo dục tại buôn mà mới chỉ  quan tâm đến việc gắn trách nhiệm chính cho giáo viên chủ nhiệm. Đây là một  việc làm quá sức với mỗi cá nhân giáo viên nên giáo viên thường có tâm lí sợ  phải vào điểm trường buôn Kuôp tạo ra một áp lực tâm lí bất lợi cho nhà trường  khi phân công chuyên môn. ­ Công tác chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn thiếu biện pháp chỉ đạo  cụ thể, việc xử lý sau kiểm tra chưa thật hiệu quả. * Nguyên nhân khách quan  ­ Trường TH Dray Sáp nằm địa bàn vô cùng khó khăn, phức tạp. Trường   có hai điểm trường (điểm chính đặt tại thôn An Na, điểm lẻ đặt tại buôn Kuôp).  Cách xa nhau gần 10 km nhưng lại không  được hưởng chế  độ   ưu  đãi nào;  đường sá đi lại mặc dù đã được nhà nước đầu tư  nâng cấp nhưng vẫn còn   nhiều khó khăn. Vào mùa nắng bụi bặm, vào mùa mưa thì đường trơn trượt, lầy   lội.  ­ Học sinh đồng bào dân tộc chiếm gần 60%, các em còn nhút nhát, rụt rè,   ngại giao tiếp; việc tiếp thu bài còn nhiều hạn chế, học trước, quên sau; một số  học sinh kỹ năng đọc còn chậm, còn có học sinh viết được nhưng đọc còn yếu.  Ngôn ngữ bất đồng, vốn tiếng Việt của các em còn hạn chế, hàng ngày các em   giao tiếp với bố mẹ, cộng đồng bằng tiếng mẹ đẻ. Đây chính là rào cản lớn để  xây dựng một môi trường học tập tốt trong học sinh. ­ Điều kiện kinh tế của đại đa số các hộ dân trong buôn con đông (Mỗi hộ  gia đình có bình quân khoảng từ 2­ 3 con trong độ tuổi đến trường cùng học tại   trường) ; Khả năng tổ chức sản xuất, canh tác còn nhiều hạn chế nên năng suất   lao   động   còn   rất   thấp,   đời   sống   còn   nhiều   khó   khăn   “Ăn   bữa   nay   lo   bữa   mai”.Tư tưởng “Đói bụng thì chết chứ  đói chữ  không chết ”, còn tồn tại trong  đại đa số  CMHS nên việc vận động cho con em họ  đến trường hết sức khó  khăn. Nhiều CMHS bắt con ở nhà chăn bò, làm rẫy đặc biệt là vào mùa vụ.  ­ Cơ sở vật chất của nhà trường mặc dù đã được sự quan tâm đầu tư xây   dựng thêm phòng học song  nhà trường thiếu vẫn còn thiếu 03 phòng học ở phân  hiệu   buôn   Kuôp   nên   vẫn   chưa   đáp   ứng   được   việc   tổ   chức   dạy   học   hai  buổi/ngày;   công   trình   vệ   sinh   ngày   càng   xuống   cấp;   các   hộ   chăn   nuôi   làm  chuồng sát ngay trường học, mùi hôi thối của phân gia súc, gia cầm bốc lên làm  ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; không có nước sạch phục vụ  sinh hoạt cho   giáo viên, học sinh.          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 7
  8. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp Những năm gần đây tình trạng học sinh bỏ  học không còn diễn ra nhiều  như  trước, nhưng hiện tượng nghỉ  học cách nhật, đặc biệt là vào mùa vụ  hay   các dịp lễ tết vẫn luôn xảy ra. Là người làm công tác quản lý, tôi hiểu rõ vấn đề  cấp bách của công tác duy trì sĩ số. Học sinh bỏ học, bỏ tiết sẽ  ảnh hưởng rất   lớn đến nâng cao chất lượng giáo dục.  Trước thực trạng đó, là một hiệu phó chuyên môn, bản thân tôi nhận thấy   cần phải đổi mới công tác quản lý hoạt động chuyên môn, đưa ra các giải pháp  để  nâng cao hiệu quả  ­ chất lượng giáo dục. Muốn nâng cao hiệu quả  ­ chất   lượng giáo dục cho học sinh mà đặc biệt là học sinh dân tộc thì trước hết phải  nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Đây là việc làm khó, đòi hỏi người lãnh  đạo phải thật sự tâm huyết, phải nêu cao tinh thần, ý thức trách nhiệm, gương  mẫu đi đầu trong mọi hoạt động chuyên môn của nhà trường để  nâng cao chất  lượng dạy ­ học, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp Trong khuôn khổ đề tài này, bản thân đặt ra những mục tiêu như sau: ­ Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc. ­ Duy trì sĩ số học sinh dân tộc. ­ Tăng cường công tác quản lí chỉ  đạo, nâng cao năng lực chuyên môn,  nghiệp vụ  đội ngũ giáo viên từng bước đưa các hoạt động của nhà trường đi  vào nề nếp và chỉ đạo các bộ phận hoạt động nghiêm túc. ­ Phân công chuyên môn hợp lý. ­ Thông qua các hoạt động giáo dục, nhà trường tổ chức tuyên truyền vận   động nhân dân nắm bắt và hiểu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp  luật Nhà nước nói chung và về  giáo dục nói riêng để  từ  đó giúp họ  có những  nhận thức đúng đắn và cùng chủ  động, tích cực phối hợp với nhà trường trong  mọi hoạt động... ­  Phối hợp với cấp  ủy, Ban tự  quản và các đoàn thể  như  phụ  nữ, mặt   trận, đoàn thanh niên để  làm tốt công tác tuyên truyền,  giúp họ  có nhận thức  đúng đắn và hiểu rõ tầm quan trọng của việc học tập của con em , từ đó có cách  quản lý giáo dục, nhắc nhở con em đi học chuyên cần, học tập nghiêm túc, cùng  với nhà trường làm tốt công tác giáo dục. ­ Thông qua các hoạt động giáo dục, nhà trường chú trọng xây dựng khối  đại đoàn kết, vận động các điểm nhóm Tin lành sống tốt đời đẹp đạo, từ đó làm   nền tảng vững chắc cho việc phát triển sự  nghiệp giáo dục của nhà trường  trong hiện tại và tương lai.          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 8
  9. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp ­ Thực hiện nghiêm túc việc bàn giao chất lượng. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp *Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc: Học sinh dân tộc có vốn tiếng Việt rất ít là do hàng ngày các em giao tiếp   với bố  mẹ, cộng đồng bằng tiếng mẹ  đẻ, môi trường giao tiếp hạn hẹp. Các  em chỉ nói tiếng Việt khi ở trường còn khi về với gia đình các em lại sống trong   gia đình thuần tiếng dân tộc. Đây là nguyên nhân chính của việc học sinh không  muốn đến trường hoặc ngại giao tiếp khi đến trường, dễ  tự  ti trước bạn bè và  thầy cô...Vì vậy, mấu chốt để giải quyết vấn đề là nhà trường bằng nhiều hình  thức, nhiều con đường phải cung cấp thật nhiều kĩ năng sử  dụng   tiếng Việt  cho học sinh để  các em có cơ  hội giao lưu, học tập qua bạn bè , thầy cô, qua   tranh  ảnh...Việc cung cấp kĩ năng sử  dụng tiếng Việt nhằm giúp các em tự  tin   hơn vào bản thân để từng bước chiếm lĩnh kiến thức bằng chính khả năng của  mình. Khi các em có đủ  tự  tin trong giao tiếp và học tập thì các em sẽ  tự  giác   đến trường, thích đến trường. Để  thực hiện được yêu cầu trên nhà trường đã   thực hiện những biện pháp như:  ­ Nhà trường    xây dựng kế  hoạch, triển khai, chỉ  đạo, hướng dẫn giáo  viên thực hiện việc dạy tăng cường tiếng Việt cho HSDT ngay từ đầu năm học,   thể hiện ở giáo án và trong từng tiết dạy. ­Thành lập tổ tư vấn về tăng cường tiếng Việt cho học sinh. ­ Chỉ  đạo việc chuẩn bị  Tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1 (sau khi   tuyển sinh); tăng thời lượng môn Tiếng Việt lớp 1  ở  phân hiệu buôn Kuôp từ  350 tiết lên 500 tiết theo cách tổ  chức dạy học 2 buổi/ngày; điều chỉnh thời   lượng dạy học các môn học khác  để  tập trung  ưu tiên  dạy hai môn Tiếng   Việt,Toán; nhà trường mượn 01 phòng học của mẫu giáo Sơn Ca để  tăng buổi  đối với khối lớp 1 và lớp 5 ở Buôn Kuôp lên 8 buổi/ tuần. ­ Chú trọng tăng cường tiếng Việt cho học sinh thông qua các môn học,   bài học, sinh hoạt tập thể, hoạt động NGLL, tăng cường luyện nói thông qua  việc trả lời câu hỏi, nhắc lại câu trả  lời, trình bày cách thực hiện, đặt câu hỏi,   qua khai thác các kênh hình, đồ  dùng trực quan; chú trọng phần luyện viết cho   học sinh; tổ chức giao lưu tiếng Việt với chúng em, các trò chơi, múa hát, tiểu  phẩm đơn giản với các tình huống phù hợp với thực tế  trong cuộc sống hàng  ngày, tổ chức phương pháp học theo nhóm, đóng vai trong phân môn tập đọc, kể  chuyện, tập làm văn....tạo cơ  hội cho các em bày tỏ  ý kiến của mình, giúp các  em tính mạnh dạn, tự  tin trước tập thể. Khuyến khích học sinh  ở  trường cũng  như  về nhà giao tiếp bằng tiếng Việt.          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 9
