intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh về chủ đề truyện, kí, kịch sau 1975

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

122
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Định hướng đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học đã và đang được Bộ Giáo dục đẩy mạnh thực hiện trong thời gian qua. Nhưng thách thức đặt ra đó là làm thế nào để đạt kết quả cao trong quá trình đổi mới? Mời quý thầy cố và các bạn cùng tham khảo tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh về chủ đề truyện, kí, kịch sau 1975 để có thêm những kinh nghiệm trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học để đạt kết quả tốt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh về chủ đề truyện, kí, kịch sau 1975

  1. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Lê Thái Huyền Trân 2. Ngày tháng năm sinh: 09/10/1978 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: Số 112, ấp Bể Bạc, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 5. Điện thoại: : 061 3749688 (Cơ quan); ĐTDĐ: 0906 393343. 6. Fax: E-mail: huyentranvan78@yahoo.com 7. Chức vụ: Tổ trưởng tổ ngữ văn. 8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy ngữ văn và quản lí chuyên môn tổ Ngữ văn. 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Võ Trường Toản. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2011. - Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và phương pháp dạy học Văn và tiếng Việt. III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: + Giảng dạy ngữ văn, số năm có kinh nghiệm: 15 năm. + Tổ trưởng: 10 năm. - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 04 + Định hướng cho học sinh lớp 12 tiếp nhận một số tác phẩm văn học sau 1975 theo hướng tiếp cận văn hóa (Luận văn Thạc sĩ giáo dục – chuyên ngành LL&PP dạy học văn và tiếng việt, năm 2010-2011). + Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 12 hệ thống kiến thức môn Ngữ văn để ôn thi tốt nghiệp (Năm 2011-2012). + Định hướng cho học sinh lớp 10 tiếp nhận tác phẩm “Tấm Cám” theo hướng tiếp cận văn hóa (Năm 2012-2013). + Định hướng cho học sinh lớp 12 tiếp nhận tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng tiếp cận văn hóa (Năm 2013-2014). 1
  2. XÂY DỰNG CÂU HỎI, ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH VỀ CHỦ ĐỀ TRUYỆN, KÍ, KỊCH SAU 1975 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8, khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định: Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển… Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường cần được tiếp cận theo hướng đổi mới trong đó có đổi mới việc kiểm tra thành tích học tập của học sinh. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ chỉ rõ: tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học; Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp THPT, kỳ thì tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi. Những quan điểm định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp lí thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Và theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống khác nhau. Và có thể thấy rằng: mỗi cá nhân để thành công trong học tập, thành đạt trong cuộc sống cần phải sở hữu nhiều loại năng lực khác nhau. Do vậy, giáo viên phải sử dụng nhiều loại hình, công cụ khác nhau nhằm kiểm tra đánh giá được các loại năng lực khác nhau của người đọc, để kịp thời phản hồi, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục. Định hướng đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học đã và đang được Bộ Giáo dục đẩy mạnh thực hiện trong thời gian qua. Nhưng một thử thách đặt ra với người dạy và người học là sách giáo khoa và chương trình giảng dạy vẫn chưa thay đổi. Vậy để giải quyết thử thách này, chương trình giảng dạy trong sách giáo khoa hiện nay đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo là biên soạn và giảng dạy theo định hướng chủ đề để theo đó việc đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực của người học được thuận lợi hơn. 2
  3. Từ những lí do nêu trên, tôi mạnh dạn thực hiện sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: Xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh về chủ đề truyện, kí, kịch sau 1975. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Đ : Đ i mới kiểm tra đánh giá là động lực để đ i mới phư ng pháp d y học trường THPT nh n, t nh nh Ph c (người viết: Lê Gia Thanh). Đề tài đã xác định cơ sở khoa học của việc quản l chỉ đổi mới kiểm tra đánh giá, phân tích thực trạng việc quản l , chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá ở trường THPT Bình Sơn, tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó, người viết đã đề xuất và l giải một số biện pháp đổi mới kiểm tra đánh giá ở trường THPT Bình Sơn, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Đ Nghiên cứu, xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán lớp 12 t i trường THPT ến Tre, nh Ph c. Đề tài nghiên cứu, xây dựng khoảng 400 câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn đưa vào ngân hàng câu hỏi TNKQ dùng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán 12 tại trường THPT Bến Tre - Tỉnh Vĩnh Phúc. Nghiên cứu thử nghiệm sử dụng câu hỏi TNKQ vào kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán cho học sinh lớp 12A1 trường THPT Bến Tre, Tỉnh Vĩnh Phúc. 1.3. Đ Đ i mới việc kiểm tra - Đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh trong d y học Lịch sử iệt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 lớp 12 trung học ph thông. Đề tài đi sâu nghiên cứu đề xuất một số phương pháp đổi mới việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học lịch sử lớp 12 phần lịch sử văn học Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. Đề tài đã điều tra quan sát thực tế dạy học môn lịch sử ở trường THPT nói chung và việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng. Qua đó đề xuấ các biện pháp kiểm tra đánh giá mang tính khả thi và tiến hành thực nghiệm để chứng minh tính hiệu quả của đề tài. 1.4. Đ i mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trường ph thông. Đây là chủ đề Hội thảo được Bộ GD&ĐT tổ chức hôm nay (10/4) tại Hà Nội nhằm nghiên cứu cơ sở l luận và xây dựng kế hoạch triển khai việc đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực người học với cách thức xây dựng đề thi/kiểm tra và đáp án theo hướng mở; tích hợp kiến thức liên môn; giải quyết vấn đề thực tiễn. Hội thảo đã nhận được nhiều báo cáo tham luận của các nhà quản l , các nhà khoa học, các thầy cô giáo trong cả nước với trách nhiệm khoa học và nghề nghiệp rất cao. Nội dung các báo cáo cho thấy việc kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông hiện chưa phát huy được năng lực của học sinh do còn thiên về kiểm tra việc ghi nhớ máy móc, tái hiện, làm theo, chép lại,… học tác phẩm nào thì đúng tác phẩm đó, chưa đánh giá đúng sự vận dụng kiến thức, chưa chú trọng việc đánh giá thường xuyên trên lớp học và sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung phương pháp dạy học. Các báo cáo đều bàn đến các năng lực Ngữ văn của học sinh và đề xuất kiểm tra đánh giá phải phát huy được những năng lực này và đều đề xuất việc ra đề kiểm 3
  4. tra, đề thi theo hướng mở, tích hợp các phân môn trong môn Ngữ văn và tích hợp liên môn, gắn với các vấn đề cuộc sống. Nhiều báo cáo cho rằng nên sử dụng câu hỏi trắc nghiệm kết hợp với câu hỏi tự luận để đánh giá năng lực Ngữ văn của học sinh, thay vì chỉ sử dụng câu hỏi tự luận như hiện nay. Về câu hỏi trắc nghiệm nên vận dụng cách làm của PISA. Tuy nhiên, cách hiểu về năng lực Ngữ văn của học sinh trong các báo cáo còn nhiều điểm khác biệt. Có báo cáo quan niệm rộng, đầy đủ: Năng lực Ngữ văn bao gồm năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và năng lực Văn học (tiếp nhận, cảm thụ văn học và sáng tác văn học). Có báo cáo quan niệm hẹp, chưa đầy đủ: Chỉ bao gồm năng lực văn học. Cách hiểu về đề mở và đáp án hướng dẫn chấm mở chưa thống nhất, nhiều báo cáo còn chưa hiểu đúng về đề mở, đáp án hướng dẫn chấm mở. Đặc biệt có báo cáo đã nêu được những đề mở rất hay, nhưng đáp án/hướng dẫn chấm lại không mở (vẫn nêu hệ thống mà học sinh cần phải trình bày và biểu điểm cụ thể cho từng ). Bên cạnh đó, ít có báo cáo đề cập đến tính phân hóa trong đề thi, đề kiểm tra. Ít có báo cáo đề cập đến việc đa dạng hóa các hình thức đánh giá (như: phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học và đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy và tự đánh giá của người học, đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, của xã hội). Nêu lên một vài nét lịch sử vấn đề để thấy rằng việc nghiên cứu về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá đã và đang được tiến hành mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Và những đề tài hội thảo nêu trên là những tư liệu qu giá để chúng tôi tham khảo trong quá trình hoàn thiện Sáng kiến kinh nghiệm. Qua quá trình tìm kiếm thông tin và đọc các đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề kiểm tra đánh giá, người viết nhận thấy rằng, nội dung và giải pháp mà sáng kiến của mình đang đề cập là chưa có tác giả nào thực hiện. Và theo quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học, người viết khẳng định rằng: đề tài Xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh về chủ đề truyện, kí, kịch sau 1975 là hoàn toàn có cơ sở lí luận và tính thực tiễn. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI 1. Cách chia và chọn chủ đ ruyện, kí, kịch sau 1975 1.1. Cách chia chủ đề trong Chư ng tr nh giáo dục ph thông môn Ngữ văn (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006). Tài liệu tập huấn D y học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Bộ Giáo dục & Đào tạo hướng dẫn quy trình biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh về một chủ đề cụ thể bao gồm các bước: Lựa chọn chủ đề, xác định chuẩn KT, KN cần đạt, lập bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, xác định các dạng câu hỏi, bài tập minh họa. Như vậy, chọn chủ đề là bước đầu tiên của qui trình biên soạn. 4
