intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực đặc thù cho học sinh thông qua phân tích kênh hình phần Di truyền học và Sinh lý động vật trong bồi dưỡng HSG quốc gia, HSG cấp tỉnh môn Sinh học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

15
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Phát triển năng lực đặc thù cho học sinh thông qua phân tích kênh hình phần Di truyền học và Sinh lý động vật trong bồi dưỡng HSG quốc gia, HSG cấp tỉnh môn Sinh học" nhằm nâng cao dạy học sinh giỏi cấp quốc gia, học sinh giỏi cấp tỉnh, bao gồm hệ thống các câu hỏi, bài tập kênh hình phần di truyền học và sinh lý động vật. Cung cấp tài liệu tham khảo cho giáo viên, giúp tiết kiệm về mặt kinh tế, sức lực cũng như thời gian cho giáo viên, giúp nâng cao số lượng cũng như chất lượng dạy học sinh giỏi cấp quốc gia, học sinh giỏi cấp tỉnh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực đặc thù cho học sinh thông qua phân tích kênh hình phần Di truyền học và Sinh lý động vật trong bồi dưỡng HSG quốc gia, HSG cấp tỉnh môn Sinh học

  1. MỤC LỤC Mục lục Trang Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến 1 1. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực đặc thù cho học sinh thông qua phân tích kênh hình phần di truyền học và sinh lý động vật trong bồi 1 dưỡng HSG quốc gia, HSG cấp tỉnh môn Sinh học 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 2 3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): Không. 2 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm (Nêu rõ tên giải pháp, tình trạng 2 và nhược điểm, hạn chế của giải pháp cũ): 3 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: 5 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến 6 7. Nội dung 27 1
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1.Tên sáng kiến: Phát triển năng lực đặc thù cho học sinh thông qua phân tích kênh hình phần Di truyền học và Sinh lý động vật trong bồi dưỡng HSG quốc gia, HSG cấp tỉnh môn Sinh học 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 01/04/2022 3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có): Không. 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm Tổ chức dạy học môn Sinh học từ trước đến nay giáo viên thực hiện soạn theo định hướng Chương trình giáo dục phổ thông 2006 1 chủ yếu ngữ liệu được sử dụng từ sách giáo khoa, giáo viên và học sinh vốn quen thuộc với cách dạy tương tác trực tiếp thầy – trò, việc học tập của học sinh phần lớn chỉ đơn thuần nhận thông tin một chiều từ giáo viên, tiếp thu một cách thụ động hoặc lĩnh hội kiến thức đã được giáo viên giảng dạy, nghiên cứu thay vì học sinh tự tìm tòi nghiên cứu để nâng cao kiến thức. Việc sử dụng ngữ liệu dạy học như kênh hình, bảng biểu ngoài sách giáo khoa gần như chưa được thực hiện. Với cách dạy đó, học sinh chưa có nhiều cơ hội để bộc lộ và phát triển năng lực bản thân do chưa được giao nhiệm vụ phù hợp với năng lực bản thân, nó sẽ không còn phù hợp với mục tiêu đổi mới trong Chương trình giáo dục phổ thông mới ban bắt đầu thực hiện ở cấp THPT từ năm học 2022 – 20232. Có thể thấy thực hiện theo giải pháp cũ có tồn tại Một là các kế hoạch dạy học không định hướng hình thành, phát triển năng lực học sinh theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới, mới dừng lại việc ghi nhớ kiến thức sách giáo khoa. Hai là chỉ có giáo viên là người trình bày nhưng chỉ là trình bày nội dung kiến thức sách giáo khoa nên hầu hết học sinh đều mệt mỏi khi phải ngồi lắng nghe mà không được chủ động tham gia vào bài giảng. Điều này không thể khuyến khích học sinh tự học và có tâm lý ỷ lại vào giáo viên vào dữ liệu sách giáo khoa. Trong thực tế, rất nhiều học sinh không thể nhớ được hết những gì mà giáo viên trình bày theo từng bài riêng rẽ và thậm chí còn nhớ rất ít. Hơn nữa, việc học sinh ghi nhớ những kiến thức mà giáo viên truyền đạt trên lớp không đồng nghĩa với việc học sinh hiểu và có thể vận dụng được trong thực tế. Bên cạnh đó, vì học sinh không có kỹ năng phân tích kênh hình, bảng số liệu nên học sinh khó có thể ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến 1 Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình GDPT cấp THCS, THPT 2 Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông (Chương trình tổng thể, Chương trình bộ môn: trong đó có bộ môn Sinh học) 2