  10. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp   ­ Sinh hoạt chuyên môn, tổ  chức các chuyên đề  mang tính chuyên sâu  nhằm thảo gỡ  những vướng mắc trong quá trình dạy học, từng bước nâng cao  chất lượng giáo dục cho HSDT. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy,   kết hợp giảng giải cả tiếng dân tộc và tiếng Việt để các em dễ hiểu bài hơn  ­ Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh   từng lớp; chú trọng dạy học theo phân hóa đối tượng học sinh; tận dụng tối đa   kênh hình và đồ dùng tự làm, sẵn có để sử dụng trong giảng dạy, đặc biệt là sử  dụng trong việc giải nghĩa từ, tránh giải thích dài dòng vì vốn từ tiếng Việt của  các em còn hạn chế, tạo ra giờ học sôi nổi, hứng thú, thân thiện thu hút các em   đến trường và tự  giác tham gia vào các hoạt động, để  các em cảm thấy  “ Mỗi   ngày đến trường là một ngày vui”. * Duy trì sĩ số học sinh dân tộc:          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 10
  11. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp  Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học là “Học mà chơi – Chơi mà học”  nên các hoạt động phong trào  là hết sức quan trọng trong việc thu hút các em  đến trường: ­Nhà trường đã tu sửa cơ sở vật chất, trồng thêm nhiều cây xanh, làm sân   xi măng sạch sẽ tạo ra cảnh quan sư phạm tốt. Thông qua các tiết HĐNGLL đã   tổ  chức nhiều hoạt động vui chơi bổ  ích, lí thú, lành mạnh cho học sinh, từ  đó   học sinh thích đến trường để  được vui chơi cùng bạn bè nên hàng năm nhà  trường không xảy ra tình trạng học sinh bỏ học. ­ Khi phân công chuyên môn cho giáo viên, tôi yêu cầu giáo viên  đi vào tìm  hiểu, phân tích, tổng hợp lí lịch trích ngang của học sinh để   nắm được cụ  thể  gia cảnh của từng học sinh, quan tâm hỏi han đến cuộc sống sinh hoạt, học tập  của học sinh. Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với các bậc phụ  huynh những   mong có sự kết hợp hành động một cách thống nhất, có hiệu quả từ Nhà trường  và gia đình. Ví   dụ:   Trường   hợp   của   em   Y’Sáo   Hlong   lớp   4C;   Y’Kơ   Niê   lớp   4B;  Y’NiSa Bkrông lớp 3B,... gia đình khó khăn, các em lại lớn tuổi nên thường  xuyên nghỉ  học  ở  nhà  để  chăn bò, phụ  giúp gia đình.Tôi đã sắp xếp thời gian   phối hợp với giáo viên chủ nhiệm đến thăm gia đình em, vận động gia đình cho   em đi học.  ­Tạo điều kiện học sinh của mình tham gia vào những hoạt động ngoại   khóa bổ  ích để  hình thành cho các em lòng đoàn kết, tương thân tương ái, giúp   đỡ  lẫn nhau, tình yêu thương giữa con người với con người. Bên cạnh đó cũng   có những biện pháp khen thưởng, động viên kịp thời những em hoàn thành tốt  nhiệm vụ cũng như có biện pháp nhắc nhở, giáo dục những em chưa ngoan.          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 11
  12. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp Ví dụ: Gây quỹ vì bạn nghèo, nuôi heo đất, quyên góp ủng hộ các bạn học  sinh nghèo đón tết.. ­ Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tìm hiểu tâm lý học sinh được nhà   trường chú trọng và quan tâm hàng đầu. Học sinh đến lớp được thầy cô tôn  trọng ; bạn bè đoàn kết, yêu thương giúp đỡ  lẫn nhau; Được học tập và sinh  hoạt trong một môi trường cởi mở, thân thiện giúp học sinh phát huy được hết  khả năng của bản thân từ đó chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên. Ví dụ: Kịp thời nắm bắt, tìm hiểu rõ nguyên nhân vì sao các em hay nghĩ   học, tìm cách động viên, thuyết phục học sinh trở  lại trường bằng nhiều hình  thức như: Lập danh sách học sinh thường xuyên vắng học và phối kết hợp với  Đảng uỷ  UBND xã, Ban tự  quản thôn buôn , các tổ  chức đoàn thể  tăng cường   vận động học sinh ra lớp; tổ  chức các buổi họp CMHS để  tư  vấn, vận động   phụ huynh khuyến khích con em đi học.          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 12