  5. Hiện nay, các chủ đề dạy học ở môn Ngữ văn có thể căn cứ vào tài liệu Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006). Theo đó, Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn là ba mạch nội dung lớn và cũng là của ba phân môn hợp thành của môn Ngữ văn. Mỗi mạch nội dung này lại có thể chia ra thành các chủ đề nhỏ. Ví dụ, mạch Tiếng Việt có thể phân ra các chủ đề nhỏ hơn như: từ vựng, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ, hoạt động giao tiếp; mạch tập làm văn bao gồm: những vấn đề chung về văn bản, các kiểu văn bản, các cách làm từng kiểu bài…; mạch văn học bao gồm các tác phẩm sắp xếp theo cụm thể loại: truyện, thơ, nghị luận, nhật dụng,… hoặc theo giai đoạn lịch sử: thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Pháp, thơ ca giai đoạn 1975, văn xuôi giai đoạn kháng chiến chống Pháp, văn xuôi giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, văn xuôi giai đoạn sau 1975,… 1.2. Chia chủ đề m ch văn trong chư ng tr nh giáo dục ph thông môn Ngữ văn lớp 12 theo cụm thể lo i, giai đo n sáng tác và quốc gia Trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006), chủ đề Truyện, kí, kịch sau 1975 nằm trong chương chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn 12. Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Theo chỉ đạo của Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Đồng Nai trong chương trình tập huấn D y học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, mỗi khối dạy, mỗi học kì, giáo viên Ngữ văn các trường cấp III phải lựa chọn từ hai chủ đề trở lên để biên soạn bài giảng và đề kiểm tra theo hướng phát triển năng lực. Riêng khối 12, Sở không bắt buộc nhưng vẫn khuyến khích giáo viên thực hiện. Trên tinh thần đó, tổ Ngữ văn trường THPT Võ Trường Toản thực hiện chia mạch văn trong chương chương trình Ngữ văn 12 theo cụm thể loại, giai đoạn sáng tác và quốc gia như sau: - Nghị luận: Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh, Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 12 – 2003 – Cô –Phi –An –Nan, Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu, Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong nền văn nghệ dân tộc – Phạm Văn Đồng, Mấy ý nghĩ về thơ – Nguyễn Đình Thi (đọc thêm) - Thơ ca: + Thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Pháp và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Việt Bắc – Tố Hữu, Tây Tiến – Quang Dũng, Đất nước – Nguyễn Đình Thi (đọc thêm), Dọn về làng – Nông Quốc Chấn (đọc thêm), Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên (đọc thêm) + Thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Mỹ: Đất nước (trích)– Nguyễn Khoa Điềm, Sóng – Xuân Quỳnh, Bác ơi! – Tố Hữu (đọc thêm). + Thơ ca giai đoạn sau 1975: Đàn ghi ta của Lorca – Thanh Thảo, Đò Lèn – Nguyễn Duy(đọc thêm). - Văn xuô : + ăn xuôi giai đo n kháng chiến chống Pháp và công cuộc xây dựng chủ ngh a xã hội miền ắc: Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Vợ nhặt – Kim Lân., 5
  6. Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Những ngày đầu của nước Việt Nam mới (trích) – Võ Nguyên Giáp + ăn xuôi giai đo n kháng chiến chống Mỹ: Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi, Bắt sấu rừng U Minh Hạ - Sơn Nam(đọc thêm). + ăn xuôi giai đo n sau 1975: Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng(đọc thêm), Một người Hà Nội – Nguyễn Khải(đọc thêm), Ai đã đặt tên cho dòng sông?(trích) – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích)– Lưu Quang Vũ. - Văn học nước ngo : Đô – xtôi – ép – xki – X. Xvai – gơ (đọc thêm), Tự do – Pôn Ê-luy-a(đọc thêm), Thuốc – lỗ Tấn, Số phận con người – M. Sô – Lô – Khốp, Ông già và biển cả - Hê –minh – uê. 2. Xác định chuẩn k ến hức, kĩ năng(KT, KN) cần đạ v lập bảng mô ả các mức độ đánh g á v chủ đ “Truyện, kí, kịch sau 1975” Chuẩn KT, KN được xác định căn cứ theo chuẩn được qui định trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn hiện hành. Tuy nhiên khi xác định chuẩn theo chủ đề, giáo viên có thể cụ thể hóa hơn, gắn với những bài học/cụm bài học cụ thể. Và theo định hướng xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực, khi xác định chuẩn KT, KN cần hướng đến những năng lực có thể hình thành và phát triển sau khi học chủ đề. 2.1.Các chuẩn KT, KN cần đ t về chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975”: - Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các truyện ngắn, kí, kịch hiện đại. - Hiểu được một số đặc điểm của truyện ngắn, kí, kịch Việt Nam từ sau năm 1975 đến hết thế kỉ XX. - Biết cách đọc - hiểu một tác phẩm truyện ngắn, kí, kịch hiện đại Việt Nam theo đặc trưng thể loại. - Từ những KT, KN nêu trên, HS hình thành các năng lực sau: + Năng lực thu thập các thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong văn bản. + Năng lực đọc hiểu truyện ngắn, kí, kịch Việt nam theo đặc điểm thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nghĩa của văn bản. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. 2.2. ảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975” theo định hướng phát triển năng lực NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG 6
