Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo đổi mới trong việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo
lượt xem 3
download
Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Giúp cho giáo viên hiểu sâu hơn về việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách đánh giá học sinh toàn diện. Từng bước đổi mới trong giáo dục, đổi mới sư phạm một cách vững chắc đáp ứng yêu cầu với việc dạy học hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm chỉ đạo đổi mới trong việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo
- MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................2 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài .............................................................3 a. Mục tiêu ....................................................................................................3 b. Nhiệm vụ...................................................................................................3 3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................4 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................5 II. PHẦN NỘI DUNG.................................................................................5 1.Cơ sở lý luận .............................................................................................6 2. Thực trạng ...............................................................................................6 2.1. Thuận lợi, khó khăn..............................................................................6 Thuận lợi .....................................................................................................7 Khó khăn.......................................................................................................8 2.2 Thành công, hạn chế..............................................................................8 * Thành công..................................................................................................8 * Hạn chế ....................................................................................................9 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu.............................................................................9 * Mặt mạnh...................................................................................................9 *Mặt yếu. ....................................................................................................9 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động ..............................................9 * Nguyên nhân của thành công....................................................................9 * Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém .....................................................10 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra......10 3. Giải pháp, biện pháp...............................................................................11 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp ....................................................11 * Mục tiêu của giải pháp ............................................................................11 * Mục tiêu của biện pháp...........................................................................11 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp. .................11 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp ..................................25 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp......................................25 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. .25 Kết quả khảo nghiệm...............................................................................25 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu......................................................................................................26 1
- III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.....................................................................27 1.Kết luận:....................................................................................................27 2.Kiến nghị: ..................................................................................................27 2