  13. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp ­ Nhà trường xây dựng  những kế hoạch chi tiết, cụ thể chỉ đạo giáo viên,  các bộ phận trong nhà trường từng bước khắc phục khó khăn để vận động học  sinh đi học chuyên cần. Ví dụ: Tổ chức giao lưu học sinh dân tộc thiểu số tại điểm trường; Quan  tâm tới học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận động các đơn vị đóng  trên địa bàn   thôn buôn như : Công ty du lịch Đặng Lê; khu du lịch thác Dray Nur tặng quà cho   học sinh vào   vào các ngày lễ  tết, ngày Quốc tế  thiếu nhi (1/6); ngày trung  thu...Phối hợp với Đoàn buôn Kuôp tổ  chức các buổi lao động  vệ  sinh khuôn   viên sạch sẽ.  ­  Làm tương đối tốt công tác xã hội hoá  giáo dục nhằm bổ sung, cải tạo   cơ  sở  vật chất, trang thiết bị, đồ  dùng dạy học cơ  bản đảm bảo phục vụ  cho   công tác dạy và học.  Qua các hoạt động trên, năm học 2015 ­ 2016, chất lượng học sinh dân  tộc nhà trường được nâng lên rõ rệt. Các em đi học chuyên cần hơn, đã có ý            Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 13
  14. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp thức học bài, làm bài, học bài trước khi đến lớp, việc nói chuyện riêng trong giờ  học giảm rõ rệt. Các em đã hăng hái trong phát biểu ý kiến xây dựng bài, đã hình  thành những đôi bạn cùng tiến, kiên trì vượt khó, giúp đỡ nhau trong học tập...Tỉ  lệ  học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học giảm nhiều so với năm học   trước.     *Tăng cường công tác quản lí chỉ  đạo, nâng cao năng lực chuyên môn,  nghiệp vụ đội ngũ giáo viên: ­ Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường là kết quả  của công tác  quản lý, chỉ  đạo. Điều đó có nghĩa người cán bộ  quản lý là người tiên phong   trong mọi hoạt động kể  cả  công tác vận động và duy trì sĩ số  hoạc sinh. Bản   thân tôi luôn suy nghĩ “ Người quản lý không phải cứ ngồi đó chỉ tay 5 ngón hay   đưa ra các kế  hoạch cụ  thể  và yêu cầu cấp dưới phải thực hiện ”, mà người  quản lý phải là người  đi sâu đi sát cùng với giáo viên, luôn tạo mọi điều kiện  để giáo viên chủ động tham mưu cho lãnh đạo trường các giải pháp về  chuyên  môn. Quan tâm đến sự tiến bộ của mỗi thành viên trong trường bằng việc động  viên, khích lệ  kịp thời. Đánh giá đúng về  năng lực của đội ngũ, tạo điều kiện   thuận lợi cho giáo viên tiếp cận với những phương pháp hay, mới trong giáo  dục. ­  Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo qua các hình thức: tự  học tự  nghiên cứu và học hỏi qua đồng nghiệp, thao giảng, dự  giờ, góp ý rút   kinh nghiệm, nghiêm túc để cùng nhau tiến bộ.  Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp  vụ, nâng cao ý thức tự học, tự rèn cho đội ngũ giáo viên; tạo điều kiện thuận lợi  cho cán bộ, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng chuyên môn như: học  tiếng Êđê, tham gia tập huấn do các cấp tổ chức, từ đó vận dụng vào công việc   đạt hiệu quả. ­  Đổi mới phương pháp dạy học  phù hợp với đặc thù học sinh dân tộc  thiểu số, Dạy học mới lấy học sinh làm trung tâm. Tuy nhiên còn có nhiều giáo   viên không dám sử dụng nhiều các hoạt động trong giảng dạy vì sợ  “ cháy giáo  án”.Vì vậy, tiết học trở nên nặng nề, căng thẳng, ít hiệu quả. Do vậy muốn tiết   dạy đạt hiệu quả  thì   giáo viên cần   thực hiện các biện pháp giảng dạy nhẹ  nhàng, sôi động gây hứng thú cho học sinh giúp các em dễ  dàng tiếp thu kiến   thức hơn.  Bên cạnh đó  chất lượng học tập của học sinh DT phụ  thuộc vào   nhiều yếu tố như: phương pháp học, thái độ học và kỹ năng học. Ví dụ: Hướng dẫn các em việc xây dựng thời gian biểu cho các hoạt động  học tập hàng ngày, tuần, tháng; rèn cho học sinh kỹ  năng học tập trên lớp, tư  duy độc lập, khả năng diễn đạt ngôn ngữ tiếng Việt, kỹ năng học bài, làm bài,  tham gia phát biểu... Đặc biệt, giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách thức học  tập ở nhà, chú trọng đến việc tổ chức học nhóm với các bạn cùng lớp.          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 14
  15. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp ­ Đổi mới kiểm tra, đánh giá: Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc   động viên, khuyến khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp  học sinh phát huy  nhiều nhất  khả  năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách  quan.  Cần quan tâm đến từng đối tượng học sinh cả về đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh   gia đình. ­ Hoạt động ngoài giờ lên lớp cũng được nhà trường quan tâm. Hàng tháng   Đội thiếu niên phối hợp với giáo viên chủ  nhiệm tổ  chức các hoạt động theo   chủ đề như: các hoạt động văn nghệ, thể thao, giao lưu tiếng Việt; về giáo dục  môi trường, An toàn giao thông, giáo dục đạo đức, kỹ  năng sống, quy tắc  ứng  xử, giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh... phối hợp với gia đình, các   đoàn thể thôn, buôn cùng thực hiện hiệu quả. ­ Xử  lý nghiêm đối với giáo viên vi phạm quy chế  chuyên môn. Động  viên, khích lệ kịp thời những tổ khối, giáo viên  tích cực, có thành tích trong công  việc. Đó là một trong những tiêu chí để xếp loại thi đua cuối năm. * Phân công chuyên môn hợp lý:  Phân công chuyên môn một cách hợp lý là điều kiện thuận lợi giúp cho  việc nâng cao chất lượng. Vì vậy ngay từ đầu năm học, việc phân công chuyên  môn được tôi chú trọng hàng đầu.  Đội ngũ giáo viên được phân công giảng dạy theo năng lực từng giáo viên,  trong đó ưu tiên khối lớp Một. Đội ngũ giáo viên này ngoài năng lực chuyên môn   vững vàng, chữ viết đẹp thì phải khóe léo, nhiệt tình, tâm huyết và kinh nghiệm  trong dạy lớp Một. Những giáo viên dạy các lớp 4; 5 cần có năng lực chuyên  môn vững vàng. Những giáo viên còn lại sẽ  được phân công theo năng lực, sở  trường, điều kiện, hoàn cảnh, tuổi tác…  Ví dụ: Lớp 1 tôi thường phân công cô Loan; cô H’Yen; cô Cảnh là những   giáo viên có kinh nghiệm lâu năm dạy khối lớp1, các cô chữ  viết đẹp, lại còn   nhiệt tình và tâm huyết với học sinh; còn khối lớp 4; 5, là cô Liễu; cô Oanh; cô  Thảo; thầy Bình ....là những giáo viên có năng lực chuyên môn khá vững vàng,   hiểu về phong tục, tập quán của học sinh dân tộc, luôn đi sâu, đi sát với các em. Trong những  năm học vừa qua, việc phân công đã đem lại hiệu quả, chất   lượng giáo dục đã được nâng lên, tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình ở  các khối đã giảm từ  2,7% năm học 2014­2015 xuống còn 2,6% năm học 2015­ 2016.  *Quan tâm đến học sinh cá biệt, học sinh chưa hoàn thành:  Trường Tiểu học Dray Sáp năm học 2015 ­ 2016 có 307 em, bình quân   khoảng   20 học sinh/lớp. Tỷ  lệ  học sinh chưa hoàn thành   khá cao. Đặc biệt,            Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 15
  16. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp nhiều lớp vẫn còn tình trạng học sinh “ngồi sai lớp”. Nếu giáo viên không quan  tâm đến những em này thì chắc chắn số học sinh chưa hoàn thành và những em   “ ngồi sai lớp” lại sẽ  lưu ban vào cuối năm học. Vì vậy ngay từ  đầu năm học,   nhà trường đã chỉ đạo cho tất cả giáo viên chủ nhiệm khảo sát chất lượng đầu  năm và phân loại đối tượng học sinh, để  có từ  đó có biện pháp phụ  đạo những  học sinh còn chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng.  