  7. ận dụng thấp ận dụng cao Nêu thông tin về Vận dụng những So sánh các tác giả: cuộc đời, hiểu biết về con phương diện nội phong cách nghệ người, cuộc đời, dung, nghệ thuật thuật,…; Nêu đặc điểm phong giữa các tác phẩm thông tin về tác cách nghệ thuật cùng đề tài hoặc phẩm: xuất xứ, của tác giả vào thể loại; phong hoàn cảnh ra đời. hoạt động tiếp cận, cách tác giả. đọc hiểu, l giải nội dung, nghệ thuật của văn bản. Nắm được đề tài, - L giải được mối Vận dụng những Từ đề tài, cảm cảm hứng, thể loại, quan hệ/ ảnh hiểu biết về đề tài, hứng, thể loại, cốt cốt truyện hưởng của hoàn cảm hứng, thể loại, truyện,… tự xác cảnh sáng tác với cốt truyện vào định được con việc chọn đề tài, phân tích, cảm đường phân tích nảy sinh cảm nhận, l giải giá trị một văn bản mới hứng. nội dung và nghệ cùng đề tài, thể - Hiểu được đặc thuật của văn bản. loại. điểm cơ bản của từng thể loại và dụng nghệ thuật của việc xây dựng cốt truyện Nhận diện được - Hiểu được ảnh Cảm nhận về nhân - Biết bình luận, ngôi kể, trình tự hưởng của giọng vật, về tác phẩm đánh giá đúng đắn kể, hệ thống nhân kể đối với việc thể những kiến, nhận vật : nhân vật trung hiện nội dung tư định về văn bản. tâm, nhân vật tưởng của tác - Vận dụng những chính, nhân vật phẩm. tri thức đọc hiểu phụ - Giải thích, phân văn bản để kiến tạo tích đặc điểm về những giá trị sống ngoại hình, tính của cá nhân cách, số phận nhân vật. khái quát được về nhân vật. - Phát hiện và nêu - Phân tích được - Đọc sáng tạo một - Chuyển thể văn được tình huống nghĩa của tình đoạn văn bản bản: vẽ tranh, đóng truyện, tình huống huống truyện, tình kịch,… kịch, xung đột huống kịch kịch. 7
  8. - Chỉ ra được các - L giải được - Đánh giá được - Khái quát giá trị, chi tiết nghệ thuật nghĩa và tác dụng giá trị tư tưởng và đóng góp của tác đặc sắc của mỗi tác của các từ ngữ, nghệ thuật của tác phẩm đối với sự phẩm/đoạn trích và hình ảnh, câu văn, phẩm đổi mới thể loại, các đặc điểm nghệ chi tiết nghệ thuật, nghệ thuật truyện, thuật của từng thể biện pháp tu từ kí, kịch, xu hướng loại hiện đại hóa văn học Câu hỏ định ính, định lượng: B ập hực h nh: - Trắc nghiệm khách quan về tác giả, tác - Bài nghị luận (bài viết): trình bày suy phẩm, hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể nghĩ, cảm nhận, kiến giải riêng của cá loại, chi tiết nghệ thuật,… nhân về nội dung và nghệ thuật của tác - Câu tự luận trả lời ngắn: l giải, phát phẩm hoặc về một vấn đề xã hội được hiện, nhận xét, đánh giá,… rút ra từ tác phẩm. - Phiếu quan sát, làm việc nhóm dùng để - Bài thuyết minh, thuyết trình, hùng trao đổi, thảo luận về các giá trị của tác biện (bài nói): trình bày suy nghĩ, cảm phẩm,.. nhận về tác giả, tác phẩm hoặc về một vấn đề xã hội được rút ra từ tác phẩm. 3. Xây dựng các câu hỏ , b ập đánh g á heo định hướng phá r ển năng lực học s nh v chủ đ “Truyện, kí, kịch sau 1975 3.1. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh về truyện ngắn “Chiếc Thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG ận dụng thấp ận dụng cao 8
  9. - Anh/chị biết gì - Hoàn cảnh - Cách xây dựng - Anh / chị hãy liên hệ về cuộc đời, đặc sáng tác có mối cốt truyện của đến những tác phẩm có điểm phong cách quan hệ như thế Nguyễn Minh cùng đề tài, thể loại sáng tác và sự nào đến đề tài Châu trong tác hoặc phong cách tác nghiệp văn học của tác phẩm, phẩm có nét gì giả. So sánh điểm của nhà văn cảm hứng của tác độc đáo? giống, điểm khác. Nguyễn Minh giả? - Ngôn ngữ - Con đường đọc hiểu Châu? - Đề tài “Chiếc người kể chuyện một truyện ngắn theo - “Chiếc thuyền thuyền ngoài xa” và ngôn ngữ đặc trưng thể loại là ngoài xa” được có gì khác với nhân vật trong như thế nào? Giới thiệu sáng tác trong những tác phẩm truyện có gì đáng một truyện ngắn mới hoàn cảnh nào? của Nguyễn chú ý? và chỉ ra cách tiếp cận. Xuất xứ? đề tài Minh Châu trước - Nêu cảm nghĩ - Có những nhận định, - Tóm tắt “Chiếc 1975? về các nhân vật: kiến nào của các nhà thuyền ngoài xa”. - Tại sao tác giả người đàn bà, lão nghiên cứu liên quan - Cảm hứng của lại đặt điểm nhìn đàn ông, chị em đến tác giả, tác phẩm, Nguyễn Minh vào nhân vật thằng Phác, nghệ nhân vật? Châu viết “Chiếc Phùng? Đâu là sĩ nhiếp ảnh - Anh/ chị hãy vẽ một thuyền ngoài xa” hình tượng tác Phùng, chánh án bức tranh về những là gì? giả? Đẩu. phát hiện của nghệ sĩ - Người kể - Trong chuyến - Nhân vật nào Phùng. chuyện trong tác đi săn ảnh ở vùng trong truyện để - Anh /chị hãy biên phẩm là ai? Hãy biển miền Trung, lại cho anh/ chị kịch lại một tình huống xác định ngôi kể? nhân Vật Phùng ấn tượng sâu sắc nào đó trong truyện - Nhân vật chính, đã có những phát nhất? vì sao? ngắn rồi tổ chức diễn nhận vật phụ hiện gì? Anh là - Anh/ chị hãy kịch. trong tác phẩm là người thế nào? đọc sáng tạo một - Từ câu chuyện của những ai? Mối - Nhân vật người đoạn văn trong người đàn bà hàng chài, quan hệ giữa các đàn bà hàng chài tác phẩm mà anh/chị suy nghĩ gì về nhân vật? có cuộc đời, số mình yêu thích. vấn đề bạo lực gia đình, Tác giả xây dựng phận, tính cách - Truyện có sức khỏe sinh sản, vai câu chuyện thông như thế nào? những đặc sắc trò của người vợ, người qua những tình Phẩm chất nào nghệ thuật nào? mẹ trong gia đình, vấn huống nào? em yêu quí nhất đề công ăn việc làm đối ở nhân vật này? - Thông điệp tư - Trong truyện, tưởng mà tác giả với người lao động, vấn những chi tiết - Tình huống muốn chuyển tải đề về môi trường sống nghệ thuật nào có truyện có nghĩa thông qua câu và chất lượng cuộc nghĩa? gì? chuyện? sống. - Ý nghĩa nhan đề - Chiếc thuyền ngoài xa tác phẩm? đã có đóng góp gì cho khuynh hướng đổi mới văn học sau 1975? 9
