intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở trường mầm non

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

60
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở trường mầm non hoàn toàn có thể thực hiện được, bởi lẽ giai đoạn từ 3-6 tuổi là giai đoạn đặc biệt nhạy cảm của đời người. Chính trong giai đoạn này diễn ra sự phát triển mạnh mẽ về trí tuệ và thể chất, hình thành dồn dập các năng lực khác nhau, đặt nền móng cho những nét cá tính và các phẩm chất đạo đức của nhân cách. Đây là thời kỳ quan trọng để hình thành cơ sở của thái độ đúng đắn với thế giới xung quanh (với thiên nhiên, đồ vật và con người). Chuyên đề này sẽ trình bày một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở trường mầm non. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở trường mầm non

  1. A . ĐẶT VẤN ĐỀ I ­ LỜI MỞ ĐẦU:  Môi trường (MT) là tài sản chung, tài sản vô giá của cả  cộng đồng. Môi  trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật   thiết với nhau, bao quanh con người, có  ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự  tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Hiện nay, MT trên thế giới và ở  Việt Nam đang bị  ô nhiễm nặng nề, bị  huỷ hoại nghiêm trọng, gây nên sự  mất   cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng   cuộc sống.  Ở  Việt Nam rừng tiếp tục bị  tàn phá và thu hẹp; Tài nguyên đất,  nước ngọt, đa dạng sinh học đang bị  suy thoái; MT ô nhiễm do công nghiệp và   đô thị hoá; Hệ thống giao thông cấp thoát nước kém; Khói bụi, tiếng ồn, rác thải  quá tải...  Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu   hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về MT và giáo dục bảo  vệ  môi trường (GDBVMT) trở  thành vấn đề  cấp bách, có tính chiến lược toàn  cầu và là vấn đề có tính xã hội sâu sắc, cần được giáo dục cho con người ngay   từ tuổi thơ. Bảo vệ  môi trường (BVMT) là những hoạt động giữ  cho MT trong lành,   sạch đẹp, cải thiện MT, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các   hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho MT, khai thác, sử dụng hợp  lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.  GDBVMT là quá trình giáo dục có mục đích, thông qua các hoạt động giáo  dục nhằm làm cho con người trong cộng đồng quan tâm đến các vấn đề của MT,   có sự hiểu biết về MT, có thái độ, kỹ năng và hành vi tốt trong việc BVMT. Xác định được tầm quan trọng của việc BVMT và GDBVMT, Đảng và  Nhà nước ta trong những năm qua đã có nhiều văn bản, chỉ  thị, nghị  quyết về  vấn đề  BVMT. Bộ  GD&ĐT đã có công văn hướng dẫn về  việc “Tăng cường  1
  2. công tác GDBVMT trong trường mầm non”, một trong những giải pháp trọng  tâm   đó   là   chỉ   đạo   tổ   chức   thực   hiện   tốt   chuyên   đề   “Nâng   cao   chất   lượng  GDBVMT cho trẻ ở trường mầm non”. GDBVMT  ở  trường mầm non (MN) là cung cấp cho trẻ  những hiểu biết  ban đầu về  cơ  thể, về  MT sống của bản thân nói riêng và của con người nói  chung, biết giữ  gìn sức khoẻ  bản thân, có hành vi  ứng xử  phù hợp để  BVMT,  sống thân thiện với MT, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí  tuệ. GDBVMT cho trẻ  ở trường MN hoàn toàn có thể  thực hiện được, bởi lẽ  giai đoạn từ 3­6 tuổi là giai đoạn đặc biệt nhạy cảm của đời người. Chính trong   giai đoạn này diễn ra sự  phát triển mạnh mẽ  về  trí tuệ  và thể  chất, hình thành   dồn dập các năng lực khác nhau, đặt nền móng cho những nét cá tính và các  phẩm chất đạo đức của nhân cách. Đây là thời kỳ  quan trọng để  hình thành cơ  sở của thái độ đúng đắn với thế giới xung quanh (với thiên nhiên, đồ vật và con  người).   Nội dung của GDBVMT cho trẻ MN bao gồm 2 phương diện: Cung cấp   những kiến thức về MT và chuyển tải chúng thành thái độ, cách ứng xử.  GDBVMT được lồng ghép, tích hợp vào các giờ  học, các hoạt động như:   Hoạt động có chủ  đích, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều,  giờ đón trả trẻ...thì GDBVMT mang lại hiệu quả cao. Tuy GDBVMT đã được thực hiện trong trường MN từ nhiều năm nay song  do điều kiện thực hiện (MT trong ngoài lớp còn nghèo nàn, diện tích khuôn viên  nhà trường còn chật hẹp, CSVC trang thiết bị  còn thiếu nhiều...) hoặc do năng  lực của giáo viên nên chất lượng GDBVMT cho trẻ vẫn còn nhiều hạn chế.  Thấy được tính bức thiết, tầm quan trọng của vấn đề, xuất phát từ thực  tiễn ở nhà trường tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng MT   2
