Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ – Photpho
lượt xem 33
download
Tổng quan về bài tập hóa học gây hứng thú, xây dựng bài tập gây hứng thú, vận dụng bài tập gây hứng thú vào chương Nitơ - Photpho,... là những nội dung chính trong sáng kiến kinh nghiệm "Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ – Photpho". Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ – Photpho
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho PHẦN 1: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận Đất nước Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ để hòa nhập với sự phát triển của thế giới. Thời đại mới đang tạo cho mọi người nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ, đặc biệt là áp lực cho ngành giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Giáo dục và đào tạo có vai trò và vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Chính vì lí do đó, giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết số 27 của Hội nghị lần thứ bảy BCH TW khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã khẳng định: “Trí thức là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về lĩnh vực chuyên môn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị đối với xã hội”. Đáp ứng yêu cầu của xã hội trong đào tạo nhân lực, ngành giáo dục đã và đang xây dựng nội dung chương trình, phương pháp, mục tiêu mang tính chiến lược lâu dài phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. Để thực hiện được mục tiêu giáo dục đã đề ra, giáo viên phải vận dụng những phương pháp dạy học tích cực nhằm khơi dậy khả năng sáng tạo, tạo sự hứng thú học tập của học sinh. Hứng thú là một thuộc tính tâm lí – nhân cách của con người. Hứng thú có vai trò quan trọng trong học tập và làm việc. M. Gorki từng nói : “ Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Cùng với sự tự giác, hứng thú Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 1
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn sáng tạo. 2. Cơ sở thực tiễn Thực tế giảng dạy cho thấy, học sinh rất ít hào hứng với việc học. Môn hóa học THPT, đặc biệt là khối 11 nội dung kiến thức trong một bài tương đối dài. Kiến thức thiên về lí thuyết nhiều, đòi hỏi giáo viên và học sinh hoạt động tích cực thì mới hoàn thành nội dung bài học. Với áp lực chương trình nặng như thế, vô hình đã tạo cho giáo viên thói quen cố gắng dạy cho hết bài mà lơ là những nội dung liên quan đến thực tiễn, các hiện tượng thiên nhiên, ít áp dụng những phương pháp tích cực…Đôi khi những nội dung liên quan đến thực tiễn, sản xuất nhưng không có trong sách giáo khoa, giáo viên ít liên hệ hoặc ít nhắc tới. Chính vì lí do đó, nhiều học sinh không biết học hóa học để làm gì. Học sinh hầu như không hào hứng, không mong chờ tới giờ học. Chương Nitơ – photpho có rất nhiều nội dung liên quan đến thực tiễn, kiến thức liên môn, thực nghiệm, bài tập ứng dụng trong các ngành công nghiệp... Vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên vận dụng vào quá trình giảng dạy. Nếu giáo viên biết sắp xếp tổ chức hợp lí học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức vừa biết được nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn, ứng dụng trong công nghiệp, nông nghiệp…giúp học sinh yêu thích bộ môn. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Nhìn nhận lại quá trình giảng dạy trong những năm qua tại trường THCS & THPT Tân Tiến, tôi nhận thấy: Việc học tập của học sinh chưa hiệu quả, phương pháp giảng dạy của bản thân mang tính sáng tạo chưa cao, chưa tạo được sự tích cực, chủ động học tập cho học sinh. Từ đó, tôi Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 2
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho luôn suy nghĩ, tìm ra giải pháp hiệu quả nhất nhằm làm phong phú hơn tiết dạy của mình, giúp học sinh hứng thú với môn học. Trong quá trình áp dụng một số giải pháp, tôi nhận thấy học sinh yêu thích môn học hơn, tích cực với việc trả lời các câu hỏi, bài tập tôi đưa ra từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy. Vì vậy, tôi xin chia sẻ một vài kinh nghiệm trong đề tài: “ Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ – Photpho” II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 11 (20122013), lớp 11A1, 11A2, 11A3 (20132014), lớp 11A1, 11A2 (20142015) 2. Phạm vi nghiên cứu: Câu hỏi, bài tập chương Nitơ – Photpho 3. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng tốt bài tập gây hứng thú vào việc giảng dạy chương Nitơ – photpho trong Hóa học 11 làm cho tiết học trở nên sinh động, phong phú. Từ đó tạo được hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tìm hiểu thông tin trong tài liệu, internet.. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh vận dụng Kiểm tra kiến thức học sinh sau khi kết thúc chương. Khảo sát, thống kê phân tích số liệu kết quả bài kiểm tra 45 phút. Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 3
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho PHẦN 2: NỘI DUNG I. Tổng quan về bài tập hóa học gây hứng thú 1. Khái niệm Bài tập hóa học gây hứng thú là dạng bài tập tạo nên cảm giác hưng phấn, tích cực cho học sinh nhờ các kiến thức mới, gần với thực tiễn, hình ảnh đẹp, các thủ pháp tâm lý (kích thích trí tò mò, các yếu tố gây bất ngờ…). 2. Đặc điểm Một bài tập bình thường, chỉ chứa dữ kiện là các con số cùng với yêu cầu của đề bài sẽ rất dễ dẫn đến sự khô khan, nhàm chán. Bài tập có chứa các yếu tố mới lạ, hay kích thích sự tò mò dễ tạo cảm giác hưng phấn cho học sinh khi tiếp xúc với bài tập. Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 4
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho Làm cho học sinh tích cực nhận thức. Hứng thú gây động cơ thúc đẩy quá trình quá trình tiếp nhận tri thức. Kích thích sự tò mò của học sinh. Bài tập có chứa các yếu tố gây hứng thú sẽ kích thích được sự say mê, mong muốn khám phá những vấn đề đề bài yêu cầu. Bài tập có chứa yếu tố mới, lạ, thời sự, ... Đây là đặc điểm khác biệt giữa bài tập gây hứng thú so với các loại bài tập thông thường. 3. Tác dụng Tạo cơ sở, động cơ cho hoạt động nghiên cứu, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Nâng cao chất lượng dạy học môn hóa ở trường phổ thông. Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Cung cấp thêm các thông tin mới lạ, những hiện tượng xung quanh kì thú và hấp dẫn, giúp học sinh duy trì sự chú ý trong một thời gian dài, mức độ tập trung vào hoạt động rất cao từ đó hiệu quả học tập đạt được như ý muốn. Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ. Khi có hứng thú, sự ghi nhớ là tự nguyện và kiến thức được khắc sâu hơn. Kích thích hứng thú học tập của học sinh, tạo cảm giác thích giải các bài tập hóa học hơn. Có vai trò quan trọng trong việc duy trì tình cảm thầy trò. Khi học sinh có hứng thú với môn học thì tình cảm thầy trò cũng trở nên tốt đẹp hơn. Đây là một trong những yếu tố giúp xây dựng bầu không khí lớp học, học sinh Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 5
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho chủ động và tích cực làm việc, thúc đẩy quá trình lĩnh hội tri thức được hiệu quả hơn. 4. Một số dạng bài tập gây hứng thú Dựa vào đặc điểm của bài tập, có thể chia ra 7 dạng bài tập gây gây hứng thú như sau: Bài tập có sử dụng hình ảnh, biểu bảng, sơ đồ, đồ thị. Bài tập gắn với thực tiễn, thực nghiệm. Bài tập có chứa câu chuyện (lịch sử, hiện đại). Bài tập mở rộng hiểu biết. Bài tập có phương pháp giải đặc biệt (giải nhanh, nhiều cách giải...). Bài tập hay, độc đáo. Bài tập phát triển tư duy. II. Xây dựng bài tập gây hứng thú 1. Nguyên tắc xây dựng Bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học. Bài tập phải chứa đựng yếu tố hấp dẫn, kích thích sự tò mò tìm hiểu của học sinh. Bài tập góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở nhiều mức độ hiểu, biết, vận dụng. Bài tập đảm bảo tính hệ thống và đa dạng. Bài tập đảm bảo tính vừa sức với học sinh. Bài tập phát huy tối đa sự tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh. Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 6
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho Đây là một số các nguyên tắc cần phải đảm bảo khi xây dựng bài tập. Cần chú ý nguyên tắc “chứa đựng yếu tố hấp dẫn, kích thích sự tò mò”, đây là yêu cầu quan trọng nhất cần có đối với một bài tập gây hứng thú. 2. Xây dựng bài tập gây hứng thú Với nhiều dạng bài tập gây hứng thú, có dạng giáo viên có thể xây dựng mới (bài tập sử dụng mô hình, hình vẽ; có cách giải hay, độc đáo;...), có dạng giáo viên phải sưu tầm (có câu câu chuyện; mở rộng kiến thức cho học sinh...). Cách xây dựng: Có thể dựa trên nền các bài tập đã có sẵn, giáo viên thay đổi một hoặc một số các yếu tố để bài tập trở nên mới mẻ hơn bằng cách: thay đổi đối tượng, số liệu, thay đổi các quan hệ trong bài toán, thay đổi câu hỏi, thay đổi điều kiện đề bài... Sưu tầm các bài tập có chứa câu chuyện lịch sử hoặc hiện đại, hoặc có chứa các vấn đề gần gũi với HS mà các em cần biết thêm. Dựa vào nội dung có thể gây hứng thú để xây dựng bài tập. Trong các nội dung kiến thức cần truyền đạt cho học sinh sẽ có những nội dung tạo cho học sinh cảm giác thích thú, tò mò; giáo viên nên khai thác các kiến thức này để chuyển thành những bài tập nhằm khắc sâu thêm kiến thức cho học sinh. 3. Một số hình thức vận dụng bài tập gây hứng thú Vận dụng trong kiểm tra bài cũ. Vận dụng trong dẫn dắt vào bài mới. Vận dụng trong giảng dạy bài mới. Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 7
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho Vận dụng trong củng cố kiến thức bài học, luyện tập chương. Vận dụng trong lồng ghép vào hoạt động ngoại khóa. III. Vận dụng bài tập gây hứng thú vào chương nitơ photpho Để vận dụng bài tập hứng thú vào chương này, ta có thể tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau miễn sao phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian tiết học và nội dung của bài. 1. Kiểm tra bài cũ Trong quá trình giảng dạy, đôi khi giáo viên nên thay đổi không khí lớp học bằng cách kiểm tra bài cũ với những hình ảnh thí nghiệm trong thời gian khoảng 5 phút. Ví dụ 1: Em hãy mô tả và giải thích hiện tượng thí nghiệm của NH3 trong hình ảnh dưới đây? Trả lời: Nạp đầy khí NH3 vào bình thủy tinh trong suốt, đậy bằng nút cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua. Nhúng đầu ống thủy tinh vào một chậu thủy tinh chứa nước có pha thêm dung dịch phenolphtalein. Một lát sau, nước trong chậu phun vào bình thành những tia có màu hồng. Đó là do Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 8
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho khí NH3 tan nhiều trong nước làm giảm áp suất trong bình và nước bị hút vào bình. Phenolphtalein chuyển thành màu hồng chứng tỏ dung dịch có tính bazơ. * Với câu hỏi này, học sinh không cảm thấy áp lực với nội dung được hỏi mà còn tạo được sự mở đầu sôi nổi cho tiết học bài mới. Ví dụ 2: So sánh thể tích khí NO duy nhất thoát ra (đktc) trong hai thí nghiệm sau: TN1: 3,84gam Cu TN2: 3,84gam Cu 80ml HNO3 1M 80ml HNO3 1M và HCl 1M Trả lời: TN1: , 3Cu + 8H+ + 2 → 3Cu 2+ +2NO +4H2O Ban đầu: 0,06 0,08 0,08 → 0 (mol) Phản ứng: 0,03 0,08 0,02 → 0,02 (mol) Còn: 0,03 0 0,06 → 0,02 (mol) TN2:,, 3Cu + 8H+ +2 → 3Cu 2+ +2NO +4H2O Ban đầu: 0,06 0,16 0,08 → 0 (mol) Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 9
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho Phản ứng: 0,06 0,16 0,04 → 0,04 (mol) Còn: 0 0 0,04 → 0,04 (mol) Vậy thể tích khí NO (đktc) thu được ở TN2 > TN1. Nhận xét: Cùng một khối lượng kim loại nhưng thể tích khí thu được không bằng nhau. Điều đó tùy thuộc vào chất nào tham gia phản ứng hết. Vì vậy chúng ta phải so sánh số mol của Cu, trước khi tính toán. Bài tập này, giáo viên dùng để kiểm tra bài cũ về phần tính chất hóa học của axit phản ứng với kim loại tạo ra sản phẩm khử duy nhất. * Thay vì dùng lời kèm với những con số, giáo viên nên đưa ra bài tập dưới dạng hình vẽ dễ hình dung, kích thích tính tò mò của học sinh. Đây là dạng bài tập phát triển tư duy của học sinh, có phương pháp giải đặc biệt. Để giải được bài tập này, học sinh phải hiểu rõ tính chất hóa học của HNO 3 khi phản ứng với kim loại, vận dụng tốt phương pháp giải nhanh bài toán dư với dạng phương trình ion. 2. Dẫn dắt vào bài mới Nhà thơ vĩ đại của Mỹ Henry Wadsworth Longfellow đã viết: “Mở đầu là một nghệ thuật vĩ đại”. Ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng. Mỗi bài học đều có phần mở đầu thuyết phục, vì phần mở đầu sẽ dẫn dắt cả tiết học. Thực tế đã chứng minh rằng: Chỉ khi nào có sự chuẩn bị sẵn sàng, học sinh mới có thể học tốt. Mở đầu bài giảng là một trong những yếu tố quyết định tính toàn vẹn của bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh, tạo không khí hứng khởi cho các em khi bắt đầu vào bài học mới. Một giờ học mở đầu tốt giúp cho tiết học đạt hiệu quả cao. Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 10
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho Ví dụ 1: Đối với bài 12 Phân bón hóa học ( SGK hóa học 11 cơ bản), trước khi vào bài, giáo viên đặt câu hỏi: Người nông dân thường dùng vôi để bón ruộng nhưng tại sao không nên trộn chung vôi với phân ure để bón? Giáo viên gọi một hoặc hai học sinh trả lời câu hỏi Giáo viên chuyển ý: Để giải đáp xem câu trả lời của các bạn có chính xác không, chúng ta sẽ nghiên cứu bài học hôm nay: Bài 12 Phân bón hóa học. Khi dạy xong mục 3 Phân urê (SGK hóa học 11 – cơ bản), giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời của các bạn đã trình bày ở đầu buổi học. Giáo viên gọi học sinh trình bày câu trả lời, sau đó cho các bạn nhận xét và cuối cùng giáo viên chốt lại kiến thức. Trả lời: Khi trộn vôi với urê bón cho ruộng, có phản ứng: CO(NH2)2 +2H2O → (NH4)2CO3 (NH4)2CO3 +Ca(OH)2 → CaCO3↓+2NH3↑+ 2H2O Vậy: Phản ứng làm mất tác dụng của phân urê do tạo khí NH3 thoát ra ngoài và làm cho đất bị rắn lại do tạo CaCO3. Vì vậy không nên trộn chung vôi với phân urê để bón ruộng. * Cách dẫn dắt này gây ra tình huống có vấn đề cho bài học, giúp kích thích tính tò mò, gây hứng thú. Học sinh phải cố gắng tìm hiểu kỹ kiến thức để trả lời câu hỏi giáo viên đưa ra và xem bạn mình trình bày câu trả lời ở đầu buổi có đúng hay không. Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 11
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho Ví dụ 2: Khi mở đầu vào bài 10 – Photpho (SGK hóa học 11 cơ bản), giáo viên nêu một hiện tượng thực tiễn thường gặp mà học sinh có thể chưa biết rõ nguyên nhân. Giáo viên dẫn dắt: Trong “Văn tế thập loại chúng sinh”, thi hào Nguyễn Du đã viết: “ Lập lòe ngọn lửa ma trơi Tiếng oan văng vẳng tối trời còn thương” Vậy “ma trơi” là gì? Các nhà văn tưởng tượng ra chăng? Hiện tượng “ma trơi” có thật hay không? Nếu chúng ta đi qua các nghĩa trang vào ban đêm, một số ngôi mộ tỏa ra những ngọn lửa màu xanh lập lòe mà dân gian thường gọi là “ma trơi”. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ nguyên nhân về hiện tượng này: Bài 10 – photpho. Nội dung này liên quan đến môn Sinh học và kiến thức về hợp chất photphin mà học sinh chưa được trang bị. Vì vậy, giáo viên sẽ là người hướng dẫn học sinh trong việc tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng “ma trơi”. Sau khi kết thúc bài học, giáo viên giúp học sinh giải thích hiện tượng như sau: Trong cơ thể (xương động vật), có chứa một hàm lượng photpho. Khi chết, các vi khuẩn phân hủy xác tạo thành khí PH3 (photphin) và P2H4 (điphotphin). Khí P2H4 tự bốc cháy ngay trong điều kiện thường cung cấp nhiệt cho khí PH3 bốc cháy tạo thành khối cầu khí lửa (ma trơi) bay trong không khí. Bất kể ngày hay đêm đều có PH3 bay ra ở các nghĩa trang. Tuy nhiên ban ngày, ánh sáng quá mạnh nên ta không nhìn thấy hiện tượng ma trơi. Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 12
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho 2PH3 +4O2 P2O5 +3H2O Giáo viên giải thích hiện tượng bị “ma trơi” đuổi: Khi sợ hãi, ta chạy sẽ sinh ra một luồng khí chuyển động, nó làm cho ngọn lửa bay theo. * Giải thích rõ hiện tượng này giúp học sinh thấy rõ các hiện tượng quan sát được trong cuộc sống đều có cơ sở khoa học của nó chứ không phải như quan niệm của một số người theo kiểu mê tín dị đoan. 3. Trong quá trình giảng dạy bài mới Ví dụ 1: Bài 10 – Photpho (SGK hóa học 11 – Cơ bản): Khi dạy phần tính oxi hóa của photpho, giáo viên yêu cầu học sinh viết phương trình hóa học của photpho tác dụng với kim loại (Ca, Zn…). 3Zn +2P Zn3P2 Giáo viên thông báo: Zn3P2 (kẽm photphua) là thành phần của thuốc chuột, bị thủy phân rất mạnh, sau đó yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi. Câu 1: Vì sao khi chuột ăn phải thuốc này thường đi tìm nước uống? Câu 2: Hóa chất nào làm cho chuột chết? Học sinh hoạt động cá nhân để hoàn thành câu trả lời, các bạn khác nhận xét và giáo viên chốt lại kiến thức. Trả lời: Thanh phân thuôc chuôt la Zn ̀ ̀ ́ ̣ ̀ 3P2. Sau khi chuột ăn phải, Zn3P2 ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ượng nươc trong c bi thuy phân rât manh, ham l ́ ơ thê chuôt giam, no khat va đi ̉ ̣ ̉ ́ ́ ̀ ́ ống: Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2↓+ 2PH3↑ ̀ ươc u tim n Chinh PH ́ ̃ ́ ́ ̣ 3 (photphin) đa giêt chêt chuôt. ̀ ước đưa vao c Cang nhiêu n ̀ ̀ ơ thê chuôt ̉ ̣ → PH3 thoat ra nhiêu ́ ̣ ̀ ̀ → chuôt cang ́ ước, chuôt se lâu chêt h nhanh chêt. Nêu không co n ́ ́ ̣ ̃ ́ ơn. Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 13
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho * Đây là dạng câu hỏi giúp học sinh biết thêm thông tin về thành phần, nguyên tắc phản ứng, độc tính của thuốc chuột. Vì thực tế, tôi thường thấy học sinh trả lời như sau: “Muối Zn3P2 có tính chất như muối ăn thông thường nên khi chuột ăn phải thì nó khát nước. Chính Zn 3P2làm chuột chết”. Câu trả lời này không chính xác nên giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh trả lời chính xác câu hỏi. Giáo viên thông báo thêm: Vấn đề diệt chuột đang được mọi người quan tâm vì chuột là con vật mang nhiều mầm bệnh truyền nhiễm cho con người và hay phá hoại mùa màng. “ Thuốc chuột” đang được dùng với mục đích trên. Nhưng đây là loại thuốc rất độc nên ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Vì vậy biết cơ chế hoạt động của nó để diệt chuột hiệu quả và an toàn. * Học sinh cảm thấy tò mò, tránh được cảm giác nhàm chán đối với những bài học thuần túy chỉ là những phương trình hóa học. Ví dụ 2: Đối với bài 8 Amoniac và muối amoni (SGK hóa học 11 – Cơ bản): Khi dạy phần phản ứng nhiệt phân của muối amoni, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Vì sao trong công nghiệp thực phẩm, muối NH4HCO3 được dùng làm bột nở? Học sinh hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi, sau đó giáo viên chốt lại kiến thức. Trả lời: Muối NH4HCO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn với bột và hấp bánh thì NH4HCO3 bị phân hủy dưới tác dụng của nhiệt Như vậy, khí CO2, NH3 thoát ra làm cho bánh to hơn và xốp. Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 14
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho * Đây là dạng câu hỏi liên quan đến ứng dụng của muối amoni. Học sinh phải biết về phản ứng nhiệt phân của muối NH4HCO3, đồng thời liên hệ được kiến thức liên quan đến sản phẩm tạo thành của phản ứng. Giáo viên hỏi thêm một câu hỏi: Vì sao không dùng muối (NH4)2CO3 để làm bột nở trong khi muối này cũng có khả năng bị nhiệt phân cho ra sản phẩm khí? Trả lời: Không dùng muối (NH4)2CO3 để làm bột nở vì khi nhiệt phân cho ra sản phẩm là: (1) (2) 4 2 3 Vậy: Từ phương trình 1 và 2 cho thấy, nếu dùng (NH ) CO thì lượng 3 4 3, khí NH sinh ra nhiều hơn so với NH HCO gây độc cho người sử dụng và 3 tạo mùi khai do lượng NH còn tồn lại trong bánh. * Câu hỏi này thường dùng cho học sinh khá giỏi, vì học sinh trung bình, yếu thường trả lời như sau: “Vì không có khí CO2”. Lí do có câu trả lời này là vì học sinh chỉ chú ý tới phương trình 1 mà ít quan tâm đến phương trình 2. Câu trả lời này chưa đúng, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích để tìm ra câu trả lời chính xác. Ví dụ 3: Đối với bài 12 – Phân bón hóa học (SGK hóa học 11 – cơ bản), khi dạy phần I – Phân đạm, giáo viên liên hệ thực tế bằng một bài tập liên quan đến việc bón phân cho cây trồng ở địa phương như sau: Cần bón bao Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 15
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho 4 3 nhiêu kilogam phân đạm amoni nitrat chứa 97,5 % NH NO cho 5 hecta cao su, biết rằng 1,00 hecta cao su cần 60,00 kg nitơ. (Theo baovecaytrong.com, lượng Nitơ này áp dụng cho cây cao su ở năm thứ 5 với mật độ 476 cây/1ha ở đất hạng I). Giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày bài tập, các bạn khác nhận xét, sau đó giáo viên chốt lại kiến thức. Trả lời: Số kg nitơ cần cho 5 hecta cao su là: 5 x 60 = 300(kg) Mặt khác ta có: 4 3 Trong 80 kg NH NO có 28 kg nitơ 4 3 Trong 100 kg phân đạm amoni nitrat có 97,5 kg NH NO 4 3 97,5 kg NH NO có x kg nitơ Vậy 100 kg phân đạm amoni nitrat …….. 34 kg nitơ y kg phân dạm ……………………….300 kg nitơ Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 16
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho * Cây cao su là cây trồng phổ biến ở địa phương, nó mang lại cảm giác gần gũi, thân quen, giúp học sinh vận dụng để tính được lượng phân đạm cần bón cho diện tích đất của cây trồng trong gia đình. 4. Củng cố kiến thức bài học, ôn tập chương Ví dụ 1: Trong bài 13: Luyện tập tính chất của Nitơ – Photpho và hợp chất của chúng (SGK hóa học 11 – cơ bản), GV đưa ra bài tập liên quan đến kiến thức ứng dụng trong công nghiệp ôtô sử dụng nhiên liệu xăng như sau: Giáo viên cung cấp thông tin: Vì đặc thù nhiên liệu, động cơ xăng dễ tạo ra khí xả chứa NOx, CO, CxHy (chưa cháy hết). Để xử lí thật triệt để, thật sạch các chất độc, nhiệt độ phải trên 400oC. Ở nhiệt độ đó, các chất xúc tác được kích hoạt hoàn toàn, thúc đẩy quá trình phản ứng hóa học, đưa 3 loại chất thải có độc tố cao thành các chất không độc. Ở lớp khử, NOx bị tách thành khí nitơ và khí ôxi. Sau đó, khí ôxi vừa được tách ra cùng với lượng ôxi dư trong khí thải và ôxi cung cấp thêm, dưới tác dụng của chất xúc tác sẽ ôxi hóa CO và CxHy thành các chất không độc như khí CO2 và hơi nước. Các phản ứng có thể xảy ra qua bộ lọc khí thải (xúc tác Platin, Paladi, Rhodi) bao gồm: 1, 2NO → N2 +O2 2, 2NO2 → N2 +2O2 3, 2NO +O2 → 2NO2 4, 2CO +O2 → 2CO2 5, CxHy +( x+ y/4) O2 → xCO2 +y/2 H2O Câu hỏi: Phương trình nào ở trên ít có khả năng xảy ra nhất trong bộ lọc khí thải? Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 17
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho a, 2 b, 3 c, 4 d, 5 (Trích: Đề thi Hóa học quốc gia Australia năm 2013 dành cho học sinh THPT tổ chức tại THPT chuyên Lê Hồng Phong, TP. HCM) Học sinh hoạt động nhóm khoảng 3 phút để hoàn thành câu trả lời. Sau đó, giáo viên yêu cầu đại diện nhóm trình bày, cuối cùng giáo viên chốt lại kiến thức. Ví dụ 2: Khi dạy bài 9 Axit nitric và muối nitrat (SGK hóa học 11 – Cơ bản), sau khi dạy xong phần A – Axit nitric, GV dùng câu hỏi liên quan đến cao dao tục ngữ trong hóa học để củng cố phần nitơ và những hợp chất của nó Câu hỏi: Em hãy dùng kiến thức hóa học về nitơ và hợp chất để giải thích hiện tượng tự nhiên sau: “ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm khoảng 3 phút, sau đó dành thời giản khoảng 1 phút cho các nhóm dán kết quả lên bảng. Giáo viên mời đại diện 1 nhóm trình bày khoảng 3 phút. Trả lời: Câu ca dao có ý nghĩa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Do trong không khí có khoảng 78% khí N2 và khoảng 21% khí O2, 1% là các khí khác, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động: (khoảng 3000oC) Sau đó ở điều kiện thường, khí NO bị oxi hóa bởi O2 tạo thành NO2: 2NO + O2 → 2NO2 Khí NO2 sẽ tan vào trong nước mưa: Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 18
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho 4NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3 HNO3 → Lúc này HNO3 dễ dàng phản ứng với nhiều chất (chủ yếu là gốc kim loại R+ hoặc NH4+) để tạo thành muối nitrat => rất nhiều dinh dưỡng cho cây hấp thụ ngay lập tức => "phất cờ mà lên". * Đây là câu hỏi giáo viên thường dùng khi dạy về nitơ và hợp chất của nitơ và nó có tác dụng nhất định đối với bộ môn Hóa học trong việc giải thích các hiện tượng tự nhiên. Bên cạnh đó, nó còn liên quan đến kiến thức liên môn với bộ môn Sinh học trong nội dung về sự hấp thụ các ion amoni và nitrat của cây trồng. Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 19
- Vận dụng bài tập gây hứng thú trong giảng dạy chương Nitơ Photpho Học sinh lớp 11A1 năm học 20142015 thảo luận trả lời câu hỏi Ví dụ 3: Sau khi học xong bài 12 Phân bón hóa học (SGK hóa học 11 – cơ bản), giáo viên đặt câu hỏi: Vì sao bón nhiều phân đạm amoni thì đất dễ bị chua? Người thực hiện: Nguyễn Thị Lánh Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân bậc trung học phổ thông
45 p | 547 | 80
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh vào giảng dạy phần công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 THPT
28 p | 407 | 76
-
Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng phương pháp dạy học tự nhiên và xã hội lớp 1
3 p | 404 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng bản đồ tư duy trong phát triển nội dung bài mới môn Lịch sử
5 p | 320 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng phần mềm Crocodile ICT hỗ trợ cho việc dạy và học Tin học lớp 11
16 p | 362 | 61
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp học theo dự án trong môn Địa lý về vấn đề BĐKH
27 p | 528 | 48
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy và học môn Giáo dục công dân ở bậc THPT
22 p | 672 | 47
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng giải một số bài toán có liên quan
16 p | 259 | 46
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp dạy và học tích cực trong môn Vật lý 7
13 p | 337 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học chương “lượng tử ánh sáng” Vật lý lớp 12 theo phương pháp dựa trên vấn đề
54 p | 224 | 44
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ
50 p | 194 | 32
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phương pháp ảnh điện để giải một số bài tập tĩnh điện
41 p | 305 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng phương pháp hàm số để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất
36 p | 184 | 27
-
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng phần mềm GSP hỗ trợ dạy học khám phá dạng toán ứng dụng đạo hàm
25 p | 262 | 27
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng nguyên tắc sáng tạo TRIZ xây dựng bài tập sáng tạo chương “các định luật bảo toàn” Vật lý 10 - Trung học phổ thông
37 p | 150 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng giản đồ Vectơ quay trong giải bài tập dao động Vật lý 12
22 p | 169 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng mô hình dạy học dự án vào dạy học bài glucozơ
40 p | 122 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn