intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)" giúp mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của học sinh; học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững; giáo viên có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn người học...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG  TRONG HỌC TẬP CHO HỌC SINH KHI ÁP DỤNG  PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC  BÀI “AXIT SUNFURIC ­ MUỐI SUNFAT”  (HÓA HỌC 10 CƠ BẢN)              Người thực hiện: Trần Thị Nghĩa             Chức vụ: Giáo viên             SKKN thuộc môn: Hóa học
  2. MỤC LỤC Trang 1.   Mở  2 đầu. ..................................................................................................... 1.1.   Lí   do   chọn   đề  2 tài..................................................................................... 1.2.   Mục   đích   nghiên  3 cứu.............................................................................. 1.3.  Đối   tượng   nghiên  3 cứu……..................................................................... 1.4.   Phương   pháp   nghiên  3 cứu........................................................................ 2.  Nội   dung   sáng   kiến   kinh  4 nghiệm............................................................... 2.1.   Cơ   sở   lí   luận   của   sáng   kiến   kinh  4 nghiệm……........................................ 2.1.1.   Tìm   hiểu   về   phương   pháp   dạy   học   tích  4 cực……................................. 2.1.2.   Tìm   hiểu   về   tính   tích   cực,   chủ   động   học  4 tập………………................ 2.1.3.   Thế   nào   là   dạy   học   theo  5 góc…............................................................ 2.2.   Thực   trạng   vấn   đề   trước   khi   áp   dụng   sáng   kiến   kinh  8 nghiệm................. 2.3.   Giải   pháp   đã   sử   dụng  để   giải   quyết   vấn  9 đề……................................... 2.4. Hiệu quả  của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,  với   bản   thân,   đồng   nghiệp   và   nhà  16 trường............................................................. 3.   Kết   luận,   kiến  18 nghị..................................................................................... Tài   liệu   tham   khảo  ……………………………………... 19 ……..................... PHỤ  LỤC ………………………………………………………………… 20 2
  3. 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,  đã từng được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong   Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây không  chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến  lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Trong Văn kiện đại hội XII, kế  thừa quan điểm chỉ  đạo của nhiệm kỳ  trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát   triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế  sách, quốc sách hàng đầu, tiêu  điểm của sự  phát triển, mang tính đột phá, khai mở  con đường phát triển  nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới   của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Vì thế mà người giáo viên như chúng ta không thể cứ mãi chọn phương  pháp dạy học truyền thống: Thầy giáo học hỏi tài liệu, sách giáo khoa, dự bị  bài giảng và trực tiếp điều khiển thông cáo luồng kiến thức đến học sinh;  học sinh tiếp nhận những thông cáo đó bằng việc nghe, nhìn, cùng tư duy theo   lời giảng của thầy, hiểu, ghi chép và ghi nhớ.  Như vậy, những kiến thức đến  với học sinh theo biện pháp này hầu như đã được thầy “chuẩn bị sẵn” để chờ  thu nạp, sự hoạt động của trò tương đối thụ động. Chúng ta cần bắt tay ngay  vào việc giúp học sinh trở  thành những con người chủ  động, sáng tạo tham  gia học tập ở mức cao nhất theo định hướng năng lực.  3
  4. Tháp hiệu quả  học tập Learning Pyramid   một lần nữa giúp ta khẳng  định, học sinh chỉ  có thể  nhớ  được 5% nội dung kiến thức thông qua đọc tài  liệu. Nếu ngồi thụ  động nghe giảng thì nhớ  được 15%. Nếu quan sát có thể  nhớ  20%. Kết hợp nghe và nhìn thì nhớ  được 25%. Thông qua thảo luận với   nhau, học sinh có thể  nhớ  được 55%. Nhưng nếu học sinh được trực tiếp  tham gia vào các hoạt động để qua đó tiếp thu kiến thức thì có khả năng nhớ  tới 75%. Còn nếu giảng lại cho người khác thì có thể nhớ tới 90% . Điều này  cho thấy tác dụng của việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của học sinh. Phương pháp dạy học theo góc là một trong  những  phương pháp dạy  học tích cực sẽ giúp chúng ta thực hiện được điều đó.  Trong phương pháp này học sinh được thực hiện các nhiệm vụ  khác  nhau tại các vị  trí cụ  thể  trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới   chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.  Ở  đó  học sinh được lựa chọn hoạt động; có cơ hội khám phá, thực hành; cơ hội mở  rộng, phát triển, sáng tạo; cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng   văn bản của giáo viên; cơ  hội cho cá nhân tự  áp dụng và trải nghiệm; được   đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.   