intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập để dạy tốt một tiết dạy

Chia sẻ: Vo Vuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

115
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời thầy cố và các bạn cùng tham khảo tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập để dạy tốt một tiết dạy Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân. Hi vọng tài liệu sẽ giúp thầy cô và các bạn có thêm nguồn tư liệu trong quá trình dạy học và tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập để dạy tốt một tiết dạy

  1. TRƯỜNG THPT TRƯỜNG XUÂN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI, BÀI TẬP ĐỂ DẠY TỐT MỘT TIẾT DẠY BÀI 12: DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH  VÀ DI TRUYỀN NGOÀI NHÂN SINH HỌC 12 ­ CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN Giáo viên: Võ Huỳnh Vương Môn: Sinh Tổ: Hoá – Sinh
  2. Tháng 03 năm 2012 2
  3.  1. PHẦN MỞ ĐẦU Trong xu thế  đổi mới toàn diện nền giáo dục  ở  nước ta hiện nay thì phương pháp  dạy học là một trong những yếu tố  được chú trọng hàng đầu. Có nhiều phương pháp   dạy học tích cực đã được vận dụng vào giảng dạy và đã đem lại nhiều kết quả. Điều trước tiên là khi giáo viên vận dụng bất kỳ phương pháp nào thì vấn đề  quan   trọng là phải sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập để tổ chức quá trình dạy học nhằm đạt  được mục tiêu đề ra. Như vậy hệ thống câu hỏi, bài tập được xây dựng phải có giá trị  và chính xác. Nhưng trong thực tế vấn đề  đặt câu hỏi, bài tập trong tiết dạy của từng   giáo viên đôi lúc có những điều chưa hợp lý.  Vấn đề  thứ  hai là giáo viên thường sử  dụng câu hỏi,bài tập giống nhau cho tất cả  các lớp dẫn đến hiệu quả  không cao do các lớp có trình độ  nhận thức khác nhau. Nếu  yêu cầu giáo viên phải soạn giáo án riêng cho từng lớp thì giáo viên sẽ gặp khó khăn về  vấn đề thời gian. Từ  những lý do trên thì vấn đề  soạn câu hỏi, bài tập cho từng bài với các mức độ  câu hỏi khác nhau để làm tư liệu cho quá trình soạn giáo án sẽ có thể nâng cao hiệu quả  cho từng tiết dạy và đồng thời cũng phù hợp với trình độ của từng lớp. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm Khái niệm câu hỏi:  Câu hỏi là một yêu cầu, một đòi hỏi, một mệnh lệnh đòi hỏi  phải được trả  lời, phải thực hiện. Về hình thức diễn đạt thì ngôn ngữ  câu hỏi đều có  dạng một mệnh đề nghi vấn. Khái niệm bài tập: là một tập hợp các kiến thức xác định bao gồm những vấn đề đã  biết và chưa biết nhưng luôn mâu thuẫn nhau tới việc phải biến đổi chúng để  tìm lời   giải.  2.1.2. Vai trò của câu hỏi, bài tập Câu hỏi, bài tập dùng để mã hoá nội dung sách giáo khoa và chúng là nguồn động lực   tạo ra tri thức mới. Câu hỏi, bài tập có tác dụng kích thích định hướng nhận thức tri thức mới, phát huy   tính tích cực chủ động của học sinh. Câu hỏi, bài tập giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống. Câu hỏi, bài tập có thể  được sử  dụng trong các khâu của quá trình dạy học: nghiên   cứu tào liệu mới, củng cố kiến thức, kiểm tra đnáh giá.  2.1.3. Phân tích các nguyên tắc xây dựng  câu hỏi, bài tập trong dạy học sinh học Khi thiết kế câu hỏi, bài tập phải quán triệt nguyên tắc chung thuộc lĩnh vực lý luận  dạy học, tính đặc thù của môn học và cách tiếp cận hợp lý khi nghiên cứu nội dung môn   học đó. Đối với môn sinh học cách tiếp cận khoa học, hợp lý và hiệu quả  là tiếp cận cấu   trúc hệ thống tổ chức sống. Hệ sống có nhiều cấp độ: tế bào­ cơ  thể­ quần thể­ quần   xã­ hệ sinh thái­ sinh quyển.  Câu hỏi, bài tập phải tuân thủ  logic vận động của hệ  sống. Hoạt động tìm tòi lời   giải của học sinh cùng vận động theo logic của nội dung khoa học, phản ánh hệ sống Câu hỏi, bài tập sinh học được thiết kế theo những nguyên tắc cơ bản 2.1.3.1. Quán triệt mục tiêu dạy­học Mục tiêu dạy­học  là mục tiêu rộng hay mục tiêu cụ  thể  đến từng đơn vị  bài học,   được hiểu là cái đích cần đạt được của quá trình dạy­học. 3
  4. Quán triệt mục tiêu dạy­học là nguyên tắc đầu tiên ta cần chú ý đến trong quá trình   thiết kế câu hỏi, bài tập. Xác định được mục tiêu bài học thì người giáo viên  mới có thể xác định được biện   pháp, phương pháp, con đường dạy học, hình thức tổ  chức dạy học. Từ đó người giáo   viên có thể thiết kế được hoạt động học tập cho học sinh bằng những câu hỏi, bài tập  và việc giải quyết các câu hỏi, bài tập đó chính là thực hiện mục tiêu đề ra. Mục tiêu của bài học là yêu cầu cần đạt được của  người học, nhiệm vụ học tập mà  học sinh phải hoàn thành; học sinh phải đạt được tri thức, kỹ năng gì và có thái độ, hành  động như thế nào  sau khi học xong nội dung bài. Câu hỏi, bài tập chính là phương tiện  qui định, định hướng cách tìm tòi nội dung học tập, rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy,   giáo dục nhân cách. Như vậy, phải xác định được mục tiêu dạy học (dạy gì ? học gì ?) thì việc xây dựng  câu hỏi, bài tập mới có thể  đạt hiệu quả. Không xác định được mục tiêu dạy  học thì  những câu hỏi được đặt ra sẽ  không thể  hiện đúng vai trò của nó trong quá trình dạy   học. 2.1.3.2  Đảm bảo tính chính xác của nội dung Câu hỏi, bài tập dùng để mã hóa nội dung dạy­học nên cần đảm bảo tính chính xác   khoa học. Xây dựng câu hỏi, bài tập phải đảm bảo tính chính xác của nội dung. Câu hỏi, bài tập không chính xác nội dung thì không thể định hướng tìm tòi của học  sinh và câu hỏi, bài tập đó sẽ  không phải là phương tiện để  thực hiện mục tiêu dạy   học. Tính chính xác của nội dung không chỉ ở các dấu hiệu bên ngoài  mà còn phải được   thể  hiện  ở các dấu hiệu bản chất bên trong. Hiểu sai nội dung thì câu hỏi, bài tập xây  dựng được hoàn toàn không có giá trị. Câu hỏi, bài tập là phương tiện để thực hiện các   mục tiêu dạy học mà bản thân chúng lại không chính xác về nội dung thì quá trình dạy  học sẽ không thể đạt được kết quả như mong đợi. 2.1.3.3. Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh Dạy học là quá trình dạy kiến thức cho học sinh mà quan trọng hơn là dạy cho học  sinh phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, bồi dưỡng năng lục tự  duy, phương pháp tự  học, tự nghiên cứu suốt đời. Câu hỏi, bài tập được xây dựng phải đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh.   Để  đạt được điều này câu hỏi, bài tập phải đảm bảo vừa sức, có tính kế  thừa và phù   hợp với học sinh. Câu hỏi, bài tập phải phân hóa theo năng lực của cá nhân  thì mới phát  huy được tính tự giác, tích cực và sáng tạo học tập của học sinh. Câu hỏi, bài tập quá dễ  thì học sinh sẽ dễ nhàm chán, ỷ  lại và không tạo động lực   học tập cho học sinh. Câu hỏi, bài tập quá khó và ngoài năng lực giải quyết của học   sinh sẽ  làm cho các em chán nản, không thích môn học, sự  tự  tin trong học tập không  còn. Các dạng câu hỏi, bài tập như vậy hoàn toàn không phát huy được tính tích cực của   học sinh trong quá trình học. 2.1.3.4. Đảm bảo nguyên tắc hệ thống Nội dung môn học đã được biên soạn một cách có hệ thống nên câu hỏi, bài tập khi   đưa vào sử  dụng phải được sắp xếp theo một logic hệ  thống cho từng nội dung, cho   một bài, một chương, một phần, một phân môn và môn học. Trong câu hỏi, bài tập thì phần hỏi là phần học sinh chưa biết nên học sinh phải tìm  tòi dựa trên những điều đã biết, đã học. Lời giải của câu hỏi, bài tập trước  trở  thành   điều đã biết cho câu hỏi, bài tập sau. 4
  5. Nếu trong quá trình xây dựng câu hỏi không đảm bảo nguyên tắc hệ  thống thì câu  hỏi, bài tập có thể rơi vào dạng phần hỏi là phần học sinh đã biết hoặc học sinh không  thể giải đáp do chưa có cơ sở hoặc liên quan đến  những nội dung học sinh chưa được  học. Những câu hỏi, bài tập này không thể thực hiện vai trò của nó trong quá trình dạy   học. 2.1.3.5. Đảm bảo tính thực tiễn Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; nhà trường gắn liền với xã hội là   nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Xây dựng câu hỏi, bài tập trong dạy học   sinh học cũng phải đảm bảo nguyên tắc này. Câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn, gần gũi đời sống hằng ngày, giải thích được các  vấn đề của thế giới xung quanh thì học sinh sẽ cảm thấy điều mình học được rất gần   gũi, rất thực tế và có thể ứng dụng vào cuộc sống. Điều này sẽ giúp học sinh yêu thích  môn học hơn và tích cực học tập  hơn.  Các câu hỏi, bài tập không gắn với thực tế và mang tính lý luận sẽ làm cho học sinh  dễ  chán nản, không tạo được  hứng thú học tập cho học sinh. Trong tiết học nếu sử  dụng nhiều câu hỏi dạng này và thiếu liên hệ  thực tiễn thì học sinh khó tiếp thu được  nội dung bài và hiệu quả tiết dạy sẽ thấp. Tóm lại, việc xây dựng câu hỏi, bài tập trong dạy học sinh học đòi hỏi người giáo  viên phải tuân thủ  các nguyên tắc trên để  các câu hỏi xây dựng được có thể  trở  thành  phương tiện để  người giáo viên tổ  chức các hoạt động học tập cho học sinh và thực  hiện các mục tiêu của quá trình dạy học. Thông qua hệ  thống câu hỏi, bài tập người  giáo viên có thể kích thích được tư duy học sinh, phát huy tính tích cực của các em từ đó  có thể tăng cường khả năng nhận thức và rèn luyện các kỹ năng tư duy cho học sinh. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Thời gian và phạm vi khảo sát thực trạng Tháng 10 năm 2011 tại trường THPT Trường Xuân. 2.2.2. Quá trình khảo sát thực trạng ­ Phát phiếu điều tra giáo viên. (xem phụ lục 1) ­ Trong các tiết dự giờ lưu ý cách sử dụng câu hỏi của giáo viên. 2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng Qua các tiết dự giờ giáo viên sử dụng câu hỏi, bài tập trong tiết dạy có một số vấn   đề: ­ Về ưu điểm: có sử dụng các dạng câu hỏi ở các mức độ khác nhau trong tiết dạy,   có đặt các câu hỏi kích thích tư duy cho học sinh để các em tìm tòi. ­ Về hạn chế: một số câu hỏi chưa rõ nghĩa đôi khi học sinh không hiểu ý giáo viên   muốn hỏi gì, các câu hỏi chưa tạo thành một hệ thống nên học sinh khó tiếp thu bài một   cách có hệ  thống, cách sử  dụng câu hỏi chưa phát huy hết hiệu quả  do kết hợp với   phươg tiện dạy học chưa tốt. Qua kết quả phiếu điều tra:  ­ 63% giáo viên sử dụng phương pháp hỏi đáp. Đa số giáo viên sử dụng phương pháp   này nguyên nhân là do nó đơn giãn hơn các phương pháo khác và dễ sử dụng trong điều   kiện thiếu các phương tiện dạy học. ­ 79% giáo viên cho rằng học sinh thường không hiểu ý của câu hỏi và trả lời sai. ­ 64% giáo viên cho rằng học sinh thường không biết trả    lời theo ý mình, các em  thường đọc lại nội dung của sách giáo khoa. ­ 23% giáo viên cho rằng nhiều học sinh không quan tâm đến câu hỏi của giáo viên. 5
  6. ­ 32% giáo viên sử dụng câu hỏi giống nhau cho tất cả các lớp. Nguyên nhân là do đa  số  giáo viên chuẩn bị  trước câu hỏi khi giảng dạy. Về  khó khăn đa số  giáo viên nhận   thấy là có câu hỏi lớp này hiểu nhưng lớp khác không hiểu. ­ 68 % giáo viên sử dụng câu hỏi khác nhau  ở  các  lớp khác nhau. Nguyên nhân vì đa   số các giáo viên cho rằng các lớp khác nhau có trình độ nhận thức khác nhau nên không  thể  hỏi cùng câu hỏi. Về khó khăn thì đa số  giáo viên cho rằng câu hỏi dạy khác nhau  giữa các lớp và thường hỏi theo cảm hứng trong giảng dạy nên cách đặc câu hỏi có lúc  chưa rõ dẫn đến học sinh khó hiểu ý giáo viên. Như vậy qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy trong vấn đề sử dụng câu hỏi, bài tập  khi giảng dạy có một số vấn đề sau đây: ­ Các giáo viên thường sử  dụng phương pháp hỏi đáp. Đa số  giáo viên sử  dụng   phương pháp này nguyên nhân là do nó đơn giãn hơn các phương pháo khác và dễ  sử  dụng trong điều kiện thiếu các phương tiện dạy học. ­ Giáo viên thường đặt câu hỏi trên lớp nhưng những câu hỏi này thường khó hiểu  do cách đặt câu hỏi chưa rõ ràng. ­ Đa số giáo viên nhận thấy được cần đặt câu hỏi, bài tập khác nhau ở các lớp khác  nhau do trình độ nhận thức ở các lớp khác nhau thì khác nhau. Tuy nhiên giáo viên không   thể chuẩn bị trước câu hỏi, bài tập riêng cho từng lớp mình giảng dạy. ­ Phần lớn câu hỏi của giáo viên học sinh đọc lại nội dung của sách giáo khoa do các   câu hỏi giáo viên đặt ra thường ở mức độ biết. ­ Một số ít câu hỏi, bài tập đặt ra học sinh không quan tâm, chứng tỏ câu hỏi đưa ra   không kích thích học sinh tư duy. 2.3. Các biện pháp giải quyết thực trạng ­ Giáo viên cần nghiên cứu kỹ các kỹ thuật đặt câu hỏi, bài tập sao cho rõ nghĩa. ­ Khi xây dựng, sử dụng câu hỏi, bài tập phải tuân thủ theo 5 nguyên tắc. ­ Các lớp khác nhau có thể  sử  dụng câu hỏi  ở  các mức độ  khác nhau tuỳ  trình độ  nhận thức của học sinh từng lớp nhưng những câu hỏi này cần phải được chuẩn bị  trước. Theo các bước + Xác định mục tiêu bài dạy. + Xác định các nội dung của bài có thể mã hoá thành câu hỏi bài tập. + Đặt câu hỏi, bài tập theo các mức độ  và dự  định sử  dụng cho khâu nào trong  quá trình dạy học theo mẫu sau:  Nội dung Nghiên cứu tài  Củng cố, hoàn  Kiểm tra, đánh  liệu mới thiện kiến thức giá Các đề  mục của   Thường   là   các  Thường   là   các  Thường   là   các  bài học dạng câu hỏi  ở  dạng   câu   hỏi   ở  dạng   câu   hỏi   ở  mức độ biết mức độ hiểu, vận  mức   độ   hiểu,  dụng vận dụng Tổng số câu  hỏi + Các câu hỏi, bài tập xây dựng được hoặc sưu tầm được sẽ là “nguyên liệu thô”   để  soạn giáo án với các hoạt động, các phương tiện phù hợp. Cũng cùng hoạt động   nhưng lớp thứ  nhất sử  dụng câu hỏi này, lớp thứ    hai có thể  sử  dụng câu hỏi khác  nhưng đều được lấy ra từ bảng câu hỏi 6
  7. + Áp dụng vào các lớp giáo viên sẽ tự  rút kinh nghiệm và có thể  điều chỉnh, bổ  sung thêm câu hỏi vào bảng câu hỏi của từng bài. 2.3.1.  Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập cho một bài cụ thể Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân  Sinh học 12 (chương trình chuẩn) 2.3.1.1.  Xác định mục tiêu bài  a.  Kiến thức Sau khi học xong bài này HS phải: ­ Nêu được khái niệm NST giới tính ­ Nêu được cơ chế  tế bào học xác định giới tính bằng NST ­ Giải thích được kết quả    thí nghiệm của Moocgan về  sự  di truyền của gen trên   NST X. ­ Nêu được đặc điểm di truyền của tính trạng do gen nằm trên NST X và  tính trạng  do gen nằm trên NST Y  quy định. ­ Nêu được ý nghĩa của di truyền liên kết với giới tính ­ Phân biệt được di truyền ngoài nhân với di truyền liên kết với giới tính. b.  Kỹ năng ­ Rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa. ­ Rèn luyện kỹ năng quan sát, kỹ năng so sánh. c. Thái độ ­ HS yêu thích môn học hơn khi giải thích được cơ  chế  xác định giới tính, sự  di   truyền các tính trạng do gen nằm trên NST giới tính quy định ­ Giáo dục HS tư tưởng trọng nam khinh nữ.  2.3.1.2. Sắp xếp các câu hỏi, bài tập theo các khâu của quá trình dạy học Nội dung Nghiên cứu tài liệu  Củng cố, hoàn  Kiểm tra, đánh  mới thiện kiến thức giá I.   Di   truyền   liên   kết  1.   NST   giới   tính   là  1.   Thế   nào   là   di  với giới tính gì?   Dựa   vào   H12.1,  truyền   liên   kết   với  1. NST giới tính và cơ   mô tả cặp NST XY ở  giới tính ? chế   tế   bào   học   xác   người. 2. Cặp NST giới tính  định   giới   tính   bằng   là   cặp   NST   tương  NST đồng   hay   không  tương   đồng   ?   Giải  a. NST giới tính thích. b.   Một   số   cơ   chế   tế   2. Trình   bày cơ  chế  3. Viết sơ đồ cơ chế  1. Giải thích tại tỉ  bào   học   xác   định   giới   tế   bào   học   xác   định  xác   định   giới   tính  lệ   nam:   nữ   ở  tính bằng NST giới   tính   ở   một   số  bằng NST  ở  một số  người xấp xỉ 1:1? nhóm động vật khác  loài động vật. nhau. 2.   Di   truyền   liên   kết   3. Nhận xét kết quả  4.   Kết   quả   thí  2.   Bệnh   mù   màu  với giới tính phép   lai   thuận   và  nghiệm   về   sự   di  do gen lặn a nằm  a. Gen trên NST X phép   lai   nghịch   của  truyền   màu   mắt   ở  trên   trên   NST   X  Moocgan  đối với sự  ruồi   giấm   của  quy định. Nếu bố  di   truyền   tính   trạng  Moocgan   có   gì   khác  bị   mù   mà,   mẹ  màu   mắt   ở   ruồi  so   với   kết   quả   lai  không   bị   bệnh  7
  8. giấm. thuận     trong   thí  sinh   được   một  4.   Moocgan   đã   giải  nghiệm     của  người   con   trai   bị  thích   kết   quả   thí  Menđen? bệnh   mù   màu.  nghiệm   về   sự   di  Người   con   trai  truyền   màu   mắt   ở  này nhận gen gây  ruồi   giấm   như     thế  bệnh   từ   bố   hay  nào ? mẹ? Giải thích 5.   Nêu   đặc   điểm   di  truyền của tính trạng  do gen nằm trên NST  X quy định. b. Gen trên NST Y 6.   Nêu   đặc   điểm   di  5. Tính trạng do gen  truyền của tính trạng  nằm trên NST Y quy  do gen nằm trên NST  định   sẽ   luôn   được  Y quy định. biểu   hiện   ở   giới  đực.   Điều   này   đúng  hay sai? Giải thích. c. Ý nghĩa của di truyền   7.   Việc   nghiên   cứu  3.   Vấn   đề   sớm  liên kết với giới tính quy   luật   di   truyền  phân   biệt   được  liên kết với giới tính  giới tính   ở  động  có ý nghĩa gì ? vật   là     rất   quan  trọng. Nêu ý kiến  của   bản   thân   về  vấn   đề   sớm   xác  định   giới   tính   ở  người   trong   giai  đoạn thai nhi? II.   Di   truyền   ngoài  8.   Nêu   nhận   xét   về  6. Nếu cho con lai F1  nhân kết   quả   thí   nghiệm  của phép lai thuận và  của   Coren   khi   tiên  phép lai nghịch trong  hành lai thuận nghịch  thí   nghiệm   của  ở cây hoa phấn. Coren   tự   thụ   phấn  9. Nêu đặc điểm của  thì kết quả  F2 sẽ thế  hiện tượng di truyền  nào? ngoài nhân. 7.   Phân   biệt   di  10.   Gen   ngoài   nhân  truyền   ngoài   nhân  nằm có ở các loài bào  với di truyền liên kết  quan nào nào trong tế  với giới tính bào?  11.   Vì   sao   trong   di  truyền ngoài nhân có  hiện tượng di truyền  theo dòng mẹ? Tổng số câu hỏi 11 7 3 8
  9. 2.3.2. Sử dụng câu hỏi, bài tập để xây dựng một giáo án  Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân  Sinh học 12 (chương trình chuẩn) (Xem phụ lục 2) 2.4. Kết quả đạt được Tôi đã áp dụng bảng câu hỏi để soạn giảng và thực nghiệm ở lớp 12CB3 Lớp 12CB5 là lớp đối chứng. Kết quả Đúng  Đúng  Đúng  Đúng  Đúng  Đúng  Đúng  Đúng  Lớp Số HS 1 câu 2 câu 3 câu 4 câu 5 câu 6 câu 7 câu 8 câu 1 1 3 7 11 4 2 0 12CB3 29 3.4% 3.4% 10.3% 24.2% 38% 13.8% 6.9% 0 17.1% 82.9% 1 2 6 12 4 3 2 1 12CB5 31 3.2% 6.4% 19.4% 38.8% 13% 9.6% 6.4% 3.2% 29% 71% Qua kết quả trên chúng ta nhận thấy: ­ Lớp 12CB3 có tỉ lệ % từ trung bình trở lên cao hơn lớp 12CB5. ­ Tuy nhiên lớp 12CB3 không có em nào làm đúng cả 8 câu trong khi lớp 12CB5 có 1  em làm đúng cả 8 câu. Nguyên nhân kết quả  thực nghiệm đạt như  vậy là do lớp 12CB3 học sinh yếu hơn  lớp 12CB5 nên trong quá trình soạn giảng chỉ áp dụng các các câu hỏi vừa sức để  học   sinh nắm được các kiến thức cơ bản nhất đủ  để đạt điểm trung bình. Lớp 12CB5 mặc   dù có em đúng cả  8 câu nhưng tỉ  lệ  dưới trung bình cao hơn lớp 12CB3 chứng tỏ  nếu   không áp dụng phương pháp hỏi đáp với hệ thống câu hỏi phù hợp thì sinh học sinh khá   giỏi có thể  tiếp thu được bài học nhưng học sinh trung bình trở  xuống sẽ  khó tiếp thu   các kiến thức cơ bản và khó đạt được mức trung bình. Như vậy việc giáo viên soạn giảng áp dụng phương pháp hỏi đáp với hệ thống câu  hỏi soạn sẵn theo hệ thống là cần thiết nhằm phù hợp với từng đối tượng học sinh và   đồng thời có thể nâng cao được hiệu quả của tiết dạy. 2.5. Kết luận và kiến nghị 2.5.1. Kết luận Trong dạy học hiện nay, việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực là điều bắt  buộc phải thực hiện đối với từng giáo viên. Có nhiều phương pháp dạy học tích cực và  việc áp dụng phương pháp nào để đạt hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào bản thân giáo   viên, nội dung bài học, phương tiện có thể sử dụng. Tuy nhiên có một vấn đề rất quan  trọng đối với giáo viên đó là dù dạy học theo phương pháp nào thì hệ thống câu hỏi, bài   tập phải được người giáo viên chú trọng và chuẩn bị chu đáo. Hệ thống câu hỏi, bài tập  tốt sẽ giúp giáo viên có thể hoàn thành tiết dạy với chất lượng như mong muốn. Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ  nêu cách để  chuẩn bị  hệ  thống câu hỏi, bài tập   cho từng bài và áp dụng cho một bài cụ thể. Trong thực tế giảng dạy, mỗi giáo viên có   9
  10. thể áp dụng phương pháp này để soạn hệ thống câu hỏi, bài tập cho các bài khác trong   chương trình. Từ  hệ  thống câu hỏi, bài tập đó giáo viên có thể  sử  dụng để  giảng dạy  cho nhiều đối tượng học sinh ở các lớp khác nhau nhằm mục đích cuối cùng là học sinh   có thể nắm được kiến thức tuỳ theo mức độ nhận thức của mình. Trong quá trình áp dụng tôi nhận thấy việc tự  xây dựng hệ  thống câu hỏi, bài tập  phải mất rất nhiều công sức. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại sách bài tập, người   giáo viên có thể chọn lọc các câu hỏi, bài tập hay trong các loại sách đó sao cho phù hợp  và áp dụng được vào thực tiễn và đồng thời cũng không nên chọn quá nhiều câu hỏi khó  không phù hợp với đối tượng học sinh mình giảng dạy. 2.5.2. Kiến nghị ­ Để  thực hiện được phương pháp này cho nhiều bài trong chương trình sinh học   phổ thông cần có sự phối hợp giữa các giáo viên trong nhóm bộ môn. ­ Thư viện của nhà trường cần trang bị thêm các sách chuyên ngành về phương pháp   giảng dạy nhằm trang bị  thêm cho giáo viên cơ  sở  lý luận của vấn đề  xây dựng, sử  dụng câu hỏi bài tập. 10
  11.  TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Đặng Hữu Lanh và  Mai Sỹ Tuấn, 2009.  Sách giáo khoa   Sinh học 12. Nxb Giáo dục. 2. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Đặng Hữu Lanh và  Mai Sỹ Tuấn, 2009. Sách giáo viên   Sinh học 12. Nxb Giáo dục. 3. Lê Thanh Oai, 2010. Chuyên đề xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học Sinh học ,  trường Đại học Vinh. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1