Ví dụ: Để  việc giảng dạy có hiệu quả, tăng cường luyện đọc, viết cho  các em còn đọc yếu, viết chậm. Nhà trường đã phân công cho một số giáo viên  chuyên còn thiếu tiết đảm nhận rèn đọc, viết cho các em. Với giải pháp này,  những học sinh đọc yếu, viết chậm  đã có thể  tiếp thu được và bước đầu có  tiến bộ vượt bậc như em:  Y’Nisa Niê lớp 3B; Y’Diam Hlong lớp 4B; Y’Bân Ê  ban lớp 5B... Bên cạnh đó giáo viên chủ nhiệm lập tổ học tập, đôi bạn cùng tiến  để giúp đỡ nhau trong học tập. Ngoài ra giáo viên thường xuyên xuống gia đình  để  hướng dẫn các em về  phương pháp học  ở  nhà; phối hợp với gia đình xây  dựng góc học tập cho các em…  * Thông qua các hoạt động giáo dục, nhà trường tổ chức tuyên truyền vận  động nhân dân nắm bắt và hiểu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp  luật Nhà nước: Thực hiện tuyên truyền và phổ  biến những chủ  trương cũng như  các  chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác giáo dục HSDT, đồng thời   lồng ghép công tác phổ biến pháp luật bằng nhiều hình thức đơn giản, gần gũi,  dễ hiểu; thông qua những buổi nói chuyện với một hoặc một nhóm người; một  cuộc họp buôn... để tuyên truyền đặc biệt là Luật giáo dục; Chính sách tôn giáo  của   Đảng   và   nhà   nước   ta   ...để   từ   đó   CMHS   hiểu   và   nắm   chắc   chủ  trương,đường lối của Đảng và nhà nước, ngăn chặn sự lợi dụng trình độ dân trí  thấp để tuyên truyền chống phá của các thế lực thù địch .  Thường xuyên tuyên truyền các chính sách quan tâm đến giáo dục, quan   tâm đến đồng bào dân tộc tại chỗ và các chủ  trương xã hội hoá  giáo dục theo  phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trên cơ  sở  cân đối tài chính  của đơn vị,nguồn huy động đóng góp của CMHS từ  Nghị  định 24. Khi đã tạo   được niềm tin với đồng bào thì họ  sẽ  tin tưởng tuyệt đối và sẽ  nghe theo, làm  theo một cách tích cực.  *  Phối hợp với cấp  ủy, Ban tự  quản và các đoàn thể  như  phụ  nữ, mặt   trận, đoàn thanh niên để  làm tốt công tác tuyên truyền,  giúp họ  có nhận thức  đúng đắn và hiểu rõ tầm quan trọng của việc học tập của con em từ đó có cách  quản lý giáo dục, nhắc nhở con em đi học chuyên cần, học tập nghiêm túc, cùng  với nhà trường làm tốt công tác giáo dục:          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 16
  17. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp BGH nhà trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ với  các tổ  chức chính  trị ­ xã hội; Cấp ủy Đảng , chính quyền địa phương để   cùng vào cuộc với tinh   thần chủ  động , tích cực, tự  giác. Qua đó giúp cho CMHS  hiểu rõ  tầm quan  trọng của việc học tập của con em từ  đó có cách quản lý giáo dục, nhắc nhở  con em đi học chuyên cần, học tập nghiêm túc, cùng với nhà trường làm tốt công  tác giáo dục: VD: Nhà trường đã  phối hợp với cấp  ủy, Ban tự  quản và các đoàn thể  vận động CMHS cho con em đi học chuyên cần, không bắt con phải ở nhà chăn  bò, làm rẫy.   Muốn   vận   động   được   CMHS,   muốn   CMHS   cùng   chung   tay   với   nhà  trường thì hơn ai hết giáo viên phải am hiểu phong tục, tập quán và đặc điểm  tâm lí của đồng bào dân tộc. Cần tìm hiểu kĩ và vận động những cá nhân có uy   tín trong cộng đồng chung tay với nhà trường .  Ví dụ: Nhà trường hay nhờ  chỗ  bà Mí Man là Buôn trưởng buôn Kuôp ­  một người nhiệt tình và có uy tín cao trong buôn, tiếng nói của bà được cộng   đồng buôn coi trọng . Vì vậy nhà trường cũng như giáo viên phải tranh thủ bằng   được sự giúp đỡ, phối hợp của bà để làm tốt công tác dân vận. * Thông qua các hoạt động giáo dục, nhà trường  chú trọng xây dựng khối  đại đoàn kết, vận động các điểm nhóm Tin lành sống tốt đời đẹp đạo, từ đó làm   nền tảng vững chắc cho việc phát triển sự  nghiệp giáo dục của nhà trường  trong hiện tại và tương lai: Như đã trình bày ở  trên, tại điểm trường buôn Kuôp, chủ  yếu là đạo Tin   lành; một hình thức tôn giáo luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm hàng đầu   ­ là điểm nóng trong tôn giáo. Xác định được tầm quan trọng của công tác xây  dựng khối đoàn kết giữa tôn giáo là điều kiện tiên quyết quyết định sự  thành  bại của điểm trường , bản thân đã đặt ra kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ đó là  việc xây dựng niềm tin đối với trưởng điểm nhóm.Vì trưởng điểm nhóm “ Tin  Lành”, người có vai trò hết sức quan trọng, vì đặc thù của đồng bào buôn Kuôp   chiếm hơn 90% là theo đạo Tin lành, họ thường tham gia sinh hoạt điểm nhóm.  Thông qua các buổi sinh hoạt điểm nhóm, họ  tuyên truyền tư  tưởng“ Sống tốt   đời đẹp đạo”. Nên được nhân dân tin tưởng và nghe theo lời khuyên răn đúng  đắn. Ví dụ: Trong các cuộc họp, các buổi lễ  quan trọng tôi đều bớt chút thời  gian để tham gia và tìm hiểu thêm nên bản thân luôn tạo được niềm tin từ giáo  dân.Trong ngày Noel, BGH nhà trường đến điểm nhóm  ở  buôn Kuôp để  chúc   mừng giáng sinh và thông qua các ý kiến phát biểu chúc mừng là nội dung tuyên  truyền, phổ biến pháp luật...          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 17
  18. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp Qua đó đã có những chuyển biến trong công tác đoàn kết nội bộ; tuyên   truyền chủ  trương của nhà trường, vận động giáo dân đưa con đến trường đi  học chuyên cần; phối hợp cùng nhà trường trong việc dạy dỗ  và giáo dục con   em.    * Thực hiện nghiêm túc việc bàn giao chất lượng : Bàn giao chất lượng một cách nghiêm túc, khách quan là một trong những   biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Qua việc bàn giao, giáo viên kiểm  nghiệm được quá trình giảng dạy của mình bằng hiệu quả  chất lượng cuối   năm. Đồng thời giáo viên nhận bàn giao nắm được chất lượng thực tế của lớp  mình phụ trách qua đó có kế hoạch giảng dạy phù hợp cho năm học sau.  Ví dụ: Năm học 2015­2016, các lớp thông qua hình thức bàn giao chất  lượng đã có được những số  liệu sát thực về  chất lượng, tránh tình trạng chạy   theo bệnh thành tích.  Qua đó đánh giá được hiệu quả  giảng dạy của từng giáo viên đồng thời  có cơ  sở  để  giáo viên xây dựng kế  hoạch sát thực tế, phù hợp với điều kiện  từng lớp. chất lượng dạy và học của trường Tiểu học Dray Sáp ngày càng  được nâng lên. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp nêu trên có mối liên hệ chặt chẽ, khăng khít với   nhau và không thể tách rời, điều đó được thể hiện trong xây dựng kế hoạch của  người quản lý. Thực tế cho thấy giải pháp này hỗ trợ cho giải pháp khác, thành  công của việc làm này góp phần dẫn đến thành công của việc làm khác. Vì vậy,  không nên tách rời thực hiện từng giải pháp một mà luôn phải thực hiện đồng  bộ, phối hợp nhịp nhàng xuyên suốt trong cả  năm học và trong quá trình làm   công tác giáo dục.Bên cạnh đó cũng cần cân nhắc lựa chọn kĩ càng trước khi đi  đến quyết định. Một giải pháp hay nhưng sử  dụng không đúng thời điểm thì  không phát huy được tính tích cực thậm chí phản tác dụng . d. Kết quả  khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên cứu, phạm vi và  hiệu quả ứng dụng.  Qua khảo nghiệm tại trường tiểu học Dray Sáp từ tháng 9 năm 2015 đến  hết tháng 5 năm 2016 . Kết quả như sau (có số liệu so sánh, đối chiếu): STT NỘI DUNG TRƯỚC KHI KHI ÁP DỤNG ÁP DỤNG 01 Học sinh không đi học ,  Thường xuyên , liên  Thi   thoảng   vẫn   xảy   ra  GV phải đi đón , đi tìm  tục   trở   thành   thông  nhưng   ở   một   số   ít   học  … lệ hàng ngày . sinh hoặc xảy ra khi vào  mùa vụ.          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 18