- I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năm học 2014 2015 ngành Giáo dục và Đào tạo có nhiều giải pháp học tập, quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, nội dung đổi mới được thực hiện từ Bộ GDĐT cho tới mỗi cơ sở giáo dục; từ đổi mới công tác quản lý, dạy học, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, hình thức sinh hoạt chuyên môn và đặc biệt là đổi mới trong công tác kiểm tra, đánh giá, nhận xét học sinh. Đối với bậc Tiểu học, việc đổi mới cách đánh giá học sinh được thể hiện theo quy định tại Thông tư 30/2014/TT BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng. Đây cũng là nội dung thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân, báo chí cũng như ngành Giáo dục và Đào tạo. Việc đánh giá theo Thông tư 30/2014/TT BGDĐT đòi hỏi người giáo viên phải điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình dạy học và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ, đưa ra nhận định phản ánh đúng những ưu điểm nổi bật, những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện năng lực, phẩm chất của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Công cuộc đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới về phương pháp dạy học, việc đổi mới cách quản lý, chỉ đạo, đổi mới về cách đánh giá học sinh. Việc đổi mới cách đánh giá học sinh sát với tình hình thực tế đối tượng học sinh và thực hiện có hiệu quả cũng luôn đồng hành với nhu cầu giáo dục hiện nay. Bản thân là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và là người trực tiếp quản lý nhiều mặt hoạt động của giáo viên và học sinh các khối lớp. Là những người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và kết quả giảng dạy của giáo viên, kết quả học tập của học sinh. Tuy vậy trong thực tiễn quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học Lê Hồng Phong, việc chỉ đạo giáo viên và các tổ trưởng tổ chuyên môn thực hiện 3
- việc đổi mới trong việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT BGDĐT vẫn còn nhiều chỗ chưa tốt, trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù thực tế của nhà trường cho thấy việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT BGDĐTcủa giáo viên ở các tổ chuyên môn có sự chênh lệch, việc bồi dưỡng giáo viên, sự quan tâm tổ trưởng, lãnh đạo nhà trường còn có những mặt hạn chế, tiềm năng của một số giáo viên chưa cao. Song tôi nghĩ rằng nếu biết phát huy những thuận lợi, tháo gỡ khó khăn để hiểu rõ việc đánh giá học sinh có hiệu quả, nghiên cứu kỹ nội dung Thông tư 30/2014/TT BGDĐT, tìm ra những giải pháp phù hợp để có sự đồng nhất ở tất cả các tổ khối trong công tác đánh giá thì kết quả đạt được sẽ khả quan hơn. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm chỉ đạo đổi mới trong việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài a. Mục tiêu Nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Giúp cho giáo viên hiểu sâu hơn về việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách đánh giá học sinh toàn diện. Từng bước đổi mới trong giáo dục, đổi mới sư phạm một cách vững chắc đáp ứng yêu cầu với việc dạy học hiện nay. Hiểu rõ mục đích của việc đánh giá học sinh mới là từng bước xây dựng văn hóa trong nhà trường và ngoài cộng đồng xã hội. Nhằm giải quyết những vấn đề mới và khó, những tình huống sư phạm, thực hiện tốt chương trình và đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Tăng cường tính hợp tác của giáo viên, học sinh, phụ huynh, phát huy tinh thần giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nhau tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện. 4
- Giúp giáo viên nhận ra những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời. Tạo mối quan hệ giữa giáo viên, học sinh và gia đình phụ huynh trở nên gần gũi, cảm thông và chia sẻ lẫn nhau. b. Nhiệm vụ Điều tra thực trạng việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục – Đào tạo trong nhà trường. Tìm ra một số biện pháp đổi mới phù hợp để chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện đạt hiệu quả. Thiết lập và xây dựng được quy trình để từng bước xây dựng cách thức đánh giá học sinh theo cách mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và sự phát triển về năng lực, phẩm chất, chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học. Tạo sự bền vững về giáo dục trong nhà trường. Thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận, những biện pháp khả thi. Nghiên cứu đề tài nhằm giải quyết những khó khăn tồn tại trong công tác đánh giá, tạo động lực thúc đẩy chất lượng dạy và học. Đây chính là mục tiêu, nhiệm vụ mà tôi trình bày. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn đội ngũ giáo viên đổi mới trong việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/ TT BGDĐT. Tìm ra phương pháp đổi mới đánh giá phù hợp có hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn đội ngũ tổ trưởng tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên, thực hiện việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/ TT BGDĐT. của trường Tiểu học Lê Hồng Phong – Xã Eana Huyện Krông Ana Tỉnh Đăk Lăk. Năm học 2014 – 2015 5. Phương pháp nghiên cứu 5
