intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ Văn lớp 12 hiện hành

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

980
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô cùng tham khảo tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ Văn lớp 12 hiện hành, để có thêm nguồn tư liệu cho quá trình dạy học môn Ngữ văn. Hi vọng tài liệu này sẽ là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích cho quý thầy cô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ Văn lớp 12 hiện hành

  1. PHÁT R Ể P Ẩ C Ấ , Ă LỰC ỌC Q A Ộ Ố C Ủ ĐỀ DẠ ỌC Ở C ƯƠ RÌ Ữ VĂ LỚP 12 À I. LÝ DO C Ọ ĐỀ À Năm học 2014-2015 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục- Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Một trong những nhiệm vụ đặt ra trong nghị quyết đó là coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, bởi suy cho cùng sản phẩm cuối cùng của Giáo dục - Đào tạo chính là chất lượng người học có đáp ứng được yêu cầu nhân lực cho xã hội hay không. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, đổi mới phương pháp dạy học là khâu then chốt. ạy học theo chủ đề là xu hướng dạy học tích cực, phát triển được phẩm chất, năng lực của người học, có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ngày nay. Chính v vậy, t đầu năm học 2014-2015, ở Giáo dục và Đào tạo Đ ng Nai đã tổ chức các lớp tập huấn về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng năng lực, t đó, đã định hướng cho tất cả các trường Trung học trên toàn t nh áp dụng thí điểm việc dạy học theo chủ đề. Như vậy, chủ trương, đường lối đổi mới đã có, hướng dẫn của Bộ, Ngành đã cụ thể. Chương tr nh, sách giáo khoa hiện hành cũng đã ít nhiều thể hiện nội dung dạy học theo chủ đề và hướng tới giáo dục toàn diện học sinh cả về phẩm chất và năng lực. Đó là những thuận lợi cho giáo viên thực hiện đổi mới với việc tổ chức dạy học theo chủ đề. Tuy nhiên, việc áp dụng dạy học theo chủ đề cũng gặp nhiều khó khăn. Đó là tài liệu, dạy học theo chủ đề c n ít công tr nh nghiên cứu khoa học chuyên sâu về dạy học theo chủ đề không có mục đích h nh thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua các chủ đề dạy học chưa được quan tâm nhiều một số trường đã thực hiện dạy học theo chủ đề nhưng chưa phổ biến rộng rãi để chia s học tập áp dụng trong toàn ngành; thực tế dạy học ở nhiều trường phổ thông trong t nh là vẫn bám sát phân phối chương tr nh của Bộ, chưa mạnh dạn tổ chức, s p xếp lại phân phối chương tr nh, phân nhóm các bài dạy cùng chủ đề để tiến hành dạy học theo chủ đề... Xuất phát t t nh h nh thực tế trên và nhu cầu của bản thân trong quá tr nh dạy học tại đơn vị, tôi đã mạnh dạn thực hiện dạy học theo chủ đề ở lớp 12 trong năm học 2014-2015. iệu quả có thể c n chưa cao do lần đầu áp dụng, nhưng tôi nghĩ, đây là tiền đề để tôi tiếp tục thực hiện trong những năm học tiếp theo, v dạy học theo chủ đề ch c ch n s trở nên phổ biến trong tương lai gần, khi mà bộ sách giáo khoa mới ra đời và được áp dụng trong vài năm s p tới. Đây chính là l do th c đẩy tôi viết sáng 1
  2. kiến kinh nghiệm với đề tài: “Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ văn lớp 12 hiện hành”. II. CƠ Ở LÝ L Ậ VÀ ỰC Ễ 1. Cơ sở lý luận iệc đổi mới giáo dục trung học được dựa trên những đường lối, quan điểm ch đạo giáo dục của Đảng, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục. Nghị quyết ội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.” Như vậy, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển t chương tr nh giáo dục “tiếp cận nội dung” sang “tiếp cận năng lực” của người học. Để thực hiện được điều này phải chuyển đổi t phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang lối dạy học tích cực, dạy cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, h nh thành năng lực và phẩm chất. Đó là sự phát triển tinh thần của Luật giáo dục phổ thông. Điều 28.2, Luật giáo dục phổ thông qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” C n ở Điều 2 .1, xác định r : “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” . Trên tinh thần này, ế hoạch số 2098 - G ĐT về triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014-2015 của ở Giáo dục và Đào tạo Đ ng Nai đã nêu r nhiệm vụ đối với Giáo dục phổ thông là “Tăng cường ch đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ác cơ sở giáo dục trung học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh; [...] xây dựng các chủ đề dạy học trong m i môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật,...” Tất cả cho thấy, yêu cầu đổi mới dạy học đang là vấn đề bức thiết và mục tiêu đổi mới dạy học là hướng tới đối tượng người học là chính chứ không phải người 2
  3. dạy . Cho nên, dù lựa chọn phương pháp nào, giáo viên cũng luôn phải xác định mục tiêu của đổi mới là h nh thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Theo tài liệu Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh của ụ Giáo dục Trung học, một số phẩm chất, năng lực cần được cần h nh thành, phát triển ở học sinh T T, đó là: ề phẩm chất: 1. Yêu gia đ nh, quê hương, đất nước 2. Nhân ái, khoan dung 3. Trung thực, tự trọng, chí công vô tư 4. Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó 5. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đ ng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên 6. Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật ề năng lực: 1. Năng lực tự học 2. Năng lực giải quyết vấn đề 3. Năng lực sáng tạo 4. Năng lực tự quản l 5. Năng lực giao tiếp 6. Năng lực hợp tác 7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ 9. Năng lực tính toán Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học đối với chương tr nh giáo dục kéo theo yêu cầu tất yếu phải đổi mới về phương pháp dạy học. Đối với môn Ngữ văn, vấn đề trên lại càng được đặt ra một cách ráo riết hơn. Môn Ngữ văn là môn học được xây dựng, tổ chức theo tư tưởng tích hợp. Tích hợp đây hiểu theo nghĩa là liên kết tri thức để ch ng th c đẩy nhau tạo thành tri thức mới. Tích hợp ngôn ngữ với văn tự chữ viết , ngôn ngữ với bài văn văn bản , ngôn ngữ với văn học, ngôn ngữ với văn hoá, ngôn ngữ nói với ngôn ngữ viết, ngôn ngữ với lời nói. Tích hợp các phương diện ấy mới nâng cao năng lực ngôn ngữ và văn học cho học sinh. Môn Ngữ văn luôn có hai tính chất: tính công cụ, tính nhân văn. Tính công cụ thể hiện ở yêu cầu dạy cho học sinh năng lực sử dụng Ngữ văn như một công cụ giao tiếp, bao g m các k năng nghe, nói, đọc, viết. Nghe g m năng lực ch , nghe hiểu bài giảng, lời phát biểu, lời thảo luận... Nói g m năng lực phát biểu trên lớp, thảo luận, phỏng vấn, trả lời câu hỏi, kể chuyện thuyết minh vấn đề… Đọc bao g m đọc văn học và đọc các loại văn khác. iết bao g m năng lực viết các văn bản nghị luận xã hội, nghị luận văn học, viết bản tóm t t, văn bản thuyết minh… Theo đặc trưng bộ môn Ngữ văn th các hoạt động của nó chủ yếu chủ thể học sinh phải thực hiện để có được tri thức và năng lực tương ứng là nghe, nói, đọc, viết, mà chủ yếu là đọc nghe và viết nói , cụ thể là đọc nghe văn và làm văn viết và 3
  4. nói). o đó, hoạt động giảng của thầy là một phương tiện dạy học, nhưng không phải là phương pháp cơ bản của việc dạy học văn. hác với dạy học theo truyền thống là dạy học t ng đơn vị kiến thức cụ thể, trọn vẹn tương đối độc lập phù hợp với kiểu dạy theo lớp - bài. ạy học theo chủ đề là dạy hệ thống kiến thức của một chủ đề mang tính chất tổng quát có thể liên quan đến một hay nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác. Nội dung của chủ đề không ch d ng lại ở kiến thức về nội dung tác phẩm mà nâng cao tr nh độ nhận thức văn học tức hiểu, lí giải, xâu chuỗi t m ra các mối quan hệ, tác động, ảnh hưởng của các nội dung văn học và khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề khác nhau trong học tập và thực tiễn, tức h nh thành năng lực trong học tập của học sinh. Giáo viên khi tổ thực hiện dạy học theo chủ đề cần lưu vấn đề này. 2. Cơ sở thực tiễn Thực hiện tinh thần đổi mới giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta, ngay t đầu năm học 2014-2015, ở Giáo dục và Đào tạo Đ ng Nai đã có văn bản ch đạo, hướng dẫn việc đổi mới dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Theo đó, bộ môn Ngữ văn được ch đạo áp dụng dạy học theo chủ đề ở hai khối lớp 10 và 11. Tại trường T T Trần h , tổ chuyên môn cũng đã triển khai thực hiện ngay sau khi tham gia tập huấn về Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực do ở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tuy vậy, cũng như đa số các trường khác trong t nh, việc dạy học theo chủ đề vẫn c n gặp rất nhiều khó khăn ở tất cả các khâu: t việc chọn chủ đề, soạn giáo án, đến việc tổ chức tiết học trên lớp... Trong đó, việc tổ chức dạy học theo chủ đề để hướng tới mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh cũng chưa được các tổ chuyên môn ở các trường và các giáo viên quan tâm. vậy, các trường chủ yếu thực hiện cho có. Giáo viên soạn giáo án dạy học theo chủ đề ch là ghép nối giản đơn các đơn vị kiến thức lại với nhau, tiến tr nh lên lớp th vẫn như cũ, không có sự thay đổi căn bản, v thế, tính đổi mới chưa thấy r , hiệu quả giáo dục chưa cao.. Để thực hiện nhiệm vụ đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, nh m gi p tổ chuyên môn có một cái nh n cụ thể về dạy học theo chủ đề, tôi đã thể nghiệm áp dụng đề tài “Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ văn lớp 12 hiện hành” trong năm học 2014- 2015. Theo đó, tôi đã chọn và soạn dạy hai chủ đề: Chủ đề 1: hơ hi n i Vi t 1945-1975 Chủ đề 2: u n hi n i Vi t th i i i Đây là giải pháp thay thế hoàn toàn mới so với trước đây tại đơn vị ch ng tôi và bước đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, do thời gian đầu tư chưa nhiều, lại là giải pháp lần đầu mang tính thể nghiệm nên ch c ch n đề tài của tôi không thể hoàn hảo. o vậy, tôi rất mong qu đ ng nghiệp chia s và góp , bổ sung thêm để hoàn thiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, t đó, có thể áp dụng rộng rãi trong những năm học tiếp theo. 4
  5. III. Ổ C ỨC ỰC Ả P P 1. Chọn chủ ề d học 1.1. Ph n chi i học th chủ ề 1.1.1. Cơ sở phân chia Cơ sở phân chia bài học theo chủ đề là dựa vào phân phối chương tr nh. Trong phân phối chương tr nh, Bộ đã s p xếp các cụm bài theo một hệ thống. Ch ng hạn, với phân môn Đọc văn, ta đã thấy ở học k I chủ yếu là các cụm bài về thơ, ở học k II là một loạt tác phẩm văn xuôi. Tuy nhiên, ta cũng có thể s p xếp lại một cách linh hoạt, sáng tạo. Ch ng hạn, có thể chia nhóm các tác phẩm phần Đọc văn theo chủ đề như sau tính cả văn bản đọc thêm): Chủ ề V n n Tuyên ngôn độc lập Chí Minh) Nguyễn Đình hiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc h luận hạm ăn Đ ng) Mấy ý nghĩ về thơ Nguyễn Đ nh Thi) Tây Tiến uang ng) Việt Bắc Tố ữu) Đất Nước Nguyễn hoa Điềm Đất nước Nguyễn Đ nh Thi ọn về làng (Nông Quốc Chấn hơ c Tiếng hát con tàu Chế Lan iên Đò Lèn Nguyễn uy Sóng Xuân Qu nh Đàn ghi-ta của Lor-ca Thanh Thảo Bác ơi! Tố ữu Tự do (P. Ê - luy - a) Người lái đò sông Đà Nguyễn Tuân) ý Ai đã đặt tên cho dòng sông oàng hủ Ngọc Tường) 5
  6. Chủ ề V n n Những ngày đầu tiên của nước Việt Nam mới Nguyên Giáp) Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) Vợ nhặt (Kim Lân) Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành u n Bắt sấu rừng U Minh Hạ ơn Nam Những đứa con trong gia đình Nguyễn Thi hiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu Mùa lá rụng trong vườn Ma văn háng Một người Hà Nội Nguyễn hải ch Hồn Trương Ba, da hàng thịt Lưu Quang ũ Nhìn về vốn văn hóa dân tộc Trần Đ nh ượu) V n n Thông điệp nhân Ngày thế giới phòng chống AI S, 1 -12 – 2003 nhật d n (Cô -phi An- nan) Đôxtôiepxki (Xvai-gơ Thuốc Lỗ Tấn V n học Số phận con người (Sôlôkhôp) n cn i Ông già và biển cả (Hêminguê) 1.1.2. i u ch h n chi Căn cứ vào phân phối chương tr nh, ta có thể chia các chủ đề theo nhiều tiêu chí. Ch ng hạn, phân môn Đọc văn có thể dựa vào tiêu chí để s p xếp, phân chia: - Theo thể l i: Chủ đề Nghị luận Chủ đề Thơ Chủ đề Chủ đề Truyện ... - Theo i i n sán tác: + Chủ đề Văn học 1945-1975 6
  7. + Chủ đề Văn học sau 1975 - Theo c hứn sán tác: + Chủ đề Cảm hứng yêu nước + Chủ đề Cảm hứng nhân đạo + Chủ đề Cảm hứng nhân văn, nhân bản... Cũng có thể kết hợp nhiều tiêu chí để có một chủ đề dạy học. Ch ng hạn, ta có thể có các chủ đề: hơ hi n i Vi t 1945-1975, u n hi n i Vi t th i i i, Chủ n h nh n n, nh n n t n n xuôi Vi t sau 1975,... Trong mỗi chủ đề trên có thể phát triển thành các chủ đề hẹp hơn. í dụ: Trong chủ đề hơ hi n i Vi t 1945-1975, có các chủ đề hẹp hơn: - Cảm hứng yêu nước trong thơ 1945-1975 - Cảm hứng nhân văn trong thơ 1945-1975 - ... 1.2. Chọn chủ ề d học th nh h n ới cách phân chia bài học theo chủ đề như trên, ch ng ta s có rất nhiều chủ đề dạy học theo nhiều tiêu chí khác nhau. vậy, hãy chọn một tiêu chí để t đó, xây dựng các chủ đề dạy học theo định hướng. Mục tiêu của đề tài này là qua các chủ đề dạy học, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Cho nên, mỗi chủ đề dạy học được chọn, cần phải bám sát mục tiêu này. Ch ng hạn:  hân môn Đọc văn, nếu chọn Chủ ề Thơ hi n i Vi t 1945-1975, giáo viên phải thông qua việc hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản các tác phẩm, đoạn trích, gi p học sinh h nh thành và phát triển những phẩm chất như l ng yêu nước, t nh yêu quê hương, thức trách nhiệm với đất nước, lối sống ân t nh thủy chung… h nh thành và phát triển các năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản…  hân môn Tiếng iệt, nếu chọn Chủ ề i n há tu t , giáo viên phải h nh thành và phát triển được năng lực phát hiện, phân tích các biện pháp tu t trong văn bản, t đó, h nh thành ở học sinh năng lực nói, viết không ch đ ng mà c n phải hay; đ ng thời, qua đó cũng b i dư ng ở các em t nh yêu đối với tiếng iệt.  hân môn Làm văn, nếu chọn Chủ ề Ph ơn há lậ luận, giáo viên phải h nh thành và phát triển, rèn luyện cho học sinh năng lực kết hợp các thao tác lập luận khi tr nh bày một vấn đề xã hội hay văn học có sức thuyết phục đối với người đọc, người nghe. 2. X dựn iá án d học th chủ ề Cách thức xây dựng giáo án dạy học theo chủ đề theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, về cơ bản cũng g m các bước, các khâu như một giáo án thông thường. Ch có điều, trong mỗi hoạt động, cần định hướng r những phẩm chất, năng lực nào s h nh thành và phát triển ở học sinh. ề phẩm chất: cần h nh thành và phát triển những phẩm chất như đã nêu trong mục II ở trên. 7
  8. ề năng lực: đối với môn Ngữ văn, ngoài những năng lực chung như ở mục II đã nêu, cần tập trung nhiều hơn vào 2 năng lực chuyên biệt: ọc hiểu và t lậ n n. Bởi những năm gần đây, nhất là qua đề thi mẫu T T Quốc gia của Bộ, việc kiểm tra, đánh giá học sinh T T chủ yếu là ở 2 năng lực trên. Trong phần Đọc hiểu, thông qua các ngữ liệu, người ra đề thường kiểm tra năng lực đọc hiểu của học sinh với mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Theo đó, để làm được phần này, học sinh phải nhận biết được văn bản đưa ra thuộc loại văn bản g phong cách ngôn ngữ phương thức biểu đạt cách lập luận ra sao sử dụng những biện pháp tu t nào ... phân tích được hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu t , thao tác lập luận… t đó, biết r t ra những vấn đề theo cách nghĩ, cách diễn đạt riêng của m nh. phần Làm văn, năng lực tạo lập văn bản của học sinh được kiểm tra, đánh giá thông qua những vấn đề xã hội và văn học được đề cập. tưởng đ ng và sáng tạo, lập luận chặt ch , diễn đạt tốt, văn phong trong sáng… s được đánh giá cao. Cụ thể s được thực hiện ở các bước sau: 2.1. c 1: Xác nh c ti u c n t  iến thức  ĩ năng  Thái độ, phẩm chất  Định hướng năng lực cần h nh thành, phát triển g m: - Năng lực chung - Năng lực chuyên biệt 2.2. c 2: X dựn h ch thực hi n 2.2.1. h i i n thực hi n  Tuần thực hiện: - Xác định chủ đề dạy học s tiến hành trong tuần thứ mấy trong phân phối chương tr nh. - Thời gian thực hiện một chủ đề dạy học có thể liên tục hoặc cách quãng, tùy vào việc phân chia bài dạy của t ng giáo viên, tổ chuyên môn.  ố tiết thực hiện trên lớp: - Xác định số tiết s thực hiện cho chủ đề dạy học là bao nhiêu tiết. - Ch phân chia hợp l thời gian dành cho bài đọc thêm. 2.2.2. Chuẩn củ iá i n học sinh  Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án - hiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Tranh, ảnh, sơ đ , bảng biểu… - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp có thể l ng ghép trong giáo án) - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà  Chuẩn bị của học sinh 8
  9. - Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao t tiết trước) - Đ dùng học tập - … 2.2.3. Lậ n ôt ức nhận thức Lập bảng theo 4 mức độ: - Nhận biết - Thông hiểu - ận dụng tthấp - ận dụng cao 2.3. c 3: hi t ti n t ình t chức d học Tiến tr nh tổ chức dạy học theo chủ đề (mô h nh VNEN dựa vào 5 hoạt động: - Trải nghiệm - nh thành kiến thức mới - Thực hành - ng dụng - Bổ sung Trong mỗi hoạt động cần nêu được các nội dung sau: - Mục đích hoạt động - Nội dung hoạt động - hương pháp, kĩ thuật dạy học để tổ chức các hoạt động - Thời gian, h nh thức tổ chức các hoạt động 2.3.1. t n t i n hi - oạt động trải nghiệm nh m huy động vốn kiến thức, k năng để tiếp nhận kiến thức, k năng mới, đ ng thời, tạo hứng th cho học sinh. - Có nhiều h nh thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm: a một số câu hỏi thường b ng h nh thức tr c nghiệm khách quan cho học sinh trả lời; Cho học sinh quan sát tranh, ảnh và trả lời câu hỏi theo định hướng; ể một câu chuyện có liên quan đến bài học; Tổ chức một tr chơi nhỏ hoặc đố vui… í dụ: hi dạy học chủ đề Văn xuôi hiện đại Việt Nam thời k đổi mới, giáo viên có thể tổ chức hoạt động trải nghiệm như sau: C u h i 1: ự khác nhau cơ bản nhất giữa văn học iệt Nam sau 19 5 so với giai đoạn trước đó là g ? a) ự phát triển thể loại b) ự thay đổi cảm hứng c) ự phát triển, mở rộng về đề tài d) ự nhận thức mới quan niệm về con người C u h i 2: Xem bức h nh (A) và điền t ngữ thích hợp vào dãy dấu chấm ở ô B và (C) 9
  10. Góc nh n……. ãy có cái nh n ……………………….. uy nghĩ……. (A) (B) (C) T đó, giáo viên giới thiệu Nguyễn Minh Châu và truyện ng n hiếc thuyền ngoài xa với thông điệp được nhà văn gửi g m ở ô (C) 2.3.2. t n hình th nh i n thức i - Đây là hoạt động gi p học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ thống các bài tập nhiệm vụ. - Nhiệm vụ trọng tâm là giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động đọc văn bản để hiểu văn bản đọc - hiểu . Bên cạnh đó, phải tích hợp Tiếng iệt và Làm văn. ề hoạt động đọc - hiểu, cần lưu mấy vấn đề sau: Thứ nhất: cần chia hoạt động đọc - hiểu thành nhiều bước, mỗi bước đều có phương pháp riêng. Theo Trần Đ nh ử th đọc - hiểu có ba khâu. Một là đọc - hiểu ngôn t chữ, t , câu, đoạn, văn bản hai là đọc - hiểu h nh tượng như là cái biểu đạt và ba là hiểu nghĩa như là cái được biểu đạt. ạy khâu một có những phương pháp khác với dạy khâu hai và trọng tâm dạy đọc văn là ở khâu ba. Nhiều trường hợp đọc hiểu cả mà vẫn không hiểu được nghĩa biểu đạt của văn bản. Ba khâu này không tách rời nhau, không hiểu khâu một th không có khâu hai, không có khâu hai th không có khâu ba. Đọc - hiểu khâu ba phải vận dụng nhiều phương pháp đặc thù. Thứ hai: cần hướng dẫn cho học sinh, đọc không ch là đọc b ng kĩ thuật mà c n phải đọc b ng h n, nghĩa là phải nhập tâm, phải sống với văn bản tác phẩm. Đọc văn chính là đọc người, đọc nhân cách nhà văn và để hoàn thiện nhân cách của m nh. Như vậy, việc đọc - hiểu phải nh m phát triển toàn diện người học, khơi gợi hứng thú và nhu cầu tìm hiểu sâu s c các tầng nghĩa - giá trị của văn bản; phát huy khả năng liên hệ sinh động, tự nhiên giữa văn bản tác phẩm với cuộc sống. Đ ng thời, việc đọc - hiểu cũng căn cứ vào nhu cầu khám phá, chiếm lĩnh và làm chủ kiến thức của học sinh: đọc để hiểu, để bộc lộ chính mình, phát triển vốn liếng ngôn ngữ và văn hóa, đ ng thời hiểu để đọc tốt hơn. 2.3.3. t n thực h nh - oạt động thực hành gi p học sinh vận dụng kiến thức v a học để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể do giáo viên đề ra. - Mục đích của hoạt động này là tập trung h nh thành k năng vận dụng cho học sinh. - Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh giải quyết các bài lập luyện tập trong sách giáo khoa, cũng có thể ra những bài tập tương tự để phát triển năng lực vận dụng ở học sinh. - oạt động thực hành có thể tổ chức cho nhóm hoặc cá nhân, có đánh giá b ng nhận xét hoặc điểm số. 2.3.4. t n ứn d n 10
  11. - ọc sinh sử dụng kiến thức, k năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. - ọc sinh đề xuất t nh huống mới, mang tính thực tiễn. - oạt động này có thể triển khai ở lớp, ở nhà, cộng đ ng… Để học sinh thực hiện tốt hoạt động này, trong hoạt động h nh thành kiến thức, giáo viên có thể liên hệ, so sánh những đơn vị kiến thức có những điểm tương đ ng. Ch ng hạn, dạy bài Tây Tiến, khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu những câu thơ: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc uân xanh màu lá dữ oai hùm, giáo viên có thể liên hệ tới những câu thơ của Chính ữu: Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh. Sốt run người vầng trán toát mồ hôi. ay t h nh người lính Tây Tiến: Mắt trừng g i mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm, có thể liên hệ tới người chiến sĩ trong Đất nước của Nguyễn Đ nh Thi: Những đêm dài hành quân nung nấu B ng bồn chồn nhớ mắt người yêu,… í dụ về một số bài tập ứng dụng:  Chủ đề hơ Vi t hi n i 1945-1975 m hãy ch ra điểm tương đ ng và khác biệt trong việc thể hiện nỗi nhớ của hai nhà thơ Xuân Qu nh và Chế Lan iên trong hai đoạn thơ sau: “ on sóng dưới lòng sâu on sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh ả trong mơ còn thức” (Sóng – Xuân Qu nh) “Anh b ng nhớ em như đông về nhớ rét Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng Như xuân đến chim rừng lông trở biếc Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương…” (Tiếng hát con tàu - Chế Lan iên)  Chủ đề u n Vi t hi n i th i i i ãy so sánh để ch ra sự đổi mới về đề tài, cảm hứng, nhân vật và điểm nh n trần thuật giữa truyện giai đoạn trước 1975 với truyện giai đoạn sau 19 5 qua các tác phẩm đã học và đọc thêm b ng cách lập bảng theo mẫu dưới đây: - Vợ chồng A Phủ - hiếc thuyền ngoài xa - Vợ nhặt - Mùa lá rụng trong vườn ác ình diện s sánh - Rừng xà nu - Một người Hà Nội - Những đứa con trong gia đình Đề t i 11
  12. C hứn h n ật Điể nhìn t n thuật 2.3.5. t n sun - oạt động này được thực hiện với mục đích tiếp tục mở rộng kiến thức, k năng t các ngu n/ kênh thông tin. - Theo đó, để mở rộng kiến thức, k năng, học sinh có thể t m đọc trên sách, báo, mạng tham quan thực tế; trao đổi với người thân,… Ch ng hạn, với chủ đề hơ Vi t hi n i 1945-1975, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tổ chức theo nhóm, tới thăm gia đ nh cựu chiến binh ở địa phương nơi học sinh sinh sống, tr chuyện, phỏng vấn có ghi chép họ về những trận đánh mà họ t ng trải qua, về cuộc sống người lính ở chiến trường… để có thêm những hiều biết về h nh tượng anh bộ đội Cụ . 3. X dựn h thốn c u h i, i tậ , ề iể t th chủ ề 3.1. Về ức Câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra phải thể hiện được đủ 4 mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao). iệc phân chia tỷ lệ giữa các mức độ nhận thức là dựa vào thực lực học sinh của lớp. Tuy nhiên, trong một đề kiểm tra, các câu hỏi vận dụng ch nên chiếm không quá 30%. 3.2. Về n i dun Nội dung câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra phải có tính giáo dục, phải khơi gợi được sự hứng th , năng lực sáng tạo của học sinh. Giữa câu hỏi này với câu hỏi kia có sự chặt ch , lô gíc, quan hệ biện chứng. Nếu có nhiều câu hỏi về một vấn đề th nên s p xếp câu hỏi t dễ đến khó. IV. Q Ả CỦA ĐỀ À Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua một số chủ đề dạy học ở chương trình Ngữ văn lớp 12 hiện hành” được áp dụng tại lớp 12 trường T T Trần h . o là lớp cuối cấp, nhiệm vụ học tập của học sinh khá nặng học để tham gia k thi T T Quốc gia đạt kết quả cao, t đó, có cơ hội xét tuyển vào các trường đại học, cao đ ng nên việc áp dụng thực hiện đề tài gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, sau khi áp dụng hai chủ đề dạy học: hơ hi n i Vi t Nam 1945-1975 và u n hi n i Vi t th i i i vào lớp m nh phụ trách, tôi thấy bước đầu có hiệu quả đáng kể: 1. Đối với giáo viên: - Giáo viên được chủ động, linh hoạt điều ch nh tr nh tự tiết dạy, điều ch nh thời lượng cho t ng bài, phù hợp với đối tượng học sinh, dung lượng kiến thức của t ng chủ đề tự xây dựng phương pháp dạy học thích hợp, xác định nội dung, kiến 12
  13. thức trọng tâm của t ng bài, t đó, hướng dẫn học sinh đi sâu khai thác những nội dung quan trọng và vận dụng kiến thức linh hoạt trong kiểm tra, thi cử… - Bước đầu giải quyết được vấn đề thực tiễn đặt ra, định hướng cho các giáo viên trong tổ chuyên môn thực hiện việc soạn bài và lên lớp các tiết dạy học theo chủ đề. 2. Đối với học sinh: - Trước hết, việc dạy học theo chủ đề đã tạo cho học sinh có hứng th trong tiết học Ngữ văn. hần hoạt động trải nghiệm thay thế cho bước kiểm tra bài cũ đã tạo tâm thế tốt cho các em khi qua hoạt động h nh thành kiến thức mới. Các hoạt động thực hành, hoạt động bổ sung cũng gi p học sinh n m vững kiến thức và bước đầu biết vận dụng kiến thức. - ọc sinh được học theo chủ đề nên có hệ thống kiến thức chuyên sâu theo chủ đề , biết vận dụng đọc hiểu những tác phẩm khác cùng chủ đề ngoài chương tr nh lớp học, t đó, các em làm tốt những dạng đề theo hướng đổi mới của Bộ. au đây là bảng đối chiếu so sánh kết quả bài kiểm tra khảo sát đầu năm và bài thi thử T T Quốc gia của học sinh trước và sau khi áp dụng chủ đề: *Bài kiểm tra khảo sát đầu năm: Lớp ĩ số Tỷ lệ điểm há Trên TB Yếu ém 12a3 37 18,9% 63,1% 13,5% 4,5% *Bài thi thử T T Quốc gia: Lớp ĩ số Tỷ lệ điểm há Trên TB Yếu ém 12a3 37 20,6% 75,3% 4,1% 0% V. ĐỀ X Ấ , Ị Ả Ă P DỤ 1. Đối với ở Giáo dục: Trong hè năm 2015, ở nên tổ chức hội nghị chuyên đề môn Ngữ văn về dạy học theo chủ đề. Qua hội nghị này, các trường s báo cáo t nh h nh thực hiện tại đơn vị trong năm học v a qua, nêu r những thuận lợi, khó khăn trong quá tr nh thực hiện, t đó, r t ra bài học kinh nghiệm cho các năm kế tiếp. Chọn các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt việc dạy học theo chủ đề, biểu dương, khen thưởng và nhân rộng điển h nh để các đơn vị khác trong toàn t nh học tập. 2. Đối với các trường THPT: - Tổ chuyên môn ở các trường T T cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn của Ngành trong việc chủ động thực hiện chương tr nh, s p xếp, điều ch nh hệ thống bài 13
  14. học theo nhóm chủ đề, ch đạo việc thực hiện dạy học theo chủ đề trong giáo viên một cách sâu rộng và hiệu quả. - hi thực hiện, cần ch đến mục tiêu của việc dạy học theo chủ đề là nh m góp phần đổi mới phương pháp dạy học, hướng vào sự h nh thành, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. - Lãnh đạo các trường cần tạo điện kiện tối đa về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện...cho giáo viện thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đ ng thời có h nh thức khuyến khích, biểu dương những tập thể, cá nhân tích cực trong đổi mới dạy học nói chung và dạy học theo chủ đề nói riêng. 3. Đối với giáo viên: - Trong xu thế đổi mới, giáo viên không thể không tự đổi mới. o vậy, không nên chần ch , chờ đợi. Mỗi giáo viên cần mạnh dạn đổi mới và sáng tạo không ng ng. Tuy nhiên, muốn tiếp cận được với phương pháp dạy học theo chủ đề đ i hỏi giáo viên phải đảm bảo được tr nh độ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin... Ngoài ra, giáo viên phải dành nhiều thời gian hơn để đầu tư biên soạn giáo án, kết hợp với việc sử dụng các thiết bị đ dùng dạy học, các tài liệu… cho đến công tác đánh giá, năng lực giải quyết các vấn đề, t nh huống của học sinh theo yêu cầu bài học đặt ra. - hát huy năng lực bản thân kết hợp với việc tích cực học hỏi đ ng nghiệp, tranh thủ sự hỗ trợ t phía lãnh đạo nhà trường, tự đề ra nhiệm vụ cho bản thân và cố g ng hoàn thành, cùng với tâm huyết của người dạy ăn, ch c ch n ch ng ta s thành công. VI. DA ỤC C C À L A ẢO 1. Luật giáo dục của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa iệt Nam – 2005 2. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 11 201 ội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 3. Nhà xuất bản Giáo dục (2012), Ngữ văn 12, Tập 1 4. Nhà xuất bản Giáo dục (2012), Ngữ văn 12, Tập 2 5. Trần Đ nh ử, Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn, trandinhsu.wordpress.com 6. ở giáo dục và Đào tạo Đ ng Nai, Hướng d n thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 7. ụ Giáo dục Trung học, Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, à Nội, 2014 14
  15. VII. P Ụ LỤC Ph l c 1: iá án inh họ CHỦ ĐỀ: R ĐẠ V A ỜI KỲ ĐỔI MỚI A ỤC C ĐẠ 1. iến thức – k năng - Nhận ra đề tài, chủ đề, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng thẩm m , những sáng tạo đa dạng về ngôn ngữ, h nh ảnh, những đặc s c về nội dung của các tác phẩm: hiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu , Mùa lá rụng trong vườn Ma ăn háng , Một người Hà Nội Nguyễn hải - Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của văn học iệt Nam thời k đổi mới - Biết cách đọc - hiểu một tác phẩm truyện theo đặc trưng thể loại - Biết vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào làm bài văn nghị luận 2. nh thành năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập - Năng lực giải quyết những t nh huống đặt ra trong các văn bản - Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm ăn học iệt Nam thời k đổi mới theo đặc trưng thể loại - Năng lực sử dụng ngôn ngữ, tr nh bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nghĩa của văn bản . hát triển phẩm chất: - Biết qu trọng t nh cảm gia đ nh, t nh yêu quê hương đất nước - Biết trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc - Có cái nh n đa chiều về cuộc sống, con người - Biết suy nghĩ, trăn trở về những vấn đề nhân sinh - Có thức t m t i về thể loại, t ngữ, h nh ảnh trong văn xuôi hiện đại iệt Nam OẠC ỰC C Ủ ĐỀ 1 h i i n thực hi n - Thực hiện trong 02 tuần: 25, 26 - ố tiết thực hiện trên lớp: tiết: hiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu 15
  16. 1 tiết: Mùa lá rụng trong vườn Ma ăn háng 1 tiết: Một người Hà Nội Nguyễn hải 2. Chuẩn củ iá i n học sinh  Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án - hiếu bài tập, trả lời câu hỏi - nh ảnh về cảnh b nh minh vùng biển, chiếc thuyền cất vó… - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà  Chuẩn bị của học sinh - Đọc trước văn bản các tác phẩm để trả lời câu hỏi t m hiểu bài - Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao t tiết trước) - Đ dùng học tập Lậ n ôt ức nhận thức hận i t hôn hiểu Vận d n thấ Vận d n c - Nêu thông tin về L giải được mối ận dụng hiểu biết o sánh các phương tác giả, tác phẩm, quan hệ ảnh hưởng về tác giả, tác phẩm diện nội dung, nghệ hoàn cảnh sáng tác, của hoàn cảnh sáng để phân tích l giải thuật giữa các tác xuất xứ … tác với việc xây giá trị nội dung phẩm cùng đề tài dựng cốt truyện và nghệ thuật của t ng hoặc thể loại, thể hiện nội dung tư tác phẩm phong cách tác giả tưởng của tác phẩm Nhận diện được iểu được ảnh hái quát đặc điểm Tr nh bày những ngôi kể, tr nh tự kể hưởng của giọng kể phong cách của tác kiến giải riêng, phát đối với việc thể giả t tác phẩm hiện sáng tạo về hiện nội dung tư văn bản tưởng của tác phẩm N m dược cốt Lí giải sự phát triển Ch ra các biểu hiện iểu được nội dung truyện, nhận ra đề của các sự kiện và và khái quát các của các tác phẩm tài, cảm hứng chủ mối quan hệ của đặc điểm của thể cùng thể loại khác đạo. các sự kiện loại t tác phẩm không n m trong chương tr nh G Nhận diện hệ thống Giải tích, phân tích Tr nh bày cảm nhận ận dụng tri thức nhân vật, xác định đặc điểm về ngoại về tác phẩm đọc hiểu văn bản để nhân vật trung tâm, h nh, tính cách, số kiến tạo những giá nhân vật chính, phận nhân vật. khái trị sống của cá quát được về nhân nhân. Tr nh bày 16
  17. nhân vật phụ vật những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt ra trong tác phẩm hát hiện và hiểu hân tích được Thuyết tr nh về tác Chuyển thể văn được t nh huống nghĩa của t nh phẩm bản: v tranh, đóng truyện huống truyện kịch… hát hiện các chi L giải nghĩa, tác tiết, biện pháp nghệ dụng của t ngữ, thuật đặc s c của h nh ảnh, biện pháp t ng văn bản nghệ thuật C RÌ Ổ C ỨC DẠ ỌC Ti t 1  OẠ ĐỘ RẢ G hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn học thời k đổi mới b ng câu hỏi tr c nghiệm sau: Câu 1: T kiến thức đã n m được ở bài hái quát N 1945 đến hết thế kỷ X, em hãy cho biết sự khác nhau cơ bản nhất giữa văn học iệt Nam sau 19 5 so với giai đoạn trước đó là g ? a) ự phát triển thể loại b) ự thay đổi cảm hứng c) ự phát triển, mở rộng về đề tài d) ự thay đổi quan niệm về con người i ý t l i: - Cơ bản: quan trọng nhất, có nghĩa quyết định, kéo theo những thay đổi khác - Chọn phương án d Câu 2: Xem bức h nh và điền t ngữ thích hợp vào dãy dấu chấm ở ô B và (C) Góc nh n……. ãy có cái nh n ……………………….. uy nghĩ……. 17
  18. (B) (B) (C) T đó, giáo viên giới thiệu văn học thời k đổi mới với sự thay đổi cơ bản là quan niệm về con người đã thể hiện một cái nh n cuộc sống và con người đa diện, ở nhiều chiều kích khác nhau, tạo nên sức hấp dẫn riêng của văn học thời k này.  OẠ ĐỘ Ì À ỨC Ớ Ho t ng của th y và trò N i dung c n t t n 1: ì hiểu c A Ữ ĐẶC Đ Ể CƠ Ả CỦA VĂ iể cơ n củ n học th i ỌC Ờ Ỳ ĐỔ Ớ i i n c nh l ch sử, xã h i, n hó GV: Yêu cầu xem lại bài - Chiến th ng mùa xuân năm 19 5 đã mở ra cho hái quát văn học Việt Nam từ dân tộc ta một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, 1 đến hết thế k để trả lời tự do và thống nhất đất nước. các câu hỏi sau: - oàn cảnh h a b nh nhưng đất nước đứng trước 1. oàn cảnh lịch sử, xã hội, muôn vàn khó khăn, thử thách. văn hóa của đất nước t sau 1975? - Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ I 1986 đã đề ra chủ trương: đổi mới đất nước là nhu cầu bức thiết, có nghĩa sống c n đối với toàn dân tộc. 2. Những chuyển biến bước - ốn nhạy cảm với cuộc sống nên học th đã đổi đầu của nền văn học trên mới t sau 19 5, đổi mới mạnh m t những năm đường đổi mới 1985, 1986. - hái niệm thời k đổi mới được tính t sau HS: Chia thành 02 nhóm, thảo 19 5 đến hết thế kỷ XX luận, ghi vào phiếu học tập, cử hữn chu ển i n c u củ nền n đại diện tr nh bày trước lớp 2 vấn học t n n i i đề trên. 1. Đổi mới quan niệm về chức năng của văn học: Nhấn mạnh sức mạnh khám phá hiện thực, yêu cầu văn học phải nh n th ng vào sự thật, đưa ra những dự cảm, dự báo về tương lai. 2. Đổi mới quan niệm về vai tr của nhà văn, về mối quan hệ giữa nhà văn với độc giả theo hướng dân chủ hóa quan hệ tương tác mang tính giao lưu, đối thoại . . Thay đổi trong quan niệm về con người: 18
  19. Chuyển t cách quan niệm con người “nhất phiến”, giản đơn, một chiều xấu tốt, dũng cảm hèn nhát... sang con người “đa diện” r ng phượng lẫn r n rết... đặt trong nhiều mối quan hệ đời sống ch ng chịt. 4. Đổi mới cảm hứng: Chuyển dần t cảm hứng sử thi lãng mạn sang cảm hứng thế sự- đạo đức quan tâm số phận cá nhân . 5. Đổi mới về nghệ thuật: - Đi sâu khai thác đời sống nội tâm nhân vật văn học chuyển t b t pháp hướng ngoại sang hướng nội. , ch không gian đời tư, mở rộng thời gian tâm lí. - ử dụng đa dạng phương thức trần thuật với giọng điệu phong ph . - Ngôn ngữ văn học gần với đời thường hơn. Nh n chung, văn học 19 5 đến hết thế k XX đã vận động theo khuynh hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu s c... C C CP Ẩ CHI C THUYỀN NGOÀI XA (Nguyễn Minh Châu) I. Tiểu d n 1. Tác gi t n 2: n d n học - Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989), quê Nghệ An. sinh ọc hiểu hi c thuyền - Là một trong những cây bút tiên phong của văn ng ài a học Việt Nam thời k đổi mới, “thuộc trong số - Thao tác 1: Tìm hiểu tác gi những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất u ễn inh Ch u của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc) + GV: m đã biết được những gì - au 19 5, sáng tác của Nguyễn Minh Châu đi sâu về Nguyễn Minh Châu và sáng khám phá sự thật đời sống ở b nh diện đạo đức, thế tác của ông, nhất là chặng đường sự, đời tư. sau năm 19 5 - Tác phẩm chính: (SGK) + HS: Dựa vào phần Tiểu dẫn và 19
  20. các tài liệu tham khảo khác để trả 2 u n n n Chi c thuyền ngoài xa: lời. a. Xuất xứ và hoàn c nh sáng tác: + GV: Trên cơ sở những ý trình - áng tác năm 198 bày của HS, nhấn mạnh những nét chính cần lưu về tác giả? - Năm 1985, được in trong tập “Bến quê”. - Thao tác 2: Tìm hiểu t u n - Năm 198 , được in trong tuyển tập cùng tên. n n Chi c thuyền ngoài xa - Là một trong những sáng tác tiêu biểu của văn học + GV: Giới thiệu xuất xứ và Việt Nam thời k đổi mới. hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. b. Tóm t t: c. Bố c c: 2 đoạn - Đ n 1: T đầu đến “ hiếc thuyền lưới vó đã biến mất”: Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. + GV: Gọi một số HS tóm t t tác phẩm trên cơ sở đã đọc - Đ n 2: hần c n lại: Câu chuyện của người đàn tác phẩm ở nhà. bà hàng chài ở toà án huyện và tấm ảnh được chọn. + GV: Ghi nhận những ý chính. + GV: T những ý chính trên, em hãy xác định bố cục của tác phẩm? Đọc - hiểu n n: 1. Hai phát hi n củ n i ngh s nhi p nh: Ti t 2 a. Phát hiện thứ nhất về khung cảnh thi n nhi n * ng d n ọc - hiểu n h àn m : b n hi c thuyền ng ài a - Người nghệ sĩ đã phát hiện ra một v đẹp trên - Thao tác 1: Tìm hiểu hai phát mặt biển mờ sương, như “một bức tranh mực tàu hi n củ n i ngh s nhi p của một danh hoạ thời cổ”: nh “M i thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu sương mù màu trắng sữa có pha đôi chút màu hồng + GV: Nghệ sĩ phát hiện ra điều do ánh mặt trời chiếu vào” g trong buổi sáng tinh sương? “Vài bóng người lớn l n trẻ con ngồi im phăng : Đọc diễn cảm đoạn t phắt như tượng trên chiếc mui khum khum, đang “L c bấy giờ” đến “v a mang hướng mặt vào bờ” lại” “toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh + GV: Cảnh được miêu tả thế sáng đều hài hoà và đẹp”, “một vẻ đẹp thực đơn nào? giản và toàn bích” Cảnh “đắt” trời cho v đó là v đẹp mà cả đời 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2