  19. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp 02 Huy   động   CMHS   cùng    CMHS   không   hợp  Phần   lớn   PHHS   đã  chăm   lo   cải   tạo   cảnh  tác. hưởng ứng nhiệt tình. quan trường lớp và mua  sắm   các   vật   dụng   cần  thiết   cho   việc   học   tập  của học sinh. 03 Sự   tham   gia   của   các   tổ  Thỉnh thoảng nhưng  Đã   hoạt   động   có   chiều  chức chính trị  , xã hội ;  qua   loa,   ít   có   sự  sâu và có tinh thần trách  BTQ thôn, buôn. phối hợp. nhiệm phản ánh qua hiệu  quả công việc  04 Công   tác   đoàn   kết   tôn  Có nhiều mâu thuẫn  Đã   có   sự   chuyển   biến  giáo   và   quan   điểm   của  trong quan điểm đối  tích cực, các điểm nhóm  các   nhóm   Tin   Lành   đối  với   giáo   dục   cộng  Tin   lành   đã   tuyên   truyề  với giáo dục . đồng . việc chăm lo, cải tạo môi  trường   học   tập   cho   học  sinh.  05 Công   tác   bảo   quản   tài  Thường   xuyên   bị  Giảm   bớt   rất   nhiều,  sản   nhà   trường,   trồng  phá,   ống   nước   ,  không xảy ra hiện tượng  cây xanh, ….. khoá   nước   bị   mất  trộm cắp; Vệ  sinh khuôn  trộm. viên   được   đảm   bảo  không   xảy   ra   tình   trạng  đổ   rác   thải   vào   sân  trường . 06 ………………….. *  Đội ngũ giáo viên: Đa số  giáo viên đã có sự  chuyển biến tích cực về  việc thực hiện nề  nếp dạy và học và ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công  việc. * Học sinh: Đã tạo niềm tin nơi các em, em nào cũng ham thích học tập,  gắn bó với trường lớp hơn, thích được đến lớp mỗi ngày. Chất lượng mũi nhọn đã có bước đột phá và khởi sắc đáng được ghi   nhận. Nhà trường có học sinh đạt cao như    giải nhất, ba, khuyến khích và có  học sinh dân tộc được công nhận cấp huyện. Chất lượng đại trà cũng có chuyển  biến tốt. Kỹ năng sống của học sinh đã có tiến bộ rõ rệt. Tình hình đi học chuyên cần hơn, giảm tỷ lệ học sinh vắng học, nghỉ học   không lí do mặc dù vẫn tồn tại tình trạng học sinh đi học muộn; học sinh trốn   học sau giờ giải lao nhưng số lượng giảm nhiều so với đầu năm. * Chất lượng học sinh toàn trường: Năm học TSHS HT CHT GHI CHÚ          Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 19
  20. SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ­ chất lượng giáo dục học sinh dân   tộc  trường Tiểu học Dray Sáp 2015­2016 SL TL SL TL Cuối kì I 307 293 95.4% 14 4.6% Cuối năm 307 299 97.4% 8 2.6% * Chất lượng học sinh dân tộc: Năm học TSHS HT CHT GHI CHÚ 2015­2016 SL TL SL TL Cuối kì I 172 156 90.7% 16 9.3% Cuối năm 172 165 96% 7 4% ­ Phẩm chất:  Năm học TSHS ĐẠT CĐ GHI CHÚ 2015­2016 SL TL SL TL Cuối kì I 307 307 100% 0 Cuối năm 307 307   100% 0 ­ Năng lực: Năm học TSHS ĐẠT CĐ GHI CHÚ 2015­2016 SL TL SL TL Cuối kì I 307 307 100% 0 Cuối năm 307 307   100% 0 + Tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học: 65/65,  tỉ lệ: 100% + Đối với trường, các ban ngành: Góp phần làm phong phú thêm kinh   nghiệm công tác, phổ  biến kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau giữa các trường có  nhiều học sinh dân tộc trong địa bàn huyện nói riêng và toàn tỉnh nói chung, thì  thiết nghĩ sẽ  giảm thiểu tình trạng học sinh có nguy cơ  bỏ  học, vận động học   sinh bỏ học đi học lại,chất lượng học sinh dân tộc ngày càng được nâng lên. Lãnh đạo nhà trường đã làm tốt công tác phối kết hợp, đội ngũ đoàn kết,  thống nhất cao. Trên dưới cùng nhau đồng lòng vì nhiệm vụ  chung, phấn đấu  đưa nhà trường bước đầu đi lên. Đã  khơi dậy và phát huy hiệu quả  năng lực, sở  trường của một số  giáo   viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phong trào đội đã đi lên mạnh mẽ,  được hội đồng đội ghi nhận và khen thưởng. Tham gia đầy đủ và có trách nhiệm hơn trong các phong trào do các cấp tổ  chức đạt kết quả. * Về  cơ  sở  vật chất: Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với các  cấp lãnh đạo xin  khoan 02 giếng nước tại hai điểm trường để phục vụ cho nhu            Người thực hiện:  Trần Thị Nguyệt – Trường TH Dray Sáp Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2