intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển tư duy thuật giải, tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 11 – THPT thông qua việc giải một số bài toán định lượng trong Hình học không gian bằng phương pháp véc tơ

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

236
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển tư duy thuật giải, tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 11 – THPT thông qua việc giải một số bài toán định lượng trong Hình học không gian bằng phương pháp véc tơ là nhằm trang bị cho học sinh các kiến thức và kỹ năng vận dụng phương pháp véc tơ vào giải toán HHKG, hình thành cho học sinh phương pháp tư duy thuật giải, tư duy sáng tạo, tạo tâm lý hứng thú khi học HHKG, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học HHKG ở trường THPT nói chung cũng như Trường THPT Triệu Sơn 3 nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển tư duy thuật giải, tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 11 – THPT thông qua việc giải một số bài toán định lượng trong Hình học không gian bằng phương pháp véc tơ

  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ Hình học không gian (HHKG) là một môn học tương đối khó đối với học  sinh THPT nói chung và học sinh lớp 11 nói riêng, nhất là đối với các học sinh   có học lực trung bình khá trở xuống. Những nội dung các em học sinh lớp 11   thường gặp khó khăn trong khi giải các bài toán HHKG đó là các nội dung liên   quan đến tính toán, chẳng hạn: tính tỉ số đoạn thẳng, tính độ dài đoạn thẳng,  tính góc và khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau,…mà tác giả  gọi là  “Các bài toán định lượng trong hình học không gian”. Sau nhiều năm giảng dạy ở các lớp mũi nhọn ôn thi HSG, ôn thi ĐH­CĐ,   tôi nhận thấy để  có được kết quả  tốt trong giảng dạy nội dung HHKG  ở  trường THPT thì phải tạo ra tâm lý “thích học hình không gian” của học sinh,  nhất là học sinh lớp 11;  phải tìm cách tiếp cận HHKG đơn giản, dễ hiễu và   có “thuật giải” rõ ràng để có thể áp dụng cho nhiều bài tập, tránh trường hợp  mỗi bài vận dụng mỗi cách khác nhau gây tâm lý hoang mang cho học sinh khi   mới tiếp cận HHKG;  phương pháp giải phải gần gũi với các nội dung đại   số, phương trình, hệ phương trình – là các nội dung được học rất nhiều trong   chương trình THPT và có thể nói là nội dung “sở trường”, là  điểm mạnh của  đại đa số học sinh.   Phương pháp véc tơ đáp ứng được các yêu cầu nói trên. Tuy nhiên trong  chương trình SGK Hình học lớp 11 NC, phương pháp véc tơ chỉ được đề cập  ở  hai bài đầu tiên của Chương III với thời lượng 4 tiết là quá ít so với nội  dung đồ sộ của phần HHKG. Chính vì vậy Phương pháp véc tơ đôi khi bị xem   nhẹ, trang bị không đầy đủ, thiếu tính hệ  thống làm cho học sinh không biết  vận dụng vào giải quyết các bài toán hình học. Vì những lí do trên, tôi đã chọn đề  tài SKKN mang tên “Phát triển tư  duy thuật giải, tư  duy sáng tạo cho học sinh lớp 11 – THPT thông qua  việc giải một số  bài toán định lượng trong hình học không gian bằng  phương pháp véc tơ  ” với mục đích trang bị  cho học sinh các kiến thức và  kỹ năng  vận dụng phương pháp véc tơ  vào giải toán HHKG, hình thành cho  học sinh phương pháp tư duy thuật giải, tư duy sáng tạo, tạo tâm lý hứng thú  khi học HHKG, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học HHKG  ở  trường  1
  2. THPT nói chung cũng như Trường THPT Triệu Sơn 3 nói riêng. Đồng thời tác  giả cũng mong muốn được trao đổi ý tưởng và cách làm tới các đồng nghiệp  trong và ngoài đơn vị  và hy vọng cách làm này sẽ  được tiếp tục bổ  sung và  hoàn thiện hơn.  