Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao kết quả học tập môn toán thông qua sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy học ( Toán Hình Học - Chương III - lớp 11 ở trường THPT Cao Lãnh 1 )
lượt xem 10
download
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập môn toán thông qua sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy học ( toán hình học chương III - lớp 11 ở trường THPT Cao Lãnh 1 ). Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao kết quả học tập môn toán thông qua sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy học ( Toán Hình Học - Chương III - lớp 11 ở trường THPT Cao Lãnh 1 )
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CAO LÃNH 1 _________________________________ NGUYỄN TRẦN MỸ PHƯƠNG TRANG NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN THÔNG QUA SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ PHẦN MỀM TOÁN HỌC VÀO DẠY HỌC ( TOÁN HÌNH HỌC CHƯƠNG III LỚP 11 Ở TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 ). ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG 1
- Đồng Tháp, tháng 04 năm 2013 2
- NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN THÔNG QUA SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ PHẦN MỀM TOÁN HỌC VÀO DẠY HỌC ( TOÁN HÌNH HỌC CHƯƠNG III LỚP 11 Ở TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 ). Nguyễn Trần Mỹ Phương Trang Tổ Toán – Trường THPT Cao Lãnh 1 1. Tóm tắt 2. Giới thiệu 3. Phương pháp a/ Khách thể nghiên cứu b/ Thiết kế nghiên cứu c/ Quy trình nghiên cứu d/ Đo lường và thu thập dữ liệu 4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả 5. Kết luận và khuyến nghị 3
- 6. Tài liệu tham khảo 7. Phụ lục : MỤC LỤC 4
- Danh mục các từ viết tắt Trang 4 Lập kế hoạch nghiên cứu Trang 5,6 1. Tóm tắt : Trang 7 2. Giới thiệu Trang 7 3. Phương pháp Trang 8 a/ Khách thể nghiên cứu Trang 8 b/ Thiết kế nghiên cứu Trang 8 c/ Quy trình nghiên cứu Trang 9 d/ Đo lường và thu thập dữ liệu Trang 9 4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả Trang 10 5. Kết luận và khuyến nghị Trang 10 6. Tài liệu tham khảo Trang 11 7. Phụ lục : Trang 11 a/ Đề kiểm tra Trang 12,13 b/ Bảng ghi điểm của hai nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối Trang 14,15 chứng c/ Các hình trên geometer’s sketchpad và cabri 3d Trang 16,19 d/ Các mô hình hình học không gian Trang 17,18 5
- DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT Nội dung Ký hiệu Bộ Giáo dục và Đào tạo BGDĐT Sở Giáo Dục và Đào Tạo SGDĐT Đồ dùng dạy học ĐDDH Phần mềm toán học PMTH Trung học phổ thông THPT Học sinh HS Giáo viên GV Powerpoint PP Geometer’s – sketchpad GSP Đối chứng ĐC Thực nghiệm TN 6
- LẬP KẾ HOẠCH NCKHSPƯD Tên đề tài: Nâng cao kết quả học tập môn toán thông qua sử dụng ĐDDH và phần mềm toán học vào dạy học ( toán hình học – chương III – lớp 11 ở trường THPT cao lãnh 1 ). Người NC: Nguyễn Trần Mỹ Phương Trang Tổ chức: Tổ Toán – Trường THPT Cao Lãnh 1 Bước Hoạt động 1. Hiện – Học sinh chưa biết vẽ hình không gian, những nét khuất – nét đứt, trạng nét nhìn thấy – nét liền, học sinh chưa nhận dạng được, khả năng tư duy hình học không gian còn yếu, nên chưa có kỹ năng làm bài tập. – Học sinh nắm một số khái niệm còn mơ hồ do GV chỉ vẽ hình không gian lên bảng, hay ví dụ những hình có sẵn “tĩnh” trong sách giáo khoa, chưa có những ĐDDH và PMTH giúp học sinh hiểu rõ bài học và phát triển tư duy. – Học sinh mất căn bản về kiến thức hình học không gian từ lớp dưới nên dẫn đến việc lười học hình học. – Trong các nguyên nhân trên,Tôi chọn : Học sinh nắm một số khái niệm còn mơ hồ do GV chỉ vẽ hình không gian lên bảng, hay ví dụ những hình có sẵn ( tĩnh ) trong sách giáo khoa. 2. Giải pháp – Sự chuẩn bị của giáo viên về : nội dung bài dạy với từng mô hình thay thế cụ thể, file hình ảnh “động” cho phần kiến thức liên quan.Giúp học sinh biết vẽ hình không gian và nắm vững các khái niệm từ đó hình thành các kĩ năng giải quyết bài toán hình không gian một cách thấu đáo giúp nâng cao kết quả học hình không gian bằng cách sử dụng ĐDDH và PMTH vào dạy học. 3. Vấn đề – Việc sử dụng ĐDDH và PMTH : mô hình hình học không gian, các nghiên cứu hình vẽ “động“ trên geometer’s sketchpad – cabri 3d có nâng cao kết Giả thuyết quả học toán hình không gian của học sinh lớp 11 hay không ? NC – Giả thuyết nghiên cứu : Có, việc sử dụng ĐDDH và PMTH : mô hình hình học không gian, các hình vẽ “động“ trên geometer’s sketchpad – cabri 3d có nâng cao kết quả học toán hình không gian chương III của học sinh lớp 11 ở trường THPT Cao Lãnh 1. 7
- 4. Thiết kế – Kiểm tra trước và sau tác động với hai nhóm tương đương : nhóm thực nghiệm là nhóm lớp 11CB05 và nhóm đối chứng là nhóm lớp 11CB02 của trường THPT Cao Lãnh 1. 5. Đo lường – So sánh điểm số của các bài kiểm tra trước và sau tác động của hai nhóm lớp thực nghiệm là nhóm lớp 11CB05 và nhóm đối chứng là nhóm lớp 11CB02. 6. Phân tích – Thu thập dữ liệu : so sánh kết quả điểm số của các bài kiểm tra dữ liệu trước và sau tác động. – Sử dụng công cụ đo/( bài kiểm tra ) : bình thường giữa các nhóm. – Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp : kiểm tra nhiếu lần (2 lần), thông qua phần thống kê về điểm TBM HKI và điểm kiểm tra sau tác động, tính độ lệch chuẩn, giá trị p t – test và chỉ số SMD. 7. Kết quả Như vậy, việc sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học : mô hình hình học không gian, các hình vẽ “ động “ trên geometer’s sketchpad – cabri 3d có nâng cao kết quả học tập môn toán thông qua sử dụng ĐDDH và phần mềm toán học vào dạy học toán hình học – chương III – lớp 11 ở trường THPT cao lãnh 1 và làm tăng khả giải quyết bài toán hình không gian của học sinh lớp 11 giúp các em yêu thích học mảng kiến thức khó của chương trình Toán hình học phổ thông. 8
- 1. Tóm tắt : Theo kết quả nghiên cứu về quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh sẽ tăng dần theo các cấp độ của tri giác : nghe thấy làm ( những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì không bằng những gì tự tay khám phá ). ĐDDH là công cụ hữu hiệu giúp HS trực quan, dễ nắm bắt nội dung kiến thức, hiểu kiến thức một cách có cơ sở thực tế. Bằng lòng đam mê với việc làm đồ dùng dạy học, biết được điểm mạnh và hạn chế khi sử dụng ĐDDH tôi đã không ngừng học hỏi tìm tòi qua các lần tập huấn của sở, trường để sử dụng các phần mềm vẽ hình động để làm tiếp những gì đồ dùng chưa làm được.Tôi quyết định thực hiện một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về việc sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học bao gồm : đồ dùng dạy học trong danh mục, đồ dùng dạy học tự