intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển năng lực gắn với phát triển phẩm chất sinh viên K29 khi dạy Chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng, môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê Nin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến là góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của sáng kiến này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển năng lực gắn với phát triển phẩm chất sinh viên K29 khi dạy Chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng, môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê Nin

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GẮN VỚI PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT SINH VIÊN K29 KHI DẠY CHƯƠNG I – CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG, MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊ NIN. Tác giả: TRẦN LÊ QUÂN Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Chức vụ: Phó Tổ trưởng Đơn vị công tác: Tổ Lý luận chính trị - Giáo dục quốc phòng – An ninh & Giáo dục thể chất, Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình HÒA BÌNH - 2021
  2. Chương 1: Tổng quan 1. 1. Cơ sở lý luận Giáo dục nước ta đang trong quá trình chuyể n mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Đó là yêu cầu khách quan và cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ tám khóa XI (11-2013) của Đảng đã chỉ rõ: phải "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [16; 1]. Tuy nhiên, việc chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học là nhiệm vụ hết sức khó khăn và lâu dài. Thực chất, đây là quá trình đổi mới đồng bộ và toàn diện trong giáo dục và đào tạo. Đổi mới từ mục tiêu giáo dục, nội dung chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, hình thức giáo dục cho đến việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn ngành giáo dục, đặc biệt là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Trong việc phát triển năng lực và phẩm chất người học, vai trò của nhà giáo có ý nghĩa quyết định. Chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên quyết định chất lượng học sinh, sinh viên. Chất lượng hoạt động giảng dạy của thày quyết định chất lượng học tập của trò. Đối với người giảng viên giảng dạy các môn lý luận chính trị cho sinh viên cao đẳng, việc nghiên cứu, thực hiện chuyển từ việc giảng dạy chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của sinh viên là hết sức quan trọng và cần thiết bởi những lý do sau đây: Thứ nhất, do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông làm gia tăng khối lượng tri thức một cách hết sức nhanh chóng. Thế hệ trẻ cần phải có những năng lực và phẩm chất cần thiết để ứng phó và đứng vững trước những thách 1
  3. thức của cuộc sống đang đặt ra. Giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung ngày càng trở nên lạc hậu. Giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực và phẩm chất người học ngày càng thể hiện có ưu thế vượt trội. Giáo dục theo thướng tiếp cận nội dung là cách nêu ra một danh mục, chủ đề của một lĩnh vực hay môn học nào đó. Tức là tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn người học cần biết cái gì? Cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào nội dung học vấn của một khoa học bộ môn nên nặng về lý thuyết và tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú ý đến tiềm năng, các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học. Giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực là cách tiếp cận nêu rõ kết quả - những khả năng hoặc kỹ năng mà người học mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể. Nói cách khác, cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn người học biết và có thể làm được những gì? Cách tiếp cận nội dung dẫn đến tình trạng phổ biến tri thức một chiều: Thầy giảng, trò nghe và ghi chép làm người học không phát huy được tính sáng tạo, thiếu khả năng suy nghĩ độc lập và giải quyết vấn đề thực tiễn. Tiếp cận năng lực người học chủ trương giúp người học không chỉ biết, hiểu mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức đã học được để giải quyết những tình huống do cuộc sống đặt ra. Nếu như tiếp cận nội dung chủ yếu yêu cầu người học trả lời câu hỏi biết cái gì thì tiếp cận theo năng lực luôn đặt ra câu hỏi biết làm những gì từ những điều đã biết. Thứ hai, ở nước ta giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu, động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế - xã hội, do vậy giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đầu tư. Tuy nhiên, giáo dục Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực trạng giáo dục ở nước ta nói chung và ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình nói riêng vẫn còn nặng về nội dung, chưa phát triển mạnh mẽ năng lực và phẩm chất người học. 2
  4. Nguyên nhân của tình trạng trên là do chương trình giáo dục của nước ta trước đây được xây dựng theo định hướng nội dung. Hiện nay, chúng ta đang chuyển dần sang chương trình giáo dục theo định hướng tiếp cận năng lực người học nhưng quá trình này còn diễn ra chậm chạp. Mặt khác, đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn đòi hỏi phải nghiên cứu, thực hiện từng bước, thường xuyên và lâu dài. Thứ ba, từ thực tế giảng dạy các môn lý luận chính trị ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình cho thấy, việc giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực người học (còn gọi là tiếp cận năng lực người học) cũng gặp phải những khó khăn, hạn chế, bất cập chung như đã nói ở trên. Đối với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, việc giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực người học không thể tách rời việc phát triển phẩm chất của sinh viên, bởi phẩm chất có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực. Vì vậy, là giảng viên giảng dạy môn học này, tôi chọn vấn đề “Phát triển năng lực gắn với phát triển phẩm chất sinh viên khóa 29 khi dạy Chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng, môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin”. 1.2. Phương pháp tiếp cận để tạo ra sáng kiến. - Tiếp cận từ cơ sở lý luận, tổng quan về dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực. - Tiếp cận từ thực tiễn, tổng kết những kinh nghiệm dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học của bản thân và đồng nghiệp. - Tiếp cận từ những định hướng mục tiêu về phát triển phẩm chất và năng lực sinh viên trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin. - Tiếp cận từ những điều kiện, phương tiện vật chất - kỹ thuật của Nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. 1.3. Mục tiêu của sáng kiến 3
  5. 1.3.1. Mục đích của sáng kiến là góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin. 1.3.2. Các mục tiêu cụ thể của sáng kiến: - Nâng cao chất lượng giảng dạy Chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng, trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình. - Áp dụng các giải pháp phát triển năng lực gắn với phát triển phẩm chất sinh viên khóa 29 khi dạy Chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng, môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin phù hợp với điều kiện, phương tiện vật chất – kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học của Nhà trường. 4
  6. Chương 2: Mô tả sáng kiến 2.1. Nêu vấn đề của sáng kiến 2.1.1. Nội dung sáng kiến Năng lực là gì? Phẩm chất là gì? Dạy học phát triển năng lực và dạy học phát triển phẩm chất có quan hệ với nhau như thế nào? Sinh viên K29 Trường Cao đẳng sư phạm có những phẩm chất và năng lực gì cần phát triển ? Làm thế nào để phát triển phẩm chất và năng lực của sinh viên khi giảng dạy chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin? Giải quyết những vấn đề đó là những nội dung cơ bản được trình bày, phân tích trong sáng kiến. 2.1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực của sinh viên K29, Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình. - Năng lực “là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [3 ;37] Năng lực thể hiện ở hiệu quả hoạt động, tức là hoạt động đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất (về thời gian, sức lực, điều kiện vật chất,…) Năng lực của mỗi người là khác nhau và mỗi người có nhiều năng lực khác nhau. Có những năng lực do tự nhiên (yếu tố vật chất – di truyền) mà có như năng lực thể chất, năng lực thích nghi với môi trường,…nhưng chủ yếu là do học tập, rèn luyện và hoạt động thực tiễn mà các năng lực được hình thành và phát triển. Điều đó cho thấy, giáo dục, dạy học có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực của con người. Sinh viên K29, Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình được Nhà trường tuyển sinh năm học 2020 – 2021 (khóa học 2020 – 2023). Do thực hiện Luật giáo dục mới (năm 2019) nên toàn bộ sinh viên K29 được trúng tuyển thuộc ngành Giáo dục mầm non, không có sinh viên các ngành khác. Qua nghiên 5
  7. cứu cho thấy, sinh viên K29, Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình có những năng lực chủ yếu sau đây: - Năng lực học cao đẳng sư phạm theo chuyên ngành đào tạo giáo dục mầm non. Năng lực này được hình thành trên cơ sở sinh viên đã hoàn thành chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông, tốt nghiệp trung học phổ thông, tức là đã đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và những yêu cầu về năng lực theo chương trình giáo dục phổ thông. Năng lực này sẽ được bộc lộ qua việc sinh viên học tập các môn học theo chương trình đào tạo của nhà trường, thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Năng lực tự học, tự hoàn thiện: Tự học, tự vận dụng kiến thức chuyên môn, tự rèn luyện các kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, tự rèn luyện đạo đức nhà giáo để hoàn thiện bản thân theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp mà sinh viên đang theo học. - Năng lực chính trị - xã hội: Tìm hiểu các sự kiện chính trị - xã hội, tham gia các hoạt động của một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội như Đoàn thành niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị - xã hội, do nhà trường và đoàn thể tổ chức, phát động. - Năng lực cá nhân: Năng lực thể chất, năng lực thẩm mỹ, năng lực âm nhạc, năng lực nghệ thuật…Những năng lực cá nhân này khác nhau ở mỗi sinh viên được thể hiện qua kết quả thi năng khiếu, các hoạt động học tập trên lớp, hoạt động ngoại khóa, các hội thi, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ,... 2.1.1.2. Khái niệm phẩm chất và phẩm chất của sinh viên K29, Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình. - Phẩm chất “là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người” [3 ;37] Phẩm chất được xem là thước đo giá trị của con người. Không phải ai sinh ra cũng có phẩm chất như nhau. Những phẩm chất này được xây dựng, rèn luyện và phát triển theo thời gian. Thuật ngữ phẩm chất được ghép lại của 2 từ đó là “phẩm” và “chất”. Phẩm là tư cách. Chất là tính cách. Như thế, phẩm chất được hiểu là tính chất bên trong 6
  8. của con người. Tính chất bên trong có thể xấu hoặc tốt, tuỳ theo sự rèn luyện, định hướng của mỗi người. Giáo dục có vai trò định hướng cho sự phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con người. Qua nghiên cứu cho thấy, sinh viên K29, Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình có những phẩm chất chủ yếu sau đây: - Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Phẩm chất này thể hiện ở việc không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. - Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp: Yêu trẻ, yêu nghề giáo viên mầm non. Do đặc thù của ngành học, sinh viên lựa chọn ngành giáo dục mầm non là những sinh viên có lòng yêu trẻ, yêu nghề giáo viên mầm non. Đây là phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nổi bật nhất của người sinh viên ngành giáo dục mầm non – Người giáo viên mầm non trong tương lai. Sinh viên ngành giáo dục mầm non – Người giáo viên mầm non trong tương lai phải không ngừng học tập, tu dưỡng để không ngừng nâng cao đạo đức nghề nghiệp của bản thân. Đó là lòng yêu thương trẻ như người mẹ yêu đứa con ruột của mình. Yêu thương trẻ luôn gắn liền với yêu nghề, tâm huyết, gắn bó và có trách nhiệm cao với nghề nghiệp của người giáo viên mầm non, yêu người (trẻ em) bao nhiêu thì càng yêu nghề bấy nhiêu. Đối với người giáo viên mầm non, lòng yêu nghề được xuất phát từ chính tình yêu dành cho trẻ nhỏ. Đồng thời, lòng thương yêu đối với trẻ được biểu hiện qua việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, mong muốn trẻ khôn lớn mỗi ngày. Là người yêu trẻ thì đồng thời cũng là người yêu công việc nuôi, dạy trẻ - công việc của nghề giáo viên mầm non. - Phẩm chất cá nhân: Những phẩm chất cá nhân của sinh viên K29 biểu hiện rất phong phú, đa dạng và khác nhau ở mỗi sinh viên như sự tận tụy, nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm cao với công việc, lòng kiên nhẫn, sự quyết tâm, tính trung thực, tự tin, tinh thần ham học hỏi, sự sáng tạo và đam mê, v.v.. 7
  9. 2.1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất và phát triển năng lực sinh viên - Bàn về các thành tố cấu tạo nên nhân cách, các nhà khoa học tâm lý và khoa học giáo dục Việt Nam đưa ra cấu trúc của nhân cách gồm hai mặt cơ bản là phẩm chất và năng lực (đức và tài). Hai mặt đó có vai trò khác nhau không thể thay thế nhau được. Như Bác Hồ đã từng nói : Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Dạy học phải chú ý phát triển cả hai mặt đó, làm cho nhân cách phát triển toàn diện. Bác Hồ dạy rằng “Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là văn hoá, chuyên môn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức”[14;492]. - Phát triển phẩm chất và phát triển năng lực người học là mục tiêu của giáo dục và đào tạo. Như Điều 2 – Luật Giáo dục năm 2019 của nước ta quy định : Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. - Việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phương pháp tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển nhân cách hoàn thiện. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học vừa là mục tiêu giáo dục (xét về mục đích, ý nghĩa của dạy học), vừa là một nội dung giáo dục (xét về các tiêu chuẩn, tiêu chí cần đạt của người học) đồng thời cũng là một phương pháp giáo dục (xét về cách thức thực hiện). Để giảng dạy theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ và toàn diện, đổi mới từ 8
  10. mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học cho đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Đối với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, về nội dung chương trình, thực hiện theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 52 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giảng viên không được phép thay đổi chương trình. Vì vậy, việc dạy học phát triển phẩm chất và năng lực người học trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin gặp phải khó khăn, hạn chế nhất định. Việc đổi mới khâu thi kết thúc học phần thực hiện theo hướng dẫn của Nhà trường tại công văn số 183/CĐSP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Phó Hiệu trưởng (phụ trách Nhà trường) Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình về việc xây dựng đề thi hình thức tự luận. Như vậy, việc giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác – Lê nin theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học được thực hiện ở khâu đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học. Trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giảng viên có thể đổi mới việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực là đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích phát triển phẩm chất và năng lực người học. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: Một là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp người học tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Hai là, chú trọng rèn luyện cho người học biết khai thác sách giáo khoa, giáo trình và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã 9
  11. có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho người học cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp giữa người dạy - người học và người học - người học nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của người học, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để người học tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá) để phát triển, hoàn thiện bản thân. Để đổi mới phương pháp dạy học phần triết học trong môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học, đòi hỏi người giảng viên phải nắm vững và sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học như phương pháp thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan, phương pháp vận dụng tri thức liên môn, phương pháp kể chuyện,...cùng với việc kết hợp sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại; hiểu rõ khái niệm năng lực, nắm vững những yêu cầu về năng lực người học cần đạt được; hiểu rõ thực chất, đặc trưng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và vận dụng vào việc dạy học của mình. Để đáp ứng được những yêu cầu đó, đòi hỏi người giảng viên phải không ngừng học tập, tự học tự bồi dưỡng, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp, khảo sát thực tiễn, nghiên cứu khoa học giáo dục, tiếp thu những thành tựu mới của giáo dục trong nước và quốc tế, không ngừng rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất nhà giáo và trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thực tiễn giáo dục đang đặt ra. 10
  12. Trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên, cần đổi mới cách đặt câu hỏi, áp dụng những dạng câu hỏi nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học. Đó là những dạng câu hỏi đòi hỏi người học cần xác định được bản thân sẽ làm gì và làm được gì sau khi học xong một hoặc một số nội dung nhất định. 2.1.2. Quy trình, cách thức tạo ra sáng kiến Bước 1 : Xác định những phẩm chất và năng lực của sinh viên cần được hình thành, phát triển thông qua môn học, bài học. Để giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực của sinh viên, trước hết người giảng viên cần xác định được sinh viên có những phẩm chất và năng lực nào và những phẩm chất và năng lực nào cần tập trung phát triển thông qua việc giảng dạy môn học hoặc từng phần của môn học. Để làm được điều đó, tác giả sáng kiến đã sử dụng nhiều phương pháp tiếp cận như tiếp cận từ cơ sở lý luận, tổng quan về dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực ; tiếp cận từ thực tiễn, tổng kết những kinh nghiệm dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học của bản thân và đồng nghiệp ; tiếp cận từ những định hướng mục tiêu về phát triển năng lực trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Kết quả là tác giả đã phát hiện ra những phẩm chất và năng lực cần được bồi dưỡng và phát triển ở sinh viên thông qua việc giảng dạy từng nội dung phần triết học trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, đó là : Về phẩm chất: - Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Phẩm chất này thể hiện ở việc không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. - Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp: Yêu trẻ, yêu nghề giáo viên mầm non. 11
  13. Về năng lực: - Năng lực tự học, tự hoàn thiện: Tự học, tự vận dụng kiến thức chuyên môn, tự rèn luyện các kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, tự rèn luyện đạo đức nhà giáo để hoàn thiện bản thân theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp mà sinh viên đang theo học. - Năng lực chính trị - xã hội: Tìm hiểu các sự kiện chính trị - xã hội, tham gia các hoạt động của một số tổ chức chính trị - xã hội như Đoàn thành niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị - xã hội, do nhà trường và đoàn thể tổ chức, phát động. Bước 2 : Lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp Ở bước này, căn cứ vào nội dung của từng chương dạy, giờ dạy mà lựa chọn những phương pháp giảng dạy phù hợp với việc phát triển những phẩm chất và năng lực của sinh viên. Để lựa chọn được phương pháp phù hợp, đòi hỏi người dạy phải tìm hiểu đặc điểm đối tượng sinh viên, đặc biệt chú ý ngành nghề đào tạo mà sinh viên đang theo học. Nếu có nhiều ngành nghề đào tạo khác nhau phải chú ý đến đặc điểm chung của các ngành đào tạo đó, đồng thời chú ý đến đặc thù của từng ngành đào tạo. Đồng thời, giảng viên còn phải căn cứ vào năng lực, sở trường của mình để lựa chọn những phương pháp giảng dạy có thể mang lại hiệu quả cao. Theo kinh nghiệm của bản thân, các phương pháp cần sử dụng, không thể thiếu được đó là thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề. Bước 3 : Thiết kế câu hỏi đánh giá phẩm chất và năng lực sinh viên Câu hỏi nhằm đánh giá phẩm chất và năng lực của sinh viên đòi hỏi sinh viên phải vận dụng kiến thức, kỹ năng, và những thuộc tính cá nhân của bản thân đã học được để xác định những việc mình có thể làm được, những việc đã làm được và sẽ làm sau này. - Về đánh giá năng lực, câu hỏi đánh giá năng lực thường có những dạng sau: Em (anh/chị) có thể làm được gì sau khi học xong nội dung này ? Em (anh/chị) sẽ làm gì sau khi học xong nội dung này ? 12
  14. Em (anh/chị) đã làm được gì sau khi học xong nội dung này ? Tùy theo mức độ trả lời được câu hỏi đưa ra mà đánh giá năng lực của sinh viên. Các mức độ trả lời câu hỏi của sinh viên được xác định như sau : Mức tốt (năng lực tốt) : Trả lời đúng, đầy đủ, nhanh, không cần gợi ý hoặc trợ giúp. Mức khá (năng lực khá): Trả lời đúng, tương đối đầy đủ nhưng chậm hoặc cần có sự gợi ý, trợ giúp của giảng viên hoặc của bạn. Mức trung bình (năng lực trung bình) : Trả lời đúng nhưng chưa đủ khi đã có sự gợi ý hoặc trợ giúp. Mức yếu (năng lực yếu) : Không trả lời được hoặc trả lời sai. - Về đánh giá phẩm chất, câu hỏi đánh giá phẩm chất thường gắn với việc sinh viên giải quyết vấn đề, xử lý tình huống do giảng viên đưa ra, qua việc sinh viên lựa chọn và thực hiện những thái độ và hành vi ứng xử. Câu hỏi đánh giá phẩm chất thường có những dạng sau: Quan điểm của em về vấn đề này như thế nào? Thái độ của em (anh/chị) trước sự việc trên? Theo (anh/chị), ý kiến trên là dúng hay sai ? Vì sao ? Em (anh/chị) sẽ ứng xử (giải quyết) như thế nào trong tình huống trên? Em (anh/chị) có nhận xét gì về thái độ và hành vi ứng xử trên? Tương tự như đánh giá năng lực, tùy theo mức độ trả lời được câu hỏi đưa ra mà đánh giá phẩm chất của sinh viên ở các mức độ : tốt, khá, trung bình và yếu. Bước 4 : Thực hiện sáng kiến (áp dụng sáng kiến vào bài giảng) Để áp dụng sáng kiến vào bài giảng, cần thực hiện theo một số giải pháp dưới đây : 2.2. Giải pháp thực hiện sáng kiến 2.2.1. Thiết kế giáo án theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Theo kinh nghiệm của bản thân, giáo án dùng để giảng dạy chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng trong môn những nguyên lý cơ bản của chủ 13
  15. nghĩa Mác – Lê nin được thiết kế theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học có cấu trúc như sau : CHƯƠNG ….TÊN CHƯƠNG (Tiết ….) A. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức 2. Về kỹ năng 3. Về phẩm chất và năng lực B. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN 1. Tài liệu - Tài liệu chính - Tài liệu tham khảo 2. Phương tiện Máy chiếu, máy tính (nếu có) C. PHƯƠNG PHÁP - Phương pháp 1 - Phương pháp 2 - ……. D. NỘI DUNG I. NỘI DUNG I 1. Nội dung 1 a….. b… ……. 2. Nội dung 2 a….. b…… ……… 3. Nội dung 3 14
  16. ……. II. NỘI DUNG II 1. Nội dung 1 a….. b…… ……. 2. Nội dung 2 a….. b…… ……. Sau đây là giáo án minh họa một số tiết dạy theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học khi dạy Chương I – chủ nghĩa duy vật biện chứng: CHƯƠNG I CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG (4 tiết) (A) MỤC TIÊU: (1) Về kiến thức: - Sinh viên nêu lên được vấn đề cơ bản của triết học, thế nào là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; giải thích được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và vai trò của chủ nghĩa duy vật khoa học. - Sinh viên hiểu và phân tích được quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Trên cơ sở đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.. (2) Về kỹ năng. - Sinh viên phân biệt được chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, nhận biết được những biểu hiện của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong đời sống xã hội. 15
  17. - Sinh viên biết vận dụng kiến thức đã học và kinh nghiệm sống của bản thân để giải quyết vấn đề, xử lý những tình huống do giảng viên đưa ra. - Sinh viên biết liên hệ lý luận với thực tiễn, lựa chọn những thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn trong thực tế cuộc sống. (3) Về phẩm chất và năng lực - Về phẩm chất: + Có quan điểm, lập trường duy vật biện chứng, có niềm tin khoa học vào chủ nghĩa Mác – Lê nin và đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. + Tự giác học tập môn học và rèn luyện bản thân để hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo. - Về năng lực + Sinh viên có khả năng tự học, tự tìm kiếm, khai thác, lựa chọn tư liệu trên giáo trình, tài liệu tham khảo để nắm vững nội dung bài học; + Sinh viên vận dụng được những kiến thức, kỹ năng đã học để xác định và thực hiện những việc làm cần thiết nhằm nâng cao kết quả học tập, công tác của bản thân. (B) TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN (1) Tài liệu - Tài liệu chính: Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành từ năm 2009 đến năm 2013 - Tài liệu tham khảo: Giáo trình Triết học Mác – Lê nin do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2007. (2) Phương tiện - Phấn viết bảng - Máy chiếu, màn chiếu, máy tính. (C) PHƯƠNG PHÁP 16
  18. - Phương pháp thuyết trình - Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) - Phương pháp kể chuyện - Phương pháp nêu vấn đề (D) NỘI DUNG (I). CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG. (1) Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. (a). Vấn đề cơ bản của triết học Thuyết trình: Triết học là gì? Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó; nó đã có một lịch sử ra đời và phát triển trên 2500 năm trong lịch sử tư tưởng nhân loại - Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại" ;giữa ý thức và vật chất, giữa tinh thần và giới tự nhiên. - Nội dung và ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học: + Nội dung vấn đề cơ bản của triết học, gồm hai mặt: Mặt thứ nhất, giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau? cái nào quyết định cái nào? Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? + Ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học: Đàm thoại: Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học có liên quan gì đến chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm? Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở phân biệt các trường phái triết học lớn trong lịch sử: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy 17
  19. tâm; khả tri luận (thuyết có thể biết) và bất khả tri luận (thuyết không thể biết). Ngoài ra còn chủ nghĩa nhị nguyên và và hoài nghi luận (chủ nghĩa hoài nghi) (b). Sự đối lập giữa hai quan điểm duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học - Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm Đàm thoại: Thế nào là chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm? + Chủ nghĩa duy vật: vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất quyết định ý thức; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. + Chủ nghĩa duy tâm: ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau; ý thức quyết định vật chất; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai. + Nhị nguyên luận: vật chất và ý thức cùng song song tồn tại, chúng độc lập với nhau… (biến tướng của chủ nghĩa duy tâm) - Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm : Hai trường phái triết học lớn trong lịch sử. Nêu và giải quyết vấn đề: Có người cho rằng, chủ nghĩa duy tâm cũng có cái đúng. Họ viện dẫn ra hàng loạt ví dụ như việc gọi hồn người người chết về nhập vào người sống; việc chữa bệnh bằng cách cúng bái .v.v.. Theo anh (chị), ý kiến trên là đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao? + Nguồn gốc của chủ nghĩa duy tâm: Có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội, đó là: sự xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa một mặt nào đó của quá trình nhận thức và thường gắn với lợi ích của của các giai cấp áp bức bóc lột nhân dân lao động. + Chủ nghĩa duy tâm được chia thành hai hình thức cơ bản: • Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tinh thần khách quan (chúa, thượng đế, ý niệm…) là cái tồn tại trước và quyết định thế giới vật chất. 18
  20. • Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận ý thức của con người là có trước, quyết định sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng – mọi sự vật chỉ là "phức hợp những cảm giác" của cá nhân. - Vai trò của chủ nghĩa duy vật: Đối lập với Chủ nghĩa duy tâm, Chủ nghĩa duy vật và sự tồn tại, phát triển của nó có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, đồng thời gắn liền với lợi ích của giai cấp và lực lượng tiến bộ trong lịch sử. Nó là kết quả của quá trình đúc kết, khái quát hóa những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ thống quan điểm lý luận chung đồng thời định hướng cho các lực lượng tiến bộ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình. Trên cơ sở phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua các hình thức lịch sử của nó, trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. (2). Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. (a) Chủ nghĩa duy vật chất phác (cổ đại): mang tính trực quan, cảm tính, thừa nhận vật chất có trước và quyết định ý thức song đã đồng nhất vật chất với vật thể. (b) Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỷ XV – XIX): chịu sự tác động mạnh mẽ của tư duy máy móc, nhìn nhận thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái cô lập, tĩnh tại, tách rời nhau. (c) Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do Mác và Ănghen sáng lập vào những năm 40 của thế kỷ 19, Lênin phát triển vào đầu thế kỷ 20. - Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật. Nó kế thừa tinh hoa của các học thuyết trước đó và sử dụng triệt để những thành tựu của khoa học tự nhiên đương thời. - Ngay từ khi mới ra đời nó đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại, đạt tới trình độ là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2