B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Cơ sở lý luận: Sử dụng phương pháp véc tơ trong dạy học HHKG lớp 11 là cần thiết và  sáng tạo bởi những lý do sau: Thứ  nhất: Phương pháp véc tơ  đã được đề  cập trong Chương III­ SGK   Hình học lớp 11 NC với thời lượng là 4 tiết, tuy nhiên chỉ  tập trung chủ yếu   vào việc chứng minh các đẳng thức véc tơ và biễu diễn tuyến tính một véc tơ  theo các véc tơ không đồng phẳng. Rất ít nội dung vận dụng phương pháp véc  tơ vào “Các bài toán định lượng trong hình học không gian”. Thứ hai: Rất nhiều bài toán về HHKG lớp 11 khi giải bằng phương pháp  hình học tổng hợp thì tương đối phức tạp và gây nhiều khó khăn cho học  sinh, tuy nhiên khi vận dụng phương pháp véc tơ thì có lời giải rất gọn, đẹp,  có tính đại số và thuật giải, gây nhiều hứng thú cho học sinh. 2. Mục tiêu của đề tài: Trên cơ sở lý luận như trên, tôi nêu ra một số mục tiêu cần phải đạt như sau: a) Đối với tác giả của đề tài Thứ nhất: Xây dựng được hệ thống các thuật giải tổng quát cho các bài  toán cơ bản về  định lượng trong HHKG lớp 11, cụ thể là các bài toán về  sử  dụng điều kiện cùng phương của hai véc tơ, điều kiện đồng phẳng của ba   véc tơ; tính góc và khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau. Thứ hai: Xây dựng được hệ thống các bài tập minh họa cùng lời giải phù  hợp và thể  hiện tính điển hình, tối  ưu của phương pháp véc tơ  so với các  phương pháp khác. Các bài tập nêu ra phải đảm bảo yêu cầu bám sát nội dung  thi HSG và thi ĐH­CĐ. 2
  3. Thứ ba: Xây dựng được hệ  thống bài tập tương tự có chỉ  dẫn hoặc đáp  số  làm tư  liệu phục vụ  cho quá trình dạy và học HHKG. Các bài tập nêu ra   cũng phải đảm bảo yêu cầu bám sát nội dung thi HSG và thi ĐH­CĐ. b) Đối với học sinh khi được triển khai áp dụng: Thứ  nhất: Được trang bị  đầy đủ, có tính hệ  thống về  phương pháp véc  tơ và thuật giải một số dạng toán cơ bản trong HHKG lớp 11. Thứ  hai: Biết vận dụng thành thạo và có sáng tạo phương pháp véc tơ  trong quá trình học tập môn HHKG, có tâm lý tự tin và hứng thú khi giải các   bài tập về HHKG. Thứ ba: Hình thành và phát triển tư duy thuật giải, tư duy sáng tạo. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Để  có cơ  sở  đánh giá về  hiệu quả  của việc áp dụng đề  tài vào thực tế  dạy học, tôi chọn 2 lớp theo ban KHTN của Trường THPT Triệu Sơn 3 năm   học 2012­2013, cụ thể: lớp đối chứng: 11G2, lớp thực nghiệm:11G7. Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu cho đề tài có nhiều điểm tương   đồng nhau về  tỉ  lệ  giới tính, kết quả  và ý thức học tập của học sinh,... đặc   biệt là năng lực học tập và kết quả  điểm kiểm tra môn Toán trước khi tác  động. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Thực   trạng  dạy  và   học  HHKG   ở   trường   THPT   nói   chung  và   trường   THPT Triệu Sơn 3 nói riêng thể hiện ở một số điểm sau: Thứ  nhất:  Đối với giáo viên, việc dạy HHKG thường mất nhiều thời   gian và công sức,   đồng thời  nội dung HHKG  trong các   đề  thi tốt nghiệp   THPT, đề thi đại học, đề thi HSG thường là những nội dung khó, có tính chất   phân loại cao và chỉ chiếm tỉ lệ  từ 10%­15% số điểm của toàn bài thi, do đó  có tâm lý “xem nhẹ” nội dung này trong quá trình dạy học, ôn tập. Thứ  hai:  Đối với học sinh, để  học tốt môn HHKG thì cần phải nắm  vững kiến thức về  hình học phẳng ở  chương trình THCS, đồng thời phải có   tư duy trừu tượng, khả năng đoán nhận tốt. Thực tế điều này lại là điểm yếu   của không ít học sinh THPT nói chung và học sinh THPT Triệu Sơn 3 nói  3
  4. riêng, kể cả học sinh khá giỏi, do đó dẫn đến tâm lý “sợ” học HHKG, “ngại”  học HHKG. Thứ ba: Các tài liệu trình bày về phương pháp véc tơ còn hạn chế, chưa  có tính hệ thống, chuyên sâu và hệ thống bài tập chưa đa dạng gây nhiều khó   khăn cho người dạy và người học. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Tư tưởng chủ đạo để xác định các giải pháp là vận dụng quan điểm triết   học trong câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh : “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. 