  3. Thứ nhất: xuất phát từ chủ trương đổi mới mục tiêu tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới chuyển từ việc học sinh ghi nhớ kiến thức sang phát triển năng lực cho học sinh, điều này được thể hiện rõ trong Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 27/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Cụ thể: Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Để hình thành, phát triển năng lực cho học sinh trong quá trình dạy học thì nguyên lí “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội ”là một trong những nguyên lí quan trọng. Các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Thứ hai: xuất phát từ thực tiễn việc tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh thông qua việc khai thác kênh hình, bảng biểu * Đối với giáo viên (GV) Năm 2018 sau khi Bộ GDĐT ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, chúng tôi tiến hành điều tra thực tế 100 giáo viên dạy môn Sinh học tại trường 15 trường THPT trên địa bàn tỉnh3 về việc tổ chức thực hiện dạy học phát triển năng lực cho học sinh bằng 4 câu hỏi, cụ thể: Với 3 câu hỏi 1, 2, 3 chúng tôi thu được kết quả Câu hỏi Các phương án trả Kết quả lời SL % 1) Theo thầy (cô) tổ chức dạy học phát Rất cần thiết 75 75 triển năng lực cho HS qua việc khai khác Cần thiết 25 25 kênh hình, bảng số liệu trong dạy học Sinh Không cần thiết 0 0 học có cần thiết không? 2) Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng câu Thường xuyên 28 28 hỏi, bài tập phân tích kênh hình, bảng số Thỉnh thoảng 47 47 liệu khi tổ chức dạy học phát triển năng Chưa bao giờ 25 25 lực cho HS không? 3) Thầy (cô) đã xây dựng hệ thống bài tập, Xây dựng được 100 0 0 câu hỏi kênh hình, bảng số liệu ngoài tài bài tập tự luận và câu liệu sách giáo khoa để tổ chức dạy học hỏi trắc nghiệm phát triển năng lực cho HS theo chủ đề Bắt đầu xây dựng 24 24 chưa? được một số bài tập tự luận câu hỏi trắc nghiệm Chưa xây dựng được 76 76 Bảng kết quả trên cho thấy, đa số giáo viên đánh giá cao vai trò và sự cần thiết phát triển năng lực cho HS (75%) thông qua quá trình dạy học. Việc tổ chức dạy học để phát triển năng lực cho HS thông qua hệ thống bài tập, câu hỏi khai thác kênh hình, bảng số liệu được thực hiện thường xuyên còn hạn chế. Đặc biệt còn đến 76% giáo 3 THPT Chuyên Bắc Giang, THPT Ngô Sĩ Liên, THPT Thái Thuận, THPT Giáp Hải, THPT Việt Yên 1, THPT Việt Yên 2, THPT Yên Dũng 1, THPT Yên Dũng 2, THPT Yên Dũng 3, THPT Lạng Giang 1, THPT Lạng Giang 2, THPT Lục Nam, THPT Tân Yên 1, THPT Nhã Nam, THCS Lê Quý Đôn. 3
  4. viên chưa xây dựng hệ thống bài tập, câu hỏi phân tích kênh hình, bảng số liệu theo từng chuyên đề tổ chức dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Với câu hỏi 4 “Theo thầy (cô) việc xây dựng hệ thống bài tập, câu hỏi kênh hình, bảng số liệu ngoài tài liệu sách giáo khoa để tổ chức dạy học phát triển năng lựctrong dạy học gặp khó khăn gì?” Kết quả thu được như sau: + 89/100 (chiếm 89%) GV được phỏng vấn cho biết: Không đủ thời gian thực hiện vì lượng kiến thức cho mỗi tiết học còn nặng, số tiết đứng lớp của GV trong một tuần còn nhiều và mục tiêu dạy học cũng như kiểm tra, đánh giá theo chương trình giáo dục phổ thông 2006 vẫn nặng ghi nhớ kiến thức sách giáo khoa. + 94/100 (chiếm 94%) GV được phỏng vấn cho biết: không có nguồn tài liệu để biên soạn hệ thống bài tập, câu hỏi. * Đối với học sinh (HS) Chúng tôi tiến hành điều tra thực tế 100 học sinh tại trường 15 trường THPT trên địa bàn tỉnh về việc tổ chức thực hiện dạy học phát triển năng lực cho học sinh bằng 4 câu hỏi, kết quả cụ thể như sau: Câu hỏi Các phương Kết quả án trả lời SL % 1) Em có thường xuyên được làm các câu hỏi, bài tập Thường 37 37 phân tích kênh hình, bảng số liệu trong học tập môn xuyên sinh học hay không? Thỉnh thoảng 38 38 Chưa bao giờ 25 25 2) Em có hứng thú khi được làm các câu hỏi, bài tập Không hứng 2 3 phân tích kênh hình, bảng số liệu trong học tập môn thú sinh học không? (Câu hỏi áp dụng với 75 học sinh đã Hứng thú 21 28 được làm) Rất hứng thú 52 69 3) Khi thường xuyên được thực hiện các câu hỏi, bài Tăng lên 26 70 tập phân tích kênh hình, bảng số liệu trong học tập nhiều môn sinh học, em thấy các kỹ năng giải các câu hỏi, Tăng vừa 11 30 bài tập dạng này của bản thân có tăng lên không? phải (Câu hỏi áp dụng với 37 học sinh đã được làm thường Không tăng 0 0 xuyên) 4) Theo em, việc làm các câu hỏi, bài tập phân tích Rất cần thiết 65 65 kênh hình, bảng số liệu trong học tập môn sinh học Cần thiết 35 35 có cần thiết không? Không cần 0 0 thiết Bảng kết quả trên cho thấy, việc làm các câu hỏi, bài tập phân tích kênh hình, bảng số liệu trong học tập môn sinh học của học sinh chưa thực sự thường xuyên, vẫn còn 25% số học sinh chưa bao giờ được giải các câu hỏi, bài tập dạng này. Tuy nhiên, 4
  5. có tới 97% số học sinh đã được làm các câu hỏi, bài tập dạng này cảm thấy hứng thú hoặc rất hứng thú, học sinh cũng cảm thấy các kỹ năng giải các câu hỏi, bài tập dạng này tăng lên ở các mức độ khác nhau. Học sinh cũng nhận thấy sự cần thiết của việc làm các câu hỏi, bài tập phân tích kênh hình, bảng số liệu trong học tập môn sinh học. Thứ ba: xuất phát từ việc thay đổi nội dung trong thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh theo định hướng thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia. Từ năm học 2022-2023 trong chương trình thi học sinh giỏi lớp 9 cấp THCS của tỉnh Bắc Giang được bổ sung phần kiến thức chuyên sâu của Di truyền học và Sinh lý động vật nên nhiều giáo viên gặp khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là những câu hỏi liên quan đến việc khai thác kênh hình mang tính suy luận và mới lạ. Trong đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Sinh học THPT, kiến thức sử dụng kênh hình phần di truyền có cả trong các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Trong đề thi học sinh giỏi cấp quốc gia môn Sinh học, phần Sinh lý động vật và Di truyền học cũng chiếm vai trò vô cùng quan trọng và quyết định đến số lượng cũng như chất lượng giải. Cụ thể, trong năm học 2022-2023, số lượng câu hỏi của phần Di truyền học chiếm tới 7/12 câu hỏi của ngày thi thứ hai; tổng số điểm là 10/40 điểm của hai ngày thi, chiếm tới 50% số điểm của ngày thi thứ hai và chiếm tới 25% số điểm của cả hai ngày thi. Số lượng câu hỏi phần Sinh lý động vật chiếm 4/12 câu hỏi của ngày thi thứ nhất, tổng số điểm là 10/40 điểm của hai ngày thi, chiếm tới 50% số điểm của ngày thi thứ hai và chiếm tới 25% số điểm của cả hai ngày thi. Từ những lí do trên, chúng tôi đề xuất giải pháp: “ Phát triển năng lực đặc thù cho học sinh thông qua phân tích kênh hình phần Di truyền học và Sinh lý động vật trong bồi dưỡng HSG quốc gia, HSG cấp tỉnh môn Sinh học’’ 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến - Tạo sản phẩm ứng dụng trong bồi dưỡng, nâng cao dạy học sinh giỏi cấp quốc gia, học sinh giỏi cấp tỉnh, bao gồm hệ thống các câu hỏi, bài tập kênh hình phần di truyền học và sinh lý động vật. - Cung cấp tài liệu tham khảo cho giáo viên, giúp tiết kiệm về mặt kinh tế, sức lực cũng như thời gian cho giáo viên, giúp nâng cao số lượng cũng như chất lượng dạy học sinh giỏi cấp quốc gia, học sinh giỏi cấp tỉnh. - Phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập kênh hình phần di truyền học và sinh lý động vật. 7. Nội dung 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến 5
  6. Nội dung của giải pháp hoàn toàn mới bởi thực tế GV dạy nội dung sinh lí động vật, di truyền học, đặc biệt dạy học sinh giỏi không có tư liệu để biên soạn hệ thống câu hỏi, bài tập kênh hình, bảng số liệu cũng như phương pháp dạy học để phát triển năng lực học sinh. Giải pháp chúng tôi đưa ra quy trình hướng dẫn khai thác kênh hình trong giảng dạy các vấn đề lý thuyết phần Sinh lý động vật và Di truyền học đồng thời cung cấp hệ thống các câu hỏi bài tập vận dụng có kênh hình để bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia THPT, học sinh giỏi cấp tỉnh THPT và THCS phần Di truyền học và Sinh lý động vật. Cụ thể: Thứ nhất: Hướng dẫn khai thác kênh hình trong giảng dạy các vấn đề lý thuyết phần Sinh lý động vật và Di truyền học. Quy trình hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình, bảng số liệu gồm 3 bước: - Bước 1: Quan sát kỹ hình vẽ, bảng số liệu để xác định các hình ảnh, số liệu các yếu tố mang tính mấu chốt của bài tập, câu hỏi đưa ra. - Bước 2: Liên hệ các kiến thức lý thuyết đã học có liên quan đến hình vẽ, bảng số liệu. - Bước 3: Tiến hành kết nối, so sánh, phân tích và tổng hợp các thông tin giữa hình ảnh và lý thuyết; liên hệ thực tế với yêu cầu của câu hỏi để tiến hành giải quyết vấn đề. Các ví dụ cụ thể: * Ví dụ 1: Sơ đồ sau mô tả những quá trình sinh học nào? Các quá trình xảy ra theo sơ đồ này chỉ xảy ra ở nhóm sinh vật nào? Vì sao? 5’ ADN nhiễm sắc thể 3’ 5’ mARN Pôlipeptit (a) Pôlipeptit (b) - Bước 1: Quan sát kỹ hình vẽ, bảng số liệu để xác định các hình ảnh, số liệu các yếu tố mang tính mấu chốt của bài tập, câu hỏi đưa ra. Yếu tố mấu chốt trong hình vẽ là việc xuất hiện các phân tử ADN, mARN, chuỗi polipepttit 6
  7. - Bước 2: Liên hệ các kiến thức lý thuyết đã học có liên quan đến hình vẽ, bảng số liệu. Nhận thấy phân tử mARN được tạo ra từ ADN, chuỗi polipeptit gồm các axit amin được tổng hợp từ phân tử mARN. - Bước 3: Tiến hành kết nối, so sánh, phân tích và tổng hợp các thông tin giữa hình ảnh và lý thuyết; liên hệ thực tế với yêu cầu của câu hỏi để tiến hành giải quyết vấn đề. Như vậy, hình vẽ thể hiện 2 quá trình: một là quá trình phiên mã (từ AND tổng hợp nên mARN), hai là quá trình dịch mã (từ mARN tổng hợp chuỗi polipeptit) Các quá trình này chỉ xảy ra ở sinh vật nhân sơ vì cả hai quá trình phiên mã và dịch mã xảy ra đồng thời. * Ví dụ 2: Để nghiên cứu về sự điều hòa theo mô hình operon ở tế bào vi khuẩn E.coli, các nhà khoa học đã thiết kế một “operon lai”, trong đó chứa trình tự các gen của operon tryptophan (Trp) và operon Lactose (Lac), có trình tự điều hòa của operon Trp (như hình dưới đây). Giả sử sự sinh trưởng của tế bào vi khuẩn E.coli có liên hệ mật thiết với sự có mặt của acid amin tryptophan và chất cho carbon. Chuyển plasmid tái tổ hợp chứa “operon lai” vào dòng tế bào vi khuẩn E. coli đột biến mất trình tự operon Trp và operon Lac. Trong mỗi điều kiện sau đây, dòng tế bào này có thể tạo khuẩn lạc hay không? Giải thích. Môi trường nuôi cấy Đường glucose Đường lactose Axit amin tryptophan 1 Có Không Không 2 Không Có Không 3 Có Không Có 4 Không Có Có - Bước 1: Quan sát kỹ hình vẽ, bảng số liệu để xác định các hình ảnh, số liệu các yếu tố mang tính mấu chốt của bài tập, câu hỏi đưa ra. Các môi trường nuôi cấy có hoặc không có đường glucose, đường lactose, axit amin tryptophan - Bước 2: Liên hệ các kiến thức lý thuyết đã học có liên quan đến hình vẽ, bảng số liệu. Nếu có acid amin tryptophan liên kết protein ức chế do gen điều hòa của operon tryp mã hóa thì protein ức chế có thể thể hiện hoạt tính và liên kết vào Operater của operon lai. Điều này làm cho ARN polymerase không thể bám được vào 7
  8. vùng promoter của operon lai và tiến hành quá trình phiên mã nên không tổng hợp được phân tử mARN mang thông tin của 2 operon. Nếu không có acid amin tryptophan liên kết protein ức chế do gen điều hòa của operon tryp mã hóa thì protein ức chế không thể hiện hoạt tính và không liên kết vào Operater của operon lai. Điều này làm cho ARN polymerase có thể bám được vào vùng promoter của operon lai và tiến hành quá trình phiên mã và tổng hợp được phân tử mARN mang thông tin của 2 operon. Vi khuẩn E.coli tổng hợp được enzyme tổng hợp Tryp. - Bước 3: Tiến hành kết nối, so sánh, phân tích và tổng hợp các thông tin giữa hình ảnh và lý thuyết; liên hệ thực tế với yêu cầu của câu hỏi để tiến hành giải quyết vấn đề. + Môi trường nuôi cấy 1 có khuẩn lạc xuất hiện vì: Không có acid amin tryptophan liên kết protein ức chế do gen điều hòa của operon tryp mã hóa nên protein ức chế không thể hiện hoạt tính và không liên kết vào Operater của operon lai. Điều này làm cho ARN polymerase có thể bám được vào vùng promoter của operon lai và tiến hành quá trình phiên mã và tổng hợp được phân tử mARN mang thông tin của 2 operon. Vi khuẩn E.coli tổng hợp được enzyme tổng hợp Tryp. Nguồn carbon cung cấp cho tế bào vi khuẩn E.coli sử dụng là glucose. → có khuẩn lạc xuất hiện. + Môi trường nuôi cấy 2 có khuẩn lạc xuất hiện vì: Tương tự môi trường nuôi cấy 1, ngoài tổng hợp được enzyme tổng hợp Tryp còn tổng hợp enzyme phân giải lactose → sử dụng được nguồn cacbon → môi trường nuôi cấy 2 có khuẩn lạc xuất hiện. + Môi trường nuôi cấy 3 vẫn có khuẩn lạc xuất hiện.: Có acid amin tryptophan liên kết protein ức chế do gen điều hòa của operon tryp mã hóa nên protein ức chế có thể thể hiện hoạt tính và liên kết vào Operater của operon lai. Điều này làm cho ARN polymerase không thể bám được vào vùng promoter của operon lai và tiến hành quá trình phiên mã nên không tổng hợp được phân tử mARN mang thông tin của 2 operon.Vì thế tế bào vi khuẩn E. coli không tổng hợp được cả 2 hệ enzyme. Tuy nhiên, do đã có Tryp từ môi trường nuôi và nguồn carbon sử dụng là glucose. Nên môi trường nuôi cấy 3 vẫn có khuẩn lạc xuất hiện. + Môi trường nuôi cấy 4: Tương tự môi trường nuôi cấy 3, vi khuẩn E.coli không tổng hợp được cả hai hệ enzyme. Dù có Tryp từ môi trường thì vẫn không dùng được lactose => Nên môi trường nuôi cấy 4 không có khuẩn lạc xuất hiện. 8
  9. * Ví dụ 3: Hình A cho biết bệnh nhân bị mắc bệnh về tim. Hãy cho biết tên gọi của bệnh đó. Đưa ra khái niệm và hậu quả của bệnh hẹp van 2 lá - Bước 1: Quan sát kỹ hình vẽ, bảng số liệu để xác định các hình ảnh, số liệu các yếu tố mang tính mấu chốt của bài tập, câu hỏi đưa ra. Xác định rõ tâm thất trái, tâm nhĩ trái, van 2 lá - Bước 2: Liên hệ các kiến thức lý thuyết đã học có liên quan đến hình vẽ, bảng số liệu. - Hẹp van tim 2 lá là tình trạng van 2 lá không thể mở hoàn toàn khi máu đổ từ buồng tim phía trên bên trái (tâm nhĩ trái) xuống buồng tim phía dưới (tâm thất trái)" một lượng máu ứ lại tâm nhĩ trái, làm tăng áp lực lên tâm nhĩ trái" máu ứ lại phổi gây khó thở. Về lâu dài, ứ máu tại phổi làm tăng áp động mạch phổi và gây biến chứng suy tim phải, rung tâm nhĩ, hình thành cục máu đông. - Bước 3: Tiến hành kết nối, so sánh, phân tích và tổng hợp các thông tin giữa hình ảnh và lý thuyết; liên hệ thực tế với yêu cầu của câu hỏi để tiến hành giải quyết vấn đề. Hình A mô tả bệnh nhân bị hẹp van 2 lá - Hẹp van tim 2 lá là tình trạng van 2 lá không thể mở hoàn toàn khi máu đổ từ buồng tim phía trên bên trái (tâm nhĩ trái) xuống buồng tim phía dưới (tâm thất trái). "1 lượng máu ứ lại tâm nhĩ trái, làm tăng áp lực lên tâm nhĩ trái" máu ứ lại phổi gây khó thở. Về lâu dài, ứ máu tại phổi làm tăng áp động mạch phổi và gây biến chứng suy tim phải, rung tâm nhĩ, hình thành cục máu đông. 9
  10. * Ví dụ 4: Chu kì kinh nguyệt có sự tham gia của một số hoocmon. Một trong những hoocmon có những biến động về nồng độ được thể hiện trong hình dưới đây Cho biết đồ thị trên biểu hiện nồng độ hormone gì trong chu kì kinh nguyệt? Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nồng độ hormone này theo sơ đồ trên? - Bước 1: Quan sát kỹ hình vẽ, bảng số liệu để xác định các hình ảnh, số liệu các yếu tố mang tính mấu chốt của bài tập, câu hỏi đưa ra. Hàm lượng Hoocmon cao 2 mức khác nhau trong 1 chu kỳ có 28 ngày - Bước 2: Liên hệ các kiến thức lý thuyết đã học có liên quan đến hình vẽ, bảng số liệu. Trong chu kì kinh nguyệt, nồng độ estrogen thay đổi 2 lần - Bước 3: Tiến hành kết nối, so sánh, phân tích và tổng hợp các thông tin giữa hình ảnh và lý thuyết; liên hệ thực tế với yêu cầu của câu hỏi để tiến hành giải quyết vấn đề. + Hình trên biểu hiện sự thay đổi nồng độ hormone estrogen trong chu kì kinh nguyệt + Giải thích sự biến động của hormone: ` Trong chu kì kinh nguyệt, nồng độ estrogen thay đổi do dưới tác động của FSH, tế bào nang trứng tăng sinh, tế bào nang trứng tiết ra estrogen. Khi lượng tế bào nang trứng tăng sinh càng nhiều, lượng estrogen càng nhiều (đỉnh số 1), ` Sau khi rụng trứng, các tế bào nang trứng còn lại hình thành thể vàng, dưới tác động của LH, thể vàng tiết estrogen (đỉnh 2) 10
  11. Thứ hai: Xây dựng các câu hỏi bài tập vận dụng có kênh hình, bảng số liệu để bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia THPT, học sinh giỏi cấp tỉnh THPT và THCS phần Di truyền học và Sinh lý động vật. - Giáo viên tiến hành khai thác các hình ảnh có trong sách giáo khoa và các nguồn khác; từ đó xây dựng nên các câu hỏi bài tập vận dụng tương ứng. - Giáo viên tiến hành sưu tầm thêm các đề thi IBO, đề thi HSG Quốc gia, đề thi HSG tỉnh trên toàn quốc, có thể tiến hành sử dụng từ các nguồn này hoặc biến đổi câu hỏi tương ứng với trình độ năng lực của học sinh. - Kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng sau: Nội dung Số câu hỏi, bài tập kênh hình, bảng số liệu Tự luận Trắc nghiệm Di truyền học 95 127 Sinh lý động vật 122 79 (Chi tiết tại phụ lục gửi kèm) Thứ ba: Ứng dụng vào bồi dưỡng một số đội tuyển học sinh giỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Chúng tôi đã tiến hành áp dụng sáng kiến vào bồi dưỡng một số đội tuyển học sinh giỏitại một số trường sau đây: 1. THPT Chuyên Bắc Giang 2. THPT Việt Yên 1 3. THPT Yên Dũng 3 4. THCS Lê Quý Đôn 5. THPT Thái Thuận 6. THPT Lạng Giang 3 Thứ tư: Đánh giá hiệu quả của biện pháp đã sử dụng. d1. Đánh giá hiệu quả của biện pháp đã sử dụng trong kì thi học sinh giỏi Quốc gia. Biện pháp được áp dụng tại THPT Chuyên Bắc Giang, sau thời gian giảng dạy thực nghiệm các giải pháp trong sáng kiến và có đối chứng, chúng tôi nhận thấy giải pháp đã nâng cao năng lực đặc thù của học sinh, đặc biệt là nhóm học sinh khá giỏi từ đó nâng cao kết quả thi học sinh giỏi cấp quốc gia của trường Bảng d1.1: So sánh kết quả học sinh giỏi quốc gia trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Chuyên Bắc Giang Loại giải Tình trạng áp dụng giải Số Nhấ Khuyến Không pháp giải Nhì Ba t khích có giải Chưa áp dụng giải pháp 5/8 0 1 2 2 3 (Năm học 2020-2021) 11
  12. Sau khi áp dụng giải pháp 7/8 1 1 1 4 1 (Năm học 2022-2023) Biểu đồ d1: So sánh kết quả học sinh giỏi quốc gia trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Chuyên Bắc Giang Nhận xét: Vào năm học 2021-2022, khi chưa áp dụng giải pháp thì kết quả HSG cấp tỉnh môn Sinh học tại THPT Chuyên Bắc Giang là một giải nhì (chiếm 13%) , hai giải ba (chiếm 25%), hai giải khuyến khích (chiếm 25%) và ba học sinh không có giải (chiếm 38%). Vào năm học 2022-2023, khi đã áp dụng giải pháp thì kết quả HSGQG môn Sinh học tại THPT Chuyên Bắc Giang là một giải nhất, một giải nhì, một giải ba, bốn giải khuyến khích (số học sinh có giải chiếm tới 88%), số học sinh không có giải giảm đi hai, chỉ có một học sinh không có giải (chiếm 12%). Như vậy giải pháp đã góp phần nâng cao cả số lượng và chất lượng giải học sinh giỏi cấp quốc gia môn Sinh học của quốc gia Bắc Giang đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể, năm học 2022-2023 khi đã áp dụng giải pháp, số lượng giải nhất tăng một giải (chiếm 13%); số lượng giải khuyến khích tăng 2 giải (chiếm 25%); số lượng HS không có giải giảm xuống 2 em, từ 3 học sinh xuống chỉ còn 1 học sinh (chiếm 13%). Bảng d1.2: Số liệu về kết quả kiểm tra đội tuyển học sinh giỏi quốc gia môn sinh (thang điểm 40) trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Chuyên Bắc Giang 12
  13. Đội tuyển Tổng 28 Bài HSG Quốc số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ KT SL SL SL SL gia môn sinh HS % % % % Số 1 8 3 38 4 50 1 13 0 0 Khi chưa áp dụng giải pháp Số 2 8 1 13 4 50 2 25 1 13 Tổng cộng 4 25 8 50 3 19 1 6 Số 3 8 0 0 3 38 3 38 2 25 Khi đã áp dụng giải pháp Số 4 8 0 0 2 25 3 38 3 38 Tổng cộng 0 0 5 31 6 38 5 31 Nhận xét: Trong năm học 2022-2023, chúng tôi đã tiến hành cho học sinh làm các bài kiểm tra. Tại thời điểm trước khi áp dụng giải pháp, đội tuyển không có em nào đạt trên 28 điểm. Ở cả hai bài kiểm tra số 1 và số 2, các em có số điểm ở mức chủ yếu là 20-24 điểm: 4 em ở cả 2 lần kiểm tra bài kiểm tra (chiếm 50%), còn lại là dưới 20 điểm: 3 em ở bài kiểm tra số 1 (chiếm 38%) và 1 em ở bài kiểm tra số 2 (chiếm 13%), có 1 em đạt 24-28 điểm ở lần số 1 (chiếm 13%) và 2 em (chiếm 25%) ở lần số 2. Sau khi áp dụng giải pháp, điểm số của các em đã cải thiện. Đã có nhiều em đạt trên 28 điểm (chiếm 31% cả 2 lần kiểm tra), còn lại chủ yếu điểm ở mức 24-28 điểm: 3 em ở bài kiểm tra số 3 (chiếm 28%) và 3 em ở bài kiểm tra số 4 (chiếm 38%), có 5 em 20- 24 điểm (chiếm 31% cả 2 lần kiểm tra), không có em nào dưới 20 điểm. Vậy thông qua 4 bài kiểm tra, kết quả cho thấy sự tiến bộ của các em sau khi áp dụng giải pháp. Số bài đạt dưới điểm 20 giảm từ 4 bài (chiếm 25%) còn 0 bài (chiếm 0%); ở mức 20-24 điểm, giảm từ 8 bài (chiếm 50%) còn 5 bài (chiếm 31%), ở mức 24-28 điểm, tăng từ 3 bài (chiếm 19%) lên 6 bài (chiếm 38%), đạt từ trên 28 điểm tăng từ 1 bài (chiếm 6%) lên 5 bài (chiếm 31%). d2. Đánh giá hiệu quả của biện pháp đã sử dụng trong kì thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh THPT và THCS. d2.1. Đánh giá hiệu quả của biện pháp đã sử dụng trong kì thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh THPTtại trường THPT Việt Yên 1 Sau thời gian giảng dạy thực nghiệm các giải pháp trong sáng kiến và có đối chứng, giáo viên giảng dạy các lớp ứng dụng sáng kiến và thu được kết quả như sau: 13
  14. Bảng d2.1a: So sánh kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Việt Yên 1 Loại giải Tình trạng áp dụng giải Số Nhấ Khuyến Không pháp giải Nhì Ba t khích có giải Chưa áp dụng giải pháp 3/3 0 0 3 0 0 (Năm học 2021-2022) Sau khi áp dụng giải pháp 3/3 0 2 1 0 0 (Năm học 2022-2023) Biểu đồ d2: So sánh kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Việt Yên 1 Nhận xét: Vào năm học 2021-2022, khi chưa áp dụng giải pháp thì kết quả HSG cấp tỉnh môn Sinh học tại THPT Việt Yên 1 là một giải khuyến khích và một giải ba (chiếm 67%) và một học sinh không có giải (chiếm 33%). Vào năm học 2022-2023, khi đã áp dụng giải pháp thì kết quả HSG cấp tỉnh môn Sinh học tại THPT Việt Yên 1 là hai giải Nhì, một giải Ba (học sinh có giải đạt 100%). Như vậy giải pháp đã góp phần nâng cao chất lượng giải học sinh giỏi cấp tỉnh môn Sinh học của nhà trường. Cụ thể, năm học 2022-2023 khi đã áp dụng giải pháp, số lượng giải nhì tăng hai giải (chiếm 25%). Bảng d2.1b: Số liệu về kết quả kiểm tra đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh (thang điểm 20) trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Việt Yên 1 14
  15. Tổng < 10 10-14 14-18 18-20 Bài KT Đội tuyển số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ HS SL SL SL SL % % % % Số 1 Khi chưa 3 1 33 2 67 0 0 0 0 áp dụng Số 2 giải pháp 3 1 33 2 67 0 0 0 0 Tổng cộng 2 33 4 67 0 0 0 0 Số 3 Khi đã áp 3 0 0 2 67 1 33 0 0 dụng giải Số 4 pháp 3 0 0 0 33 2 67 1 33 Tổng cộng 0 0 2 33 3 50 1 17 Nhận xét: Trong năm học 2022-2023, chúng tôi đã tiến hành cho học sinh làm các bài kiểm tra. Tại thời điểm trước khi áp dụng giải pháp, đội tuyển không có em nào đạt trên 14 điểm. Ở cả hai bài kiểm tra số 1 và số 2, các em có số điểm ở mức chủ yếu là 10-14 điểm: 2 em ở mỗi bài kiểm tra (chiếm 67%), còn lại là dưới 10 điểm: 2 em ở kiểm tra số 1 (chiếm 67%) và 2 em ở kiểm tra số 2 (chiếm 67%). Sau khi áp dụng giải pháp, điểm số của các em đã cải thiện. Đã có em đạt 18-20 điểm ở bài kiểm tra số 4 (chiếm 33%), còn lại điểm ở mức 14-18 điểm: 1 em ở bài kiểm tra số 3 (chiếm 33%) và 2 em ở bài kiểm tra số 4 (chiếm 67%), ở mức 10-14 điểm: 2 em ở bài kiểm tra số 3 (chiếm 67%), không có có em dưới 10 điểm. Vậy thông qua 4 bài kiểm tra, kết quả cho thấy sự tiến bộ của các em sau khi áp dụng giải pháp. Số bài đạt dưới điểm 10 giảm từ 2 bài (chiếm 33%) còn 0 bài (chiếm 0%); ở mức 10-14 điểm, giảm từ 4 bài (chiếm 67%) còn 2 bài (chiếm 33%), ở mức 14-18 điểm, tăng từ 0 bài lên 4 bài (chiếm 67%), có em còn đạt từ 18-20 điểm, duy nhất ở bài kiểm tra số 4 (chiếm 17%). d2.2. Đánh giá hiệu quả của biện pháp đã sử dụng trong kì thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh THPT tại trường THPT Yên Dũng 3 Sau thời gian giảng dạy thực nghiệm các giải pháp trong sáng kiến và có đối chứng, giáo viên giảng dạy các lớp ứng dụng sáng kiến và thu được kết quả như sau: Bảng d2.2a: So sánh kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Yên Dũng 3 Tình trạng áp dụng giải Số Loại giải 15
  16. Nhấ Khuyến Không pháp giải Nhì Ba t khích có giải Chưa áp dụng giải pháp 2/3 0 0 1 1 1 (Năm học 2020-2021) Sau khi áp dụng giải pháp 3/3 2 1 0 0 0 (Năm học 2022-2023) Biểu đồ 1: So sánh kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Yên Dũng 3 Nhận xét: Vào năm học 2020-2021, khi chưa áp dụng giải pháp thì kết quả HSG cấp tỉnh môn Sinh học tại THPT Yên Dũng 3 là một giải khuyến khích và một giải ba (chiếm 67%) và một học sinh không có giải (chiếm 33%). Vào năm học 2022-2023, khi đã áp dụng giải pháp thì kết quả HSG cấp tỉnh môn Sinh học tại THPT Yên Dũng 3 là hai giải Nhất, một giải Nhì (chiếm 100%). Như vậy giải pháp đã góp phần nâng cao chất lượng giải học sinh giỏi cấp tỉnh môn Sinh học của nhà trường. Cụ thể, năm học 2022-2023 khi đã áp dụng giải pháp, số lượng giải nhất tăng hai giải (chiếm 67%); số lượng giải nhì tăng một giải (chiếm 33%); không có học sinh nào không có giải, giảm 1 học sinh so với năm học 2020- 2021. Bảng d2.2b: Số liệu về kết quả kiểm tra đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh (thang điểm 20) trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Yên Dũng 3 16
  17. Tổng < 10 10-14 14-18 18-20 Bài Đội tuyển số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ KT SL SL SL SL HS % % % % Số 1 Khi chưa 3 2 67 1 33 0 0 0 0 áp dụng Số 2 giải pháp 3 0 0 3 100 0 0 0 0 Tổng cộng 2 33 4 67 0 0 0 0 Số 3 Khi đã áp 3 0 0 1 33 2 67 0 0 dụng giải Số 4 pháp 3 0 0 1 33 1 33 1 33 Tổng cộng 0 0 2 33 3 50 1 17 Nhận xét: Trong năm học 2022-2023, chúng tôi đã tiến hành cho học sinh làm các bài kiểm tra. Tại thời điểm trước khi áp dụng giải pháp, đội tuyển không có em nào đạt trên 14 điểm. Ở cả hai bài kiểm tra số 1 và số 2, các em có số điểm ở mức chủ yếu là 10-14 điểm: 1 em ở bài kiểm tra số 1 (chiếm 33%) và 3 em ở bài kiểm tra số 2 (chiếm 100%), còn lại là dưới 10 điểm: 2 em ở kiểm tra số 1 (chiếm 67%) và không có em nào ở bài kiểm tra số 2. Sau khi áp dụng giải pháp, điểm số của các em đã cải thiện. Đã có em đạt 18-20 điểm ở bài kiểm tra số 4 (chiếm 33%), còn lại điểm ở mức 14-18 điểm: 2 em ở bài kiểm tra số 3 (chiếm 67%) và 1 em ở bài kiểm tra số, có 1 em dưới 14 điểm ở bài kiểm tra số 3 và 1 em ở bài kiểm tra số 4 (chiếm 33%). Vậy thông qua 4 bài kiểm tra, kết quả cho thấy sự tiến bộ của các em sau khi áp dụng giải pháp. Số bài đạt dưới điểm 10 giảm từ 2 bài (chiếm 33%) còn 0 bài (chiếm 0%); ở mức 10-14 điểm, giảm từ 4 bài (chiếm 67%) còn 2 bài (chiếm 33%), ở mức 14-18 điểm, tăng từ 0 bài lên 4 bài (chiếm 67%), có em còn đạt từ 18-20 điểm, duy nhất ở bài kiểm tra số 4 (chiếm 17%). d2.3. Đánh giá hiệu quả của biện pháp đã sử dụng trong kì thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh THPT tại trường THPT Thái Thuận Sau thời gian giảng dạy thực nghiệm các giải pháp trong sáng kiến và có đối chứng, giáo viên giảng dạy các lớp ứng dụng sáng kiến và thu được kết quả như sau: Bảng d2.3a: So sánh kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Thái Thuận Tình trạng áp dụng giải Số Loại giải pháp giải Nhất Nhì Ba Khuyến Không 17
  18. khích có giải Chưa áp dụng giải pháp 1/3 0 0 0 1 2 (Năm học 2021-2022) Sau khi áp dụng giải pháp 1/3 0 0 1 0 2 (Năm học 2022-2023) Biểu đồ d2.3 : So sánh kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Thái Thuận Nhận xét: Vào năm học 2021-2022, khi chưa áp dụng giải pháp thì kết quả HSG cấp tỉnh môn Sinh học tại THPT Thái Thuận là một học sinh giải khuyến khích (chiếm 33%) và hai học sinh không có giải (chiếm 67%). Vào năm học 2022-2023, khi chưa áp dụng giải pháp thì kết quả HSG cấp tỉnh môn Sinh học tại THPT Thái Thuận là một học sinh giải ba (chiếm 33%) và hai học sinh không có giải (chiếm 67%). Như vậy giải pháp đã góp phần nâng cao chất lượng giải học sinh giỏi cấp tỉnh môn Sinh học của nhà trường. Cụ thể, năm học 2022-2023 khi đã áp dụng giải pháp, số lượng giải ba tăng một giải (chiếm 33%). Bảng d2.3b: Số liệu về kết quả kiểm tra đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh (thang điểm 20) trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Thái Thuận 18
  19. Tổng < 10 10-14 14-18 18-20 Bài Đội số Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ KT tuyển SL SL SL SL HS % % % % Số 1 Khi chưa 3 3 100 0 0 0 0 0 0 áp dụng Số 2 giải pháp 3 2 67 1 33 0 0 0 0 Tổng cộng 5 83 1 17 0 0 0 0 Số 3 Khi đã áp 3 1 33 2 67 0 0 0 0 dụng giải Số 4 pháp 3 0 0 2 67 1 33 0 0 Tổng cộng 1 17 4 67 1 17 0 0 Nhận xét: Trong năm học 2022-2023, chúng tôi đã tiến hành cho học sinh làm các bài kiểm tra. Tại thời điểm trước khi áp dụng giải pháp, đội tuyển không có em nào đạt trên 14 điểm. Ở cả hai bài kiểm tra số 1 và số 2, các em có số điểm ở mức chủ yếu là dưới 10 điểm (chiếm từ 67-100%), có em đạt từ 10-14 điểm (1 em ở bài kiểm tra số 2, chiếm 33%). Sau khi áp dụng giải pháp, điểm số của các em đã cải thiện. Đã có em đạt 14-18 điểm ở bài kiểm tra số 4 (chiếm 33%), điểm các em ổn định ở mức 10-14 điểm (chiếm 67% ở cả hai bài kiểm tra), có em dưới 10 điểm ở bài kiểm tra số 3 (chiếm 33%). Vậy thông qua 4 bài kiểm tra, kết quả cho thấy sự tiến bộ của các em sau khi áp dụng giải pháp. Số bài đạt dưới điểm 10 giảm từ 5 bài (chiếm 83%) còn 1 bài (chiếm 17%); các em chủ yếu làm được bài ở mức 10-14 điểm, tăng từ 1 bài (chiếm 17%) lên 4 bài (chiếm 67%) và có thể đạt từ 14-18 điểm, duy nhất ở bài kiểm tra số 4 (chiếm 17%). d2.4. Đánh giá hiệu quả của biện pháp đã sử dụng trong kì thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh THPT tại trường THPT Lạng Giang 3 Sau thời gian giảng dạy thực nghiệm các giải pháp trong sáng kiến và có đối chứng, giáo viên giảng dạy các lớp ứng dụng sáng kiến và thu được kết quả như sau: Bảng d2.4: So sánh kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Lạng Giang 3 Tình trạng áp dụng giải Số Loại giải 19
  20. giải Nhấ Nhì Ba Khuyến Không pháp t khích có giải Chưa áp dụng giải pháp 0/3 0 0 0 0 3 (Năm học 2021-2022) Sau khi áp dụng giải pháp 1/3 0 0 1 0 2 (Năm học 2022-2023) Biểu đồ d2.4: So sánh kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THPT Lạng Giang 3 Nhận xét: Vào năm học 2021-2022, khi chưa áp dụng giải pháp thì kết quả HSG cấp tỉnh môn Sinh học tại THPT Lạng Giang 3 là ba học sinh không có giải (chiếm 100%). Vào năm học 2022-2023, khi chưa áp dụng giải pháp thì kết quả HSG cấp tỉnh môn Sinh học tại THPT Lạng Giang 3 là một giải ba (chiếm 33%) và hai học sinh không có giải (chiếm 66%). Như vậy giải pháp đã góp phần nâng cao chất lượng giải học sinh giỏi cấp tỉnh môn Sinh học của nhà trường. Cụ thể, năm học 2022-2023 khi đã áp dụng giải pháp, số lượng giải ba tăng một giải (chiếm 33%); số lượng học sinh không có giải giảm đi một. d2.5. Đánh giá hiệu quả của biện pháp đã sử dụng trong kì thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn Sau thời gian giảng dạy thực nghiệm các giải pháp trong sáng kiến và có đối chứng, giáo viên giảng dạy các lớp ứng dụng sáng kiến đã thu được kết quả như sau: Bảng d2.5a: So sánh kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh trước và sau khi áp dụng giải pháp tại THCS Lê Quý Đôn Tình trạng áp dụng giải Số Loại giải pháp giải Nhấ Nhì Ba Khuyến Không 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2