- Phương pháp điều tra, phóng vấn: Điều tra, phóng vấn thu thập thông tin về số liệu, chất lượng học của học sinh và dạy của giáo viên trong những năm trước. Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng, thực tế về công tác chỉ đạo, quá trình thực hiện việc đánh giá học sinh thường xuyên và định kỳ của giáo viên và học sinh. Phương pháp kiểm tra, đánh giá. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu sách báo, tài liệu có liên quan đến công tác đánh giá học sinh. Cụ thể Thông tư số 30/2014/TT BGDĐT II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Năm học 2014 2015 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 29 NQ/TW của BCH TW Đảng (Khóa XI) về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó phát triển phẩm chất, năng lực của người học là một trong những nhiệm vụ mà Nghị quyết đề ra. Và thực tế cho thấy, sản phẩm cuối cùng của giáo dục đào tạo chính là chất lượng người học có đáp ứng được yêu cầu nhân lực cho xã hội hay không. Theo quan niệm hiện nay, mục đích chính của đánh giá hoạt động học sinh là nhằm góp phần bảo đảm nâng cao chất lượng giáo dục. Do vậy cần có các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh học tập, rèn luyện để hình thành phát triển phẩm chất, năng lực. Như vậy khái niệm nội dung “ đánh giá” hiện nay đã phát triển hơn so với trước đây. Thông tư 32/2009 BGDĐT về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học còn rất hạn chế về tác dụng giúp đỡ học sinh vì chỉ quy định đánh giá kết quả cuối cùng mà học sinh đạt được trong 6
- từng giai đoạn. Do vậy Thông tư 32/2009 BGDĐT đã không còn phù hợp trong việc chỉ đạo dạy và học theo định hướng đổi mới. Vậy nên việc thực hiện Thông tư 30/2014 BGDĐT để phù hợp với xu thế phát triển và đường lối chỉ đạo trong giai đoạn mới. Đổi mới việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT BGDĐT là nhằm kịp thời tháo gỡ những áp lực cho học sinh trong học tập và có giải pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương. Đây là một trong các hình thức rèn luyện năng lực, phẩm chất, tính mạnh dạn, tự tin cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng học tập và kỹ năng sống cho các em, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. Đây là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên. Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ nhau giữa cán bộ quán lý và giáo viên, giữa giáo viên và học sinh, phụ huynh và cộng đồng. Đồng thời tạo cơ hội để mỗi cán bộ giáo viên được phát huy khả năng, sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, phát huy tình yêu thương, quan tâm sát sao học sinh, tâm huyết với nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục tiểu học. Mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của việc ban hành Thông tư 30/2014/TTBGDĐT nhằm điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên kích lệ và phát hiện những hạn chế của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, giảm áp lực đối với học sinh tiểu học, góp phần đổi mới nền giáo dục nước ta hiện nay. Vậy làm thế nào để qua mỗi tiết dạy, mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, cấp trường, cấp cụm, từng giáo viên sẽ học tập được một điều gì hữu ích cho chuyên môn nghiệp vụ của mình trong việc thực hiện đánh giá học sinh theo cách mới này. 7