1. Giải pháp thứ nhất: Xây dựng các thuật giải – các đối tượng “bất biến”:  Thực chất là các quy trình, các bước thực hiện cố định để  tìm ra đáp số  của   một lớp các bài toán có yêu cầu tương tự nhau. Thông qua việc hình thành và  xây dựng thuật giải giúp cho học sinh phát triển tư duy thuật giải – một loại   hình tư  duy rất quan trọng không chỉ  trong toán học mà cả  trong nhiều lĩnh  vực khoa học khác. Tạo tâm lý hứng thú, tự  tin cho học sinh khi học môn   HHKG. 2. Giải pháp thứ  hai:  Xây dựng các bài tập minh họa thuật giải – các đối  tượng “vạn biến”: Chính là lớp các bài toán cụ thể với giả thiết luôn thay đổi   theo từng đặc trưng của mỗi bài. Việc áp dụng các thuật giải – tức là cái “bất   biến” vào để giải một lớp các bài toán với các giả thiết khác nhau – tức là cái   “vạn biến” giúp cho học sinh hình thành tư duy sáng tạo, linh hoạt trong từng   tình huống cụ  thể; tập luyện cho học sinh khả  năng  ứng biến và vận dụng  khéo léo các tính chất, các định lí cơ  bản của véc tơ trong không gian vào để  giải quyết các bài toán hình học. IV. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thuật giải trong các bài toán liên quan đến điều kiện cùng phương   của hai véc tơ, điều kiện đồng phẳng của ba véc tơ. a) Thuật giải: Ta có thuật giải tổng quát như sau: r r r Bước 1: Chọn một hệ ba véc tơ  a ,  b ,  c  không đồng phẳng r r r Bước 2:  Biểu diễn các véc tơ  theo  a ,  b ,  c   Bước 3:  Sử  dụng điều kiện cùng phương của hai véc tơ, điều kiện đồng   phẳng của ba véc tơ để lập một hệ phương trình đại số.  4
  5. b) Một số định lí cơ bản của véc tơ trong không gian: r r r r r r Định lí 1.1.  Cho hai véc tơ   a   và   b ( a 0 ). Khi đó hai véc tơ   a   và   b   cùng  r r phương  khi và chỉ khi tồn tại số thực k sao cho  b = k.a . r r Định lí 1.2. Trong không gian, cho  a  và  b  là hai véc tơ không cùng phương và  r r r r véc tơ   c . Khi đó ba véc tơ   a ,  b ,  c  đồng phẳng khi và chỉ khi tồn tại các số  r r r thực m, n sao cho  c = ma + nb . Hơn nữa các số m, n là duy nhất. r r r Định lí 1.3. Trong không gian, cho ba véc tơ   a ,  b ,  c  không đồng phẳng. Khi  r r r r r đó với véc tơ   d  tùy ý, tồn tại các số  thực m, n, p sao cho  d = ma + nb + pc .  Hơn nữa các số m, n, p là duy nhất.  c) Bài tập minh họa: Bài 1.1.  Cho hình hộp ABCDA1B1C1D1  . Gọi M và N là các điểm lần lượt  AM thuộc các đường thẳng AB1 và A1C1 sao cho MN//BD1. Tính tỉ số  . AB1 Lời giải Bài 1.1. +) Chọn hệ véc tơ  A r r uuur r uuur r uuuur b D a = AB,b = AD,c = AA1 r uuuur uuuur r r a r +) Đặt  AM = xAB1 = x a + c ( ) c uuuur uuuur r r (             A1N = yA1C1 = y a + b ) B C uuuur uuuur uuuur uuuur Ta có  MN = MA + AA1 + A1N r r r A1 =  ( y − x ) a + yb + ( 1 − x ) c        (1) D1 uuuur r r r M và  BD1 = −a + b + c                   N B1 C1 uuuur uuuur r r r +) Vì MN//BD1  nên tồn tại số thực k sao cho  MN = kBD1 = −ka + kb + kc (2) y − x = −k 2 1 1 AM 2 So sánh (1) và (2) ta có hệ  y = k � x = , y = ,k = . Vậy  = . 3 3 3 AB1 3 1− x = k 5
  6. Bài 1.2. Cho hình tứ diện ABCD. Gọi M, N, P lần lượt là các điểm thuộc các  cạnh   BC,   BD,   AC   sao   cho   BC = 4BM,BD = 2BN,AC = 3AP .   Mặt   phẳng  AQ (MNP) cắt đường thẳng AD tại Q. Tính tỉ số  . AD Lời giải Bài 1.2. r uuur r uuur r uuur +) Chọn hệ véc tơ  a = AB,b = AC,c = AD A r uuur 1 uuur 1 r r +) Ta có  BM = BC = b − a , 4 4 ( ) r a c P Q uuur 1 uuur 1 r uuur 1 uuur 1 r r r AP = AC = b ,  BN = BD = c − a 3 3 2 2 ( ) b uuur uuur r B N D +) Đặt  AQ = xAD = xc . Khi đó  uuur uuur uuur 1r r M              PQ = AQ − AP = − b + xc         (1) 3 C uuur uuur uuur Mặt khác ba véc tơ   PQ,PM,PN  đồng phẳng nên tồn tại các số thực m, n sao   uuur uuur uuur uuur uuur uuur uuur uuur uuur ( ) ( cho  PQ = mPM + nPN = m −AP + AB + BM + n −AP + AB + BN ) �3 1 � r �1 1 �r 1 r                               =  � m + n � a −� m + n� b + nc                                (2) �4 2 � � 12 3 � 2 3 1 4 m+ n=0 m=− 4 2 5 �1 1 1 � 6 AQ 3 So sánh (1) và (2) ta có hệ:  � m + n = � � n= . Vậy  = . �12 3 3 � 5 AD 5 �1 � 3 �2 n = x �x = 5 Bài 1.3. Cho tứ diện đều ABCD có cạnh bằng 1. Gọi M, N lần lượt là trung  điểm của BD và AC. Trên đường thẳng AB lấy điểm P, trên đường thẳng DN  lấy điểm Q sao cho PQ//CM. Tính độ dài PQ. Lời giải Bài 1.3. 6
  7. r uuur r uuur r uuur +) Chọn hệ véc tơ  a = AB,b = AC,c = AD rA r r r r Khi đó:  a = b = c = 1  và    Q br c a r r rr rr 1 P               a.b = b.c = c.a = N 2 uuur uuur uuur uuur +) Giả sử  AP = xAB  và  DQ = yDN C D Khi đó ta có  M uuur uuur uuuur 1 r r 1 r CM = CA + AM = a − b + c B 2 2 uuur uuur uuur uuur uuur uuur 1 uuur uuur uuur PQ = PA + AD + DQ = − xAB + AD + y DA + AC − AD 2 ( ) r 1 r r                                    = − xa + yb + ( 1 − y ) c                                                 (1) 2 uuur uuur k r r k r +) Do PQ//CM nên tồn tại số thực k sao cho  PQ = kCM = a − kb + c     (2) 2 2 1 k −x = x= 3 2 �1 � 4 So sánh (1) và (2) ta có hệ:   � y = − k � �y = �2 � 3 � k � 2 �1 − y = �k = − 2 3 2 uuur 1r 2 r 1r uuur2 � 1 r 2 r 1 r� 3 +) Khi đó   PQ = − a + b − c � PQ = PQ = �− a + b − c �= . 3 3 3 �3 3 3 � 3 Bài 1.4. Cho hình lập phương ABCDA1B1C1D1 có cạnh bằng 2. Gọi I là trung  điểm của AB và O là tâm của mặt BCC1B1, M là điểm trên cạnh AD sao cho  uuuur uuuur AD = 5AM , P là trung điểm của BB1 và K là điểm sao cho  A1K = kA1C . CK a) Tìm số k và tỉ số   biết đường thẳng MK song song với mp (PDC1). CA1 uuur uuur uur uur b) Gọi E và F lần lượt là các điểm thỏa mãn  AE = mAP , CF = nCI  sao cho O,  E, F thẳng hàng. Tìm các số m, n và độ dài EF. Lời giải Bài 1.4. 7
  8. +) Chọn hệ véc tơ   F r uuur r uuuur r uuur a = BA,b = BB1 ,c = BC  .  r r r r Khi đó:  a = b = c = 2  và    r r rr rr A I a B               a.b = b.c = c.a = 0 M r r uuuur r r r a) +) Ta có  A1C = c − b − a c b E uuuur uuuur uuuur uuuur MK = MA + AA1 + A1K D C P 1r r r r r =− c+b+k c−b−a 5 ( ) K O r r � 1 �r A1 B1 = − kc + ( 1 − k ) b + �k − �c  (1) � 5� +)   Do   MK//(PDC1)   nên   tồn  tại các số x, y sao cho:  D1 C1 uuuur uuur uuur uuur uuur uuur uuur uuur ( ) ( MK = xPC1 + yPD = x PB1 + B1C1 + y PB + BC + CD ) r r � b r r� � b r r � r �x y � r r         = x �− + b + c �+ y � − + c + a �= ya + � − � b + ( x + y ) c                  (2) �2 � �2 � �2 2 � 17 x= −k = y 25 � 1 � −11 1 − k = ( x − y ) � �y = So sánh (1) và (2) ta có hệ  � � 2 � 25 � 1 � 11 k � 5− = x + y �k= 25 11 CK CA1 − A1K 14 Với  k = � = =1− k = 25 CA1 CA1 25 r uuur uuur uuur uuur 1 r r r �b r � r m −1r 1 r b) Ta có  OE = OB + BA + AE = − 2 b +(c + a)+ m � 2 − a �( = 1 − m ) + a 2 b − c     (3) 2 � � uuur uuur uur 1 r r n r r n r 1 r �1 r 2 ( 2 )2 2 �2 � OF = OC + CF = − b − c + a − nc = a − b + � − n � c       � Do O, E, F thẳng hàng nên có số thực k sao cho   8
  9. uuur uuur nk r k r �1 r �                           OE = kOF = a − b + k� − n � c                                          (4) 2 2 �2 � nk 1− m = 2 n=2 �m − 1 k � 2 So sánh (3) và (4) ta có hệ  � =− ��m= � 2 2 � 3 �1 �1 � � 1 − �2 = k � − n k � � 3= �2 � 2 uur uuur uuur 2 r 1 r r uur2 �2 r 1 r r � 2 14 Khi đó   EF = OF − OE = a − b − c � EF= EF = � a − b − c � = . 3 3 �3 3 � 3 d) Nhận xét:  1.1. Điểm mấu chốt của cả 4 bài toán trên là sử dụng định lí về  sự  biểu diễn tuyến tính duy nhất của một véc tơ  tùy ý trong không gian theo   ba véc tơ  không đồng phẳng (Định lí 1.3), từ  đó dẫn đến việc giải một hệ  phương trình  3  ẩn. Việc làm này được lặp lại  ở  4 bài với giả  thiết và yêu  cầu khác nhau đã thể  hiện rõ tính thuật giải, tính  ưu điểm lớn của phương   pháp véc tơ.  1.2. Việc chọn hệ ba véc tơ không đồng phẳng (hệ cơ sở) một cách khéo léo  để  có thể  biễu diễn các véc tơ  khác theo chúng một cách thuận lợi nhất đã  thể hiện được tính sáng tạo trong quá trình vận dụng phương pháp véc tơ vào  giải toán hình học. 2. Thuật giải trong các bài toán tính góc và khoảng cách giữa hai đường  thẳng chéo nhau.  r Cho hai đường thẳng chéo nhau d1 và d2. Giả sử d1 có véc tơ chỉ phương  u1 , đi  r qua A; d2 có  véc tơ chỉ phương  u 2 , đi qua B. a) Thuật giải: r r r r r Bước 1: Chọn một hệ ba véc tơ   a ,  b ,  c  không đồng phẳng. Cần chọn  a ,  b ,  r ur r r r r r r r r c  khéo léo đ ể có thể tính các giá tr ị   a , b , c ,  a.b ,  b.c ,  c.a r r r r r Bước 2: Biểu diễn các véc tơ  u1  và  u 2  theo  a ,  b ,  c   * Để tính góc giữa d1 và d2 ta tiếp tục thực hiện theo hai bước sau: r r r r Bước 3: Tính các giá trị   u1 , u 2 ,u1.u 2 9