  10. 3.2. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh về b t kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG ận dụng ận dụng cao thấp - Anh/chị hãy - Sông Hương ở - Phân tích - Anh/chị hãy liên hệ đến nêu vài nét tiêu vùng thượng lưu cách nhìn độc những tác phẩm có cùng biểu về cuộc được tác giả miêu tả đáo mang tính đề tài, thể loại hoặc đời, đặc điểm như thế nào? phát hiện của phong cách tác giả để so phong cách - Đoạn văn khắc họa tác giả khi sánh điểm giống, điểm sáng tác và sự hình ảnh sông khắc họa hình khác. nghiệp văn học Hương ở thượng tượng sông - Giới thiệu một bút kí của nhà văn nguồn có những Hương? khác và chỉ ra cách tiếp Hoàng Phủ hình ảnh, chi tiết, - Anh/chị có cận. Ngọc Tường. những liên tưởng và nhận xét gì về - Có những nhận định, - Nêu thời thủ pháp nghệ thuật nét riêng trong kiến nào của các nhà điểm và hoàn nào cho thấy nét văn phong nghiên cứu liên quan đến sáng tác của riêng trong lối viết Hoàng Phủ tác giả, tác phẩm? bút kí? Cho kí của tác giả? Ngọc Tường? biết xuất xứ và - Sông Hương chảy - Anh/ chị hãy vẽ tranh về - Anh chị tâm hình ảnh sông Hương khi đề tài của văn về đồng bằng và đắc với đoạn trôi qua những địa phận bản. ngoại vi thành phố văn nào trong khác nhau. - Nêu bố cục Huế được tác giả bài bút kí? của tác phẩm miêu tả như thế nào? Hãy đọc sáng - Anh /chị tìm những bài và vị trí đoạn - Ở ngoại vi thành tạo đoạn văn thơ, bài hát ca ngợi vẻ trích đó. đẹp sông Hương và Huế. phố Huế, sông Hãy ngâm và hát - Nêu cảm Hương đã đi qua - Cảm nhận về hứng của những địa danh văn vẻ đẹp trữ tình - Từ vẻ đẹp hình tượng Hoàng Phủ hóa nào? của sông sông Hương, anh/chị suy Ngọc Tường - Sông Hương khi Hương khi nó nghĩ gì về vấn đề ô nhiễm viết “Ai đã đặt chảy vào thành phố trôi qua những của các dòng sông trong tên cho dòng Huế có nét đặc trưng vùng, miền thời gian gần đây, về ý sông ?”. khác nhau. thức bảo vệ vẻ đẹp của gì? những dòng sông trên đất - Anh/chị biết - Tác giả đã phát - Bài bút kí có nước ta, về tình yêu thiên gì về thể loại hiện những nét riêng những đặc sắc nhiên và niềm tự hào về bút kí? biệt nào của sông nghệ thuật vẻ đẹp văn hóa của quê - Tác giả đã Hương? nào? hương xứ sở, về sự cần khắc họa vẻ - Tác giả đã tô đậm - Thông điệp thiết của sự hiểu biết về đẹp hình tượng tư tưởng mà kiến thức lịch sử , địa lí, 10
  11. sông Hương phẩm chất gì của tác giả muốn văn hóa của những vùng qua những góc sông Hương trong chuyển tải miền khác nhau trên đất nhìn nào? lịch sử? thông qua tác nước ta… - Trong đoạn - Từ góc nhìn văn phẩm? - Tác phẩn đã có đóng trích, những hóa, tác giả đã phát góp gì cho khuynh hướng chi tiết nghệ hiện những nét đẹp đổi mới văn học sau thuật nào có đặc biệt nào của 1975? nghĩa? sông Hương? 3.3. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh tác phẩm kịch “Hồn Trư ng a, da hàng thịt” của Lưu Quang ũ NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG ận ận dụng cao dụng thấp - Anh/chị biết gì - Nhân vật Trương Ba đã phải - Anh/chị - Anh/chị hãy liên về cuộc đời, đặc gánh chịu những bi kịch nào? hãy nhập hệ đến những tác điểm phong cách Những bi kịch đó thể hiện vai vào phẩm có cùng đề sáng tác và sự qua những màn đối thoại nào một nhân tài, thể loại hoặc nghiệp văn học trong đoạn trích? vật và phong cách tác giả của nhà văn, nhà - Đâu là nguyên nhân dẫn đến tiến hành để so sánh điểm thơ Lưu Quang bi kịch của Trương Ba? các màn giống, điểm khác. Vũ? đối thoại. - Giới thiệu một vở - Chọn những lời thoại tiêu - “Hồn Trương biểu trong màng đối thoại - Cảm kịch khác và chỉ ra Ba, da hàng thịt” giữa hồn Trương Ba và xác nghĩ của cách tiếp cận. được sáng tác hàng thịt. anh/chị - Có những nhận vào thời điểm sau khi định, kiến nào của nào? Tác phẩn - Trong màng đối thoại giữa đọc đoạn hồn và xác, anh/chị hãy nhận kết. các nhà nghiên cứu được viết theo liên quan đến tác thể loại gì? Đặc xét điểm khác nhau trong lời thoại và thái độ của Trương - Qua giả và vở kịch? điểm. Ba và xác hàng thịt và tìm đoạn - Anh/ chị hãy viết - Vị trí của đoạn hàm mà tác giả muốn gửi trích vở một lớp kịch ngắn trích trong vở gắm. kịch tưởng tượng về kịch “Hồn “Hồn những rắc rối khi Trương Ba, da - Nguyên nhân nào đã khiến Trương cho người thân của Trương Ba, Trương Ba sống hàng thịt”. da trong xác của cu Tị. Ba và cả chính Trương Ba rơi hàng - Cốt truyện của vào bất ổn và phải chịu đau thịt”, Lưu - Anh /chị tìm vở kịch có gì đặc khổ? những bài thơ, bài biệt? Tóm tắt Quang Vũ muốn hát ca ngợi vẻ đẹp 11
  12. “Hồn Trương - Trương Ba đã có thái độ gửi tới nhân cách của con Ba, da hàng như thế nào trước những bất người người. Hãy ngâm và thịt”. ổn trong gia đình? đọc hát - Nhân vật - Khi gặp Đế Thích, Trương thông - Từ vẻ đẹp hình chính, nhận vật Ba đã có thái độ gì? điệp gì? tượng nhân vật phụ trong tác - Khi Đế Thích định cho hồn - Đánh Trương Ba, anh/chị phẩm là những Trương Ba nhập vào xác cu giá suy nghĩ gì về vấn ai? Mối quan hệ Tị, Trương Ba đã có thái độ những đề được sống là giữa các nhân gì? đặc sắc chính mình, về vật? nghệ thức chống lại sự - Quan niệm về sự sống của thuật của dung tục giả dối, - Tác giả xây Trương ba và Đế Thích khác đoạn dựng câu chuyện bảo vệ vẻ đẹp nhân nhau như thế nào? trích. cách con người . thông qua những tình huống kịch - Màn đối thoại giữa Trương - Tác phẩm đã có nào? Ba và Đế Thích toát lên đóng góp gì cho nghĩ gì? khuynh hướng đổi - Trong vở kịch, những chi tiết - Quyết định trả lại xác cho mới văn học sau nghệ thuật nào anh Hàng thịt của Trương Ba 1975? có nghĩa? cho thấy ông là con người như thế nào? - Màn kết vở kịch có nghĩa gì? 3.4. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh về tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn” của Ma ăn Kháng (bài đọc thêm) NHẬN BIẾT THÔNG VẬN DỤNG HIỂU ận dụng thấp ận dụng cao - Anh/chị biết gì về cuộc đời, - Vì sao chị - Đọc sáng tạo - Khung cảnh đặc điểm phong cách sáng tác Hoài được một đọan văn ngày tết và và sự nghiệp văn học của nhà mọi người ngắn trong đoạn dòng tâm tư văn Ma Văn Kháng? trong gia trích mà em thích. cùng lời khấn - “Mùa lá rụng trong vườn” đình yêu - Nhân vật chị của ông Bằng được sáng tác trong hoàn cảnh quí? Hoài trong tác trước bàn thờ nào? - Tác phẩm được viết theo - Trong phẩm để lại cho gợi cho thể loại gì? Xác định vị trí của cảnh gặp anh/chị ấn tượng anh/chị xúc đoạn trích. lại trước gì? cảm và suy nghĩ gì về - Tóm tắt tiểu thuyết “Mùa lá giờ cúng truyền thống rụng trong vườn”. tất niên, ông Bằng - Phát hiện đặc sắc văn hóa riêng 12
  13. - Nhân vật chính, nhận vật phụ và chị Hoài nghệ thuật cuả của dân tộc ta? trong tác phẩm là những ai? có tâm lí đoạn trích. - Tìm những Mối quan hệ giữa các nhân vật? như thế - Tìm thông điệp bài thơ, bài - Tác giả xây dựng câu chuyện nào? Sự tư tưởng mà tác văn, bài hát ca thông qua những tình huống xúc động giả muốn nhắn ngợi vẻ đẹp nào? sâu sắc của gửi. những truyền hai người thống văn hóa - Trong đoạn trích, những chi có nghĩa tiết nghệ thuật nào có nghĩa? gì? Việt. 3.5. Xây dựng các câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh về truyện ngắn “Một người Hà Nội” của Nguyễn Khải (đọc thêm) NHẬN BIẾT THÔNG VẬN DỤNG HIỂU ận dụng thấp ận dụng cao - Anh/chị biết gì về cuộc - Nhân vật cô - Đọc sáng tạo - Từ nhân vật cô đời, đặc điểm phong cách Hiền có một đọan văn Hiền, anh/chị suy sáng tác và sự nghiệp văn những suy ngắn trong đoạn nghĩ gì về lòng tự học của nhà văn Nguyễn nghĩ, ứng xử trích mà em trọng và cách ứng Khải? như thế nào thích. xử văn hóa của - “Một người Hà Nội” được trong từng - Nhân vật cô con người trong sáng tác trong hoàn cảnh giai đoạn của Hiền trong tác cuộc sống? nào? - Tác phẩm được viết đất nước? phẩm để lại cho - Tìm những bài theo thể loại gì? Xác định - Vì sao tác anh/chị ấn thơ, bài văn, bài vị trí của đoạn trích. giả lại cho tượng gì? hát ca ngợi vẻ đẹp - Tóm tắt tiểu thuyết “Một rằng cô Hiền - Giọng điệu văn hóa ứng xử người Hà Nội”. là “một hạt trần thuật và của người Việt bụi vàng” của nghệ thuật xây Nam - Nhân vật chính, nhận vật Hà Nội? phụ trong tác phẩm là dựng nhân vật những ai? Mối quan hệ - Chuyện cây của Nguyễn giữa các nhân vật? si cổ thụ ở Khải có gì đáng đền Ngọc chú ý? - Tác giả xây dựng câu Sơn bị bão chuyện thông qua những đánh bật rễ - Tìm thông tình huống nào? điệp tư tưởng rồi lại hồi mà tác giả - Trong đoạn trích, những sinh gợi cho muốn nhắn gửi. chi tiết nghệ thuật nào có anh chị suy nghĩa? nghĩ gì? 13
  14. 4. Xây dựng đ k ểm ra, đ h heo định hướng phá r ển năng lực v chủ đ “Truyện, kí, kịch sau 1975” 4.1. Đề kiểm tra viết (hệ số 2) theo định hướng phát triển năng lực về chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975” Xuất phát từ định hướng dạy học theo chủ đề, tổ Ngữ văn trường THPT Võ Trường Toản chia chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975” vào giảng dạy ở cuối học kì 2. Và theo qui định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, trong học kì 2, khối lới 12 có 02 bài kiểm tra hệ số 2 (chưa tính bài thi). Theo qui định đó, đề kiểm tra về chủ đề “Truyện, kí, kịch sau 1975” là bài viết thứ 2 trong học kì. Sau đây, người viết xin giới thiệu một số đề kiểm tra tham khảo: 4.1.1. Đề kiểm tra 1 BÀI VIẾT SỐ 2 LỚP 12 MÔN NGỮ VĂN Thờ gian làm bài: 90 phút I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình lớp 12, học kì II. - Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, biết cách đọc – hiểu một văn bản văn học, biết cách viết một bài văn nghị luận văn học và nghị luận xã hội. - Từ đó, HS có thể hình thành các năng lực sau: + Năng lực thu thập những thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. + Năng lực trình bày, cảm nhận của cá nhân về nghĩa của văn bản. + Năng lực kết hợp các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt,… để viết hoàn chỉnh bài Nghị luận xã hội, Nghị luận văn học. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Phần 1. Đọc –hiểu: 01 câu. Phần 2. Làm văn: 01 câu. - Cách thức tổ chức kiểm tra: HS làm bài viết theo hình thức tập trung và trong thời gian 90 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức Nhận b ế Thông h ểu Vận dụng Tổng độ Thấp Cao Chủ đ 14
  15. I. Đọc - - Xác định - Hiểu được h ểu được tên nghĩa của nhân vật các chi tiết, trong văn hình ảnh, bản. biện pháp - Nhận tu từ trong Thức được văn bản. phương thức biểu đạt của văn bản. Số câu: 2 2 4 Số điểm: 1.0 2.0 3.0 Tỷ lệ: 10% 20% 30% II. Làm - Ghi lại - Hiểu được Vận dụng Vận dụng văn được những đặc sắc về được kiến các kĩ năng - Nghị luận nét cơ bản nội dung và thức đã biết viết văn văn học kế về tác giả, nghệ thuật và đã hiểu một cách hợp nghị hoàn cảnh của truyện về truyện sáng tạo, để luận xã hộ ra đời và ngắn ngắn bài viết sinh vấn đề văn - Hiểu và “Chiếc động, hấp học cần giải thích thuyền dẫn, và rút nghị luận. được tư ngoài xa” ra được - Giới thiệu tưởng, đạo để liên hệ nghĩa, bài được được lí đến những học nhận vấn đề xã vấn đề thức và hội cần bàn trong đời hành động luận. sống. cho bản thân từ vấn đề cần bàn luận. Số câu: 1 1 Số điểm: 7.0 7.0 Tỷ lệ: 70% 70% Tổng: Số câu: 2 2 1 5 Số điểm: 1.0 2.0 7.0 10.0 15
  16. Tỉ lệ: 10% 20% 70% 100% IV. ĐỀ KIỂM TRA Phần I: Đọc h ểu (3,0 đ ểm) Đọc đo n trích sau và thực hiện các yêu cầu, trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: Bà Hoa nhìn theo ngón tay chỉ, thấy nấm mộ trước mặt, cỏ chưa xanh khắp, còn loang lổ từng mẩu đất vàng khè, rất khó coi; lại nhìn kĩ phía trên, bất giác giật mình. Rõ ràng, có một vòng hoa, hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh trên nấm mộ khum khum. Cả hai bà, mắt mờ từ lâu rồi, nhưng nhìn những cánh hoa trắng hoa hồng kia thì còn thấy rõ. Hoa không nhiều lắm, xếp thành vòng tròn tròn, không lấy gì làm đẹp, nhưng cũng chỉnh tề. Bà Hoa vội nhìn về phía mộ con mình và những nấm mộ khác xung quanh, chỉ thấy lác đác vài nụ hoa không sợ lạnh, bé tí, trắng trắng, xanh xanh. Bà ta bỗng thấy lòng trống trải, không thỏa, nhưng rồi cũng không muốn suy nghĩ gì thêm. Bà kia bước lại gần mộ con, nhìn kĩ một lượt , rồi nói một mình:“ Hoa không có gốc, không phải dưới đất mọc lên! Ai đã đến đây? Trẻ con không thể đến chơi. Bà con họ hàng nhất định là không ai đến rồi!... Thế này là thế nào?”. Nghĩ rồi lại nghĩ , bỗng nước mắt trào ra, bà ta khóc to. (Trích Thuốc – Lỗ Tấn, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2012) Câu 1: Hai bà mẹ trong đoạn trích trên là ai? Họ gặp nhau trong hoàn cảnh nào? (0,5đ) Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt trong đoạn trích? (0,5đ) Câu 3: Hãy nêu ý nghĩa của vòng hoa trong câu “ Rõ ràng có một vòng hoa, hoa trắng hoa hồng xen lẫn nhau, nằm khoanh trên nấm mộ khum khum”.(1,0đ) Câu 4: Câu hỏi của bà mẹ trước vòng hoa trên nấm mộ người tử tù “ Thế này là thế nào?” có nghĩa gì?(1,0đ) Phần II: L m văn (7,0 đ ểm) Qua v ệc cảm nhận v ruyện ngắn “Ch ếc huy n ngo xa” của Nguyễn M nh Châu, anh (chị) hãy hực h ện các yêu cầu sau: - Phân tích sự biến đổi nhận thức của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng và chánh án Đẩu trong tác phẩm. - Bàn về vai trò của gia đình trong đời sống mỗi người. V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM 1. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. 16
  17. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hoá điểm số của các (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. - Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo thông tư 58 của Bộ GD. 2. Đáp án v hang đ ểm Phần I: Đọc h ểu (3,0 đ ểm) Câu 1(0,5 đ): Hai bà mẹ trong đoạn trích: một là bà Hoa mẹ của thằng Thuyên – chết vì bệnh lao phổi, một là mẹ của Hạ Du – chết vì làm cách mạng. Vào mùa xuân, tiết Thanh minh, cả hai bà đi thăm mộ con và hai bà mẹ đã bước qua con đường mòn cố hữu để đến tâm sự và an ủi nhau. Câu 2(0,5 đ): Tự sự, miêu tả, biểu cảm. Câu 3(1,0 đ): Ý nghĩa của vòng hoa: đó là vòng hoa của những người đồng chí của Hạ Du. Họ đến tưởng nhớ và truy điệu anh. Hình ảnh vòng hoa là hiện thân của phong trào cách mạng vẫn đang âm thầm sống và sẽ sống mãnh liệt trong khát vọng và hành động của những người CM. Hình ảnh còn thể hiện niềm lạc quan về tương lai tươi sáng của cách mạng. Câu 4(1,0 đ): Câu hỏi “ Thế này là thế nào?” của mẹ Hạ Du thể hiện sự ngạc nhiên nhưng không giấu được cảm xúc mừng thầm của người mẹ. Hiện tượng đó cho thấy đã có biểu hiện của sự giác ngộ trong số những người dân địa phương, và hứa hẹn sự giác ngộ CM của mọi người trong một ngày không xa. Phần II: L m văn (7,0 đ ểm) 1. Yêu cầu v kĩ năng: - Biết cách làm bài nghị luận văn học kết hợp nghị luận xã hội - Vận dụng tốt các thao tác lập luận. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt. - Có những cách viết sáng tạo độc đáo. 2. Yêu cầu v k ến hức: Thí sinh có thể viết theo những cách khác nhau miễn là thuyết phục trên cơ sở lập trường tư tưởng sau: a. Mở bài - Sau năm 11975, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện thật ám ảnh những mảng tối, những góc khuất cũng như những mất mát thiệt thòi của con người thời hậu chiến trong những sáng tác của mình. - Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu viết vào tháng 8-1983, tiêu biểu cho phong cách của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai. Trong tác phẩm, nhà văn đã thể hiện sự thay đổi nhận thức của người nghệ sĩ nhiếp ảnh 17
  18. Phùng và chánh án Đẩu mà qua đó, nhà văn đã gởi gắm những chiêm nghiệm sâu sắc của mình về nghệ thuật và cuộc đời. Bên cạnh đó, tác phẩm còn đặt ra nhiều vấn đề xã hội có nghĩa sâu sắc. b. Thân bài - Nghệ sĩ Phùng đến một vùng ven biển miền Trung để chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. Anh thấy cảnh chiếc thuyền ngoài xa trong làn sương sớm đẹp như tranh vẽ. Phùng mau chóng bấm máy, thu lấy một hình ảnh không dễ gì bắt gặp được trên đời. Khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng thấy cảnh người đàn ông đánh vợ như để giải tỏa những uất ức, khổ đau. Thấy vậy, Phùng kinh ngạc rồi sau đó vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới nhưng chưa kịp xông ra thì thằng Phác đã kịp tới để che chở cho người mẹ. Đến lần thứ hai chứng kiến cảnh đó, anh đã nhảy ra can ngăn nhưng đã bị lão đàn ông đánh cho bị thương và phải đưa về trạm y tế huyện. - Nhưng khi người đàn bà được Đẩu mời đến tòa án huyện để giải quyết ly hôn thì bà nhất quyết từ chối và đưa ra lí do là cần một người đàn ông để chèo chống lúc phong ba, bão táp, để nuôi con lớn lên,…Tất cả những điều này đã làm chánh án Đẩu và Phùng nhận thức được nhiều điều. - Tuy là hai người nhưng hành trình nhận thức lại giống nhau: + Đều xuất phát từ mục đích tốt đẹp và đầy thiện chí. + Sau khi nghe xong những lời giãi bày của người đàn bà thì đều ngỡ ngàng, rồi vỡ ra nhiều điều mới mẻ. - Sự khác nhau trong nhận thức của mỗi người: + Người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng: Lúc đầu chứng kiến cảnh người chồng hành hạ vợ một cách tàn bạo, dã man và vô lí thì anh đã hết sức bất bình, phẫn nộ. Nhưng khi nghe những lời giãi bày của người đàn bà thì anh đã hiểu thêm về người đàn bà, về chánh án Đẩu và hiểu thêm chính mình: người đàn bà không hề cam chịu một cách vô lí, không hề nông nỗi một cách ngờ nghệch mà thực ra bà rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời,… Đẩu có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng anh chưa thực sự đi sâu vào đời sống nhân dân,… Chính anh cũng đã đơn giản khi nhìn nhận về cuộc đời và con người,… + Chánh án Đẩu: lúc đầu, anh tin vào giải pháp ly hôn là tốt với người đàn bà, nhưng khi nghe những lời giãi bày thì anh thấy lòng tốt của mình phi thực tế, chỉ dựa vào kiến thức sách vở. Anh đã ngộ ra những nghịch lí của cuộc sống và hiểu được rằng, chỉ có thiện chí và kiến thức sách vở thì không giải thoát được những cảnh đời tối tăm, đau khổ mà cần phải có những giải pháp thiết thực. - Tác phẩm cũng gợi cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc về vai trò của gia đình trong đời mỗi người: + Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi nuôi dưỡng công dân cho xã hội cả về vật chất lần tinh thần. Gia đình có nghĩa quan trọng đối với mỗi người, là nơi chúng ta được sinh ra, được nuôi dưỡng, được giáo dục để trưởng thành. Không 18
  19. phải ai cũng có gia đình, không phải ai cũng có được gia đình hạnh phúc. Vậy câu hỏi đặt ra: làm thế nào để gia đình là một mái ấm thực sự của mỗi người? + Trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”, mỗi người trong gia đình hàng chài đều mang những bi kịch. Bi kịch trong gia đình hàng chài đặt ra những vấn đề có ý nghĩa quan trọng về gia đình và vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách con người. + Trong thời kì hiện đại, những thang bậc giá trị mới làm cho nhiều giá trị cũ bị đảo lộn,gia đình vẫn giữ một vị trí quan trọng như một nơi neo đậu bình yên cho mỗi tâm hồn con người. c. Kế b - Nguyễn Minh Châu đã tạo ra được một tình huống truyện độc đáo nhằm khắc họa sự biến đổi nhận thức của nhân vật Phùng và chánh án Đẩu đã hiểu ra những điều thật lớn lao, sâu sắc của cuộc sống con người khi phải đối diện và nghe những lời giải bày của người đàn bà làng chài. - Qua đây, nhà văn muốn gởi gắm những chiêm nghiệm về nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn bó với cuộc đời và vì cuộc đời, người nghệ sĩ không thể nhìn đời một cách đơn giản mà cần phải nhìn nhận cuộc sống một cách đa diện, nhiều chiều. Đồng thời, tác phẩm cũng đặt ra nhiều vấn đề xã hội rất sâu sắc. 3. B ểu đ ểm: - Đ ểm 6-7: Bài viết có cấu trúc mạch lạc. Đạt được cả yêu cầu kỹ năng và kiến thức. - Đ ểm 4-5: Bài viết có cấu trúc mạch lạc, cơ bản đạt được cả yêu cầu kỹ năng và kiến thức. Có thể mắc một vài lỗi nhẹ về diễn đạt. - Đ ểm 2-3: Bài viết có cấu trúc chưa mạch lạc giải thích, chưa đạt được một số yêu cầu về kỹ năng và kiến thức mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu. - Đ ểm 0-1: Hoàn toàn lạc đề. 4.1.2. Đề kiểm tra 2 BÀI VIẾT SỐ 2 LỚP 12 MÔN NGỮ VĂN Thờ gian làm bài: 90 phút I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình lớp 12, học kì II. 19
  20. - Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, biết cách đọc – hiểu một văn bản văn học, biết cách viết một bài văn nghị luận văn học và nghị luận xã hội. - Từ đó, HS có thể hình thành các năng lực sau: + Năng lực thu thập những thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. + Năng lực trình bày, cảm nhận của cá nhân về nghĩa của văn bản. + Năng lực kết hợp các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt,… để viết hoàn chỉnh bài Nghị luận xã hội, Nghị luận văn học. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Phần 1. Đọc –hiểu: gồm 01 câu. Phần 2. Làm văn: 01 câu. - Cách thức tổ chức kiểm tra: HS làm bài viết theo hình thức tập trung và trong thời gian 90 phút. III. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức Nhận b ế Thông h ểu Vận dụng Tổng độ Thấp Cao Chủ đ I. Đọc - - Xác định Hiểu được h ểu được tên nghĩa của nhân vật các chi tiết, trong văn hình ảnh, bản. biện pháp - Nhận tu từ trong Thức được văn bản. phương thức biểu đạt của văn bản. Số câu: 2 2 4 Số điểm: 1.0 2.0 3.0 Tỷ lệ: 10% 20% 30% II. Làm - Ghi lại - Hiểu được Vận dụng Vận dụng văn được những đặc sắc về được kiến các kĩ năng - Nghị luận nét cơ bản nội dung và thức đã biết viết văn văn học kế về tác giả, nghệ thuật và đã hiểu một cách hoàn cảnh của tác về truyện sáng tạo, để 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2