  3. hoạt   động  và   GDBVMT   ở   trường  MN   Đông   Tiến,   huyện   Đông  Sơn”   để  nghiên cứu mong muốn tìm ra các biện pháp hữu hiệu góp phần thực hiện tốt   nhiệm vụ được giao.  II ­ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Trường MN Đông Tiến là trường ở khu vực nông thôn, có 24 cán bộ  giáo   viên (CBGV), tiếp nhận gần 300 trẻ đến trường, nhà trường thực hiện nội dung   GDBVMT trong điều kiện sau:  1 ­ Thuận lợi: ­ Bản thân và 100% CBGV trong trường đã được tham gia đầy đủ các lớp  chuyên đề  do Phòng GD&ĐT  tổ  chức, đặc biệt là chuyên đề  GDBVMT. 100%   CBGV,NV đạt trình độ  chuẩn, trong đó có  50% trên chuẩn, đội ngũ giáo viên  luôn nhiệt tình và có nhiều tâm huyết, giàu kinh nghiệm trong nghề nghiệp.  ­ Đây là năm thứ 5 thực hiện chuyên đề nên cơ sở vật chất, trang thiết bị,   đồ dùng đồ chơi ở các lớp và ở nhà trường đã được cải thiện nhiều. ­ Trường MN Đông Tiến là trường chuẩn QG, các phòng học rộng rãi  thoáng mát, đảm bảo đúng quy định. Khuôn viên nhà trường trong năm học này  đã được đầu tư cải tạo có nhiều cây xanh, có vườn thiên nhiên cho bé, mua sắm  trang bị  bổ  sung thêm nhiều đồ  chơi ngoài trời và đồ  dùng đồ  chơi  ở  các nhóm  lớp … ­ Tuy là một trường ở khu vực nông thôn nhưng tỷ  lệ trẻ bán trú cao, đạt   trên 96% trên tổng số học sinh toàn trường. ­ Phụ huynh quan tâm đến các phong trào hoạt động của nhà trường.  2­  Khó khăn : ­  Là địa phương thuần tuý nông nghiệp nên đời sống của nhân dân gặp   nhiều khó khăn, do đó việc tuyên truyền, vận động phụ  huynh hỗ  trợ  mua sắm  3
  4. trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, xây dựng môi trường xanh, đẹp trong trường MN  còn hạn chế; mức học phí thấp nên đời sống giáo viên còn quá khó khăn.   ­ Nhà trường chưa có nhiều kinh phí để  thực hiện xây dựng môi trường   thân thiện xanh­sạch­đẹp  mang tính lâu dài. ­ Số  trẻ  đến trường ngày càng đông nên diện tích so với số  trẻ  vẫn còn   thiếu, đồ dùng, đồ chơi tuy đã được cải thiện nhưng so với yêu cầu còn chưa đủ  đáp ứng các hoạt động của trẻ. ­ Một số  giáo viên còn đối phó trong việc thực hiện nội dung chuyên đề  như: trang trí, tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho trẻ, phụ huynh, tự làm đồ  dùng đồ chơi... Để  xây dựng MT giáo dục và giáo dục bảo vệ  MT trong trường MN có  hiệu quả tôi đã tiến hành khảo sát đầu năm học 2010­2011, kết quả như sau: T Nội dung Tổng  Kết quả T số Đạt Chưa đạt Số   % Số   % lượn lượn g g I Điều kiện thực hiện 1 Số lớp có công trình vệ sinh đảm bảo yêu cầu và có đầy  9 lớp 5 55,5 4 44,5 đủ đồ dùng tối thiểu phục vụ chăm sóc vệ sinh cho trẻ. 2 Số   lớp   có   MT   trong   lớp   sinh   động,   phong   phú   theo  9 lớp 4 44,5 5 55,5 hướng mở, linh hoạt....vị trí phù hợp với tính chất hoạt  động của từng góc. Sắp xếp khoa học, thuận tiện với   trẻ khi sử dụng. 3 Số  lớp có nhiều loại đồ  dùng, đồ  chơi, tranh  ảnh.... do  9lớp 4 44.4 5 55,5 cô và trẻ  sưu tầm, tự  làm bằng phế  liệu và các nguyên  vật liệu sẵn có ở địa phương  4 MT ngoài lớp học (sân chơi rộng, đảm bảo an toàn, đủ 5   9lớp 6 67.0 3 33.0 loại đồ chơi ngoài trời, có đa dạng các loại cây, có vườn  thiên nhiên cho trẻ,  có hệ  thống cống rãnh,  xử  lý rác  đúng quy định, có nguồn nước sạch.....) II Chất lượng đội ngũ 1 Số CBGV có trình độ chuẩn trở lên. Nắm vững nội dung  24 cô 13 54.0 11 46.0 chuyên đề. XD được kế hoạch chuyên đề  phù hợp thực   tiễn 4
  5. 2 Nắm vững phương pháp, kích thích được tính tích cực  24cô 13 54.0 11 46.0 hoạt động và sự say mê, sáng tạo của trẻ trong khi tham   gia hoạt động, linh hoạt khi tổ chức. 3 Chú trọng việc xây dựng MT hoạt động, tích cực tận  9 lớp 4 44,4 5 55,5 dụng phế liệu làm đồ  dùng đồ  chơi, thường xuyên thay   đổi cách trang trí, sắp xếp trong lớp để tạo hứng thú cho  trẻ. 4 Sử   dụng   công   nghệ   thông   tin   trong   tổ   chức   các   hoạt  24cô 16 67.0 08 33.0 động GDBVMT III Chất lượng trên trẻ 1  Về kiến thức: Trẻ nắm được một số kiến thức sơ đẳng  260  163 62,7 97 37,3 về MT sống, BVMT và vệ sinh cá nhân.(MTTN, MTXH,  cháu/  9 lớp mối quan hệ giữa con người với MT, sự ô nhiễm MT và  bảo bệ MT)... 