  10. r r r r u1.u 2 ( Bước 4: Sử dụng công thức tính góc:  cos ( d1 ,d 2 ) = cos u1 ,u 2 ) = r r u1 . u 2 * Để tính khoảng giữa d1 và d2 ta thực hiện theo hai bước sau: Bước 5:  Gọi EF là đoạn vuông góc chung của d1 và d2 ( E �d1 ,F �d 2 ). Giả sử  uuur ur uur r uur r r r AE = x.u1 ,BF = y.u 2 . Biểu diễn véc tơ  EF  theo  a ,  b ,  c  (phụ thuộc vào x, y) uur r EF.u1 = 0 Bước 6: Giải hệ phương trình đại số  uur r   để tìm nghiệm (x;y) EF.u 2 = 0 uur r r r Suy ra có sự biểu diễn  EF = α.a + β.b + γ.c  (các số   α, β, λ  biết thông qua x,y).  uur2 r r r2 Từ đó tìm được độ dài:  d ( d1 ,d 2 ) = EF = EF = ( ) α.a + β.b + γ.c . b) Bài tập minh họa: Bài 2.1.  Cho hình chóp SABCD có đáy là hình thoi tâm O,   có độ  dài các   đường chéo  AC = 4a,BD = 2a ,  SO = 2 2a  và  SO ⊥ (ABCD) . Gọi M là trung  điểm của cạnh SC. Tính góc và khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và  BM. Lời giải Bài 2.1. S +) Chọn hệ véc tơ   r uuur r uuur r uuur a = CA,b = DB,c = OS  .  E M r r r r Khi đó:  a = 4a, b = 2a, c = 2 2a F D c r r rr rr C và  a.b = b.c = c.a = 0 r a O r uuur 1 r r +) Ta có  SA = a − c ,  2 A bB uuur 1 uur uuur 1 � 1 r r� 1 r r 1r 1r 1r 2 ( BM = BS + BC = � ) 2� 2 �4 4 ( 2 2 ) − b + c �+ −a − b = − a − b + c 2 uuur2 1 r r� r r +) Tính  cos ( SA,BM ) :  SA = SA = � a − c � = 1 a 2 + c2 = 2 3a , � �2 � 4 10
  11. 2 uuur2 � 1 r 1 r 1 r� 1 r2 1 r2 1 r2 BM = BM = � − a − b + c �= a + b + c = 2a � 4 2 2 � 16 4 4 uuur uuur �1 r r�� 1 r 1 r 1 r� 1 r2 1 r2 SA.BM = � a − c � .�− a − b + c �= − a − c = −6a 2 �2 �� 4 2 2 � 8 2 uuur uuur uuur uuur SA.BM ( Suy ra:  cos ( SA,BM ) = cos SA,BM = ) SA.BM = 2 3 � ( SA,BM ) = 300 +) Tính khoảng cách  d ( SA,BM ) : Gọi EF là đoạn vuông góc chung của SA và  uuur uuur uur uuur BM ( E �SA,F �BM ). Giả sử  EA = x.SA, BF = y.BM . Khi đó ta có: uur uuur uuur uur �x y 1 � r �1 y � r �y �r EF = EA + AB + BF = � − − � a+� − � b +� − x� c �2 4 2 � �2 2 � �2 � uur uuur ��x y 1 �r �1 y �r �y �r��1 r r� EF.SA = 0 � � � − − a � �+ − b � �+ − x �c �� a − c �= 0 � 6x − 3y = 2  (1) ��2 4 2 � �2 2 � �2 ���2 � uur uuur ��x y 1 �r �1 y �r �y �r�� 1 r 1 r 1 r� EF.BM = 0 � �� − − �a + � − �b + � − x �c ��− a − b + c �= 0 � 6x − 4y = 1  (2) ��2 4 2 � �2 2 � �2 � �� 4 2 2 � 5 Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được x = , y = 1 . Do đó:      6 2 uur 1r 1r � 1 r 1 r� 2a 6 . EF = − a − c � d ( SA,BM ) =EF= � − a − c �= 3 3 �3 3 � 3 Bài 2.2. Cho lăng trụ  ABC.A1B1C1 có tất cả  các mặt bên là hình vuông cạnh  bằng 1. Gọi D, E, F lần lượt là trung điểm của các cạnh BC, A1C1, B1C1. Tính  côsin của góc giữa hai đường thẳng A1F, DE và khoảng cách giữa chúng. Lời giải Bài 2.2. 11
  12. +) Chọn hệ véc tơ  A C r uuuur r uuuur r uuuur     a = A1A,b = A1B1 ,c = A1C1 D r r r B Khi đó:  a = b = c = 1  và  rr rr rr 1 a.b = a.c = 0 ,  b.c = . 2 r +) Ta có  a r J uuur 1 uuuur uuuur 1 r 1 r 2 ( ) A1F = A1B1 + A1C1 = b + c 2 2 A1 r c E C1 uuur uuur uuuur uuur r 1r b I F DE = DC + CC1 + C1E = −a − b 2 B1 2 uuur2 �1 r 1 r� 3 +) Tính  cos ( A1F,DE ) :  A1F = A1F = � b + c � = ,  �2 2 � 2 uuur2 2 uuur uuur �1 r 1 r�� r 1 r � 3 � r 1 r� 5 A ,   1F.DE = � b + c � .�−a − b �= − . DE = DE = � −a − b � = � 2 � 2 � 2 2 � � 2 � 8 uuur uuur uuur uuur A1F.DE ( ) Suy ra:  cos ( A1F,DE ) = cos A1F,DE = A1F.DE = 15 . 10 +) Tính khoảng cách  d ( A1F,DE ) : Gọi IJ là đoạn vuông góc chung của A1F  và  uur uuur uuur uuur DE ( I �A1F,J �DE ). Giả sử  JE = x.DE,   A1I = y.A1F . Khi đó ta có: ur uur uuuur uuur r �y x � r �y 1 � r JI = JE + EA1 + A1I = − x.a + � − �b+� − � c �2 2 � �2 2 � ur uuur � r �y x �r �y 1 � r��1 r 1 r � 3 3 3 JI.A1F = 0 � � − x.a + � − � b+� − �c�� b + c �= 0 � − x + y =   (1) � �2 2 � �2 2 �� �2 2 � 8 4 8 ur uuur � r �y x �r �y 1 �r�� r 1 r � 5 3 1 JI.DE = 0 � �− x.a + � − �b+� − �c ��−a − b �= 0 � − x + y =     (2) � �2 2 � �2 2 ��� 2 � 4 8 8 1 9 Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được  x = , y = . Do đó:      17 17 2 ur 1 r 4 r 4r � 1 r 4 r 4 r� 17 . JI = − a + b − c � d ( A1F,DE ) =JI= �− a + b − c �= 17 17 17 � 17 17 17 � 17 12
  13. Bài 2.3.  Cho tứ  diện ABCD có các cạnh   AB = 5,AC = 4,AD = 3   và các góc  BAC = 600 ,   CAD = 900 ,   DAB = 1200 . Gọi M và N là các điểm lần lượt trên  các cạnh AB và CD sao cho  AM = 2MB,  DN = 2NC. Tính côsin của góc giữa  hai đường thẳng MN và AC và khoảng cách giữa chúng. Lời giải Bài 2.3. +) Chọn hệ véc tơ  A r uuur r uuur r uuur     a = AB,b = AC,c = AD r r r r r a rc Khi đó:  a = 5, b = 4, c = 3  và  b rr rr rr M 15 a.b = 10, b.c = 0,     c.a =− . F 2 E uuuur uuuur uuur uuur +) Ta có  MN = MA + AD + DN B D 2r 2 r 1r                        = − a + b + c 3 3 3 +) Tính  cos ( MN,AC ) : N uuuur uuur � 2 r 2 r 1 r�r C MN.AC = � − a + b + c� .b = 4 � 3 3 3 � 2 uuuur2 � 2 r 2 r 1 r� 123 . MN = MN = � − a + b + c �= �3 3 3 � 3 uuuur uuur uuuur uuur MN.AC ( Suy ra  cos ( MN,AC ) = cos MN,AC = MN.AC ) = 123 . 41 +) Tính khoảng cách  d ( MN,AC ) : Gọi EF là đoạn vuông góc chung của MN  uuur uuuur uuur uuur và AC ( E �MN,F �AC ). Giả sử  ME = x.MN, AF = y.AC . Khi đó ta có: uur uuur uuuur uuur �2 r � 2 � 2� r xr EF = EM + MA + AF = � x − � a + �y − x � b− c �3 3� � 3 � 3 uur uuuur ��2 2 �r � 2 �r x r�� 2 r 2 r 1 r� 41 25 EF.MN = 0 � ��3 x − 3 �a + �y − 3 x �b − c �− a + b + c �= 0 � − x + 4y = −  (1) �� � � � 3 ��� 3 3 3 � 3 3 uur uuur ��2 2 �r � 2 �r x r�r 20 EF.AC = 0 � �� x − �a + �y − x �b − c �.b = 0 � − 4x + 16y =                      (2) ��3 3� � 3 � 3 � 3 13
  14. 15 35 Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được  x = ,y = .  Do đó:      19 57 uur 8 r 5 r 5 r 8 r 5 r 5 r 5 57 EF = − a + b − c � d ( MN,AC ) =EF= − a + b − c = . 57 57 57 57 57 57 57 Bài 2.4. Cho hình hộp ABCDA1B1C1D1 có độ  dài các cạnh bằng a và các góc  BAD = DAA1 = A1AB = 600 . Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AA1 và CD.  Tính  côsin   của  góc  giữa   hai  đường  thẳng  MN,   B 1C  và  khoảng  cách   giữa  chúng. Lời giải Bài 2.4. B1 +) Chọn hệ véc tơ   A1 r uuuur r uuur r uuur a = AA1 ,b = AB,c = AD  .  M r r r r Khi đó:  a = b = c = a  và    C1 D1 r a F r r r r r r a2 B b A               a.b = b.c = c.a = 2 r uuur r r E c +) Ta có  B1C = −a + c uuuur 1r 1r r C N D  và  MN = − a + b + c 2 2 uuuur uuur � 1 r 1 r r� r r 3 2 +) Tính  cos ( MN,B1C ) :   MN.B1C = � − a + b + c� �2 2 ( . −a + c = a ,  � 4 ) 2 uuuur2 � 1 r 1 r r� a 5 ,  uuur2 r r2 MN = MN = � − a + b + c �= �2 2 � 2 B1C = B1C = ( ) −a + c = a uuuur uuur uuuur uuur MN.B1C 3 5 ( Do đó  cos ( MN,B1C ) = cos MN,B1C = )MN.B1C = 10 +) Tính khoảng cách  d ( MN,B1C ) : Gọi EF là đoạn vuông góc chung của MN  uuur uuuur uuur uuur và B1C ( E �MN,F �B1C ). Giả sử  ME = x.MN,   B1F = y.B1C . Khi đó ta có: uur uuur uuuur uuuur uuur �x r � x� 1� r r EF = EM + MA1 + A1B1 + B1F = � − y + � a +� b + ( y − x) c 1− � �2 2� � 2� uur uuur 1 �r � x �r r� r r � �x EF.B1C = 0 � � � �2 � − y + a � �+ 2� � 2� 1 − b � + ( y − x ) c � � ( 3 4 ) 1 − a + c = 0 � x − y = −  (1) 4 14
  15. uur uuuur ��x 1 �r � x �r r�� 1 r 1 r r� 5 3 7 EF.MN = 0 � �� − y + �a + �1 − �b + ( y − x ) c ��− a + b + c �= 0 � x − y =  (2) ��2 2� � 2� �� 2 2 � 4 4 8 17 31 Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được x = , y = . Do đó:      11 22 2 uur 3 r 5 r 3r � 3 r 5 r 3 r � a 22 . EF = − a + b − c � d ( MN,B1C ) = EF= �− a + b − c � = 22 22 22 � 22 22 22 � 22 c) Nhận xét:  2.1. Rất khó có thể sử dụng phương pháp hình học tổng hợp và   phương pháp tọa độ  để  giải Bài 2.3 và Bài 2.4 bởi giả  thiết của bài toán   không còn yếu tố trực giao. Tuy nhiên khi trình bày lời giải theo phương pháp  véc tơ  thì chúng ta thấy rõ “thuật giải” không có gì thay đổi so với hai bài  trước đó. Rõ ràng việc sử dụng phương pháp véc tơ để giải Bài 2.3 và Bài 2.4  là sự lựa chọn tối  ưu và sáng tạo nhất. Trong dạy học, giáo viên có thể  thay   đổi giả thiết về số đo góc tam diện đỉnh A và độ  dài các cạnh của hình hộp,   chẳng   hạn   đối   với   Bài   2.4   ta   có   thể   điều   chỉnh   giả   thiết   :   BAD = 600 ,  DAA1 = 900 ,A1AB = 1200 ,  AB = a ,  AD = 2a ,  AA1 = 3a   để có thêm nhiều nội  dung luyện tập cho học sinh. 2.2. Có thể  kết luận: với thuật giải như  trên thì có thể  tính được góc và  khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau tùy ý trong không gian (với điều  r r r kiện là có thể  chọn được một hệ  véc tơ   cơ  sở   a ,  b ,  c  và có thể  tính được  ur r r r r r r r r các giá trị   a , b , c ,   a.b ,   b.c ,   c.a ). Đây chính là một điểm mạnh nữa của  phương pháp véc tơ so với các phương pháp khác.  3. Các bài tập tương tự Bài 3.1. Cho hình hộp ABCDA1B1C1D1 . Gọi I và J là các điểm lần lượt thuộc  ID 1 các đường thẳng B1D và AC sao cho IJ//BC1. Tính tỉ số  . (Đáp số : ) IB1 2 Bài   3.2.  Cho   hình   lập   phương   ABCDA1B1C1D1  cạnh   bằng   1.   Trên   đường  uuuur uuuur uuuur thẳng BC1  lấy điểm M sao cho các véc tơ   D1M, DA1 , AB1   đồng phẳng. Hãy  BM 19 tính tỉ số   và diện tích tam giác MAB1. ( Đáp số: 3 và  ) MC1 4 15
  16. Bài 3.3.  Cho hình lập phương ABCDA1B1C1D1  cạnh bằng 1. Trên các cạnh  BC và DD1 lấy các điểm M và N sao cho  BM = DN = x ( 0 x 1) . Chứng minh  1 rằng MN vuông góc với AC1. Tìm x để độ dài MN ngắn nhất. (Đáp số:  x =   2 6 và MNmin= ) 2 Bài 3.4.  Cho hình chóp SABC có đáy là tam giác đều với   AB = 4 2a , SC ⊥ (ABC) và  SC = 2a . Gọi M, N lần lượt là trung điểm của BC, AB. Tính góc và  2 3a khoảng cách giữa hai đường thẳng SM và CN.( Đáp số:  450 và  ) 3 Bài 3.5. Cho hình chóp SABCD có đáy là hình thang vuông tại A và B, cạnh   bên SA vuông góc với đáy và  SA = a 3,AB = a,BC = 2a . Biết góc giữa SD và  mặt phẳng (ABCD) bằng 300. Gọi M là trung điểm của BC. Tính khoảng cách  30a giữa SM và CD. ( Đáp số:  ) 10 Bài 3.6.  Cho hình chóp SABCD có đáy là hình vuông với   AB = 2a ,   SA = a ,  SB = a 3 , mặt phẳng (SAB) vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Gọi M, N   lần lượt là trung điểm của AB, BC. Tính góc và khoảng cách giữa hai đường  thẳng SM và DN. (Hướng dẫn:Kẻ đường cao SH của  ∆ SAB thì SH ⊥ (ABCD)  3a r uuur r uuur r uuur 2 3a và  SH = . Chọn hệ véc tơ:  a = AB,b = AD,c = HS .  Đáp số:  450 và  ) 2 3 Bài 3.7. Cho hình hộp đứng ABCDA1B1C1D1 có đáy là hình thoi cạnh bằng a,   3 uuuur uuur góc BAD = α  với  cosα = .  Gọi M là điểm thỏa mãn  DM = kDA  và N là trung  4 điểm của A1B1. Tìm k để  C1M   ⊥ D1N. Khi đó hãy tính góc và khoảng cách  2 41 112 giữa MN và BC. (Đáp số : k = − ,  cosβ = ,d ( MN, BC ) = a ) 5 8 129 263 V. KIỂM NGHIỆM THỰC TẾ 1. Phương pháp kiểm nghiệm:  16
  17. Để  đánh giá hiệu quả  của đề  tài, tôi tiến hành kiểm nghiệm theo các   bước sau: Bước 1: Đánh giá và so sánh năng lực học tập của lớp đối chứng và lớp thực   nghiệm trước khi tác động.  Bước 2: Thực hiện việc tác động đối với lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.   Cụ thể như sau: *  Với lớp đối chứng 11G2:  Trong thời gian từ  01/3/2013 đến 15/4/2013, tổ  chức dạy 3 buổi (bằng 9 tiết) về các nội dung: tính tỉ  số  đoạn thẳng, độ  dài   đoạn thẳng, tính góc và khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong  không gian theo phương pháp hình học tổng hợp. Trong 3 buổi trên có 2 buổi  dạy lý thuyết và ví dụ minh họa, 1 tiết thảo luận các bài tập (mỗi dạng 2 bài  tập) *  Với   lớp   thực   nghiệm   11G7:  Cũng   trong   thời   gian   từ   01/3/2013   đến  15/4/2013 tôi tiến hành dạy 2 buổi lý thuyết và các ví dụ  minh họa bằng   phương pháp véc tơ, 1 buổi thảo luận bài tập với các nội dung: tính tỉ số đoạn  thẳng, độ dài đoạn thẳng, tính góc và khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo  nhau trong không gian. Các ví dụ  minh họa là các bài có lời giải chi tiết nêu  trong Phần III của SKKN, còn bài tập thảo luận cũng là các bài tập được nêu  trong SKKN. Bước 3: Đánh giá và so sánh kết quả giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm  sau khi tác động. 2. Kết quả kiểm nghiệm:  a) Trước tác động: Tôi lấy kết quả điểm kiểm tra viết môn Toán (90 phút) do  tổ  chuyên môn ra đề  dùng khảo sát chất lượng học kì I, được tổ  chức kiểm   tra tập trung cho toàn khối, tổ chuyên môn chấm bài theo đáp án đã xây dựng: Bảng 1: Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra trước khi tác động  Điểm Lớp Số bài 0 – 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp đối  sl 0 1 3 7 10 16 7 1 0 chứng 45 % 0 2.2 6.6 15.6 22. 35. 15. 2.2 0 2 6 6 Lớp thực  44 sl 0 2 2 8 8 17 6 1 0 17
  18. nghiệm % 0 4.5 4.5 18.2 18. 38. 13. 2.3 0 2 7 6 Bảng 2: Bảng so sánh kết quả bài kiểm tra trước khi tác động  Nội dung so sánh Lớp đối chứng  Lớp thực nghiệm  Điểm trung bình 6.38 6.32 Chênh   lệch   điểm   trung  0.06 bình Như thông tin trong các Bảng 1 và Bảng 2 đã chứng minh rằng, sự chênh  lệch điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước tác động là   không đáng kể, hai lớp được coi là tương đương và không cần thực hiện phép  kiểm chứng T­Test để  kiểm chứng sự  chênh lệch giữa điểm số  trung bình  của các nhóm trước khi tác động. b) Sau tác động: Tôi lấy kết quả điểm kiểm tra viết môn hình học không gian   (với  thời gian làm bài 90 phút), do tổ  trưởng  chuyên môn ra đề. Lớp đối  chứng và lớp thực nghiệm được kiểm tra vào cùng một thời gian, cùng một   đề. Để đảm bảo tính khách quan, việc coi và chấm bài kiểm tra hoàn toàn do   giáo viên trong tổ chuyên môn thực hiện. Bảng 3: Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra sau khi tác động  Điểm Lớp Số bài 0 ­ 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp đối  sl 0 6 7 14 10 6 2 0 0 chứng 45 % 0 13. 15. 31. 22. 13. 4.4 0 0 3 6 2 2 3 Lớp thực  sl 0 0 2 4 12 11 9 5 1 nghiệm 44 % 0 0 4.5 9.1 27. 24. 20. 11. 2.3 3 9 5 4 Bảng 4: Bảng so sánh kết quả bài kiểm tra sau khi tác động  Nội dung so sánh Lớp đối chứng  Lớp thực nghiệm  Điểm trung bình 5.2 6.9 Độ lệch chuẩn 1.97 2.68 18
  19. Chênh   lệch   giá   trị   trung  0.86 bình chuẩn (SMD) Từ  Bảng 3 và Bảng 4 cho thấy, sau tác động sự  chêch lệch giữa điểm   trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh   lệch kết quả điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình   của lớp đối chứng là không phải ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Kết  quả  của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm 11G7 là điểm trung  bình = 6.9 và kết quả bài kiểm tra của lớp đối chứng 11G2 là điểm trung bình  = 5.2. Độ  chênh lệch điểm số  giữa hai lớp là 1.7. Điều đó cho thấy điểm  trung bình của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đã có sự  khác biệt rõ rệt,  lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Theo bảng tiêu chí Cohen về  tính chênh lệch giá trị  trung bình chuẩn  (SMD):              Trung bìnhthực nghiệm  ­ Trung bình  đối chứng SMD = ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­         Độ lệch chuẩnđối chứng Từ   công   thức   trên   ta   có:   SMD   =   0.86.   Kết   quả   về   SMD   nằm   trong   khoảng từ 0.80 đến 1.00 cho thấy mức độ  ảnh hưởng của phương pháp véc   tơ đến kết quả học tập môn HHKG lớp 11 của lớp thực nghiệm tại Trường   trung học phổ thông Triệu Sơn 3 là lớn. 19
  20. C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. KẾT LUẬN Việc sử  dụng Phương pháp véc tơ  vào giải một số  bài toán định lượng   trong HHKG lớp 11 tại Trường THPT Triệu Sơn 3 đã hình thành và phát triển  cho học sinh lớp 11 khả  năng tư  duy thuật giải, tư  duy sáng tạo trong quá   trình học tập môn Toán nói chung và môn HHKG nói riêng; đã tạo được hứng  thú và đã nâng cao được kết quả học tập môn HHKG; góp phần không nhỏ và  việc nâng cao chất lượng thi HSG, thi ĐH­CĐ của nhà trường. Các bài tập minh họa và bài tập tương tự được nêu trong đề tài hoàn toàn   là do tác giả  “chế  biến” từ các bài toán HHKG trong một số đề  thi HSG các  tỉnh, đề  thi tuyển sinh ĐH­CĐ, đề  khảo sát kiến thức thi ĐH­CĐ của các  trường THPT trên toàn quốc trong những năm gần đây. Lời giải và các đáp số  đã được kiểm nghiệm dạy thực tế tại Trường THPT Triệu Sơn 3 đối với lớp  11E1(năm học 2010­2011) và lớp thực nghiệm 11G7 trong năm học vừa qua,   do đó đảm bảo tính chính xác, khoa học. Đây chính là các tư liệu tốt để phục   vụ cho quá trình dạy và học HHKG ở trường THPT, góp phần làm phong phú   thêm kho tư liệu về  đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở  trường phổ  thông. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2