- Với vấn đề này trường Tiểu học Lê Hồng Phong, đã triển khai việc đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/ TT BGDĐT trong năm 2014 – 2015 đạt hiệu quả. 2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi Được sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục – Đào tạo huyện Krông Ana trong hai năm gần đây trường đã thực hiện đánh giá thường xuyên qua các hình thức ghi điểm kết hợp với đánh giá bằng nhận xét, đánh giá thường xuyện bằng nhận xét. Trường tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) đối với các khối lớp 2,3,4,5. Thực hiện theo công văn số 5737/BGDĐT GDTH V/v Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình trường học mới Việt Nam. Ngày 21/8/2013 của Bộ trưởng Bộ giáo dục Đào tạo, không cho điểm mà chỉ ghi nhận xét đối với các học sinh trong lớp, quá trình đó giúp học sinh tiếp cận TT30/2014 –TT/BGDĐT một cách tương đối dễ dàng. Những học sinh có học lực yếu hơn không bị áp lực, tự ti, một mặt nào đó các em được khích lệ và động viên giúp các em có hướng phấn đấu vươn lên trong học tập. Giáo viên và phụ huynh quan tâm đến học sinh nhiều hơn. Học sinh được phát triển một cách toàn diện, tăng sự gắn kết giữa gia đình với nhà trường trong đánh giá, không có sự phân biệt giữa học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu. Học sinh không bị mặc cảm, áp lực về điểm số, giáo viên kịp thời phát hiện tiến bộ của học sinh để động viên khích lệ và phát hiện những hạn chế hướng dẫn giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập đánh giá theo TT30/2014TT/BGDĐT thực sự mang tính nhân văn, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh. 8
- Đánh giá bằng nhận xét sẽ công nhận kết quả và chỉ ra cho học sinh chỗ nào học sinh làm đúng, chỗ nào học sinh làm còn thiếu, chưa đúng để học sinh còn có hướng khắc phục và cố gắng, giáo viên có biện pháp hỗ trợ để bù đắp chỗ trống chứ không phủ định hoàn toàn kết quả bài làm của học sinh như chỉ đánh giá chỉ bằng điểm số. * Khó khăn Nhiều giáo viên chưa biết cách nhận xét nên mất nhiều thời gian ghi lời nhận xét thường xuyên vào sổ học sinh vào sổ theo dõi chất lượng, những lời nhận xét rất dễ trùng lặp. Nhiều giáo viên phải tranh thủ nhận xét trong giờ giải lao, ngày nghỉ trong tuần và cả ở nhà. Mặt khác, thời gian ghi nhận xét học sinh làm ảnh hưởng đến thời gian dành cho việc nghiên cứu bài, làm đồ dùng dạy học và nhất là thời gian phụ đạo cho đối tượng học sinh yếu, từ đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học sinh. Khi triển khai TT30/2014TTBGDĐT tại thời điểm học kì một về phần giáo viên còn lúng túng khi phải chọn câu từ, lời lẽ để nhận xét phù hợp với học lực từng em. Việc thay đổi cách đánh giá học sinh chiếm nhiều thời gian của giáo viên. Tâm lý của phụ huynh học sinh không thích là cách nhận xét vì không biết con mình ở mức độ nào nên chưa quan tâm nhiều đến việc nhân xét, chưa khuyến khích được cha mẹ học sinh tham gia đánh giá như yêu cầu của TT30/2014 BGDĐT. 2.2 Thành công, hạn chế * Thành công Giáo viên biết điều chỉnh, đổi mới phương pháp hình thức tổ chức hoạt động dạy học. hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục, kịp thời phát hiện những cố gắng tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những điểm khá của học sinh 9
- để hướng dẫn, giúp đỡ đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động học tập rèn luyện của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá, tự học, tự điều chỉnh cách học, giáo tiếp hợp tác, có kiến thúc học tập và rèn luyện để tiến bộ. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình, tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. Cán bộ quản lý kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả. * Hạn chế Sự hợp tác của đội ngũ giáo viên trong quá trình nghiên cứu đề tài chưa cao. Nhiều giáo viên (GV) trực tiếp đứng lớp cho rằng, việc thực hiện TT30/2014TT/BGDĐT còn gây áp lực cho GV, không phát huy được động lực của học sinh. 2.3. Mặt mạnh, mặt yếu * Mặt mạnh Chỉ đạo kịp thời việc đổi mới trong đánh giá học sinh của toàn trường. Mạnh dạn tổ chức các buổi tập huấn, chuyên đề về cách đánh giá ở trường, tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp cụm, cấp huyện… Đội ngũ tổ khổi trưởng và giáo viên côt cán nhiệt tình, năng động, hiểu rõ tầm quan trọng của việc đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT BGDĐT. 10
- Mặt yếu. Điều 7: TT30/2014/TT BGDĐT nêu rõ về nội dung và cách thức đánh giá học sinh tiểu học “Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh. Nhưng thực tế ở vùng dân cư nơi trường đóng phần lớn là dân làm nông, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 1/3 dân số. Vì vậy giáo viên thực sự khó khăn trong việc kết hợp với phụ huynh để đánh giá học sinh theo tinh thần TT30/2014TT/BGDĐT phần lớn phụ huynh đứng ngoài cuộc. 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động * Nguyên nhân của thành công Bản thân tôi thực hiện nhiệm vụ của Hiệu trưởng phân công một cách nghiêm túc, thường xuyên nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính năng động, linh hoạt, sáng tạo trong công tác chỉ đạo thực hiện. Giáo viên tư duy để ghi lời nhận xét phù hợp với từng đối tượng hoc sinh, chứa đựng cả ưu điểm, hạn chế và biện pháp hỗ trợ đối với từng học sinh ở từng môn học trong từng ngày, từng tuần, từng tháng. Sử dụng tối đa các phương pháp nghiên cứu đề tài, nhận được sự hợp tác của đội ngũ khối trưởng và một số giáo viên có kinh nghiệm trong công tác đánh giá. * Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém Phần đa giáo viên chưa quen với cách nhận xét bằng lời mà không ghi điểm. Một số giáo viên đang còn nghèo nàn về vốn từ để nhận xét cho phù hợp với đối tượng học sinh. 11
- Một số giáo viên khác chưa nhiệt tình, tâm huyết với học sinh và cách đánh giá mới này. 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra Xét trong phạm vi thực trạng thì trong quá trình thực hiện đã có những mặt đã làm được và những mặt còn hạn chế, với những mặt hạn chế trên là cơ sở để tôi tìm ra những biện pháp để khắc phục những mặt khó khăn, yếu kém mà đề tài đang đề cập đến. Việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT BGDĐT bước đầu hình thành các năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh như: năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, tự trọng, tự tin, tính kỉ luật...Tuy nhiên, khi thực hiện đánh giá theo Thông tư 30/2014/TT BGDĐT, nhất là ở hai nội dung năng lực và phẩm chất, giáo viên nhà trường thường gặp những khó khăn như: khó khăn trong các bước thực hiện; khó khăn trong việc xác định các biểu hiện chính giúp cho việc nhận xét về năng lực và phẩm chất của học sinh tiểu học; khó khăn trong việc đưa ra nhận định; cách ghi nhật ký đánh giá của giáo viên và nhật ký tự đánh giá đối với học sinh; cách phối hợp với gia đình và cộng đồng, huy động cả xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục học sinh... đặc biệt là làm thế nào để phát huy việc đánh giá của học sinh và đánh giá của phụ huynh học sinh, cộng đồng. Nghĩa là giáo viên chưa biết cách ghi nhận xét như thế nào, đánh giá vào thời điểm nào cho phù hợp; chưa xác định rõ được các nhóm năng lực để có nhận xét phù hợp hay là chưa xác định rõ cách ghi mức độ đạt được về kiến thức của học sinh. Một số giáo viên còn chưa linh hoạt, sáng tạo trong đánh giá. Điều đặc biệt quan trọng là giáo viên chưa biết việc lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động như thế nào để tạo cơ hội cho học sinh hình thành phát triển năng lực phẩm chất. Khi thực hiện Thông tư số 30/2014/TT BGDĐT, giáo viên chưa thay đổi kịp thói quen từ đánh giá bằng điểm sang đánh giá bằng nhận xét; chưa 12
- được làm quen với kỹ thuật đánh giá mới nên còn nhiều lúng túng. Qua kiểm tra hồ sơ, có thể dễ nhận thấy cách ghi nhận xét của một số giáo viên còn chung chung, chưa chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu về năng lực, phẩm chất để từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp. Nội dung đánh giá năng lực, phẩm chất đối với giáo viên từ trước tới nay chưa được quan tâm đúng mức. Trong giảng dạy, một bộ phận giáo viên vẫn chỉ quan tâm đến việc truyền đạt kiến thức lí thuyết, không tạo cơ hội cho học sinh được học tập thực sự. Một số giáo viên chưa nắm chắc yêu cầu kỹ năng về sự hình thành và phát triển về phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học ở từng độ tuổi, từ đó không đưa ra được nhận định đúng hoặc lời khuyên về cá nhân một học sinh tiểu học. Việc đánh giá năng lực, phẩm chất đồng thời cũng đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn đối với mỗi giáo viên là phải tổ chức những hoạt động dạy học và giáo dục phù hợp để hình thành năng lực phẩm chất theo mục tiêu đề ra,trong khi trình độ năng lực của một bộ phận không nhỏ giáo viên còn hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết với nghề. Trong dự giờ đồng nghiệp giáo viên thường chỉ chú ý quan sát việc dạy của giáo viên, xem giáo viên đó dạy có đủ, đúng kiến thức hay không, giáo viên dạy như thế nào? Ngôn ngữ ra sao? Có đảm bảo các khâu lên lớp hay không, phân phối thời gian có hợp ý không. Họ không quan tâm đến việc thực hiện đánh giá học sinh về cả lời đánh giá trực tiếp với học sinh và ghi lời nhận xét vào vở của học sinh trong tiết học. Điều dễ nhận thấy là giáo viên chưa chú ý rèn học sinh các nền nếp như: sắp xếp sách vở đồ dùng, cách ăn mặc, chưa quan tâm và tạo cơ hội cho học sinh được trình bày ý kiến; còn làm thay, làm hộ học sinh nhiều việc. Các hoạt động trải nghiệm các em mới chỉ tham gia vào khâu thực hiện với một 13
- số lượng nhỏ học sinh trong lớp mà chưa được tham gia từ khâu chuẩn bị, dự đoán các tình huống nảy sinh và chưa có kết luận đánh giá về hoạt động đó. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp * Mục tiêu của giải pháp Nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo cho giáo viên được trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Tác động thực tế đến từng giáo viên và làm thay đổi thực tế việc đổi mới việc đánh giá học sinh tiểu học. Giáo viên hiểu rõ các nội dung cơ bản của đổi mới cách đánh giá để giáo viên nắm được ưu điểm của việc đổi mới đánh giá theo Thông tư 30/2014/TT BGDĐT; đồng thời, nhận thức rõ đổi mới đánh giá học sinh là quốc sách quan trọng nhằm thay đổi trong dạy học, tạo ra sự chuyển biến nhanh hơn, rõ hơn chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục. * Mục tiêu của biện pháp Hạn chế thấp nhất những khó khăn mà giáo viên và học sinh đang gặp phải, tạo động lực thúc đẩy trong công tác giảng dạy, công tác đánh giá học sinh. Giúp giáo viên luôn hướng tới trọng tâm công việc, nắm được tác dụng và phù hợp của việc đổi mới đánh giá học sinh trong nhà trường. Giáo viên được bồi dưỡng qua các lĩnh vực: Hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học, đánh giá kết quả giáo dục, kết quả dạy và học. 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp. Trong quá trình dạy và học, để nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh thì việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT BGDĐT ở trường có rất nhiều nội dung phải đề cập đến. Bản thân tôi trình bày một số giải pháp sau: 14
- 1. Thay đổi nhận thức trong giáo viên và phụ huynh học sinh Trước hết “Mỗi giáo viên tiếp tục phải nghiên cứu kỹ Thông tư 30/2014/TT BGDĐT, bằng sự trải nghiệm thực tế của mình, hãy phân tích, so sánh giữa cách đánh giá cho điểm trước đây, với đánh giá kết hợp cho điểm định kỳ với đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, để hiểu sâu sắc ý nghĩa, tính ưu việt của sự thay đổi. Đặc biệt, lý giải cho được vì sao phải đổi mới đánh giá, nội dung cốt lõi của đánh giá mới là gì và điều quan trọng là nó mang lại lợi ích gì cho học trò? Bởi việc gì có lợi cho học trò, sẽ được sự ủng hộ của phụ huynh học sinh và xã hội. Ban đầu triển khai không tránh khỏi khó khăn, nhưng khó khăn mà giúp học sinh tiến bộ, có hứng thú học tập, học tốt hơn, thì khó mấy cũng quyết tâm làm. Hướng dẫn cho giáo viên hiểu rõ ba nội dung đánh giá học sinh Tiểu học của Thông tư 30/2014 BGDĐT gồm kết quả các môn học và hoạt động giáo dục, mức độ hình thành năng lực và phát triển phẩm chất . Theo từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học nhà xuất bản. Từ điển bách khoa 2007 do nhóm Ngọc Xuân Quỳnh biên soạn, các từ “ năng lực” và “phẩm chất” được hiểu như sau. Năng lực là sức làm ra, phát ra của con người, sự vật, máy móc… Phẩm chất là tính chất riêng, tốt, xấu của người, sự vật… Vậy “ năng lực” và “ phẩm chất” vừa riêng lẻ lại vừa bao hàm nhau. Theo giải nghĩa của từ điển thì năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người có khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao và phẩm chất là cải tạo nên gíá trị con người. Năng lực và phẩm chất là yếu tố quan trọng tạo nên yếu tố con người. Để giáo viên hiểu rõ vấn đề này tôi cần phải làm tốt các việc sau: Tổ chức triển khai nội dung Thông tư 30/2014 BGDĐT đến tận từng giáo viên trong các cuộc họp chuyên môn thường kỳ và đột xuất. 15
- Tổ chức chuyên đề trong khối, toàn trường và tham gia chuyên đề các cấp một cách tích cực, để giải thích rõ cho đội ngũ giáo viên hiểu rõ và nhận thức sâu hơn về Thông tư 30/2014 BGDĐT có những ưu điểm như: Không chấm điểm giảm sức ép đè lên các em hằng ngày. Nhiều năm gần đây có những bà mẹ quy định với con: “ Chỉ được phép đạt điểm 9, 10, nếu đạt điểm 5,6 là bị mẹ phạt”. Nhiều phụ huynh quát mắng con sau các cuộc thi ngay tại trường. Vì vậy người quản lý cần làm cho mỗi giáo viên phải nắm được rằng: Bỏ chấm điểm thường xuyên để giảm sức ép HS nhưng TT 30/2014 BGDĐT quy định vẫn chấm điểm bài kiểm tra cuối học kì. Không so sánh học sinh này với học sinh khác giúp các em đều vui Trước đây sau mỗi kỳ, mỗi năm học, giáo viên phải công bố các nhóm học sinh xếp loại giáo dục: Giỏi; Khá; TB; Yếu, sau đó lại công bố học sinh Giỏi, học sinh Tiên tiến. Đây là cách phân loại học sinh chung cho tất cả các cấp học, việc này không đúng với học sinh các cấp học có lứa tuổi khác nhau. Nay thực hiện Thông tư 30/2014 BGDĐT tất cả học sinh đều vui bởi lẽ. Các em đã cố gắng hết mình rồi, nhất là những học sinh tiếp thu chậm thầy cô vừa rèn, bản thân các em rất cố gắng dù chỉ được 2 chữ “ Hoàn thành” nhưng kết quả đó của các em vẫn được trân trọng. Cuối năm học các em vẫn có thể được khen thưởng vì sự cố gắng và tiến bộ vượt bậc. Học sinh tiểu học thoát được 2 chữ “ Hạnh kiểm” Theo Từ điển tiếng Việt của NXB Từ điển bách khoa 2007, hạnh kiểm có nghĩa là phẩm chất đạo đức biểu hiện trong việc làm, trong cách đối xử với mọi người. Đã nói hạnh kiểm thì lại có hạnh kiểm tốt và hạnh kiểm không tốt. Vậy mà bao năm nay chúng ta cứ đánh giá hạnh kiểm, tức là đánh giá đạo đức của các em. 16
- Nay nhờ Thông tư 30/2014 học sinh Tiểu học Việt Nam không còn bị người lớn đánh giá phẩm chất, đạo đức nữa. Từ đó mỗi giáo viên có cơ sở trong việc giải thích và tuyên truyền rộng rãi cho phụ huynh học sinh. Tiết học có sự đánh giá theo Thông tư 30/2014 2. Làm tốt công tác tuyên truyền và phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh Để thực hiện tốt công tác này tôi hướng dẫn giáo viên thực hiện như sau: + Thông qua các cuộc họp, hội nghị Tổ chức các cuộc họp phụ huynh vào đầu năm thành lập hội cha mẹ học sinh gồm có đại diện phụ huynh trường của các lớp thông qua nội dung, yêu cầu hội cha mẹ học sinh cùng thực hiện. 17
- Căn cứ vào kế hoạch năm học, ké hoạch từng tháng đã được nhà trường xây dựng thông qua hội cha mẹ học sinh và xin ý kiến. Nhà trường thông báo và thống nhất với các bậc cha mẹ về nội quy, quy định của nhà trường để phối hợp thực hiện. Chỉ đạo giáo viên phối kết hợp với cha mẹ học sinh theo dõi quá tình học tập của con em, sơ kết rút kinh ngiệm thường xuyên và có biên bản nhật ký ghi lại những tồn tại để có hướng khắc phục. Kết hợp tuyên truyền ở các cuộc họp phụ nữ, họp thôn, buôn tận dụng khoảng thời gian thuận lợi lựa chọn nội dung, trình bày kiến thức đánh giá học sinh, sử dụng những kinh nghiệm của bản thân để giới thiệu với các bậc phụ huynh một số mẹo nhỏ trong việc hình thành thói quen, kỹ năng cho học sinh. Trong quá trình trò chuyện, trao đổi lựa chọn những mẫu chuyện, những tình huống có thực trong cộng đồng để điều chỉnh những nhận thức lệch lạc của các bậc cha mẹ trong chăm sóc giáo dục con em. Ví dụ: Học sinh tham gia tưới cây, chơi với cát, nước, bố mẹ quát mắng không cho chơi, hoặc học sinh chơi trò chơi sáng tạo có sử dụng các vật như pin tiểu, mô tơ, bóng điện nhỏ, cánh quạt nhựa nhỏ . . . để tạo ra gió, ánh sáng vvv thì bố mẹ không cho chơi còn quát tháo con. Khi trò chuyện với các bậc cha mẹ cần phải tạo không khí cởi mở, chân tình và tự nhiên, giải thích những gì họ còn băn khoăn, chưa rõ. Giáo viên phải hết sức tôn trọng việc nuôi dạy con của các bậc cha mẹ dù là nhỏ, cần có cử chỉ thân mật đúng mực tạo cho khoảng cách giữa cô giáo và cha mẹ gần gũi hơn. Luôn tỏ ra thông cảm, không được ra lệnh, lời khuyên phải cụ thể. Khuyến khích các bậc cha mẹ có nhiều kinh ngiệm nuôi dạy con, cùng trình bày ý kiến của mình để phá đi các thói quen, tập quán, lạc hậu của một số người chăm sóc giáo dục con. Cần tăng cường làm rõ ba nội dung đánh học sinh Tiểu học trong phụ huynh, cộng đồng về ý nghĩa, tính nhân văn của cách đánh giá mới. Giúp cha mẹ học sinh thay đổi thói quen mỗi khi trẻ đi học về hỏi: “Hôm nay con được 18
- điểm mấy?” sang cách quan tâm khác “Ở trường hôm nay có gì vui không?”; “Hôm nay con tham gia học tập, hoạt động nào?”; “Con giúp đỡ bạn được những việc gì?”; “Ở trường con tự làm được những nhiệm vụ gì?”... Việc phối hợp với cha mẹ học sinh không chỉ giúp giáo viên có thêm nguồn thông tin bổ ích khi đánh giá các năng lực, phẩm chất mà còn gắn kết trách nhiệm giữa nhà trường và gia đình. Thay đổi thói quen từ cách đánh giá từ chấm điểm sang nhận xét là việc khó, do vậy nhà trường cần có những buổi sinh hoạt chuyên đề để giáo viên có thời gian trao đổi, chia sẻ cùng đồng nghiệp. Hình ảnh tuyên truyền việc đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014 BGDĐT đến cha mẹ học sinh và cộng đồng Ngoài việc tổ chức các buổi họp phụ huynh thì giáo viên có thể trao đổi thường xuyên với phụ huynh qua điện thoại, hoặc tranh thủ găp mặt phụ huynh những lúc họ đi đón con em, hoặc trên đường họ đi làm về. Phối kết hợp với địa phương thôn, buôn lồng ghép việc triển khai nội dung đổi mới đánh giá học sinh trong buổi họp thôn, buôn. Hiện nay cũng có 19
- rất nhiều phụ huynh sử dụng Zalo nên giáo viên có thể tranh thủ thời gian buổi tối lên Zalo cùng trao đổi với họ. Căn cứ nội dung bài học giáo viên thông báo với các bậc phụ huynh để kết hợp. Yêu cầu bố mẹ cùng hỗ trợ một số đồ dùng có nội dung về bài học Tổ chức một số tiết dạy yêu cầu có sự tham gia của phụ huynh học sinh, để phụ huynh nắm được cách dạy, cách học, cách đánh giá nhận xét của giáo viên và học sinh trong tiết học. Từ đó các phụ huynh cùng có sự chia sẻ cùng học sinh và giáo viên. Ví dụ: Dạy về chủ điểm nghề nghiệp Yêu cầu bố mẹ cung cấp cho học sinh những thông tin về nghề nghiệp của bố mẹ và người thân trong gia đình. Trò chuyện với con em những sản phẩm, công cụ đặc trưng của một số nghề. Cho trẻ xem phim, xem ti vi giải thích cho trẻ về các nghề qua đó giáo dục cho các em biết tôn trọng và yêu quý sản phẩm và các nghề đã tạo ra. Yêu cầu bố mẹ đóng góp tranh ảnh, sách báo, băng đĩa, giới thiệu các ngành nghề trong xã hội. Phối kết hợp với bố mẹ kiểm tra đánh giá học sinh qua các chủ điểm. trước khi kết thúc một chủ điểm lựa chọ thời điểm thích hợp tổ chức mời bố mẹ cùng tham gia 3. Cách thức đánh giá có sự phối kết hợp Để có được bộ hồ sơ là minh chứng của sự tiến bộ trong quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, đồng thời là phương tiện liên lạc giữa học sinh, giáo viên, nhà trường và gia đình học sinh, giáo viên cần thu thập, xử lý rất nhiều nguồn thông tin. Do đó cần phối hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh cũng như của cha mẹ các em. Tác dụng giáo dục và phát triển cũng như mục đích điều chỉnh quá trình dạy học nhằm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 5 tuổi thông qua các câu truyện cổ tích Việt Nam
10 p | 1799 | 336
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm giúp học sinh lớp 1 học tốt môn học vấn
27 p | 769 | 114
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kĩ năng trong công tác chủ nhiệm lớp 7
14 p | 442 | 81
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học môn mĩ thuật bậc tiểu học
16 p | 454 | 63
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Âm nhạc thường thức ở trường THCS
18 p | 634 | 58
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm trong việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5-6 tuổi vào lớp 1
18 p | 277 | 33
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài biện pháp nhằm duy trì sĩ số học sinh
22 p | 173 | 26
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý của phó hiệu trưởng về đổi mới phương pháp dạy học ở trường PTDTNT tỉnh Đồng Nai
35 p | 146 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm giúp học sinh Đọc hiểu văn bản Văn học hiệu quả (Bậc Trung học phổ thông )
30 p | 113 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài hướng tiếp cận Đọc - hiểu văn bản thơ ở trường trung học phổ thông
38 p | 127 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm “Một vài ý kiến về việc khai thác chi tiết trong văn xuôi tự sự”
20 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài giải pháp thu hút bạn đọc đến thư viện
13 p | 33 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 4
22 p | 18 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp để quản lý tốt hồ sơ sổ sách văn phòng trong trường Tiểu học
21 p | 54 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài giải pháp chỉ đạo hoạt động tuyên truyền công tác an toàn giao thông - Xây dựng cổng trường an toàn ở trường Tiểu học Ngọc Lâm
13 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm giúp giờ dạy tác phẩm phương Đông bậc THPT đạt hiệu quả cao
42 p | 96 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học Mĩ thuật khi áp dụng quy trình Vẽ cùng nhau và sáng tác câu chuyện cho học sinh lớp 4
28 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp quyết định sự thành công trong giờ dạy học Âm nhạc khối 3
19 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn