intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp quản lý chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng dạy học và quản lý nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

41
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một vài biện pháp quản lý chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng dạy học và quản lý nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay" nhằm đánh giá được thực trạng năng lực thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học; đánh giá các biện pháp đang được sử dụng để thực hiện chuyển đổi số; đề xuất được những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên để thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài biện pháp quản lý chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng dạy học và quản lý nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ TRƯỜNG TIỂU HỌC NGŨ HIỆP SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT VÀI BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SỐ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY LĨNH VỰC: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Cấphọc: Tiểuhọc Tácgiả: PhạmXuânThủy Chứcvụ: Hiệutrưởng Đơnvị: TrườngTiểuhọcNgũHiệp NĂM HỌC 2022-2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
  2. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc Cách mạng Công nghệ 4.0 hiện nay. Chuyển đổi số không phải là một điểm đến, mà là tiến trình thay đổi từ phương thức cũ sang phương thức mới, thay đổi từ hệ thống hiện tại sang hệ thống số hiện đại, thay đổi từ tư duy, cách thức, điều hành mới, ứng dụng thành tựu mới nhất của công nghệ số. Việt Nam mới bắt đầu những bước đi đầu tiên trên con đường chuyển đổi số. Trong chặng đường chuyển đổi số của Việt Nam, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ hai sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Trong thời gian vừa qua của vài năm trước, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống, giáo dục đào tạo không là ngoại lệ. Để đảm bảo duy trì hoạt động dạy học, nhiều cơ sở giáo dục và các trường học áp dụng giảng dạy online qua các phần mềm công nghệ thông tin. Đây là một trong lý do chúng ta phải tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và bậc tiểu học nói riêng hiện nay. Đồng thời với điều đó, các nhà lãnh đạo phải nâng cao vai trò của mình trong công tác quản lý việc chuyển đổi số ở đơn vị trường học mà mình đảm trách. Bên cạnh một số trường học đã áp dụng công nghệ với những phiện tiện dạy học hiện đại vào giảng dạy trực tuyến từ nhiều năm trước đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này; hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả, và phát huy được năng lực của người học. Tuy nhiên, với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn. Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên, người học,… Hiện nay việc thực hiện chuyển đổi số trong các nhà trường đã bắt đầu được thực hiện, nhưng đó vẫn là việc làm mang tính tự phát, chưa có sự kết nối, liên thông và chỉ dừng lại ở một số khía cạnh công việc của nhà trường, chưa mang tính tổng thể, đồng bộ. Để làm tốt hai nội dung chính cần tập trung trong việc chuyển đổi số, đó là: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng quản lý nhà trường trong 2
  3. bối cảnh hiện nay thì việc thực hiện chuyển đổi số là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Một vài biện pháp quản lý chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng dạy học và quản lý nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đánh giá được thực trạng năng lực thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học; đánh giá các biện pháp đang được sử dụng để thực hiện chuyển đổi số; đề xuất được những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên để thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng quan các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan tới vấn đề nghiên cứu nhằm là rõ cơ sở lý luận, các khái niệm,… của đề tài. 3.2. Phương pháp điều tra: Thông qua bảng hỏi thu thập thông tin, ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về những nội dung liên quan đến đề tài. Trò chuyện, phỏng vấn sâu CBQL,GV tìm hiểu về các vấn đề liên quan tới đề tài để tăng thêm độ tin cậy cho kết quả điều tra. 4. CẤU TRÚC SKKN I. Đặt vấn đề II. Giải quyết vấn đề 1. Cơ sở lí luận 2. Thực trạng việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học và công tác quản lý ở trường tiểu học. 3. Biện pháp quản lý chuyển đổi số trong trường tiểu học và một số kinh nghiệm, bài tập huấn cho giáo viên trong việc thực hiện chuyển đổi số ở trường Tiểu học Ngũ Hiệp, Huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội. 4. Kết quả về thực hiện chuyển đổi số của giáo viên và cán bộ quản lý sau khi áp dụng đề tài. III. Kết luận và khuyến nghị 5. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: Từ tháng 8/2022 đến tháng 4/2023
  4. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Khoa học công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong ngành giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát, đã có hơn 1,5 tỷ học sinh trên thế giới không thể đến trường, các giải pháp số mới trở thành hướng đi bắt buộc, tạo sức ép thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành giáo dục cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Tại Việt Nam, dù các cơ sở giáo dục và Chính phủ đã chú trọng triển khai các kế hoạch chuyển đổi số, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và khó khăn. Theo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, “Trong giai đoạn bình thường mới, nhiều trường học đang có nguy cơ quay về giảng dạy các phương thức truyền thống như trước Theo đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo” do Bộ GD&ĐT xây dựng. Như mọi lĩnh vực khác, hành trình chuyển đổi số trong giáo dục cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn. Theo thống kê, cả nước hiện có gần 1,4 triệu giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, 23 triệu học sinh, do đó, để thực hiện được chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo là một thách thức lớn. Ngoài ra, việc cơ sở vật chất và trang thiết bị lạc hậu, hạ tầng mạng và đường truyền internet chưa đảm bảo đến công tác đào tạo nhân lực triển khai thực còn hạn chế,… Nhiều nhà lãnh đạo trường học vẫn còn loay hoay chưa biết nên bắt đầu chuyển đổi số từ đâu, áp dụng phần mềm nào cho phù hợp và hiệu quả. Chuyển đổi số giáo dục toàn diện là một hành trình dài, rất cần một hệ thống giải pháp đồng bộ và sự thay đổi tư duy của các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục đến từng thầy giáo, cô giáo, giảng viên và học sinh, sinh viên. Chuyển đổi số trong giáo dục là một chặng đường dài và rộng. Có rất nhiều phương pháp để tiếp cận: từ khả năng, từ nhu cầu tới tiếp cận tổng thể để các đơn vị giáo dục có thể đưa ra quyết định chuẩn xác khi mới bắt đầu tiếp cận chuyển đổi số. 1.1. Thế nào là chuyển đổi số trong giáo dục? Chuyển đổi số có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. Chuyển đổi số trong giáo dục là việc ứng dụng triệt để các giải pháp công nghệ trong công tác quản lý, đổi mới phương thức giảng dạy nhằm nâng cao trải 4
  5. nghiệm của người học, đồng thời giúp các tổ chức đào tạo vận hành hiệu quả và tinh gọn hơn. 1.2. Nội dung chuyển đổi số trong giáo dục: Đổi mới phương pháp giảng dạy: đào tạo e-learning, đào tạo qua thực tế ảo, lớp học thông minh, phần mềm dạy học... Công nghệ trong lớp học: cải tiến công cụ giảng dạy và cơ sở vật chất. 1.3. Chuyển đổi số trong ngành giáo dục bao gồm những hoạt động gì? Chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công nghệ, cũng dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học: Cơ sở vật chất lớp học, công cụ giảng dạy. Ứng dụng công nghệ trong phương pháp dạy học: Áp dụng các xu hướng giáo dục công nghệ như Lớp học thông minh, Game hóa, Lập trình,… vào giảng dạy. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục tập trung vào hai nội dung chủ yếu là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GD&ĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e- learning, ngân hang câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số. 1.4. Lợi ích chuyển đổi số mang lại cho ngành giáo dục, khó khăn và thách thức: a. Lợi ích chuyển đổi số mang lại cho ngành giáo dục Đối với ngành giáo dục, chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các nhà trường, người dạy và người học cả trong ngắn và dài hạn, cụ thể: - Tăng khả năng tiếp cận tri thức Sự phát triển của hệ thống đào tạo trực tuyến (e-learning) và các công cụ số hóa nội dung đào tạo đã giúp người học dễ dàng tiếp cận với các khóa học, nguồn tri thức. Nhờ những phương pháp đổi mới này, quá trình học tập vẫn diễn ra suôn sẻ và liền mạch (dù phải giãn cách xã hội trong mùa dịch Covid-19). - Tăng tính tương tác, nâng cao chất lượng đào tạo
  6. Bằng cách đổi mới, áp dụng các phương thức giảng dạy hiện đại, các mô hình lớp học thông minh ra đời làm tăng sự kết nối, tương tác giữa thầy và trò. Những bài giảng, giờ thí nghiệm cũng bớt khô khan hơn khi nhà trường sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học như hệ thống thí nghiệm ảo, công nghệ thực tế ảo. Từ đó tạo sự hứng thú, tăng khả năng ghi nhớ kiến thức và nâng cao năng lực thực nghiệm cho người học. - Nâng cao hiệu quả quản trị Việc ứng dụng các giải pháp phần mềm quản trị đã giúp nhiều đơn vị đào tạo nâng cao hiệu quả hoạt động và vận hành tối ưu, tinh gọn hơn. Các trường học có thể ứng dụng công nghệ để dễ dàng quản lý chính xác số lượng trang thiết bị và cơ sở vật chất, quản lý thông báo, văn bản đi/đến hay chấm công, chia ca trực và quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức, giáo viên, học sinh, … Nhờ đó hiệu suất và chất lượng làm việc của bộ phận hành chính và đào tạo được nâng cao. - Tối ưu chi phí vận hành Số hóa quy trình giúp các thầy cô và phòng ban trong trường đến học sinh và phụ huynh có thể trao đổi thông tin, quản lý và cộng tác dễ dàng, nhanh chóng. Làm việc trong môi trường số vừa tiết kiệm thời gian, loại bỏ các đầu việc không cần thiết, giảm thiểu nhân sự, nhờ vậy các nhà trường có thể tối ưu chi phí vận hành. b. Khó khăn và thách thức - Khó khăn + Cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quyét), đường truyền, dịch vụ Internet … còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số. + Cơ sở dữ liệu số hóa chuyên ngành (dữ liệu người học, dữ liệu giáo viên /giảng viên, học liệu …) đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài chính để đảm bảo cho việc số hóa. Việc xây dựng kho học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) cần phải có kế hoạch cụ thể và đồng bộ, tránh việc phát triển tự phát dẫn đến lãng phí, mất thời gian, công sức và tài chính. + Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin. + Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giáo viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với 6
  7. một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử. + Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được. Việc dạy học tương tác giữa người với máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho công nghệ thông tin, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó. + Việc sử dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó. + Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin, các phần mềm dạy học, … còn thiếu và chưa đồng bộ và thậm chí máy tính của giáo viên chưa đủ hiện đại để cập nhật một số phần mềm ứng dụng nên chưa triển khai rộng khắp. - Thách thức + Sự thận trọng trong việc đổi mới. + Hạn chế về kiến thức tin học phổ thông, kĩ năng sử dụng các phần mềm. + Tài chính là một trong những khó khăn lớn đối với các nhà trường công lập trong vấn đề cân nhắc và lựa chọn các phần mềm ứng dụng hiệu quả. + Thiếu sự hướng dẫn và chiến lược chuyển đổi số. 2. THỰC TRẠNG VIỆC CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC. Nội dung cơ bản trong chuyển đổi số ở các nhà trường là: - Đổi mới phương pháp giảng dạy: đào tạo e-learning, đào tạo qua thực tế ảo, lớp học thông minh, phần mềm dạy học...
  8. - Quản lý giáo dục: công cụ vận hành và quản trị (quản lý hồ sơ, tài sản, tra cứu thông tin…) - Công nghệ trong lớp học: cải tiến công cụ giảng dạy và cơ sở vật chất. Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả khảo sát hai vấn đề cơ bản là: - Thực trạng về năng lực của đội ngũ thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học Ngũ Hiệp. - Thực trạng cơ sở vật chất, đường truyền phục vụ cho chuyển đổi số 2.1. Thực trạng về năng lực của đội ngũ thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học Ngũ Hiệp (Số liệu điều tra năm 2022). 2.1.1. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin- trình độ tin học của đội ngũ cán bộ QL, GV của nhà trường Tổng số CB,GV,NV được điều tra là: 56 chia ra: Trình độ tin học loại A: 3 Trình độ tin học loại B: 51 Trình độ tin học loại C, trung cấp, cao đẳng, đại học: 02 Rõ ràng với cách nhìn nhận tích cực, công nghệ thông tin đã đem lại sự chuyển biến như cuộc cách mạng về khoa học công nghệ trên toàn thế giới. Bởi thế, có nhà nghiên cứu coi thời đại ngày nay là thời đại “Cách mạng quản lý, mà công cụ trực tiếp là công nghệ thông tin”. Nhận thức được lợi ích to lớn của ngành khoa học công nghệ thông tin đem lại cho giáo dục và đào tạo, cho việc quản lý ở nhà trường tiểu học. các nhà quản lý, giáo viên bước đầu đã có sự hưởng ứng nhiệt tình và đồng thuận với việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học để thực hiện tốt công tác chuyển đổi số trong nhà trường. Để thực hiện chuyển đổi số thành công thì yếu tố con người là quyết định. Để khai thác một cách có hiệu quả các trang thiết bị, các ứng dụng phần mềm thì song song với việc triển khai hệ thống mạng và các phân hệ thông tin, chúng ta cần phải có các yêu cầu đối với đội ngũ nhân lực, nhân tốt quyết định cho việc thực hiện thành công chuyển đổi số trong nhà trường. thể hiện ở các yếu tố: + Trình độ tin học của cán bộ quản lý và giáo viên có ảnh hưởng to lớn đến vấn đề thực hiện chuyển đổi số + Sự quyết tâm đổi mới phương thức làm việc của lãnh đạo các cấp quản lý và giáo viên. Từ những ý trên ta thấy, nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc phát triển công nghệ thông tin tại đơn vị, ngành nghề hay trong các trường học. Nguồn nhân lực này không chỉ đơn giản là được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, các phần mềm mà một điều quan trọng nữa là tâm lý, tính sẵn sàng cho sự đổi mới, am hiểu công việc chuyên môn. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có đủ khả năng tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học là điều kiện quyết định sự 8
  9. thành bại trong triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học ở tiểu học.
  10. 2.1.2. Thực trạng về năng lực chuyển đổi số của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) được thực hiện trên biểu đồ sau (CBQL: 3; GV: 47) Tổng số Rất thành thạo Thành thạo Chưa thành thạo 50 3 6 41 Năng lực chuyển đổi số của CB,GV,NV được thể hiện rất rõ bảng số liệu trên: Số CB,GV chưa thành thạo là 41. Điều này thể hiện một số lượng lớn chưa thành thạo các kĩ năng ứng dụng CNTT để thực hiện chuyển đổi số. Kĩ năng thành thạo nhất là sử dụng thành thạo các phần mềm như soạn thảo văn bản, phần mềm Powerpoint, Excel; các kĩ năng sử dụng khai thác Internet cũng khá thành thạo. Tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ rất cao số giáo viên chưa thành thạo số hóa hồ sơ, làm kho học liệu, thư viện số, sử dụng các phần mềm quản lý và phần mềm dạy học, thiết kế cơ sở dữ liệu, viết phần mềm Căn cứ vào kết quả điều tra, để thực hiện chuyển đổi số thành công trong các nhà trường thì cần thiết phải có các biện pháp quản lý làm thay đổi, tăng khả năng sử dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên trong việc số hóa hồ sơ, làm kho học liệu, thư viện số, sử dụng các phần mềm quản lý và phần mềm dạy học, thiết kế cơ sở dữ liệu, viết phần mềm bởi họ là nhân tố quyết định cho sự thành công hay thất bại của công cuộc chuyển đổi số tại các nhà trường. 2.1.3. Thực trạng về mức độ thực hiện chuyển đổi số trong việc sử dụng các phần mềm trong quản lý và dạy học của đội ngũ CB,GV(Số lượng CB,GV,NV được điều tra: 50 người) (Phụ lục 1) Qua khảo sát thực tế cho thấy: Có 8% số cán bộ thường xuyên sử dụng các phần mềm quản lý, phần mềm dạy học; có 40% chỉ thỉnh thoảng sử dụng và kiểm tra việc thực hiện của giáo viên. Hầu hết giáo viên đều cho rằng họ không thường xuyên sử dụng các phần mềm dạy học (26/50 người chiếm 52%) mà chỉ thỉnh thoảng sử dụng để tổ chức trò chơi cho học sinh. Việc ứng dụng các phần mềm dạy học để dạy trực tuyến cho học sinh (trong thời gian học sinh nghỉ dịch, phải học online) không đồng đều ở các khối lớp: khối 1 sử dụng nhiều nhất còn các khối 4, khối 5 ít sử dụng hơn, tổ chuyên biệt thì rất ít giáo viên quan tâm đến việc sử dụng phần mềm dạy học. Điều này cho thấy nếu không có những biện pháp cụ thể sẽ không đẩy mạnh được việc sử dụng các phần mềm vào dạy học cho học sinh để tạo hứng thú và nâng cao chất lượng dạy học. 10
  11. 2.2. Thực trạng CSVC để thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học Ngũ Hiệp, Huyện Thanh Trì. Nhà Giá Giá Giá Giá Giáo viên khối 5 Tên trư o o o o tran ờng viên viên viên viên TT g khố khố khố khố thiế i1 i2 i3 i4 t bị SL CL SL CL SL CL SL CL SL CL SL CL 1 Máy tính 50 BT 6 Tốt 8 BT 6 BT 6 BT 7 BT 2 Mạng 2 Yếu 6 Tốt 8 BT 6 BT 6 BT 7 BT internet 2 Máy in 6 BT 1 Tốt 0 BT 0 BT 0 BT 0 BT 3 Máy 2 BT 0 Tốt 0 BT 0 BT 0 BT 0 BT Photocopy 4 Máy 5 BT 6 Tốt 8 BT 6 BT 7 BT 7 BT Projecter 5 Máy 1 BT 0 0 0 0 0 (Scaner) 6 Phòng máy 2 BT tính 7 Phòng học 1 BT thông minh Theo kết quả điều tra ở bảng trên cho thấy: Nhà trường có đủ các trang thiết bị và đã quan tâm tới việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý, công tác dạy và học, công tác chuyển đổi số: + Mạng internet nhà trường lắp 2 đường mạng + Máy tính có đủ cho các phòng ban. + Có phòng máy tính cho giáo viên và học sinh làm việc và học tập. + Có các phòng học thông minh phục vụ công tác dạy học. Tuy nhiên, với những thiết bị hiện tại một số đã cũ, xuống cấp, cần thay thế, bổ sung. 2.3. Đánh giá những mặt mạnh, yếu, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học 2.3.1 Mặt mạnh Từ kết quả điều tra, đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, thực trạng cơ sở vất chất và các điều kiện thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học Ngũ Hiệp có thể rút ra những mặt mạnh sau:
  12. Tuy một số máy móc đã cũ, chất lượng không tốt, nhưng nhà trường đều đã được trang bị một số máy tính, cơ sở vật chất, kỹ thuật tin học, máy móc hiện đại phục vụ dạy học, quản lý và công tác chuyển đổi số. Các cán bộ, giáo viên đã có máy tính. Nhà trường, cá nhân tự kết nối Internet là điều kiện thuận lợi để trao đổi thông tin, khai thác thông tin liên lạc phục vụ quản lý, dạy học và công tác chuyển dổi số. 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân Những tồn tại và yếu kém có thể được kể tới như: + Thực hiện chuyển đổi số trong cá nhà trường vẫn chưa thực sự được quan tâm và bộc lộ nhiều bất cập. + Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ nhưng chất lượng chưa tốt, máy tính có cấu hình thấp ảnh hưởng đến chất lượng quản lý, dạy học, chuyển đổi số. Chuyển đổi số, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm trong quản lý và dạy học hiện nay là xu hướng tất yếu phải thực hiện trong xu thế thời đại. Mọi thái độ né tránh, lưỡng lự hay chậm bắt tay vào triển khai thực hiện sẽ tạo sự trì trệ ngại ứng dụng công nghệ số. Tuy nhiên, để thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng thành công công nghệ thông tin, phần mềm dạy học trong dạy học ở trường tiểu học đòi hỏi phải có các điều kiện thiết thực. Các điều kiện đó là nhận thức của đội ngũ phải đầy đủ; cơ chế chính sách thực hiện hợp lý; đảm bảo CSVC, có lực lượng liên quan tham gia tích cực, đội ngũ có trình độ cũng như kỹ năng sử dụng tin học tương xứng. Qua phân tích đánh giá thực trạng chuyển đổi sốở trường tiểu học chúng ta thấy nhà trường đã triển khai thực hiện chuyển đổi số tuy nhiên còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, cần có những biện pháp tích cực để việc chuyển đổi số đạt hiệu quả cao hơn. 3.BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM NHẰM ĐẨY MẠNH VIỆC CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC. Cùng với công cuộc chuyển đổi số của quốc gia, ngành giáo dục cũng đang cố gắng thực hiện chuyển đổi số. Mục tiêu cuối cùng của chuyển đổi số là nâng cao chất lượng quản lý, nâng cao chất lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc thực hiện chuyển đổi số là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, đường truyền và năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Do đó, để đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi số trong thời gian tới có hiệu quả, không có gì khác hơn, là nhà nước tăng dần mức đầu tư để không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học; Bên cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính pháp quy để các trường có cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết hợp giữa nhà trường, gia 12
  13. đình, xã hội thông qua mạng, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập trên nền tảng công nghệ, nền tảng số. Qua việc trải nghiệm và điều tra thực trạng thực hiện chuyển đổi số, tôi đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi số và một số bài học kinh nghiệm cho giáo viên khi thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học. 3.1. Biện pháp quản lý nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi số ở trường tiểu học: 3.1.1. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng, đồng bộ thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ quản lý, dạy họccho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện chuyển đổi số. * Mục đích Thu hút các nguồn lực đầu tư xây dựng và quy hoạch hệ thống CSVC các nhà trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa và các phần mềm trong quản lý và dạy học tạo điều kiện thực hiện hiệu quả việc chuyển đổi số. * Nội dung và phương pháp thực hiện Cơ sở vật chất, hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng, đồng bộ thiết bị công nghệ thông tinlà một trong các điều kiện để triển khai chuyển đổi số được thành công. Nếu trang bị đầy đủ máy móc thiết bị, đường truyền…cán bộ, giáo viên có điều kiện để thường xuyên sử dụng thiết bị, công nghệ thông tin, truy cập mạng… vào quản lý và dạy học. Do vậy, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất tập trung vào các nội dung sau: + Căn cứ tình hình thực tế hiện nay, mỗi phòng chức năng, mỗi lớp cố gắng có có đủ máy tính, máy Projecter phục vụ công tác quản lý, dạy học đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định về chất lượng. Để thực hiện được các nội dung đã được trình bày, cần thực hiện theo các bước sau: + Tham mưu tích cực tranh thủ nguồn lực đầu tư từ các chương trình dự án. Xây dựng kế hoạch tăng cường đầu tư CSVC nhà trường. + Tiến hành khảo sát, điều tra tình hình CSVC phục vụ quản lý và giảng dạy của nhà trường. * Điều kiện thực hiện Đề thực hiện tốt các nội dung với các phương pháp đã trình bày, cần có các điều kiện cơ bản sau: + Cần có sự quan tầm đầu tư CSVC phòng học, các phòng chức năng. + Hàng năm phải dành nguồn kinh phí nhất định để đầu tư mua sắm, bổ sung CSVC nói chung và trang thiết bị tin học nói riêng. + Mua, yêu cầu cung cấp đường truyền tốt để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chuyển đổi số. 3.1.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng CNTT, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng
  14. yêu cầu chuyển đổi số trong trường Tiểu học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. * Mục đích + Để thực hiện chuyển đổi số, đào tạo được đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên có đủ trình độ và kỹ năng CNTT, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, kỹ năng sử dụng các phần mềm dạy học và khai thác thông tin trên mạng Internet, sử dụng thành thạo một số phần mềm phục vụ tốt nhiệm vụ quản lý và dạy học. + Công tác bồi dưỡng phải đảm bảo các yêu cầu, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và khả năng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; phải dễ dàng áp dụng đối với các đối tượng trong nhà trường; phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, giáo viên, nhân viên theo đặc trưng từng lĩnh vực, môn học; chương trình đào tạo bồi dưỡng phải đi từ cơ bản đến nâng cao, tập trung vào bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, kỹ năng sử dụng các phần mềm quản lý, dạy học và khai thác thông tin trên mạng Internet…đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của việc công nghệ, số hóa nhà trường. * Nội dung và phương pháp thực hiện * Đối với cán bộ quản lý + Cung cấp các kiến thức, tập huấn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, kỹ năng sử dụng các phần mềm quản lý, dạy học và khai thác thông tin trên mạng Internet… + Cung cấp các kiến thức về xu hướng phát triển và các khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm vào công tác quản lý. * Đối với đội ngũ giáo viên + Trang bị các kiến thức, kỹ năng số hóa hồ sơ, kế hoạch dạy học… + Trang bị các kiến thức, kỹ năng sử dụng các phần mềm phục vụ công tác soạn giảng, các phần mềm dạy học cho giáo viên. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, kỹ năng sử dụng các phần mềm quản lý, dạy học và khai thác thông tin trên mạng Internet cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Kiểm tra khảo sát trình độ và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, kỹ năng sử dụng các phần mềm quản lý, dạy học và khai thác thông tin trên mạng Internet của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Bước 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng cho từng đối tượng. Đưa chuyên đề bồi dưỡng vào công tác bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Bước 3: Giao nhiệm vụ cho từng đối tượng bồi dưỡng; tập thể, cá nhân cụ thể, trên cơ sở đăng kí để phù hợp với từng đối tượng. Bước 4: Tiến hành công tác bồi dưỡng cho từng đối tượng. 14
  15. + Đối với cán bộ quản lý Có thể thông qua các lớp chuyên đề, hội thảo do Sở GD&ĐT hoặc phòng GD&ĐT tổ chức để tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn ngày. Tập trung vào các nội dung chuyển đổi số, sử dụng các phần mềm trong quản lý và dạy học. + Đối với đội ngũ giáo viên Nhu cầu đào tạo của đội ngũ giáo viên là những kiến thức cơ bản về các phần mềm, sử dụng và khai thác có hiệu quả công nghệ thông tin để hỗ trợ giảng dạy và thực hiện chuyển đổi số. Hình thức đào tạo với đội ngũ giáo viên là các khóa học với thời lượng tương đương từ 5 đến 7 ngày được tổ chức tập trung tại trường dưới sự hướng dẫn của GV tin học, của chuyên gia tin học. Tuy nhiên, do điều kiện nhà trường không thể nghỉ học liên tục để bồi dưỡng nên tùy theo điều kiện từng trường. Bước 5: Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng, nhà trường thành lập tổ công tác công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy. Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn làm tổ trưởng. Tổ công tác giúp Hiệu trưởng tổ chức, triển khai việc chuyển đổi số, ứng dụng phần mềm dạy học, công nghệ thông tin trong nhà trường và kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên về trình độ và kỹ năng kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, kỹ năng sử dụng các phần mềm quản lý, dạy học và khai thác thông tin trên mạng Internetđể thực hiện mục tiêu chuyển đổi số. * Điều kiện thực hiện Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng cần có các điều kiện sau: + Lãnh đạo nhà trường mà cụ thể là Hiệu trưởng phải thường xuyên quan tâm đến trình độ, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, kỹ năng sử dụng các phần mềm quản lý, dạy học và khai thác thông tin trên mạng Internet của CB, GV nhà trường. + Phải có kế hoạch thật cụ thể sát thực để tăng cường công tác bồi dưỡng trình độ và kỹ năng cho đội ngũ giáo viên. + Nhà trường phải đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất tin học, máy tính, phòng máy, nối mạng Internet, ADSL. 3.1.3. Tăng cường các biện pháp QL chuyển đổi số ở trường tiểu học. * Mục đích: + Thực hiện tốt kế hoạch chỉ đạo của Phòng giáo dục, Sở Giáo dục đào tạo về chuyển đổi số. + Tạo thói quen sử dụng công nghệ thông tin, số hóa hoạt động quản lý, dạy học, sử dụng phần mềm quản lý, dạy học của đội ngũ cán bộ, giáo viên. + Tăng cường mức độ sử dụng CNTT, phần mềm quản lý, dạy học, số hóa… vào quản lý, dạy học của đội ngũ cán bộ, giáo viên. + Tạo ra phong trào số hóa, quản lý, dạy học có ứng dụng phần mềm. * Nội dung và phương pháp thực hiện + Lập kế hoạch triển khai chuyển đổi số trong từng giai đoạn cụ thể ở nhà trường.
  16. + Phát huy tối đa hiệu quả chuyển đổi số nhằm phát triển nhà trường, nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng dạy và học. * Điều kiện thực hiện + Có hệ thống máy tính nối mạng tới các phòng ban, các lớp trong nhà trường để thuận tiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên cập nhật thông tin, tải bài giảng điện tử, soạn giáo án có ứng dụng phần mềm quản lý, dạy học... + Có kế hoạch cụ thể, thực hiện theo từng giai đoạn, bồi dưỡng nhận thức, tập huấn, vận dụng, rút kinh nghiệm. + Sử dụng hình thức hướng dẫn đồng nghiệp làm hiệu ứng lan truyền. 3.2. Một số kinh nghiệm và các bài tập huấn chuyển đổi số với những nội dung: Quản lý dữ liệu trên google sites và ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm trò chơi, dạy học ưu việt sử dụng trong quản lý, dạy học. Một trong những nội qung vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển đổi số trong nhà trường là năng lực thực hiện của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Để cán bộ, giáo viên, nhân viên tự tin trong thực hiện chuyển đổi số sau đây là một số bài tập huấn cơ bản: Bài 1. Một số tiện ích của google (Nội dung chi tiết trong Phụ lục 2) Bài 2: Tìm kiếm, tải, và đưa video lên youtube.com (Nội dung chi tiết trong Phụ lục 3) Bài 3: Tạo website quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin bằng googlesites 4. Kết quả về năng lực thực hiện chuyển đổi số của cán bộ, giáo viên trước và sau khi thực nghiệm đề tài được thể hiện qua bảng sau: Tự đánh giá của Độ chênh lệch Các tiêu chí đánh giáo viên giá Trước Sau BD(%) BD(%) Cán bộ, giáo viên có năng lực tốt về công nghệ thông tin 56 92 36 để thực hiện chuyển đổi số Cán bộ, giáo viên nắm được phương pháp, cách thức sử dụng hiệu quả các phần mềm, các công cụ thực hiện 26 94 68 chuyển đổi số Cán bộ, giáo viên có tinh thần sáng tạo, khả năng đúc rút và phổ biến kinh nghiệm vói đồng nghiệp để cùng ứng 34 80 46 dụng thành thạo CNTT và các phần mềm thực hiện chuyển đổi số. Cán bộ, giáo viên có khả năng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về việc số hóa và sử dụng các phần mềm, 36 80 44 ứng dụng CNTT trong chuyển đổi số Giáo viên có khả năng nâng cao chất lượng bài dạy, giờ 58 84 26 dạy, phù hợp với đối tượng học sinh 16
  17. Tự đánh giá của Độ chênh lệch Các tiêu chí đánh giáo viên giá Trước Sau BD(%) BD(%) Giáo viên có năng lực thiết kế giáo án môn học, kế hoạch hoạt động giáo dục có sử dụng, khai thác các phần mềm 42 92 50 dạy học hướng tới mục tiêu giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh Sau khi thực hiện đề tài, kết quả của các tiêu chí đều tăng lên một cách rõ rệt. Mức độ chênh lệch thấp nhất là 26% và cao nhất là 68%.Cán bộ, giáo viên nắm được phương pháp, cách thức sử dụng hiệu quả các phần mềm, các công cụ thực hiện chuyển đổi số mức độ chênh lệch là cao nhất 68%. Việc thiết kế giáo án môn học, kế hoạch hoạt động giáo dục có sử dụng các phần mềm dạy học hướng tới mục tiêu phát triển năng lực học sinh mức độ chênh lệch là cao nhì 50%. Đây là những nội dung rất quan trọng trong quá trình dạy học của giáo viên. Tỷ lệ chênh lệch trước và sau thử nghiệm cao thứ 3 là giáo viên có khả năng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về việc sử dụng các phần mềm dạy học, ứng dụng CNTT cho mình và đồng nghiệp (44%), đây cũng là một nội dung vô cùng quan trọng trong quá trình tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, điều này cũng chứng tỏ rằng giáo viên đã có đủ kiến thức, kĩ năng để thực hiện sử dụng các phần mềm dạy học. Ngoài ra, tỷ lệ chênh lệch của các nội dung còn lại cũng đạt mức độ khá cao chiếm từ 36 đến 46%. Như vậy sau khi áp biện pháp quản lý chuyển đổi số vào thực tế đã khẳng định hiệu quả cao của biện pháp đề xuất trong đề tài.
  18. III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Các biện pháp quản lý nhằm phát triển năng lực thực hiện chuyển đổi số cho cán bộ, giáo viênđược áp dụng đã tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên nhà trường được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để tổ chức có hiệu quả hoạt động quản lý, dạy học nói chung và thực hiện chuyển đổi số nói riêng. Nhờ có kiến thức, kĩ năng, phương pháp và cách thức tổ chức thực hiện … đã giúp cán bộ, giáo viên không còn lung túng trong quá trình thực hiện, không ngại thực hiện và vững vàng hơn trong quá trình thực hiện chuyển đổi số và đem lại hiệu quả cao. Áp dụng biện pháp thử nghiệm vào công tác quản lý, dạy học, phát triển năng lực cho giáo viên đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, giáo viên và đạt được thành công đáng kể. Điều này càng khẳng định mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp đã đề xuất. Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm dạy học nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển năng lực học sinh, nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục. Trước những yêu cầu đặt ra, công tác chỉ đạo, quản lý của các cấp cần áp dụng những biện pháp cụ thể để giáo viên có đủ năng lực thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm dạy học vào dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và hoạt động giáo dục nói chung để thích ứng với bối cảnh hiện nay. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội. + Chỉ đạo các Phòng GD&ĐT tiếp tục tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của trò của chuyển đổi số trong công tác và quản lý nhà trường và hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng học sinh. + Chỉ đạo các Phòng GD&ĐT tăng cường, kiểm tra kế hoạch tổ chức thực hiện chuyển đổi số trong cac nhà trường. + Xuất bản nhiều cuốn sách và tài liệu tham khảo về thực hiện chuyển đổi số để giáo viên tham khảo, tự học, tự bồi dưỡng. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo. + Tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên về tầm quan trọng, vai trò của chuyển đổi số trong công tác và quản lý nhà trường và hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng học sinh. + Tổ chức hội thảo bàn về các vấn đề liên quan đến chuyển đổi số + Chú ý nhiều hơn đến những sáng kiến kinh nghiệm về hoạt động này. + Có chế độ khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt 18
  19. 2.3. Đối với Ban Giám hiệu các trường Tiểu học. + Đầu năm học tổ chức thực hiện biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vị trí, vai trò của việc chuyển đổi số trong công tác dạy học và quản lý nhà trường. + Chỉ đạo các lực lượng xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện chuyển đổi số + Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp, quan tâm đến công tác thi đua khen thưởng. + Tăng cường giao lưu với trường bạn để trao đổi, học tập kinh nghiệm. Trên đây là một vài biện pháp quản lý chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng dạy học và quản lý nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp góp ý để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2023 XÁC NHẬN CỦA Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ viết, không sao chép nội dung của người khác. Trong quá trình nghiên cứu có tham khảo một số tài liệu. Người viết Phạm Xuân Thủy
  20. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, http://vi. Wikipedia. Org/wiki/ công nghệ thông tin. 2. Chính phủ, Nghị định số 64/2007/NĐ+CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 3. Chính phủ, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2030 4. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Báo điện tử 5. Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4. 6. Thông tư, Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Thông tư số 09/2021/TT- BGD&ĐT 7. Quyết định số 749/QĐ/TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. 8. Quyết định số 117/QĐ/TTg ngày 25/01/2017 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy,học, NCKH góp phần nâng cao chất lượng GDĐT giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025". 9. Các tài liệu khác tham khảo trên Internet
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1