2 Về  kỹ  năng­hành vi: Có thói quen sống gọn gàng ngăn  260  137 53.0 123 47.0 nắp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh MT sạch sẽ. Tích cực tham  cháu/  9 lớp gia các hoạt động gần gũi, vừa sức để  giữ  gìn, BVMT  trường, lớp, gia đình, nơi  ở. Có phản  ứng với hành vi  của con người làm bẩn MT và phá hoại MT... 4 Tự giác thực hiện một số thao tác vệ sinh cá nhân. 260  152 58,5 108 41,5 cháu 3 Về  thái độ­tình cảm: Yêu quí, gần gũi với thiên nhiên.  260  145 56.0 115 44.0 Quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi. Quan tâm  cháu đến những vấn đề của MT trường, lớp, gia đình...   Kết quả khảo sát trên cho thấy: ­  Về  điều kiện thực hiện: Các lớp đã tương đối đầy đủ  đồ  dùng, đồ  chơi  theo quy định. Giáo viên đã biết bố trí sắp xếp các góc chơi, biết phân chia  các góc phù hợp, có sáng tạo trong việc trang trí, sắp xếp, tự làm và sưu tầm đồ  dùng đồ  chơi nhưng chưa đẹp mắt, chưa thuận tiện cho việc sử  dụng, chưa đa  dạng phong phú về chủng loại và chưa thực hiện thường xuyên. Sân chơi rộng, an toàn, đồ chơi ngoài trời có 3­5 loại nhưng chưa hiện đại.  Trong trường có nhiều các loại cây, có vườn thiên nhiên của bé được trồng   nhiều loại rau, củ, quả khác nhau và thay đổi theo mùa nhưng khai thác sử dụng   chưa thường xuyên, bố  trí chưa hợp lí; Hệ  thống cống rãnh chưa có nắp cống,  5
  6. nơi   xử   lý   rác   thải   chưa   kịp   thời,   và   nguồn   nước   còn   sử   dụng   nước   giếng   khoan..... ­ Chất lượng đội ngũ:  100% có trình độ  chuẩn về  chuyên môn, được  tham gia đầy đủ  các lớp tập huấn, nắm vững nội dung chuyên đề, tuy nhiên do  đời sống còn khó khăn nên nhiều giáo viên chưa toàn tâm toàn ý với nghề. ­ Chất lượng trên trẻ: tỷ lệ trẻ đến trường chưa cao, đặc biệt là độ tuổi  nhà trẻ và 3 tuổi, trẻ giao tiếp kém, rụt dè, chưa mạnh dạn năng động trong các  hoạt động . Đa số  trẻ  có những hiểu biết ban đầu về  MT sống, biết hợp tác chia sẻ  với mọi người xung quanh, yêu quý và gần gủi thiên nhiên, biết yêu quý và bảo  vệ con vật nuôi cây trồng gần gủi trẻ nhưng kỹ năng thao tác còn vụng về  như  cách chăm sóc cây, con vật gần gủi, thao tác vệ sinh cá nhân còn hạn chế. Từ  kết quả  khảo sát và thực trạng trường, là Phó hiệu trưởng phụ  trách  chuyên môn, tôi rất trăn trở, không ngừng tìm tòi học hỏi để tìm ra một số  biện  pháp nhằm khắc phục những hạn chế trên.  6
  7. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I/ CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của CBGV, nhân  viên trong trường về nội dung GDBVMT cho trẻ trong trường MN: Ngoài việc tổ  chức cho CBGV tham gia đầy đủ  các lớp tập huấn do cấp   trên tổ chức, tôi còn thường xuyên tổ chức giao ban, sinh hoạt chuyên môn hàng  tuần, hàng tháng với CBGV các tổ và toàn trường, yêu cầu CBGV thường xuyên  tích lũy học hỏi nâng cao hiểu biết về nội dung GDBVMT và tạo MT hoạt động  theo hướng mở phù hợp với từng độ tuổi và địa hình không gian từng lớp.  Nội dung chuyên đề được lồng ghép, đan xen trong các chủ điểm và xuyên  suốt trong cả chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ với 4 nội dung cơ bản là: Con  người với MT xung quanh trẻ; Con người với động vật và thực vật; Con người   với thiên nhiên; Con người với tài nguyên. Cụ thể:  +Trong lĩnh vực  Con người với MT: Giúp trẻ  hiểu được thế  nào là MT  bẩn và MT sạch và giáo dục trẻ  biết giữ vệ sinh nơi công cộng, không vẽ  bậy   lên tường, không vứt rác bừa bãi.  +Đối với lĩnh vực  Con người với thế  giới động vật:  Thông qua các câu  chuyện “Hạt đỗ sót”, “Nỗi đau của lá” giúp trẻ hiểu thêm về đặc điểm của con   vật, cây cối, cung cấp cho trẻ những kiến thức cơ bản ban đầu về mối quan hệ  động­ thực vật­ con người và MT từ  đó trẻ  sẽ  biết ích lợi của động vật, thực   vật đối với con người và ngày càng yêu quý thiên nhiên, không bẻ  cành, hái  hoa.... Tổ  chức chủ đề  Tết và mùa xuân giúp trẻ  có kiến thức đơn giản về  một  số  nghề, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương nơi trẻ  sinh sống. Thông   qua các chủ  đề  như  Trường MN của bé, Bản thân, Thế giới thực vật, Phương   tiện giao thông... hình thành cho trẻ một số kỹ năng như biết vệ sinh cá nhân, vệ  7
  8. sinh lớp học, nhà ở gọn gàng ngăn nắp, tham gia trồng cây, tưới cây, bỏ rác vào  thùng, thu gom rác bẩn...  ­ Hàng tháng, hàng tuần tổ chức sinh hoạt chuyên môn toàn trường và theo   tổ đều đặn, đổi mới nội dung sinh hoạt, chú trọng triển khai các nội dung về tạo   môi trường hoạt động và giáo dục BVMT, rút kinh nghiệm vệc lồng ghép tích   hợp theo các chủ đề, các hoạt động thường xuyên, phù hợp, hiệu quả Ví dụ: Đối với chủ đề: “Trường MN  thân yêu của bé”, ngoài việc lồng  ghép các chuyên đề trọng tâm trong năm, chú trọng chỉ  đạo giáo viên lồng ghép  chuyên đề  GDBVMT vào các hoạt động một cách phù hợp như:   trẻ  biết yêu   trường lớp, cô giáo và các bạn, biết giữ gìn đồ  dùng đồ  chơi trong lớp, biết lau  chùi đồ dùng đồ chơi, cất và lấy đồ chơi đúng nơi quy định, khi ra ngoài trời biết  yêu quý bảo vệ các loại cây, hoa, đồ  dùng đồ  chơi ngoài trời, biết nhặt lá rụng  giúp cô cho vào thùng rác đúng nơi quy định... ­ Đối với các tổ tôi chia ra 2 tổ: Tổ mẫu giáo và tổ Nhà trẻ, đầu tuần cho   các tổ  trưởng giao ban những công việc trọng điểm trong tuần và nội dung  GDBVMT ở từng độ tuổi, sau đó tổ  trưởng triển khai về các tổ của mình đúng  trọng tâm trong tuần. ­ Thường xuyên dự  giờ thăm lớp, luôn có kế  hoạch cụ  thể  cho các nhóm  lớp, xây dựng các giờ  dạy mẫu để  rút kinh nghiệm. Tăng cường tổ  chức cho   giáo viên đi tham quan, học tập cách xây dựng MT hoạt động và GDBVMT tại   các trường MN trong huyện như: Thị  trấn Rừng Thông, Thị  trấn Nhồi, Đông  Hưng, Đông Anh… tham quan học tập một số  trường MN trong tỉnh như: Tân  Sơn, Họa Mi, Tân Phú khang, Trường Thi B, Quảng Thành... ­ Thường xuyên tổ  chức cho giáo viên làm đồ  chơi tự  tạo theo khối lớp:   Hàng tuần vào 2 buổi chiều (thứ 3 và thứ 5) tôi bố trí mỗi lớp một giáo viên tập  trung tại văn phòng để làm đồ dùng, đồ chơi theo từng chủ đề, mỗi một chủ đề  8
  9. sẽ có 2­3 loại đồ chơi có hiệu quả trưng bày ở văn phòng nhà trường, cho các tổ  tự đánh giá, xếp loại và đem về các lớp để sử dụng. ­ Mỗi tuần bố  trí mỗi giáo viên có 1­2 buổi tự  học tin học tại trường,   khuyến khích học hỏi thông qua mạng internet… Sưu tầm tài liệu về  nội dung  GDBVMT, truy cập các tranh  ảnh trên mạng, lựa chọn băng đĩa về  nội dung  GDBVMT phổ biến cho giáo viên học hỏi lẫn nhau ­ Phát động các phong trào thi đua trong nhà trường thông qua các hoạt  động như: Tự làm đồ  dùng đồ  chơi, Giáo viên dạy giỏi chuyên đề, Hội thi “Bé  với ATGT và GDBVMT” tại trường.... Với nhiều hình thức bồi dưỡng, chúng tôi đã trang bị  cho giáo viên nắm   vững kiến thức, kỹ  năng phương pháp về  GDBVMT và sáng tạo trong tổ  chức   các hoạt động GDBVMT cho trẻ từng lứa tuổi. Biện pháp 2 : Cải tạo và đổi mới   MT ngoài lớp học đảm bảo đúng, đủ  phục vụ cho các hoạt động của chuyên đề. BGH nhà trường đã tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo, khai thác  nhiều nguồn lực để có kinh phí, nhân lực đảm bảo cho việc cải tạo đổi mới MT  ngoài lớp học phục vụ cho chuyên đề. Khi có tương đối đủ  nguồn lực để  thực  hiện, chúng tôi đã tổ chức thực hiện cải tạo MT ngoài lớp học như sau: *Trồng hợp lý, đa dạng các loại cây trong sân trường: Phân chia hợp lý các khu vực để  trồng các loại cây bóng mát trong sân   trường, trồng thêm các loại cây ăn quả, các loại hoa, cây cảnh... vừa làm đẹp,   tạo bóng mát, vừa có tác dụng GD trẻ. Hàng ngày, khi trẻ được ra chơi ngoài trời  sẽ giúp trẻ giảm bớt sự căng thẳng, được hít thở không khí trong lành, được vui   chơi, vận động, phát triển thể lực.  + Để  có được MT xanh, sạch đẹp và phong phú  nhà trường đã kết hợp   với các bậc phụ huynh, các đoàn thể trong nhà trường, sưu tầm những cây bóng   9
  10. mát, cây hoa, cây cảnh...., tạo hình bồn cây thành các con vật ngộ  nghĩnh như  thỏ, bướm, bông hoa, cá...  ốp gạch đẹp, sạch sẽ  để  làm ghế  ngồi cho trẻ  chơi   dưới gốc cây.  Ví dụ:  + Cây bóng mát : lựa chọn các loại cây như phượng vĩ, bàng, hoa  sữa, bằng lăng, sấu, đa si, …trồng trong sân trường, xen kẽ đặt các loại đồ chơi   ngoài trời.  + Trồng cây ăn quả: Thường trồng  ở  phía sau hoặc xung quanh trường:  Chuối, xoài, khế, bưởi, hồng xiêm, đu đủ, dừa, vú sữa, nhãn.. +Cây hoa, cây cảnh: Thường trồng xen kẽ ở xung quanh các bồn cây bóng  mát, lưu ý lựa chọn đa dạng các loại cây ­nhỏ, cao­ thấp, có kiểu dáng, màu sắc  đa dạng (lá, hoa, thân….) như: Hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền, hoa địa lan, hoa   mười giờ, trắc bách diệp, huyết dụ  (đỏ, vàng hoặc xanh). Tuỳ  theo loại đất  ở  từng khu vực để lựa chọn cây dễ sống hay cây quý hiếm. ­ Ở Vườn thiên nhiên nhiên của bé chúng tôi thiết kế trồng nhiều loại rau   củ khác nhau theo từng khu vực, trồng thay đổi theo mùa, giúp trẻ biết thêm về  các loại rau và biết lợi ích tác dụng của chúng, thường xuyên cho trẻ  quan sát,   giáo dục có ý thức chăm sóc, bảo vệ các loại cây, rau, củ, quả…          Ví dụ: +Trồng rau, củ quả  theo mùa, theo thời tiết. Mùa Hè­Thu: Rau muống, rau dền, rau đay, mùng tơi, bí, mướp, rau ngót.. Mùa Đông ­ Xuân: Bắp cải, su hào, cà rốt, đỗ Vân Nam, đỗ côve.. + Cây thuốc nam, rau thơm: Tía tô, hương nhu, ngải cứu, sài đất, kinh giới,   bạc hà, mùi tàu, húng, mùi.   + Cây dây leo theo giàn: Hoa thiên lý, mướp, gấc, su su….          * Bố trí phân chia các khu vực trong sân trường phù hợp: ­ Đối với các góc chơi của trẻ như: 10
  11. + Góc thiên nhiên:  chỉ đạo giáo viên sưu tầm nhiều loại cây cảnh, các con  vật như chim, cá… + Góc chơi với cát, nước: Cho trẻ chơi với cát, nước trong bể, chậu to.  ­ Con đường đến trường: Phối hợp với hội phụ huynh, chi đoàn thanh niên   đảm nhận công trình con đường an toàn xanh sạch đẹp dẫn tới cổng trường.   ­ Đồ chơi ngoài trời ( đa dạng các loại như cầu trượt, thang leo, bập bênh,   đu quay, ..) cần bố trí sắp xếp hợp lý trên nền đất mịn hoặc trên thảm cỏ, dưới  tán cây bóng mát, tạo không gian rộng rãi, an toàn cho trẻ vui chơi và hoạt động. ­ Khoảng tường xung quanh sân, vườn tận dụng vẽ tranh tường, dưới các  gốc cây treo tranh in phun theo chủ đề, chủ điểm, biển báo giao thông… ­ Hệ thống thoát nước, gianh giới phân chia các khu vực trong sân  nơi trẻ  hay qua lại không xây bờ  cạnh cao hơn mặt sân, vườn, mà làm vạch phân chia  chìm bằng gạch màu để trẻ không bị vấp ngã, nếu thiết kế hệ thống điện, nước  trong sân trường cũng thiết kế đường chìm đúng kỹ thuật tạo MT an toàn. * Tổ chức cho trẻ được tham gia vào quá trình cải tạo và BVMT . Ví dụ: Mẫu giáo bé: Ban đầu cho trẻ  quan sát việc làm của cô như  tưới  cây, chăm cây, cho cá, cho chim ăn… Dần dần cô hướng dẫn, giúp đỡ  trẻ  biết  cách tưới cây, cho cá ăn hoặc nhặt lá rụng, vỏ  bim bim, vỏ  hộp sữa.. cho vào  thùng rác, không nhặt đất, đá, cát ném nhau, rửa tay sạch trước khi vào lớp. Mẫu giáo nhỡ: Tăng cường thêm nội dung cho trẻ tự tưới cây, lau lá, cho  cá, chim, gà… ăn.  Mẫu giáo lớn: Thêm nội dung tổ  chức cho trẻ  lao động, thực hành gieo  hạt, trồng rau, tưới cây, lau lá…. Biện pháp 3.    Chỉ  đạo giáo viên các lớp thường xuyên đổi mới MT  hoạt động trong lớp theo hướng mở và phù hợp theo từng chủ đề giáo dục  trong năm học 11
  12. 3.1. Chỉ đạo các nhóm lớp trang trí cây xanh trong lớp học Để có MT trong lớp học xanh ­ sạch ­ đẹp, lôi cuốn trẻ trước tiên chỉ đạo   GV trồng một số cây xanh trang trí ở các góc lớp. Các cây xanh trang trí trong lớp   học đảm bảo xanh, tươi, màu sắc đẹp, không có gai, không độc, không có sâu  bệnh. Có thể trồng cây vào chậu sành, sứ, chậu xi măng, gáo  dừa, ống tre …để  treo trên cửa sổ, đặt trên các giá đồ chơi, hiên chơi sao cho đẹp mắt. Ví dụ: Vạn niên thanh, phong lan( treo); Địa lan, cây hoa đá, cây rồng nhả  ngọc, cây trúc nhật, cây cau himalaya, hoa giấy.. ( trồng trong chậu để  sát chân  lan can của  hiên nhà hoặc đặt trên các giá nhiều tầng) Đảm bảo khai thác hợp lý mặt sàn, mảng tường, trần nhà, cửa sổ, hiên   chơi… để  bố  trí sắp đặt đồ  dùng, đồ  chơi, cây xanh… theo từng chủ  đề, tránh  ôm đồm, rườn rà, gây cảm giác bức bối, chật hẹp. 3.2. Tích lũy và sưu tầm đồ dùng, đồ chơi Vận động phụ  huynh quyên góp các loại phế  liệu: sách, báo, tranh,  ảnh,   lịch, tem, thiệp cũ, chai lọ, đồng hồ  hỏng, hộp có hình dáng lạ, vỏ  sò, vỏ  hến,   bọt biển, hộp xốp, vỏ xốp đựng bảo vệ trái cây; lá cây, vỏ cây; mẩu gỗ vụn, đá,  sỏi,   lá   khô,   cành   cây,   thân   cây   khô,   mẫu   để   chơi   cát,   đồ   sành,   sứ,   nắp  chai...Thông báo  với   phụ  huynh  về  các  bộ  sưu  tập theo  chủ   đề  của  lớp  và   khuyến khích họ  tham gia.  Cần lưu ý để  đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ,   không được sắc nhọn, không gây hại cho sức khoẻ của trẻ. Ví dụ: Từ  các loại vỏ  hộp bánh hình tròn bằng sắt trang trí, lắp ráp một   bộ trống mô phỏng tại góc ghệ thuật. Hoặc vỏ thùng nước khoáng loại 20 lít đã  hỏng được cắt, gọt dán, làm giá đỡ.. thành bình sấy tóc ở góc phân vai …   ­ Tạo cho giáo viên luôn có ý thức tìm kiếm, sưu tầm nguồn nguyên vật  liệu phong phú làm đồ chơi cho trẻ: + Tìm đến các quầy sách, báo giảm giá, hàng thanh lý. 12
  13.   + Khi đi chợ, đi du lịch nên để ý mua một số đồ dùng: mũ tai bèo, nón lá, ô  xoè của người Mèo, nồi đất, bộ ấm chén bằng đất nung, bị cói, rổ, rá, dần, sàng  tre, quần áo người dân tộc…để trang trí góc chơi dân gian, góc nghệ thuật..   +Khi đi may quần áo, xin thợ  may vải vụn có màu sắc, hình dáng sặc sỡ  để làm con rối, cờ đuôi nheo, bộ cài cúc..   + Khi đi mua hàng tạp hoá sưu tầm các loại hộp các tông, các giá giới  thiệu sản phẩm đã hết thời gian trưng bày… có thể trang trí thành sân khấu, làm  bàn, hoặc làm thành đường hầm… cho trẻ chơi, làm giá để đồ dùng… ­ Tham khảo trên các trang web, các chương trình truyền hình (VTV2) để  học tập thêm nhiều cách làm đồ dùng đồ chơi phong phú. Với cách làm trên đã tạo cho CBGV, phụ huynh và trẻ luôn có ý thức phối   kết hợp làm thêm đồ  dùng đồ  chơi cho trẻ, giáo dục ý thức tiết kiệm, tái sử  dụng phế liệu, hạn chế rác thải, góp phần bảo vệ môi trường sống. 3.3. Bố trí, sắp xếp các góc chơi Trong phòng học được chia thành các góc cho phù hợp với nhu cầu hoạt   động của trẻ, đáp ứng yêu cầu của chương trình, nhằm giúp trẻ  hoạt động tích   cực hơn, lựa chọn và thực hiện hoạt động một cách độc lập, ít phụ  thuộc vào  giáo viên.Vật liệu trong mỗi góc chơi phải phù hợp với mục đích của từng góc,  các góc có thể liên kết với nhau xoay quanh chủ đề; ranh giới giữa các góc phải  được xác định rõ ràng, có khoảng trống để trẻ di chuyển. Việc xây dựng MT góc cần được chú trọng về  việc bổ  sung các nguyên   vật liệu, các đồ  chơi dạng mở  giúp trẻ  tích cực hoạt động, phù hợp với số  lượng trẻ tham gia chơi.  Ví dụ: + Góc sách nên có nhiều sách do cô và trẻ tự làm phù hợp với chủ  đề, cần có bàn, ghế nhỏ, đủ ánh sáng cho trẻ ngồi “đọc ”;  13
  14.  + Góc chơi phân vai cần chuẩn bị  nhiều nguyên liệu cho trẻ  chơi: gạo,   bánh, kẹo, rau, miến, bánh đa, mì tôm, tương  ớt, sữa chua, sữa tươi, ‘’tiền đi   chợ’, khi tổ chức hoạt động Bé tập làm nội trợ thì cần có một số thực phẩm, đồ  dùng, hoa tươi thật: bánh, kẹo, dưa hấu, lê, táo bưởi, cam, bột làm bánh trung  thu, pha sữa.. ;   + Góc học tập chuẩn bị muối, đường, phễu, ca cốc, lọ, nước.. + Tạo góc thiên nhiên trong lớp …( giá,cây, chậu cảnh, bể cá vàng…)  + Góc nghệ  thuật tạo hình:   góc cho trẻ  bày sản phẩm tạo hình và góc   dành cho phụ  huynh phối hợp với giáo viên về  nội dung giáo dục lễ  giáo cũng  như các hoạt động tuyên truyền khác. Đối với các góc ở trong lớp không nhất thiết phải có tất cả các hoạt động,  các vật liệu, các góc vào cùng một thời điểm. Có quá nhiều thứ trong phòng cùng   một lúc làm cho trẻ khó khăn trong việc lựa chọn. Những góc chơi thường xuyên  (góc chơi phân vai, góc xây dựng..) cho thể  được thay đổi xoay quanh chủ  đề.   Khi trẻ không còn thích thú, không còn quan tâm nữa thì có thể thay đổi nội dung,   hoặc có thể bỏ hẳn góc chơi đó đi trong một thời gian. Cần lưu ý giáo dục trẻ biết yêu quý bảo vệ đồ chơi, biết lấy và cất đúng  nơi quy định. Ngoài ra cần hướng cho trẻ  biết lau chùi đồ  dùng, đồ  chơi trong  lớp để trẻ luôn có ý thức bảo vệ giữ gìn đồ chơi….            * Làm tốt công tác tuyên truyền về  BVMT với các bậc phụ  huynh,  tăng cường giáo dục truyền thống: Cần thường xuyên tuyên truyền tới trẻ và phụ huynh ý thức xây dựng MT  xanh ­ sạch ­ đẹp và phong trào tiết kiệm điện, nước, vệ sinh an toàn thực phẩm,  phòng bệnh các mùa, BVMT...  Tổ  chức cho giáo viên, học sinh  đi thăm di tích lịch sử  văn hóa  ở   địa  phương như: đình làng Hàm Hạ, đình làng Thiều Thốn tại làng Nhuận Thạch…  14
  15. Phát động giáo viên tham gia các hoạt động từ thiện nhân đạo: quyên góp  ủng hộ  đồng bào lũ lụt, quỹ  vì người nghèo, chất độc da cam, quỹ  vì trẻ  thơ,   đền  ơn đáp nghĩa,  ủng hộ  nhật bản,mái  ấm công đoàn, xây dựng nhà công vụ  cho giáo viên...  Biện pháp 4: Tổ chức nhiều hoạt động, khơi dậy tính thi đua trong CBGV   và học sinh, thu hút sự quan tâm tham gia của phụ huynh và các lực lượng   khác ở địa phương.. 4.1. Tổ  chức thi trang trí sắp đặt phòng nhóm lớp và tự  làm đồ  dùng,   đồ  chơi theo chủ  đề, đưa vào làm một tiêu chí xếp loại thi đua trong tháng,   có khen thưởng đúng mức: Ngay từ đầu năm học, BGH đã có kế hoạch cho năm học, đưa kế hoạch tổ  chức các hội thi, các hoạt động lớn vào từng tháng để  giáo viên theo dõi, chủ  động tham gia. Hàng tháng tuỳ theo chủ đề yêu cầu mỗi giáo viên có ít nhất 2 đồ dùng, đồ  chơi có chất lượng, hầu hết toàn bộ  giáo viên trong trường đã nghiêm túc thực  hiện và các loại đồ dùng, đồ chơi đạt hiệu quả tương đối tốt. Mỗi học kỳ tổ chức thi làm đồ dùng đồ chơi một lần, tổ chức cho mỗi lớp   (2 giáo viên/lớp) bắt thăm 1 trong các chủ  đề  của độ  tuổi mình đang phụ  trách,  mỗi chủ đề  làm 3 loại đồ dùng phục vụ 3 hoạt động học khác nhau, 01 góc chơi  mở linh hoạt, một bộ đồ chơi cho hoạt động chơi ở góc thiên nhiên, cát nước….  Tất cả  các đồ  dùng đồ  chơi đều sử  dụng nguyên vật liệu dễ  kiếm, rẻ  tiền,  khuyến khích tái sử  dụng phế  liệu và nguyên liệu từ  thiên nhiên. Cho phép sử  dụng các đồ dùng đồ chơi đã được làm ở các chủ đề trước đó (nếu phù hợp với   chủ đề bắt thăm) Thời gian chuẩn bị: 01 tuần 15
  16. Sau đó cho các lớp trung bày, phân loại tại văn phòng nhà trường và tổ  chức chấm, xếp loại, có giải thưởng phù hợp. Mời lãnh đạo địa phương, phụ  huynh tham dự, tặng thêm các giải thưởng phụ cho những đồ chơi đẹp, sáng tạo.  Với cách làm trên chúng tôi đã tạo được ý thức thường xuyên tự  làm đồ  dùng cho giáo viên, tiết kiệm chi phí, hiệu quả cao trong tổ chức hoạt động cho   trẻ  và đặc biệt là cơ  hội tuyên truyền nội dung GDBVMT sâu rộng trong cộng   đồng. Từ những đồ dùng tự làm hàng tháng và đồ dùng đạt giải cao trong hội thi   cấp trường chúng tôi lựa chọn đồ dùng dự thi hội thi “Đồ dùng, đồ chơi tự làm”  cấp huyện và đã đạt giải Nhì trong năm học này. 4.2. Tổ chức tốt hội thi giáo viên giỏi cấp trường kết hợp với thi giáo   viên dạy giỏi chuyên đề: Hàng năm chúng tôi tổ  chức 01 lần thi thi giáo viên giỏi kết hợp với thi   giáo viên dạy giỏi chuyên đề. Hàng tháng luôn sát xao từng chuyên đề trọng điểm của năm học sau đó có  kế hoạch cụ thể cho từng giáo viên, xây dựng một số giờ mẫu cho giáo viên dự  giờ  đánh giá rút kinh nghiệm, sau khi tất cả  các giáo viên đã được dự  giờ  tôi  triển khai hội thi giáo viên dạy giỏi chuyên đề phối hợp với thi giáo viên giỏi. Ví dụ: Năm học 2010 ­2011 trọng tâm của chuyên đề trong năm “ Sử dụng   năng   lượng   tiết   kiệm   hiệu   quả   trong   trường   MN,   GDBVMT,   GDLLATGT,   GDVSATTP… Chúng tôi cho giáo viên bắt thăm bắt thăm 1 trong các chuyên đề trên theo  01 chủ đề trong chương trình, yêu cầu giáo viên xây dựng 01 hoạt động học, 01  hoạt động chơi theo chủ đề  có tích hợp nội dung chuyên đề  đã bắt thăm được.   Thành lập ban giám khảo dự giờ, chấm thi và có thể  công nhận luôn danh hiệu  giáo viên giỏi cấp trường trong năm học. 16
  17. 4.3. Tổ chức tốt hội thi “Bé với ATGT và GVMT” cấp trường và tham   dự  hội thi các cấp có chất lượng. Mốn tổ chức tốt hội thi, ngoài việc tích hợp lồng ghép giáo dục nội dung   chuyên đề theo chương trình học của trẻ để trẻ nắm vững nội dung chuyên đề,  cần làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh để  tập luyện cho trẻ  đạt hiệu  quả cao. Chúng tôi đã phát động 100% các lớp mẫu giáo dự  thi, chỉ  đạo giáo viên   nghiên cứu kỹ  mục đích yêu cầu của hội thi, lựa chọn nội dung tập luyện phù  hợp với độ tuổi trẻ, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để luyện tập cho trẻ. Nhà trường chuẩn bị tốt chương trình nội dung, điều kiện tổ chức và gửi  gấy mời đến toàn thể phụ huynh, thu hút số đông phụ huynh và cộng đồng quan   tâm theo dõi và cổ  vũ cho hội thi, góp phần tuyên truyền sâu rộng nội dung   chuyên đề trong cộng đồng. Nhờ  tổ chức tốt hội thi  ở các lớp, ở  cấp trường nên các cháu dự  thi “ Bé   với ATGT và BVMT” cấp huyện đã đạt giải Nhì đồng đội.  Biện pháp 5: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung  chuyên đề của CBGV trong nhà trường, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh cho   phù hợp: Việc xây dựng, cải tạo cảnh quan MT và khai thác chúng như một phương   tiện giáo dục hữu hiệu đến nay vẫn còn là một hạn chế, để  có cơ  sở  đưa ra kế  hoạch chỉ đạo xây dựng MT và giáo dục bảo vệ  MT phù hợp với thực tế hiện   có, chúng tôi đã tiến hành đánh giá thực trạng MT giáo dục của nhà trường trên  các mặt sau : Ví dụ:  Đánh giá tổng thể cảnh quan chung của nhà trường (thiết kế mặt  bằng chung, bố trí phòng làm việc, phòng học, bếp ăn, sân chơi, phương tiện đi  17
  18. lại, khu vệ sinh, nước sạch, cây bóng mát, hoa, các chủng loại cây, con vật, cho   trẻ học tập….) Đánh giá, xếp loại việc sắp xếp, trang trí, việc khai thác sử  dụng cụ  thể  của từng khu vực, từng lớp. Đánh giá MT văn hoá xã hội của nhà trường (mối quan hệ  giữa cán bộ  giáo viên nhân viên với nhau, giữa họ với trẻ, giữa phụ huynh với học sinh, dân  cư xung quanh trường và thái độ hành vi của họ đối với việc BVMT ) Việc đánh giá về  cơ  sở  vật chất chúng tôi dựa theo tiêu chuẩn mô hình  trường MN đạt chuẩn QG, về  MT văn hoá xã hội dựa trên hướng dẫn của   chuyên đề lễ giáo với trẻ MN và các văn bản hướng dẫn đánh giá của Vụ  giáo  dục MN  và Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa về GDBVMT trong nhà trường.   Kết quả  đánh giá này sẽ  cho BGH và giáo viên thấy được những điểm   được và chưa được của việc tổ chức MT hoạt động, từ  đó đưa ra kế  hoạch cụ  thể xây dựng, bổ sung hoàn thiện nhà trường một cách hợp lý, đáp ứng được yêu   cầu giáo dục trẻ trong nhà trường, làm sao cho cảnh quan nhà trường không chỉ  có vẻ đẹp về hình thức mà còn là phương tiện nuôi dạy trẻ có hiệu quả cao. ­ Khi đã xây dựng được kế  hoạch chuyên đề  cho nhà trường, cho từng  khối lớp, chúng tôi bám vào mục tiêu yêu cầu hàng tháng, kì, năm học để thường  xuyên kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên theo tháng, kì, năm kết hợp với kết   quả các hoạt động phong trào và hội thi để phân loại, biểu dương, khen thưởng   hoặc phê bình, khiển trách, uốn nắn điều chỉnh kịp thời cho các lớp, các giáo   viên về  thực hiện chuyên đề, tạo phong trào thi đua lành mạnh, góp phần hoàn  thành tốt nhiệm vụ chung trong năm học.                                             II ­ KẾT QUẢ Sau một năm áp dụng một số biện pháp chỉ đạo xây dựng MT và giáo dục   bảo vệ MT như trên, chúng tôi đã đạt được một số kết quả như sau: 18
  19. T Nội dung Tổng  Kết quả T số Đạt Chưa đạt Số   % Số   % lượn lượn g g I Điều kiện thực hiện 1 Số lớp có công trình vệ sinh đảm bảo yêu cầu và có đầy  9 lớp 8 89,0 1 11 đủ đồ dùng tối thiểu phục vụ chăm sóc vệ sinh cho trẻ. 2 Số   lớp   có   MT   trong   lớp   sinh   động,   phong   phú   theo  9 lớp 9 100 0 0 hướng mở, linh hoạt....vị trí phù hợp với tính chất hoạt  động của từng góc. Sắp xếp khoa học, thuận tiện với   trẻ khi sử dụng. 3 Số  lớp có nhiều loại đồ  dùng, đồ  chơi, tranh  ảnh.... do  9lớp 9 100 0 0 cô và trẻ  sưu tầm, tự  làm bằng phế  liệu và các nguyên  vật liệu sẵn có ở địa phương  4 MT ngoài lớp học (sân chơi rộng, đảm bảo an toàn, đủ 5   9lớp 9 100 0 0 loại đồ chơi ngoài trời, có đa dạng các loại cây, có vườn  thiên nhiên cho trẻ,  có hệ  thống cống rãnh,  xử  lý rác  đúng quy định, có nguồn nước sạch.....) II Chất lượng đội ngũ 1 Số CBGV có trình độ chuẩn trở lên. Nắm vững nội dung  24 cô 24 100 0 0 chuyên đề. XD được kế hoạch chuyên đề  phù hợp thực   tiễn 2 Nắm vững phương pháp, kích thích được tính tích cực  24cô 20 83,3 4 16,7 hoạt động và sự say mê, sáng tạo của trẻ trong khi tham   gia hoạt động, linh hoạt khi tổ chức. 3 Chú trọng việc xây dựng MT hoạt động, tích cực tận  9 lớp 18 75 6 25 dụng phế liệu làm đồ  dùng đồ  chơi, thường xuyên thay   đổi cách trang trí, sắp xếp trong lớp để tạo hứng thú cho  trẻ. 4 Sử   dụng   công   nghệ   thông   tin   trong   tổ   chức   các   hoạt  24cô 20 83,3 4 16,7 động GDBVMT III Chất lượng trên trẻ 1  Về kiến thức: Trẻ nắm được một số kiến thức sơ đẳng  260  213 82,0 47 18,0 về MT sống, BVMT và vệ sinh cá nhân.(MTTN, MTXH,  cháu/  9 lớp mối quan hệ giữa con người với MT, sự ô nhiễm MT và  bảo bệ MT)... 2 Về  kỹ  năng­hành vi: Có thói quen sống gọn gàng ngăn  260  235 90,0 25 10,0 nắp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh MT sạch sẽ. Tích cực tham  cháu/  9 lớp gia các hoạt động gần gũi, vừa sức để  giữ  gìn, BVMT  trường, lớp, gia đình, nơi  ở. Có phản  ứng với hành vi  của con người làm bẩn MT và phá hoại MT... 19
  20. 4 Tự giác thực hiện một số thao tác vệ sinh cá nhân. 260  227 87,3 33 12,7 cháu 3 Về  thái độ­tình cảm: Yêu quí, gần gũi với thiên nhiên.  260  245 94,2 15 5,8 Quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi. Quan tâm  cháu đến những vấn đề của MT trường, lớp, gia đình... 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2