làm, các phần mềm vẽ hình động trên geometer’s sketchpad – cabri 3d có làm tăng hứng thú và kết quả khi học mảng kiến thức khó và căn bản của chương trình Toán phổ thông – Hình học không gian – Hình Học lớp 11, ở trường THPT Cao Lãnh 1. Quá trình nghiên cứu được thực hiện trên hai nhóm lớp : nhóm lớp 11CBO5 là nhóm thực nghiệm và nhóm lớp 11CB02 là nhóm đối chứng. Kết quả khi tôi cho hai nhóm cùng làm bài kiểm tra sau tác động cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: nhóm lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với nhóm lớp đối chứng. Điều đó minh chứng cho tính hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy Toán Hình Học – Chương III – Lớp 11 ở trường THPT Cao Lãnh 1 2. Giới thiệu : Chúng ta đều thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT các năm qua, cụ thể là Sở ta đã ra chỉ đạo số: 960 /SGDĐTCNTTTBTV ngày 16/08/2012 ( V/v hướng dẫn nhiệm vụ CNTT năm học 20122013 ) trích rõ :“Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐTTg ngày 01/6/2009 của Thủ 9
- tướng Chính phủ). Dạy học giúp học sinh hiểu mau, nhớ lâu và thực hành giỏi là điều kiện tiên quyết của một GV. Muốn vậy, tôi đã sưu tầm, tự thiết kế một số mô hình hình học, slide flash trình chiếu khi cần tách ghép, xoay hình, tìm hình chiếu, tìm yếu tố vuông góc,… giúp các em tiếp thu bài nhanh, hiểu kĩ và đúng các khái niệm, tính chất của hình,… để có kết quả tốt nhất. Về vấn đề đổi mới PPDH trong đó có ứng dụng CNTT trong dạy học, đã có nhiều bài viết được trình bày trong các hội thảo liên quan. Ví dụ: Bài : Những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng CNTT đối với người giáo viên của tác giả Đào Thái Lai, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Bài viết : Định hướng sử dụng thiết bị dạy học môn toán ở trường phổ thông của TS. Đặng Thị Thu Thủy, Tạp chí giáo dục số 295 ( kì 1 – 10/2012 ). Đề án : Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và nghiên cứu khoa học cho giảng viên bộ môn phương pháp dạy học cuả các khoa tại Trường Đại học Sư phạm Huế, đề án khoa học công nghệ trọng điểm của Trường năm 2005 Đề tài : Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán của Lê Minh Cương, … Qua việc dự giờ đồng nghiệp cũng như qua trò chuyện với học trò và nhiều trăn trở của bản thân. Tôi bắt đầu thực hiện đề tài ngay sau khi thi hkI vào, cho đến khi học hết chương III : “ Quan hệ vuông góc trong không gian – Hình Học 11 – Cơ Bản ”. Tôi đã cho các em làm bài kiểm tra sau tác động thì kết quả của nhóm thực nghiệm là cao hơn nhiều so với nhóm đối chứng và trở nên thích học môn Toán vì tính sinh động và ý nghĩa thực tế của Toán học. Vấn đề nghiên cứu : Việc sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy Toán Hình Học – Chương III – Lớp 11 có nâng cao kết quả học tập Toán Hình Học – Chương III của học sinh lớp 11 hay không ? Giả thuyết nghiên cứu : Việc sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy học Toán Hình Học – Chương III – Lớp 11 có nâng cao kết quả học tập Toán Hình Học – Chương III của học sinh lớp 11 ở trường THPT Cao Lãnh 1 . 3. Phương pháp : Tôi thực hiện nghiên cứu ngay tại nơi tôi đang giảng dạy là trường THPT Cao Lãnh 1, Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, cơ sở vật chất của trường có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng của tôi. Bản thân là một GV còn ít tuổi nghề, nhưng với lòng nhiệt huyết và tinh thần cầu thị, có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Một thuận lợi tiếp theo cho viêc nghiên cứu là năm học này Tôi được phân công dạy 3 lớp : 11A3, 11CBO5 và 11CB02. a/ Khách thể nghiên cứu * Học sinh : Tôi chọn 2 nhóm có nhiều điểm tương đồng nhau : Cụ thể là nhóm lớp 11CBO5 và nhóm lớp 11CB02 + Về ý thức học tập : tất cả các em ở hai nhóm này đều tích cực, chủ động. + Về thành tích học tập của năm học trước : hai nhóm tương đương nhau 10
- Bảng 1. Giới tính và nơi cư trứ: Tổng Số HS các nhóm nghiên cứu Nơi cư trú số HS Tổng số Nam Nữ Huyện Cao Lãnh của lớp Lớp 11CBO5 29 15 8 7 Huyện Cao Lãnh Lớp 11CBO2 35 15 8 7 Huyện Cao Lãnh b/ Thiết kế nghiên cứu Chọn hai nhóm lớp : nhóm lớp 11CBO5 là nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp 11CB02 là nhóm lớp đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra kì I môn Toán do Sở Giáo dục đào tạo Đồng Tháp ra đề kiểm tra chung toàn Tỉnh làm bài kiểm tra trước tác động và bài kiểm tra 1 tiết hình học sau khi học hết chương III làm bài kiểm tra sau tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó Tôi dùng phép kiểm chứng TTest để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương ( bảng PL2 và PL3 ) Đối chứng Thực nghiệm TBC 5.64 5.326667 p = 0.172 0 p = 0.1720, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được xem là tương đương. Tôi lựa chon sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2) Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động KT sau TĐ Thực nghiệm O1 Dạy học có sử dụng O3 11CBO5 ĐDDH và PMTH Đối chứng O2 Dạy học không sử O4 11CB02 dụng ĐDDH và PMTH ở thiết kế này, Tôi sử dụng phép kiểm chứng TTest độc lập c. Quy trình nghiên cứu : * Chuẩn bị bài của giáo viên: Tôi tự thiết kế và sưu tầm thêm một số đồ dùng, soạn giáo án PP có nhúng một số file sử dụng hình ảnh động trên geometer’s – sketchpad và cabri 3d. 11
- * Tiến hành dạy thực nghiệm : theo thời khóa biểu của trường và theo phân môn các tiết hình học của từng lớp. Bảng 4. Thời gian thực nghiệm : Thứ ngày Môn/Lớp Tuân Tiết theo PPCT Tên bài dạy Hai đường thẳng vuông góc 09/01/2013 Toán 21 30 ( tiết 2 ) Đường thẳng vuông góc với 15/01/2013 Toán 22 32,33 mặt phẳng ( tiết 2,3 ) Hai mặt phẳng vuông góc 19/02/2013 Toán 25 36,37 ( tiết 2,3 ) Khoảng cách 05/03/2013 Toán 27 38,39 ( tiết 1,2 ) d. Đo lường : + Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra thi học kì I môn Toán, do Sở Giáo dục Đào tạo Đồng Tháp ra đề thi chung toàn Tỉnh cho khối 11 + Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 1 tiết hình học sau khi học hết chương III – HÌNH HỌC 11 – Cơ Bản ( bảng PL1 ) * Tiến hành kiểm tra và chấm bài Sau khi thực hiện dạy xong chương III – Hình Học lớp 11, ra đề kiểm tra chung cho hai lớp ĐC và TN. Sau đó chấm bài theo đáp án đã xây dựng. 4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động ( bảng PL2 và PL3 ) Đối chứng Thực nghiệm ĐTB 5.866667 6.5 Độ lệch chuẩn 0.743223 0.8017837 Giá trị P của T test 0.01 Chênh lệch giá trị TB chuẩn 0.8 (SMD) Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng ttest cho kết quả P = 0.01, cho thấy : sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Thêm nữa, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.8. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. 12
- “ Sử dụng ĐDDH và PMTH vào dạy 7 học ( toán hình học – chương III – lớp 6 11 ở trường THPT Cao Lãnh 1 ) để 5 Nhóm đối nâng cao kết quả học tập môn toán ” 4 chứng đã được kiểm chứng. 3 Nhóm thực 2 nghiệm 1 0 Trước TĐ Sau TĐ Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm TN và nhóm ĐC 5. Kết luận và khuyến nghị : a/ Kết luận : Qua thời gian nghiên cứu đề tài tôi rút ra một số kết luận sau : + Việc sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học : mô hình hình học không gian, các hình vẽ “động“ trên GSP – Cabri 3d đã phát triển tư duy và làm tăng khả giải quyết bài toán hình không gian của Toán Hình Học – Chương III – Lớp 11 ở trường THPT Cao Lãnh 1. + Qua thời gian thực hiện đề tài tôi nhận thấy rõ rệt sự thay đổi nhận thức, cách nhìn của các em đối vời phần toán Hình Học Không Gian đầy sự tư duy, trừu tượng đã trở nên gần gũi hơn, giúp các em nâng cao kết quả học tập môn toán – hình học một cách rõ rệt. + Để một giờ học có sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học là một giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực. Cần tránh việc dùng slide trình chiếu chỉ để thay việc viết bảng, sử dụng đồ dùng dạy học không thành thạo, không cần thiết chỉ làm mất thời gian cũng như làm loãng trọng tâm bài học, mà lại coi đó là tiết dạy có sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học. b/ Khuyến nghị + Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm về cơ sở vật chất như : phòng học đủ điều kiện để khi dạy bằng giáo án điện tử có sử dụng file hình động, tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, sử dụng, bảo quản TBDH hằng tháng các đồ dùng dạy học được cấp trong danh mục, tạo điều kiện cho GV có thời gian chuẩn bị các mô hình, các hình vẽ động trên các phần mềm toán học, tạo điều kiện cho GV được tham gia các lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT. + Đối với giáo viên : nên trang bị ĐDDH; không dạy chay, không có đồ dùng giảng dạy, thực hành cho học sinh; luôn biết tự trau dồi, tìm tòi, học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. + Qua đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẽ và có thể ứng dụng đề tài này và mở rộng thêm cho dạy học môn Toán các chương, phần khác, để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh cũng như vận dụng vào các môn học khác. 13
- Tóm lại : Việc sử dụng đồ dùng dạy học và phần mềm toán học vào dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học là một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều sự nổ lực của bản thân tôi cũng như các bạn đồng nghiệp phải không ngừng cố gắng để có những giờ dạy học thật hiệu quả, góp phần nhỏ vào công cuộc cải cách nền giáo dục nước nhà. 6. Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu đề tài : Lê Thị Hoài Châu, Phương pháp dạy – học hình học ở trường Trung học phổ thông, Nhà xuất bản ĐH Quốc gia TP. HCM, 2004. ThS Hoàng Công Chức, Chuyên đề bồi dưỡng Hình học, Nhà xuất bản ĐH Quốc gia TP. HCM, 2009. Phạm Thanh Phương, Dạy và Học Toán Với Phần Mềm Cabri 3D , Nhà xuất bản Giáo Dục, 2007 Văn Như Cương, Hình Học Sơ Cấp và Thực Hành Giải Toán, Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm, 2005 Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học môn toán, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2007 Sách Giáo Khoa – Sách Giáo Viên, Sách bài tập Toán 11, Nhà xuất bản Giáo Dục, 2007 Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng , Dự án Việt Bỉ Bộ GD&ĐT, 2010. Các nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, các thư viện điện tử qua Website của Bộ tại địa chỉ http://edu.net.vn. 7. Phụ lục * Bảng PL1 : ĐỀ KIỂM TRA MÔN HÌNH HỌC CHƯƠNG III LỚP 11 CƠ BẢN Thời gian làm bài : 45 phút MA TRẬN NHẬN THỨC 14
- Tầm Trọng số quan (Mức độ trọng nhận thức Tổng Chủ đề hoặc mạch kiến (Mức cơ của Chuẩn điểm Điểm thức, kĩ năng bản trọng KTKN) tâm của KTKN) Hai đường thẳng vuông góc 20% 2 20 2.0 Đường thẳng vuông góc với 30% 3 30 3.0 mp Hai Mặt Phẳng Vuông Góc 20% 2 20 2.0 Khoảng Cách 30% 3 30 3.0 100% 100 10 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Hai Đthẳng 1 1 vuông góc 2 2 1 1 Đt vuông góc với mp 3 3 1 1 Hai MP 2 Vuông Góc 2 1 1 Khoảng Cách 3 3 2 1 1 4 Tổng 4 3 3 10 ĐỀ BÀI : Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, SA ⊥ (ABCD ) và SA = a 6 . 15
- 1) Chứng minh : BD ⊥ SC , (SBD ) ⊥ (SAC ) . ( 4đ ) 2) Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBD). ( 3đ ) 3) Tính góc giữa SC và (ABCD). ( 3đ ) ĐÁP ÁN CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM S H B A O D C 1) ABCD là hình vuông nên BD AC, 0,5đ BD SA (SA (ABCD)) 0,5đ BD (SAC) 0,5đ BD SC 0,5đ (SBD) chứa BD (SAC) 1đ Nên (SBD) (SAC) 1đ 2) Trong SAO hạ AH SO, 0,5đ AH BD (BD (SAC)) 0,5đ nên AH (SBD). 0,5đ Ta có : SA = nên 0,5đ Xét SAO vuông tại A , ta có : 0,5đ 0,5đ 3) Do SA (ABCD) nên hình chiếu của SC trên (ABCD) là AC 1đ góc giữa SC và (ABCD) là . 1đ Xét tam giác vuông SCA , ta có : 1đ * Bảng PL2 và PL3 : 16
- LỚP : 11CB02 STT HỌ & TÊN HS Điểm KT HKI Điểm KT sau tác đông 1 Voõ Minh Ñan 4.8 6 2 NguyeãnThò Haïnh 5.3 5 3 TraànTroïng Hieáu 6.5 5.5 Huyeà 6 6.5 4 NguyeãnNgoïc n Huyøn 5.8 6 5 Nguyeãn h 6 ÑaëngQuang Minh 5.3 5 7 NguyeãnThò Ngoïc Ngaø 6.5 7 8 NguyeãnThu Ngaân 6 5 9 NguyeãnPhöông Nhi 5 7 Nhieâ 5.8 5 10 NguyeãnThò n 11 NguyeãnThò Ngoïc Nhö 5 5 12 Leâ Minh Nhöït 6.3 6.5 13 ÑaëngVaân Phi 5.8 6 14 ÑaøoThanh Phong 4.5 6 15 Cao Huy Taâm 6 6.5 Mốt ( Mod ) 6 5 Trung vị ( Median ) 5.8 6 Giá trị TB ( Mean 5.64 5.866667 Độ lệch chuẩn ( SD ) 0.623126 0.743223 17
- LỚP : 11CB05 STT HỌ & TÊN HS Điểm KT HKI Điểm KT sau tác đông Duyeâ 7 1 NguyeãnThò n 5.8 2 Ñinh Thò Caåm Giang 5.5 7.5 3 NguyeãnHoàng Haûo 4.8 6 4 NguyeãnÑaêng Khoa 6.5 7 5 ÑoaønDieãm Kieàu 5.5 6 6 NguyeãnThò Lan 4.8 5.5 7 NguyeãnTröôøng Linh 5 6.5 8 Hoà Khaùnh Linh 4.8 5.5 9 NguyeãnÑöùc Minh 4.5 6.5 10 NguyeãnThò Ngoïc Ngaân 5 7 11 Voõ Thò Yeán Ngoïc 5.3 6 12 TraànMinh Nhöït 6.8 7.5 13 Leâ Thò Bích Traâm 4.3 6 14 Voõ Minh Trí 6.8 8 15 HuyønhVaên Töù 4.5 5.5 Mốt ( Mod ) 4.8 6 Trung vị ( Median ) 5 6.5 Giá trị TB ( Mean 5.326667 6.5 Độ lệch chuẩn ( SD ) 0.822424 0.8017837 18
- * Bảng phụ lục các mô hinh, hình đông Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng đó HÌNH LĂNG TRỤ ĐỨNG, HÌNH HỘP CHỮ NHẬT, HÌNH LẬP PHƯƠNG HÌNH CHÓP ĐỀU VÀ HÌNH CHÓP CỤT ĐỀU 19
- Bài 2 : Hai đường thẳng vuông góc trong không gian: Hai đường thẳng a, b luôn vuông góc với nhau trong không gian. Các điểm điều khiển chính của các đường thẳng a, b là các điểm A, B. Các điểm A, B có thể chuyển động tự do trong không gian. Bài 3 : Định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng: Mặt phẳng P được xác định bởi 3 điểm, trog đó một điểm chuyển động tự do trong không gian, hai điểm còn lại chuyển động tự do trong mặt phẳng chuẩn (mặt phẳng màu xám). Dịch chuyển các điểm này sẽ quan sát được thay đổi của P. Điểm M dịch chuyển tự do trong không gian. Đường thẳng d đi qua M và luôn vuông góc với P. Đường thẳng a chuyển động tự do trên P và được xác định bởi 2 điểm (màu đỏ, không có nhãn). Bài 3 : Phép chiếu vuông góc Các điểm M, N, K chuyển động tự do trong không gian. M’, N’, K’ là hình chiếu vuông góc của các điểm M, N, K lên mặt phẳng P. Bài 3 : Định lý 3 đường vuông góc Hai điểm A, B chuyển động tự do trong không gian. Điểm M chuyển động tự do trong mặt phẳng P. Dùng chuột dịch chuyển các điểm A, B, M để quan sát sự thay đổi của các đường thẳng a, b, a’. Các đường thẳng a, b luôn vuông góc với nhau. Bài 4 : Minh họa cho định lý 2, sgk trang 109 Các mặt phẳng P, Q được xác định bởi 2 điểm chuyển động tự do trên mặt phẳng nằm ngang (màu xanh) và luôn vuông góc với mặt phẳng nằm ngang. Dịch chuyển các điểm này để quan sát sự thay đổi của P, Q. Khi hai mặt phẳng này cắt nhau, giao của 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 1
13 p | 4048 | 1176
-
Sáng kiến kinh nghiệm: "Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4" - GV Trần Thị Huyền Thanh
20 p | 1269 | 314
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giờ dạy phân môn tập đọc lớp 3
21 p | 1395 | 302
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng dạy học môn chính tả lớp 3
39 p | 1347 | 297
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng bộ môn Thể dục
7 p | 815 | 272
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng tổ chuyên môn
14 p | 1247 | 165
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3
20 p | 644 | 153
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 8 - 9 thông qua sử dụng phương pháp tương tự trong giải Toán
21 p | 413 | 53
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Di truyền - Biến dị Sinh học 9
75 p | 277 | 49
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả phong trào "Kế hoạch nhỏ" trường tiểu học
17 p | 334 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao tinh thần đoàn kết, tính năng động, sáng tạo của học sinh thông qua vai trò của giáo viên chủ nhiệm
13 p | 739 | 44
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Thể dục nhịp điệu
10 p | 281 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp của cán bộ quản lý Trường THCS Văn Nho
20 p | 268 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả dạy và học bài "Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng" Hình học 11 THPT bằng phương pháp dạy học phân hoá
29 p | 269 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao kinh nghiệm, kĩ năng giảng dạy của giáo viên qua hình thức sinh hoạt chuyên môn “nghiên cứu bài học”
19 p | 140 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng học sinh dân tộc thiểu số lớp 1
14 p | 309 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao công tác quản lý phổ cập giáo dục tại địa phương
10 p | 176 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Dân tộc Nội trú
16 p | 163 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn