intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phân tích, xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học hóa học lớp 12 nâng cao học kì II ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: Vivi Vivi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

131
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, học sinh học theo chương trình phân ban rất là nặng, trong sách giáo khoa, sách bài tập có hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo hình thức kiểm tra trắc nghiệm, nhưng không có hướng dẫn học sinh cách giải bài toán mà chỉ đưa ra đáp án đúng, nên học sinh còn rất lúng túng, phải tự tìm tòi và chưa có phương pháp học phù hợp; vì thế đề tài sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện nhằm khắc phục khó khăn ở vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phân tích, xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học hóa học lớp 12 nâng cao học kì II ở trường trung học phổ thông

SKKN: “Phân tích, xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học<br /> hóa học lớp 12 NC học kì II ở trường Trung học phổ thông (THPT)”<br /> <br /> Đề tài<br /> PHÂN TÍCH, XÂY DỰNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM DÙNG ĐỂ KIỂM<br /> TRA – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 12 NC HỌC KÌ II<br /> Ở TRƢỜNG THPT.<br /> I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI<br /> Đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước, đặc<br /> biệt là trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đáp ứng nhu cầu này, chúng ta<br /> cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về Giáo dục và Đào tạo. Đó là “Đổi mới<br /> phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người<br /> học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt,<br /> học chay. Đổi mới và tổ chức thực hiện nghiêm minh chế độ thi cử.”<br /> (Trích nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX)<br /> Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, chúng ta phải đổi mới nội dung và<br /> phương pháp dạy học ở các môn học, các cấp, bậc học. Trong đó việc đổi mới<br /> phương pháp kiểm tra - đánh giá (KT - ĐG) kiến thức, kĩ năng của học sinh (HS) là<br /> một khâu quan trọng.<br /> Thông qua kiểm tra - đánh giá, giáo viên (GV) biết được trình độ kiến thức, kĩ<br /> năng của HS. Việc KT - ĐG cũng giúp GV rút kinh nghiệm về xác định mục tiêu, lựa<br /> chọn phương pháp và những nội dung cần chú ý đi sâu hơn trong quá trình giảng dạy<br /> của mình. Thực chất của các vấn đề đó là thu được các tín hiệu phản hồi, các liên hệ<br /> ngược, làm cho mối quan hệ thầy-trò trong quá trình dạy học trở thành một hệ kín, hệ<br /> điều khiển.<br /> Trên thực tế, việc KT - ĐG kết quả dạy học môn hoá học vẫn được tiến hành chủ<br /> yếu theo phương pháp tự luận, thiếu tính khách quan, tốn thời gian, lượng kiến thức<br /> được kiểm tra ít, không sử dụng được phương tiện hiện đại trong việc chấm bài.<br /> Hóa học là môn học thực nghiệm nên các giờ thực hành là rất cần thiết cho việc tự<br /> nghiên cứu và củng cố kiến thức. Thế nhưng điều kiện thực tế ở phòng thí nghiệm<br /> chưa đáp ứng được độ an toàn cần thiết, hóa chất và các dụng cụ thí nghiệm không<br /> đồng bộ nên học sinh đôi lúc còn xa rời với kiến thức thực tế.<br /> Đầu vào của học sinh rất thất và đây cũng là trong những trường vùng sâu vùng<br /> xa của tỉnh Đồng Nai, ý thức học của học sinh không đồng đều, vẫn còn không ít học<br /> sinh ỷ lại, lười học, không cầu tiến... và trong thực tế vẫn có một số học sinh còn tư<br /> tưởng xem nhẹ phương pháp giảicâu hỏi trắc nghiệm.<br /> Hiện nay, học sinh học theo chương trình phân ban rất là nặng, trong sách giáo<br /> khoa, sách bài tập có hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo hình thức kiểm tra trắc<br /> nghiệm, nhưng không có hướng dẫn học sinh cách giải bài toán mà chỉ đưa ra đáp án<br /> đúng, nên học sinh còn rất lúng túng, phải tự tìm tòi và chưa có phương pháp học<br /> phù hợp, đặc biệt kinh nghiệm hệ thống kiến thức cách giải câu hỏi trác nghiệm chưa<br /> có , thời lường một tiết dạy chỉ 45 phút không đủ để truyền đạt hết kiến thức mà giáo<br /> viên cần nói, kỹ năng vận dụng của học sinh để tìm ra cách giải nhanh nhất một bài<br /> toán còn rất hạn chế.<br /> GV: Nguyễn Thị Thu Trang<br /> <br /> 1<br /> <br /> SKKN: “Phân tích, xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học<br /> hóa học lớp 12 NC học kì II ở trường Trung học phổ thông (THPT)”<br /> <br /> Để khắc phục nhược điểm của phương pháp kiểm tra truyền thống, việc nghiên<br /> cứu sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan (TNKQ) trong KT - ĐG là một<br /> vấn đề cần thiết và phù hợp với định hướng đổi mới nội dung phương pháp dạy học ở<br /> các bậc học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra, nhất là trong thời điểm Bộ Giáo dục<br /> và Đào tạo đã và đang thực hiện chương trình sách giáo khoa mới, thực hiện chủ<br /> trương “hai không với bốn nội dung” ở cả hai chương trình chuẩn và nâng cao thì<br /> việc nghiên cứu sử dụng bài tập TNKQ là rất cần thiết.<br /> Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Phân<br /> tích, xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra - đánh giá kết<br /> quả dạy học hóa học lớp 12 NC học kì II ở trường Trung học phổ thông (THPT)” .<br /> II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI<br /> 1.CỞ SỞ LÝ LUẬN<br /> 1.1. Khái niệm:<br /> Trắc nghiệm (Test) là hình thức đo đạc được "tiêu chuẩn hoá"cho mỗi cá nhân HS<br /> bằng "điểm".<br /> Mục tiêu của trắc nghiệm là đánh giá kiến thức và kỹ năng của HS.<br /> Tiêu chuẩn về nhận thức áp dụng cho trắc nghiệm là :<br /> 1. Biết<br /> 2. Hiểu<br /> 3. Ứng dụng<br /> 4. Phân tích<br /> 5. Tổng hợp<br /> 6. Đánh giá<br /> Các bài câu hỏi nghiệm có thể chia làm 2 loại là câu hỏi trắc nghiệm tự luận và bài<br /> tập TNKQ.<br /> 1.2. Trắc nghiệm khách quan<br /> 1.2.1. Khái niệm<br /> TNKQ là phương pháp KT - ĐG kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu hỏi<br /> TNKQ, gọi là "khách quan" vì hệ thống cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ<br /> thuộc vào người chấm.<br /> Một bài TNKQ gồm nhiều câu hỏi với nội dung kiến thức khá rộng, mỗi câu<br /> trả lời thường chỉ thể hiện bằng một dấu hiệu đơn giản. Nội dung bài TNKQ cũng có<br /> phần chủ quan của người soạn câu hỏi.<br /> 1.2.2. Quy hoạch một câu hỏi trắc nghiệm khách quan<br /> a. Số câu hỏi trong bài kiểm tra trắc nghiệm<br /> Số câu hỏi trong một bài kiểm tra trắc nghiệm tuỳ thuộc phần lớn vào thời gian<br /> có thể dành cho nó. Nhiều bài kiểm tra trắc nghiệm được giới hạn trong khoảng thời<br /> gian từ 40- 45 phút, vì đó là thời gian của một tiết học. Trong những kỳ thi, thời gian<br /> cho trắc nghiệm có thể là 60 phút hay 90 phút. Nói chung, thời gian càng dài, càng có<br /> nhiều câu hỏi, thì các điểm số có được từ bài kiểm tra trắc nghiệm ấy càng đáng tin<br /> cậy hơn, chỉ số tin cậy sẽ cao. Thế nhưng trong thực tế, rất hiếm khi người ta soạn<br /> một bài kiểm tra trắc nghiệm cho HS làm liên tục trong hơn ba giờ. Ngoài vấn đề thời<br /> gian, còn có vấn đề quan trọng hơn cả là làm sao cho số bài tập trong bài kiểm tra<br /> trắc nghiệm tiêu biểu cho toàn thể kiến thức mà ta đòi hỏi ở HS qua môn học hay bài<br /> GV: Nguyễn Thị Thu Trang<br /> <br /> 2<br /> <br /> SKKN: “Phân tích, xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học<br /> hóa học lớp 12 NC học kì II ở trường Trung học phổ thông (THPT)”<br /> <br /> học. Nếu số bài tập quá ít thì không bao trùm đầy đủ nội dung của môn học, còn nếu<br /> số câu hỏi quá nhiều thì lại bị hạn chế bởi thời gian. Số câu hỏi trong một bài trắc<br /> nghiệm, dù bao nhiêu cũng chỉ là một “mẫu” trong toàn thể các câu hỏi thích hợp với<br /> nội dung, mục tiêu mà ta muốn khảo sát. Cho nên, một bài kiểm tra trắc nghiệm có<br /> rất nhiều câu hỏi chưa hẳn là một bài kiểm tra trắc nghiệm có giá trị, nếu các câu hỏi<br /> ấy không tiêu biểu tong số các câu hỏi thích hợp của môn học. Vấn đề khó khăn cho<br /> người soạn trắc nghiệm là không thể biết được số câu hỏi tiêu biểu ấy là bao nhiêu<br /> để có thể từ đó rút ra số câu hỏi cần thiết cho bài kiểm tra trắc nghiệm mình dự định<br /> soạn thảo. Tuy nhiên, nếu ta thiết lập dàn bài trắc nghiệm một cách kỹ càng và căn cứ<br /> vào thời gian qui định cho bài kiểm tra trắc nghiệm mà phân bố số câu hỏi hợp lí cho<br /> từng phần của nội dung và mục tiêu dạy học, cũng có nhiều hy vọng lựa chọn được<br /> số câu hỏi tiêu biểu trong các câu hỏi thích hợp.<br /> Số lượng câu hỏi mà một HS có thể trả lời được trong một phút tuỳ thuộc loại<br /> câu hỏi trắc nghiệm sử dụng, vào mức độ phức tạp của quá trình tư duy và cả thói<br /> quen của HS. Một HS làm nhanh nhất có thể làm xong câu trắc nghiệm chỉ trong nửa<br /> thời gian của HS chậm nhất. Vì lí do đó, ta khó có thể xác định chính xác cần phải có<br /> bao nhiêu câu trong bài kiểm tra trắc nghiệm với số thời gian ấn định cho nó. Vậy<br /> phương pháp tốt nhất là rút kinh nghiệm từ những bài trắc nghiệm tương tự với<br /> những lớp học tương tự. Trong ttrường hợp không có những điều kiện như vậy, ta có<br /> thể giả định rằng, ngay cả những HS làm rất chậm cũng có thể trả lời câu hỏi trắc<br /> nghiệm nhiều lựa chọn trong một phút, và một câu loại đúng - sai trong nửa phút.<br /> Nếu những câu dài hơn hay phức tạp hơn thường lệ thì ta phải xem xét lại thời gian<br /> giả định ấy. Có thể tính thời gian trung bình cho mỗi câu trong một bài kiểm tra (gồm<br /> cả câu dễ và câu phức tạp) là một phút rưỡi (câu dễ bù thời gian cho câu phức tạp).<br /> b. Mức độ khó của các câu hỏi trắc nghiệm<br /> Một bài trắc nghiệm thành quả học tập gồm những câu quá dễ thường không<br /> có hiệu quả đo lường khả năng của HS. Để đạt được hiệu quả đo lường nên lựa chọn<br /> các câu trắc nghiệm sao cho điểm trung bình trên bài trắc nghiệm xấp xỉ bằng 50<br /> phần trăm số câu hỏi. Tuy nhiên, khi ấn định mức độ khó trung bình là 50 phần trăm,<br /> độ khó của từng câu trắc nghiệm có thể khác nhau, biến thiên từ 15 đến 85 phần trăm.<br /> Loại câu trắc nghiệm có thể cung cấp thông tin tốt nhất về sự khác biệt giữa các cá<br /> nhân là những câu mà 50 phần trăm làm đúng và 50 phần trăm làm sai.<br /> Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể soạn một bài trắc nghiệm khó hay rất<br /> khó. Điều này chỉ cần thiết khi muốn lựa chọn một số rất ít ứng viên, chẳng hạn như<br /> kiểm tra học kỳ, tuyển sinh vào đại học. Cũng như vậy, có khi cần phải ra những bài<br /> trắc nghiệm rất dễ, chẳng hạn như lựa chọn một số HS học kém để cho theo học lớp<br /> phụ đạo.<br /> 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:<br /> 2.1 Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan<br /> Câu hỏi TNKQ có thể chia làm 4 loại chính sau :<br /> 2.1.1. Câu hỏi trắc nghiệm "đúng- sai"<br /> Câu hỏi loại này được trình bày dưới dạng câu phát biểu và HS trả lời bằng<br /> cách lựa chọn một trong hai phương án đúng hoặc sai.Ví dụ<br /> Câu 1 :(biết) : Phát biểu nào sai ?<br /> GV: Nguyễn Thị Thu Trang<br /> <br /> 3<br /> <br /> SKKN: “Phân tích, xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học<br /> hóa học lớp 12 NC học kì II ở trường Trung học phổ thông (THPT)”<br /> <br /> A. Kim loại kiềm là chất khử mạnh nhất trong số các kim loại ở mỗi chu kì trong<br /> bảng tuần hoàn.<br /> B. Kim loại kiềm có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp.<br /> C. Năng lượng ion hoá của các kim loại kiềm tương đối cao.<br /> D. Nhóm kim loại kiềm bao gồm các nguyên tố : Li, Na, K, Rb, Cs, Fr.<br /> Câu 2 : (hiểu) : Nhận định nào không đúng về cấu tạo và tính chất vật lí của<br /> các kim loại kiềm thổ ?<br /> A. Khối lượng riêng tương đối nhỏ, chúng là những kim loại nhẹ hơn nhôm<br /> (trừ Ba).<br /> B. Độ cứng tuy có cao hơn kim loại kiềm nhưng nhìn chung là những kim loại<br /> mềm hơn nhôm.<br /> C. Mạng tinh thể của chúng đều có kiểu lập phương tâm khối.<br /> D. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tương đối thấp (trừ Be).<br /> Câu 3 :(hiểu) : Phát biểu nào đúng ?<br /> A. Nước cứng là nước có chứa các muối CaCl2, MgCl2,…<br /> B. Nước mềm là nước có chứa ít hoặc không chứa các ion Ca 2+, Mg2+.<br /> C. Nước trong tự nhiên đều là nước cứng vì có chứa cation Ca 2+, Mg2+.<br /> D. Nước khoáng đều là nước cứng.<br /> Câu 4 :(hiểu) : Nhận định đúng khi nói về nhóm kim loại kiềm thổ là<br /> A. tính khử của kim loại tăng khi bán kính nguyên tử tăng.<br /> B. tính khử của kim loại tăng khi bán kính nguyên tử giảm.<br /> C. tính khử của kim loại giảm khi bán kính nguyên tử tăng.<br /> D. tính khử của kim loại không phụ thuộc vào bán kính nguyên tử của kim loại.<br /> Câu 5:(hiểu) : Tính chất nào sau đây không thuộc nguyên tử nhôm ?<br /> A. Vỏ nguyên tử có một electron p.<br /> B. Cấu hình electron của Al 3+ và Ne trùng nhau.<br /> C. Bán kính nguyên tử của Al nhỏ hơn bán kính nguyên tử của Na.<br /> D. Phân lớp ngoài cùng của vỏ nguyên tử có 3 electron.<br /> * Những lưu ý khi xây dựng dạng câu đúng, sai :<br /> - Đúng cũng phải đúng hoàn toàn, sai cũng phải sai hoàn toàn.<br /> - Tránh những điều chưa thống nhất.<br /> * Ưu điểm : Câu hỏi trắc nghiệm đúng - sai là loại câu hỏi đơn giản dùng để<br /> trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện, vì vậy soạn loại câu hỏi này tương đối dễ<br /> dàng, ít phạm lỗi, mang tính khách quan khi chấm.<br /> * Nhược điểm : HS có thể đoán mò vì vậy độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho<br /> HS học thuộc lòng hơn là hiểu, ít phù hợp với đối tượng HS giỏi.<br /> 2.1.2. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn<br /> Câu hỏi trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay bài tập TNKQ nhiều<br /> lựa chọn) là loại câu hỏi được dùng nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Một câu hỏi<br /> nhiều câu trả lời (câu dẫn) đòi hỏi HS tìm ra câu trả lời đúng nhất trong nhiều khả<br /> năng trả lời có sẵn, các khả năng, các phương án trả lời khác nhau nhưng đều có vẻ<br /> hợp lý (hay còn gọi là các câu nhiễu).<br /> Ví dụ:<br /> Câu 1: (biết): Những nguyên tố trong nhóm IA của bảng tuần hoàn được sắp xếp<br /> theo trình tự tăng dần của<br /> GV: Nguyễn Thị Thu Trang<br /> <br /> 4<br /> <br /> SKKN: “Phân tích, xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học<br /> hóa học lớp 12 NC học kì II ở trường Trung học phổ thông (THPT)”<br /> <br /> A. điện tích hạt nhân của nguyên tử. B. nguyên tử khối.<br /> C. bán kính nguyên tử.<br /> D. số oxi hoá.<br /> Câu 2 :(biết) : Dùng dây platin sạch nhúng vào hợp chất X rồi đem đốt trên<br /> ngọn lửa đèn khí (không màu), ngọn lửa có màu tím. X là hợp chất của<br /> A. Na.<br /> B. K.<br /> C. Li.<br /> D. Rb<br /> Câu 3 :(biết) : Phương pháp điều chế kim loại kiềm là<br /> A. khử oxit bằng khí CO.<br /> B. đpnc muối halogenua hoặc hiđroxit của chúng.<br /> C. đpdd muối halogenua.<br /> D. cho Al tác dụng với dd muối.<br /> Câu 4 : (vận dụng) : Cho 18,4 gam Na vào 100 ml dd Fe(NO3)31M và Al(NO3)3<br /> 1,5M. Sau khi phản ứng kết thúc, nung kết tủa đến khối lượng không đổi thu được m<br /> gam chất rắn. Giá trị của m là<br /> A. 8.<br /> B. 13,1.<br /> C. 15,65.<br /> D. 18,5.<br /> Câu 5 :(biết) : Xếp các kim loại kiềm thổ theo chiều tăng của điện tích hạt nhân<br /> thì<br /> A. bán kính nguyên tử giảm dần. B. năng lượng ion hoá giảm dần.<br /> C. tính khử giảm dần.<br /> D. khả năng tan trong nước giảm dần.<br /> Câu 6: (vận dụng) : Đpdd NaOH với cường độ dòng điện là 10A trong thời gian<br /> 268 giờ. Sau điện phân thu được 100 gam dd NaOH 24%. Nồng độ phần trăm<br /> của dd NaOH trước khi điện phân là giá trị nào sau đây ?<br /> A. 2,4%.<br /> B. 4,8%.<br /> C. 2,6%.<br /> D. 2,5%.<br /> Câu 7 : (vận dụng) : Khử hoàn toàn hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4(mỗi oxit đều<br /> có 0,5 mol) bằng khí CO dư thu được lượng Fe là<br /> A. 167g.<br /> B. 166g.<br /> C. 165g.<br /> D. 168g.<br /> Câu 8 : (vận dụng) : Thể tích dd NaOH 2M tối thiểu để hấp thụ hết 5,6 lít khí<br /> SO 2 (đktc) là<br /> A. 250 ml.<br /> B. 125 ml.<br /> C. 500 ml.<br /> C. 275 ml.<br /> * Ưu điểm :<br />  GV có thể dùng loại câu hỏi này để KT - ĐG những mục tiêu dạy học khác<br /> nhau.<br />  Độ tin cậy cao hơn khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các loại câu hỏi<br /> TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên, HS buộc phải xét đoán, phân biệt kỹ<br /> trước khi trả lời.<br />  Tính giá trị tốt hơn với câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để chọn có thể đo<br /> được các khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật…, tổng quát hoá… rất có<br /> hiệu quả.<br />  Thật sự khách quan khi chấm bài. Điểm số bài TNKQ không phụ thuộc vào chữ<br /> viết, khả năng diễn đạt của HS hoặc chủ quan của người chấm.<br /> * Nhược điểm :<br />  Loại câu hỏi này khó soạn và phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất, còn<br /> những câu còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lý. Ngoài ra phải soạn câu hỏi<br /> sao cho có thể đo được các mức trí năng cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.<br />  Không thoả mãn với những HS có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể tìm ra những<br /> câu trả lời hay hơn đáp án.<br /> <br /> GV: Nguyễn Thị Thu Trang<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2