Từ việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc vào thực tiễn giảng dạy  của bản thân và những kết quả tích cực thu được, tôi xin mạnh dạn trao đổi  kinh nghiệm của mình với các bạn bè đồng nghiệp qua đề tài SKKN:  PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG TRONG HỌC TẬP CHO  HỌC SINH KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC  BÀI “AXIT SUNFURIC ­ MUỐI SUNFAT” (HÓA HỌC 10 CƠ BẢN)  1.2. Mục đích nghiên cứu Trước yêu cầu bức thiết của sự đổi mới toàn diện trong giáo dục, bản   thân tôi đã nghiên cứu cũng như áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học  tích cực vào các bài giảng của mình. Tôi thấy được dạy học theo góc có nhiều  ưu điểm, giúp mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái  của học sinh; học sinh được học sâu và hiệu quả  bền vững; giáo viên có   nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn người học...Trong bài “axit  sunfuric – muối sunfat” có kiến thức cũ, có kiến thức mới cần hình thành, có  thực hành thí nghiệm; nên áp dụng phương pháp dạy học theo góc sẽ đạt hiệu  quả tích cực. Đó là mục đích tôi nghiên cứu đề tài này, một mặt tích lũy thêm  kinh nghiệm cho bản thân, mặt khác trao đổi với đồng nghiệp để được góp ý,  học hỏi nhiều hơn nữa cho việc giảng dạy.    1.3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh  lớp 10B2  của  trường THPT   Yên  Định  3 (Lớp  đối  chứng:   10B3). Phương pháp dạy học theo góc và các kĩ thuật hỗ trợ cho phương pháp. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lí luận của phương pháp dạy học theo góc. 4
  5. Soạn giáo án áp dụng phương pháp dạy học theo góc. Tổ chức dạy và đánh giá tại trường THPT Yên Định 3. Phương   pháp   thực   nghiệm   và   thống   kê.   Thực   nghiệm   sư   phạm   để  kiểm nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của phương án đã đề xuất. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực[1] Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để  chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,  chủ  động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong phương pháp dạy học  tích cực được dùng với nghĩa là  hoạt động, chủ  động,  trái nghĩa với không  hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với “tiêu cực”. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực  hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính  tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực   của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên   phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. 5
  6. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách  học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy   của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt   động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng  hái áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng không thành công vì học  sinh chưa thích  ứng, vẫn quen với lối học tập thụ  động. Vì vậy, giáo viên  phải kiên trì để  dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ  động một cách vừa sức, từ thấp lên cao theo định hướng phát triển năng lực.  Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự  hợp tác của cả  thầy và trò,   sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.   Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để  phân biệt với "Dạy  và học thụ động". Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực: ­ Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. ­ Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. ­ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác ­ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 2.1.2. Tìm hiểu về tính tích cực, chủ động học tập[2] Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại   và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự  nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là   một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực học tập ­ về  thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc  trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình  chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan   trước hết với động cơ học tập. Động cơ  đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là  tiền đề  của tự  giác. Hứng thú và tự  giác là hai yếu tố  tạo nên tính tích cực.  Tính tích cực sản sinh nếp tư  duy độc lập.  Suy nghĩ độc lập là mầm mống  của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ  phát triển tự  giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ  học tập. Tính tích cực học  tập biểu hiện  ở  những dấu hiệu như: hăng hái trả  lời các câu hỏi của giáo   viên, bổ sung các câu trả  lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước  vấn đề  nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ  những vấn đề  chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn   đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập,   không nản trước những tình huống khó khăn… Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như: ­ Bắt chước: Gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn… ­ Tìm tòi: Độc lập giải quyết vấn đề  nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác  nhau về một số vấn đề… ­ Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. 2.1.3. Thế nào là dạy học theo góc[3] 6
  7. Dạy học theo góc là một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực   hiện các nhiệm vụ  khác nhau tại các vị  trí cụ  thể  trong không gian lớp học   nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách   học khác nhau. Mỗi học sinh thường có sở trường một phong cách học khác nhau: Học  qua phân tích (nghiên cứu tài liệu, đọc sách để  rút ra kết luận hoặc thu nhận   kiến thức); học qua quan sát (quan sát người khác làm, quan sát hình  ảnh để  rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức); học qua trải nghi ệm (khám phá, làm   thử để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức); học qua thực hành áp dụng   (học thông qua hành động để  rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức). Học   theo góc thể hiện sự đa dạng của các hoạt động học tập, do đó học sinh có sở  thích và năng lực khác nhau, nhịp độ  học tập và phong cách học khác nhau  đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình.  Khi thực hiện nhiệm vụ  tại các góc, học sinh sẽ  bị  cuốn hút vào việc  học tập tích cực, không chỉ  với việc thực hành các nội dung học tập mà còn  khám phá các cơ hội học tập mới mẻ. Các em sẽ có cảm giác gần gũi hơn với  tư  liệu học tập, có cơ  hội để  phát triển năng lực cá nhân theo những cách  khác nhau. Học sinh được thực hành, khám phá tại các góc khác nhau với cùng một   nội dung học tập giúp học sâu, học thoải mái. Ví dụ: : 4 góc thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các  phong cách khác nhau và sử dụng phương tiện/đồ dùng khác nhau:   Làm thí     Xem băng nghiệm  Trải nghiệm  Quan sát         Áp  dụng      Đọc tài liệu      Áp dụng  Phân tích Hình ảnh về dạy học theo góc Quy   trình   thực hiện dạy   học theo góc Thứ nhất: Chọn nội dung, không gian lớp học phù hợp *  Nội dung: Chọn nội dung bài học phù hợp theo các phong cách học khác   nhau. 7
  8. * Địa điểm: Không gian lớp học phải phù hợp, có thể dễ dàng bố trí bàn ghế,   đồ dùng học tập trong các góc và các hoạt động của học sinh tại các góc. Thứ hai: Thiết kế bài giảng *  Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn  kiến thức, kĩ năng, cần nêu thêm mục tiêu về  kĩ năng làm việc độc lập, khả  năng làm việc chủ động của học sinh khi thực hiện học theo góc. * Chuẩn bị: Thiết bị, phương tiện, đồ  dùng dạy học, xác định nhiệm vụ  cụ  thể và kết quả cần đạt được ở mỗi góc. * Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp: Căn cứ vào nội dung bài học và  điều kiện thực tế, giáo viên có thể tổ chức 4, 3 hoặc 2 góc.  * Ở  mỗi góc cần có: Tên góc, phiếu giao việc, đồ  dùng thiết bị, tài liệu phù  hợp với hoạt động của góc. Ví dụ: Sách giáo khoa, tài liệu cho góc phân tích;   laptop, các clip thí nghiệm cho góc quan sát; giấy bút đồ  dùng cho góc trải  nghiệm; đồ dùng, thiết bị cho góc thực hành,... * Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc: ­ Xác định số góc và tên mỗi góc. ­ Xác định cụ thể nhiệm vụ  ở mỗi góc và quy định thời gian tối đa dành cho   học sinh ở mỗi góc. ­ Xác định những thiết bị, đồ  dùng, phương tiện cần thiết cho học sinh hoạt   động. ­ Hướng dẫn học sinh chọn góc và luân chuyển qua đủ các góc. Thứ ba: Tổ chức dạy học theo góc * Bố trí không gian lớp học: ­ Sắp xếp góc học tập trước khi vào giờ học, phù hợp với không gian lớp học. ­ Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ  học tập tại mỗi góc. * Tổ chức các hoạt động dạy học:  ­ Giáo viên giới thiệu bài học, phương pháp học theo góc, nhiệm vụ  tại các  góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ tại các góc và cho phép học sinh   chọn góc xuất phát. ­ Học sinh lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo sở thích, tuy nhiên   giáo viên sẽ  phải điều chỉnh nếu như  có quá đông học sinh cùng chọn một  góc. ­ Học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các góc, giáo viên quan sát, hỗ trợ. ­ Hết thời gian hoạt động tại mỗi góc, giáo viên yêu cầu học sinh luân chuyển  góc. ­ Kết thúc thời gian học tại các góc, giáo viên yêu cầu đại diện các góc trình  bày kết quả, các học sinh khác nhận xét, đánh giá. ­ Cuối cùng giáo viên nhận xét, đánh giá về  kết quả  học tập của học sinh,   chốt lại kiến thức trọng tâm của bài học. [1], [2]: http://giasuttv.net/phuong­phap­day­hoc­tich­cuc­ban­day­du/.  [3]: Dự  án Việt – Bỉ: “ Dạy và học tích cực – Một số  phương pháp và kĩ   8
  9. thuật dạy học” 2010. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc Vai trò của giáo viên ­ Giáo viên không dạy nội dung cần học một cách truyền thống. ­ Giáo viên là người thiết kế nhiệm vụ các góc bao gồm phương tiện/tài liệu;  hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ tại các góc đó. ­ Giáo viên tạo ra môi trường học tập phong phú, thoải mái thúc đẩy việc học   tập của học sinh và hướng dẫn, điều chỉnh nếu cần thiết.  Vai trò của học sinh ­ Học sinh tự lựa chọn góc học tập mà mình thích. ­ Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ   ở  một góc, học sinh bắt buộc phải di   chuyển sang các góc còn lại để có thể hiểu sâu nội dung bài học. ­ Cuối cùng học sinh trình bày kiến thức mới mà họ  đã được biết và tích lũy  qua mỗi góc. ­ Học sinh tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá các học sinh khác. Những kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc Kĩ thuật khăn phủ bàn: Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính   hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Cách tiến hành: Giáo viên chia học sinh làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm  một tờ giấy A0. Trên giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần   xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong   trường hợp nhóm quá đông thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó  đính ý kiến lên giấy A0. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả  lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của   mình. Trên cơ  sở  ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh trong nhóm thảo luận, thống   nhất và viết/ đính vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”. Tóm lại, đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ  thực hiện nhưng để  giờ  học đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các thành viên trong  nhóm, só sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Kĩ thuật lược đồ tư duy: Bản đồ tư duy của Tony Buzan ­ chuyên gia và tác giả hàng đầu về não   và phương pháp học tập, là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng   sử  dụng bộ  não rất mới mẻ. Đó là một kỹ  thuật hình họa, một dạng sơ  đồ,  kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc tương thích với cấu trúc,   hoạt động và chức năng của bộ não. Cách thiết lập lược đồ tư duy: Ở vị trí trung tâm lược đồ là một hình ảnh hay   một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính. Từ  trung tâm sẽ  được phát triển nối với các hình  ảnh hay từ  khóa/ tiểu chủ  đề  cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét). Từ  các nhánh  9
  10. chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình  ảnh hay từ  khóa/ tiểu chủ  đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan  luôn được nối kết với nhau. Chính sự  liên kết này sẽ  tao ra một “bức tranh   tổng thể” mô tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ,  rõ ràng. Ưu điểm và hạn chế của học theo góc Ưu điểm   ­  Các nhiệm vụ  và hình thức học tập được thay đổi tại các góc, nên tăng  cường sự  tham gia, kích thích tính tích cực, nâng cao hứng thú và cảm giác  thoải mái của học sinh. ­ Học sinh được học sâu và hiệu quả  bền vững: Do học sinh được tìm hiểu  mội nội dung theo các cách khác nhau ­ nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan  sát và áp dụng do đó học sinh hiểu sâu, nhớ  lâu hơn so với phương pháp  thuyết trình ( học sinh nghe giảng bài một cách thụ động). ­ Giáo viên có nhiều thời gian để  hỗ  trợ  cá nhân. Có sự  tương tác tích cực   giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh. Hạn chế ­ Không gian lớp học là một vấn đề  cần quan tâm khi tổ  chức học theo góc:  Giáo viên cần thiết kế số góc phù hợp với không gian lớp học. ­ Thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho dạy học theo góc phải đáp ứng đầy đủ. ­ Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập: Cùng một nội dung nhưng học   sinh được tiếp cận theo các cách khác nhau nên cần thời gian nhiều hơn.  Ngoài ra cần có thời gian cho học sinh chọn góc, thời gian để  luân chuyển  góc. ­ Giáo viên cần nhiều thời gian cho việc chuẩn bị: Giáo viên cần thiết kế  nhiệm vụ học tập, đồ dùng phương tiện học tập cho mỗi góc.            Điều kiện để thực hiện dạy học theo góc có hiệu quả  ­ Nội dung bài học phù hợp với phương pháp học theo góc. ­ Không gian lớp học phù hợp với số góc học tập. ­ Thiết bị, phương tiện dạy học và tư liệu đầy đủ theo nhiệm vụ của các góc. ­ Giáo viên: Nhiệt tình, tích cực, có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức   dạy học tích cực và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc. ­ Học sinh: Số lượng học sinh phù hợp với không gian lớp học. Đánh giá trong dạy học theo góc * Đánh giá quá trình học tập thông qua: ­ Bảng tiêu chí đánh giá: Là các tiêu chí thay vì một con điểm duy nhất. Dùng  cho giáo viên và học sinh tự đánh giá. ­  Đánh giá kết quả  thông qua sản phẩm mà các nhóm đã thực hiện tại các   góc. * Đánh giá tổng kết: Thông qua bài kiểm tra kết quả học tập của học sinh. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 10
  11. Trong thực tế dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông, tôi thấy vẫn còn tồn  tại một số thực trạng là: + Giáo viên vẫn chủ  yếu diễn đạt bằng lời, ít sử  dụng thí nghiệm và ít tổ  chức cho học sinh làm thí nghiệm để xây dựng kiến thức. Trong quá trình dạy   học, giáo viên chưa tổ chức được các tình huống hữu hiệu tạo cơ hội cho học   sinh tham gia tìm tòi giải quyết vấn đề, phát triển năng lực sáng tạo và phát  huy tính tích cực, chủ  động trong học tập. Nhiều giáo viên vẫn mang tâm lí  ngại thay đổi khi chuyển sang các phương pháp dạy học mới, chưa biết đến  dạy học theo góc. + Nhiều học sinh rất thụ  động, các em ngại suy nghĩ, lười hoạt động, chỉ  ngồi nghe thầy cô giảng rồi chép lại, ít hứng thú và tích cực trong học tập.   Hoạt động chủ  yếu của các em là học thuộc lí thuyết và luyện giải bài tập.   Học sinh chỉ  được quan sát giáo viên biểu diễn thí nghiệm mà không được  trực tiếp tiến hành thí nghiệm khi xây dựng bài mới. Kĩ năng thực hành và   vận dụng kiến thức Hóa học đã học vào đời sống chưa hiệu quả.  + Khả năng diễn đạt về một vấn đề còn lúng túng do các em ít được trao đổi,  tranh luận với bạn bè và thầy cô. Học sinh chưa quen với lối học chủ động,   tích cực nên kiến thức của các em còn hời hợt, vận dụng chưa linh hoạt và   hay mắc sai lầm. + Với thực trạng như  vậy, nhiều học sinh đã sợ  học môn hóa vì khó, vì lí  thuyết và thực hành không đi đôi với nhau... Cũng vì vậy mà nhiều học sinh đã  không chọn môn hóa là một trong những môn thi THPT QG như  là môn chủ  đạo của những kì thi trước kia nữa. Vì vậy thay đổi trước hết ở cách dạy rồi cách học để phát huy tính tích  cực, chủ  động trong học tập cho học sinh là điều tất yếu, rồi từ  đó sẽ  phát   triển được năng lực cho học sinh để đáp ứng được kì thi THPT QG hiện nay. 2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Tôi đã áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài “Axit sunfuric – muối   sunfat” (Hóa học lớp 10 cơ bản) theo giáo án mà tôi đã thiết kế như sau: Tiết 56, 57 – Bài 33: AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT A. Chuẩn kiến thức kĩ năng[4] Kiến thức Biết được: ­ Công thức phân tử, tính chất vật lí của H2SO4, ứng dụng và sản xuất H2SO4. ­ Tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat. Hiểu được:   ­ H2SO4 có tính axit mạnh ( tác dụng với kim loại, bazơ, oxit bazơ và muối của  axit yếu...) ­ H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi  kim và hợp chất) và tính háo nước.  Kĩ năng 11
  12. ­ Quan sát thí nghiệm, hình ảnh... rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế  axit sunfuric. ­ Viết phương trình hóa học minh họa tính chất và điều chế. ­ Phân biệt muối sunfat, axit sunfuric với các axit và muối khác. ­ Tính nồng  độ  hoặc khối lượng dung dịch H2SO4  tham gia hoặc tạo thành  trong phản ứng. ­ Tính thành phần phần trăm khối lượng hỗn hợp. Phát triển năng lực ­ Dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hoá học và điều chế axit H2SO4. ­ Năng lực giải quyết vấn đề  thông qua môn hoá học: Quan sát biểu bảng,   thực hành thí nghiệm, nhận xét, giải các bài tập. ­ Góp phần phát triển năng lực làm việc độc lập. ­ Năng lực hợp tác theo nhóm, hợp tác giải quyết vấn đề. [4]:  Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình   giáo dục phổ thông ­   Môn hóa học lớp 10 chương trình chuẩn.   Trọng tâm ­ H2SO4 loãng có tính axit mạnh. ­ H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi  kim và hợp chất) và tính háo nước. B. Chuẩn bị ­ Giáo án, sách giáo khoa hóa học 10 cơ bản.  ­ Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài Axit sunfuric – muối sunfat. ­ Hình ảnh minh họa tính chất vật lí của axit sunfuric: Pha loãng axit đặc. ­ Sơ đồ điều chế axit sunfuric, phiếu học tập. ­ Phiếu hướng dẫn học tập ở mỗi góc. ­ Giáo án powerpoint về đáp án của các nhiệm vụ, các hình ảnh minh họa... ­ Máy chiếu projecter, laptop, nam châm. ­ Dụng cụ hoá chất để học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm: + Dụng cụ: 4 bộ gồm 20  ống nghiệm, 2 kẹp gỗ, 2 k ẹp nhíp, 2 thìa thủy tinh,   8 ống hút, 2 mặt kính, ống hút nhỏ giọt, đèn cồn. + Hoá chất: Dung dịch H2SO4 loãng, dung dịch H2SO4 đặc, giấy quì tím, đinh  sắt, vụn đồng, dung dịch BaCl2. ­ Clip thí nghiệm minh họa tính chất hóa học của axit loãng, axit đặc; sự than  hóa đường saccarozo; nhận biết ion sunfat. C. Phương pháp dạy học ­ Học theo góc, học tập hợp tác (kĩ thuật khăn phủ bàn). ­ Phương pháp thí nghiệm trực quan. ­ Phát hiện và giải quyết vấn đề. D. Các hoạt động dạy học Hoạt  động 1: Chuẩn bị  cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị  nghiên cứu   hoạt động ở các góc. 12
  13. Thời  Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, thiết  gian bị 4’ ­ Ổn định tổ chức. ­ Ngồi theo 4 nhóm. ­ Máy chiếu, giấy  ­ Giới thiệu các góc và  ­   Quan   sát   và   lắng  A0 (Thể  hiện các  các nhiệm vụ  cụ  thể   ở  nghe. nhiệm   vụ   ở   mỗi  mỗi góc (4 góc). góc) ­   Hướng   dẫn   học   sinh  ­   Nghiên   cứu   các  ­ Bút dạ nghiên cứu và lựa chọn  nhiệm   vụ   cụ   thể   và  các góc. lựa chọn góc theo tổ. Hoạt động 2: Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc. Thời Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, thiết  gian bị 60’ ­   Yêu   cầu   các   tổ   thực  ­ Thực hiện nhiệm vụ  ­   Sách   giáo   khoa  hiện   nhiệm   vụ   ở   các  theo nhóm tại các góc  hoá   học   10   cơ  góc, mỗi góc trong thời  học   tập.   Sử   dụng   kĩ  bản. gian   15   phút   rồi   luân  thuật “khăn phủ bàn”. ­ Các hướng dẫn  chuyển sang góc khác. nhiệm   vụ   ở   các  ­   Hướng   dẫn   các   góc  góc. thực   hiện   nhiệm   vụ   và  ­ Trưng bày sản phẩm  ­   Bút   dạ,   nam  trưng bày sản phẩm. theo nhóm tại góc học  châm, giấy A0. tập. ­   Dụng   cụ   thí  nghiệm,   hoá  chất. ­ Clip thí nghiệm Hoạt động 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ở các góc. Thời  Đồ dùng,  Hoạt động của GV Hoạt động của HS gian thiết bị ’ 16 ­ Hướng dẫn học sinh báo cáo  Đại   diện   các   nhóm  Giấy   A0,  kết quả: lên báo cáo kết quả: nam châm,   + Gọi đại diện tổ  1 trình bày  ­ Lắng nghe, so sánh  Máy   chiếu  kết   quả   ở   góc   phân   tích.  Yêu  câu   trả   lời   của   tổ  có đáp án. cầu   tổ   2,3,4   nhận   xét,   phản  mình và đưa ra ý kiến  hồi. nhận xét, bổ sung. + Gọi đại diện tổ  2 trình bày  ­ Quan sát sản phẩm  kết   quả   ở   góc   thực   nghiệm.  và lắng nghe trình bày  Yêu   cầu   tổ   1,3,4   nhận   xét,  của tổ bạn. phản hồi. ­ Đưa ra ý kiến nhận  + Gọi đại diện tổ  3 trình bày  xét bổ sung. kết   quả   ở   góc   áp   dụng.   Yêu  ­   Lắng   nghe  và   đánh  cầu tổ 1,2,4 nhận xét phản hồi. giá   câu   trả   lời   của  + Gọi đại diện tổ  4 trình bày  bạn. kết   quả   ở   góc   quan   sát.   Yêu  ­   Lắng   nghe   và   ghi  13
  14. cầu tổ 1,2,3 nhận xét phản hồi. nhớ  kết luận mà giáo  +   Công   bố   đáp   án   trên   máy  viên chốt lại. chiếu và kết luận chung về kết  ­   Học   sinh   ghi   nhớ  quả  thực hiện nhiệm vụ   ở  các  những   nội   dung   đã  góc. được   giáo   viên   kết  + Yêu cầu các tổ nhóm quan sát  luận và chốt lại. đáp án của nhiệm vụ  này trên  máy chiếu. Hoạt động 4: Ghi tóm tắt nội dung. Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, thiết bị 8’ ­   Cho   học   sinh   ghi  ­   Học   sinh   ghi   vở  Máy chiếu, sơ  đồ  vở   những   nội   dung  những   nội   dung   đã  tư  duy tóm tắt nội  đã   được   giáo   viên  được   giáo   viên   kết  dung bài học. kết luận và chốt lại  luận và chốt lại. bằng sơ đồ tư duy. Hoạt động 5: Củng cố kiến thức. Hoạt động  Đồ dùng, Thời gian Hoạt động của GV của HS thiết bị Viết phương trình thực hiện dãy  Học   sinh   làm  laptop, 2 ’ chuyển hoá sau: bài   và   lên  máy   chiếu  S    SO2    SO3    H2SO4   bảng trình bày. projector. Na2SO4  BaSO4 Phiếu hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc GÓC PHÂN TÍCH  1. Mục tiêu: Từ  việc nghiên cứu sách giáo khoa, học sinh rút ra kết luận về  kiến thức cần tiếp thu. 2. Nhiệm vụ: 2.1. Nghiên cứu sách giáo khoa thảo luận nhóm, rút ra kết luận về: ­ Tính chất vật lý của axit H2SO4. ­ Nêu tính chất hoá học đã biết (ở lớp 9) của axit H 2SO4 loãng, nêu những tính  chất hóa học mới của axit H2SO4  đặc. Viết các phương trình hóa học minh  hoạ. ­ Trình bày phương pháp sản xuất axit sunfuric. ­ Nhận biết ion sunfat. 2.2. Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào phiếu học tập số 1 trên giấy A0,  dán lên tường ở vị trí góc phân tích. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu hỏi 1: Axit H2SO4 có những tính chất vật lý nào? ……………………………………………………………………………………. 14
  15. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Câu hỏi 2: a. Tính chất hoá học của axit H2SO4 loãng? ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. b. Tính chất hoá học của axit H2SO4 đặc? ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. c. Kết luận ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Câu hỏi 3: Trình bày phương pháp sản xuất axit H 2SO4? Viết các phương  trình hóa học? ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Câu hỏi 4: Dùng thuốc thử nào để nhận biết ion sunfat? Hiện tượng? phương  trình hóa học? ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. GÓC ÁP DỤNG 1. Mục tiêu: Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của giáo viên (nội dung tóm tắt kiến  thức của bài học: sơ đồ tư duy) học sinh có thể áp dụng để giải bài tập. 2. Nhiệm vụ: 2.1. Học sinh nghiên cứu (cá nhân) nội dung trong tờ phiếu hỗ trợ kiến thức. 2.2. Hoàn thành phiếu học tập số 2 vào giấy A0. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2               Trắc nghiệm:  Câu 1: Cách pha loãng dung dịch axit H2SO4 đặc an toàn là A. rót từ  từ  nước vào dung dịch axit đặc.             B. rót nước thật nhanh vào dung dịch axit đặc. C. rót từ  từ dung dịch axit đặc và nước.               D. rót nhanh dung dịch axit vào nước. 15
  16. Câu 2: Số oxi hóa của S trong axit sunfuric là A. ­2. B. 0.  C. +6. D. +4. Câu 3: Dung dịch axit sunfuric loãng không tác dụng được với chất nào sau  đây? A. Cu. B. Fe.            C. CuO D. NaOH Câu 4: Axit sunfuric đặc, nguội không tác dụng với kim loại nào sau đây? A. Zn.  B. Fe. C. Mg. D. Cu. Câu 5: Dãy chất nào vừa phản ứng với dung dịch H 2SO4 loãng vừa phản ứng  với dung dịch H2SO4 đặc, nguội? A. CuO, CaCO3, Zn, Mg(OH)2. B. Cu, BaCl2, Na, Fe(OH)2. C. Fe, CaO, Na2SO3, Fe2O3. D. Ag, Na2CO3. Zn, NaOH. Câu 6: Cho sơ đồ phản ứng:  Fe   +  H2SO4(đặc, nóng)   Fe2(SO4)3  +  SO2  +   H2O.  Số phân tử H2SO4 trong phương trình hóa học của phản ứng trên là A. 2. B. 3. C. 4. D. 6.          Tự luận Câu 7: Hoàn thành chuỗi phản ứng hóa học sau? S→SO2→SO3→H2SO4→ BaSO4. Câu 8: Cho các dung dịch không màu của các chất sau: NaCl, Na 2SO4, H2SO4,  Ba(OH)2. Nhận biết các dung dịch đã cho mà chỉ được dùng thêm quỳ tím. Câu 9: Cho 8,4 gam sắt vào dung dịch axit H2SO4  loãng, dư. Kết thúc phản  ứng thu được V lit khí ở đktc. Tính V? GÓC  QUAN SÁT 1. Mục tiêu: Từ dự đoán về tính chất hóa học của axit H2SO4, các em xem các  video thí nghiệm trên máy tính để kiểm chứng. 2. Nhiệm vụ: 2.1. Dự  đoán các phản  ứng minh họa cho tính chất hóa học của axit H2SO4  (loãng, đặc). 2.2.   Quan   sát   mô   vi   thí   nghiệm   trên   máy   tính.   Tiến   hành   ghi   kết   quả   thí  nghiệm, giải thích hiện tượng theo mẫu hướng dẫn. 2.3. Ghi kết quả vào phiếu học tập số 3 trên giấy A0 rồi dán lên tường ở góc  quan sát. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu hỏi 1:  a. Nhận xét về  tính chất hóa học của axit H 2SO4  (loãng, đặc)? Dự  đoán  các phản  ứng minh họa cho tính chất hóa học của axit H2SO4  (loãng,  đặc)? b. Quan sát hình  ảnh các thí nghiệm minh họa cho tính chất hóa học của   H2SO4, điền vào bảng sau: Tính chất hóa học Viết phương trình  Rút ra nhận xét hh minh họa 16
  17. Tính   axit   mạnh   (tác   dụng   với   quỳ  tím, bazơ, oxit bazơ, muối) Tính oxi hóa mạnh của H2SO4  đặc  (tác dụng với kim loại) Tính háo nước Kết luận Câu hỏi 2: Dự đoán trả lời các câu hỏi sau rồi quan sát băng hình về nhận biết  ion sunfat, rút ra các kết luận: Thuốc  thử................................................................................................................. Hiện  tượng............................................................................................................... Viết   phương   trình   hóa  học....................................................................................... GÓC TRẢI NGHIỆM 1. Mục tiêu: Từ các thí nghiệm học sinh kết luận được tính axit, tính oxi hóa  của axit H2SO4. 2. Nhiệm vụ: Dự đoán tính chất hóa học của axit H2SO4 dựa trên các tính chất  hóa học chung của axit đã học ở lớp 9 và phản ứng oxi hóa ­ khử đã học ở lớp   10 chương 4. 2.1. Với các dụng cụ và hóa chất có sẵn hãy nêu cách tiến hành thí nghiệm để  chứng minh dự đoán của mình là đúng. Từ đó rút ra kết luận về tính chất hóa  học của axit H2SO4 (Có thể sử dụng phiếu hướng dẫn thí nghiệm để kiểm tra  cách tiến hành thí nghiệm của nhóm mình). 2.2. Ghi báo cáo tường trình thí nghiệm trên giấy A0 theo mẫu báo cáo dưới  đây, dán lên tường ở vị trí góc trải nghiệm. PHIẾU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM Thí nghiệm 1: Lấy 2 mẫu giấy quỳ đặt lên 2 mặt kính. Nhỏ 1 giọt dung dịch   H2SO4 loãng, đặc lần lượt lên mỗi mẩu giấy quỳ tím. Quan sát ghi lại sự đổi   màu của quỳ tím. Rút ra kết luận? Thí nghiệm 2: Chuẩn bị 2 ống nghiệm đựng lần lượt dung dịch H 2SO4 loãng,  đặc. Cho hai mảnh Cu lần lượt vào 2  ống nghiệm. Quan sát hiện tượng hòa  tan và thay đổi màu sắc của dung dịch. Ghi lại hiện tượng, giải thích hiện   tượng hòa tan, thay đổi màu sắc và viết phương trình hóa học xảy ra. Rút ra   kết luận dung dịch H2SO4 loãng, đặc tác dụng với kim loại. Thí nghiệm 3: Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 1 đinh sắt. Nhỏ khoảng 1­2ml   dung dịch H2SO4  loãng vào  ống 1; dung dịch H2SO4  đặc, nguội vào  ống 2;  dung dịch H2SO4 đặc vào ống 3 rồi đun nóng. Quan sát hiện tượng, giải thích,  viết phương trình hóa học. Rút ra kết luận về  tính chất của axit H 2SO4  tác  dụng với kim loại thể hiện tính oxi hóa của H+, của S+6. 17
  18. Thí nghiệm 4: Lấy khoảng 5 thìa thủy tinh đường saccarozo vào ống nghiệm  rồi cho vào đó dung dịch H2SO4 đặc. Quan sát và rút ra kết luận về  tính háo  nước của H2SO4 đặc. Thí nghiệm 5: Lấy vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch BaCl 2 rồi nhỏ tiếp  từ từ dung dịch H2SO4 vào. Quan sát hiện tượng, giải thích, viết phương trình  hóa học, rút ra kết luận về nhận biết ion sunfat. Ghi báo cáo theo mẫu: Tên nhóm:................................................................. Tên TN Hiện tượng­ Giải  Pthh minh họa Kết luận thích TN 1 TN 2 TN 3 TN 4 TN 5 Nhận xét tiết dạy: ­ Bài dạy được tiến hành trong 2 tiết, các góc luân chuyển cho nhau hợp lí. ­ Sự phân bố ban đầu được học sinh mỗi góc trình bày trong giấy A0, sự luân  chuyển các góc tiếp theo sẽ được trình bày trong giấy A4. ­ Sản phẩm các góc được trưng bày trên bảng, các nhóm nhận xét và bổ sung. ­ Tiết dạy đã gây được cho học sinh hứng thú trong học tập, kích thích tính tò  mò ham học hỏi của học sinh, học sinh có ý thức tự giác nghiên cứu. Kết thúc tiết dạy, tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm  khách quan theo định hướng năng lực trong thời gian 10 phút để đánh giá kiến   thức, kĩ năng mà học sinh có được sau bài học. Bài kiểm tra này cũng được  cho lớp đối chứng thực hiện để  lấy số  liệu so sánh hiệu quả  của phương   pháp. ĐỀ KIỂM TRA 10 PHÚT Mức độ biết Câu 1:   Dãy kim loại đều phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng là A. Cu, Mg.        B. Ag, Fe.  C. Zn, Al.                       D. Au, Ca. Câu 2:  Kim loại nào dưới đây thụ động trong dung dịch H2SO4 đặc, nguội? A.  Zn. B. Cu.                      C.  Mg.                    D.  Al. Câu 3: Để điều chế SO2 trong công nghiệp sản xuất axit sunfuric, người ta tiến   hành A. đốt S hoặc quặng pirit sắt (FeS2).         B. cho kim loại phản ứng với dung dịch H2SO4 đặc.  C. cho dung dịch Na2SO3  tác dụng với dung dịch H2SO4.          D. cho Na2SO3 tinh thể tác dụng với dung dịch H2SO4, đun nóng. Câu 4:   Cách làm an toàn khi pha loãng dung dịch axit H2SO4 đặc là A. rót từ từ nước vào dung dịch axit đặc.      18
  19. B. rót nước thật nhanh vào dung dịch axit đặc. C. rót nhanh dung dịch axit vào nước.       D. rót từ từ dung dịch axit đặc vào nước. Mức độ hiểu Câu 5: Có 4 bình không ghi nhãn, mỗi bình chứa một trong các dung dịch sau:  NaNO3, H2SO4, Na2SO4, NaOH. Để phân biệt các dung dịch trên ta có thể lần  lượt dùng hoá chất nào trong các hoá chất sau? A. Quỳ tím, dung dịch Na2CO3. B. Quỳ tím, dung dịch BaCl2. C. Quỳ tím, dung dịch HCl. D. Dung dịch Na2CO3, dung dịch H2SO4. Mức độ vận dụng thấp Câu 6: Cho 13,0 gam Zn tác dụng với dung dịch axit sunfuric loãng, dư. Thể  tích khí H2 (đktc) được giải phóng sau phản ứng là A. 4,48 lít. B. 2,24 lít. C. 6,72 lít. D. 5,6 lít. Mức độ vận dụng cao Câu 7: Cho 12 gam hỗn hợp gồm hai kim lọai đồng và sắt tan hoàn toàn trong  dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được 5,6 lít khí SO2 ( spk duy nhất, đktc). Hàm  lượng phần trăm theo khối lượng của sắt  trong hỗn hợp ban đầu là A. 56,67%.        B.  54,33%. C. 46,67%.            D. 44,33%. Đáp án đề kiểm tra 10 phút Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án C D A D B A C Sau khi chấm bài, tôi thu được kết quả khảo sát như sau: Lớp HS Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 10B2 42 0 0 0 0 0 6 5 10 13 5 3 10B3 42 0 0 0 0 4 9 10 11 6 2 0 2.4. Hiệu quả  của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,   với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Đối với hoạt động giáo dục, tôi đã làm 1 phiếu điều tra như  sau để   đánh giá tổng quan về hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:  TT CÂU HỎI KHẢO SÁT SỐ LƯỢNG Không đồng  Đồng ý ý 1 Có   sự   khác   biệt   khi   học   theo   góc   và  0 42 phương pháp truyền thống 2 Sự khác biệt đó làm cho em thích thú 2 40 3 Phương pháp này giúp em chủ  động tiếp  1 41 thu kiến thức, thực hành kỹ  năng hoá học,  phát triển năng lực nhận thức. 4 Phương   pháp   này   có   phải   rất   cần   thiết  0 42 trong hoạt động dạy và học môn hoá học  19
  20. 5 Em có được tham gia đầy đủ và tích cực ở  2 40 các góc học tập và thực sự  làm chủ  khả  năng tiếp nhận kiến thức 6 Em đã yêu thích môn hóa học hơn trước  0 42 khi được học theo phương pháp này 7 Em   thích   được   thường   xuyên   học   theo  0 42 phương pháp này   Hiệu quả đối với bản thân:  ­ Sáng kiến kinh nghiệm đã giúp tôi tự  tin và có nhiều kinh nghiệm hơn khi   giảng dạy môn Hóa học, bởi tôi đã lấy được lòng tin của học sinh, của đồng  nghiệp về hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc.  ­ Qua đây tôi cũng áp dụng dễ dàng phương pháp dạy học theo góc vào các bài   giảng khác để lôi cuốn học sinh vào môn học, lôi cuốn bản thân mình say mê  tìm tòi, sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy và học hơn nữa. Hiệu quả đối với học sinh: ­ Kết quả bài khảo sát của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. ­ Học sinh đã thấy được sự  khác biệt giữa phương pháp truyền thống và  phương pháp mới: Từ chỗ “thụ động” thành “chủ động”; từ chỗ  chỉ biết qua  sách vở thì các em được làm, được kiểm chứng thông qua các góc học tập.  ­ Khi học phương pháp truyền thống các em sẽ  lười suy nghĩ vì những bạn  học giỏi sẽ  suy nghĩ và trả  lời cho cả  lớp cùng nghe nhưng học theo góc thì  các em đều được tham gia vào các nhiệm vụ  mà giáo viên phân công, được   khám phá chứ không còn ỉ lại nữa. ­ Từ  chỗ  ngại học môn hóa thì nay các em đã yêu thích môn học hơn và hào  hứng khi được học theo phương pháp dạy học theo góc. Không những thế,  các góc lại thi đua sôi nổi để hoàn thành sớm nhiệm vụ của mình khi được sự  khích lệ của giáo viên trong học tập. ­ Từ  chỗ  hoạt động cá nhân khi học theo phương pháp truyền thống thì học  theo góc các em được rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, mạnh dạn khi   trình bày sản phẩm trước đám đông, một kĩ năng rất cần trong thời kì công   nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ­ Quan trọng là các em đã được dạy và học theo định hướng phát triển năng   lực, điều này sẽ  giúp các em có đủ  kiến thức, kĩ năng, năng lực cho kì thi   THPT QG. Đối với đồng nghiệp và nhà trường: ­ Một số  giáo viên lâu nay cũng chưa biết nhiều đến phương pháp dạy học  theo góc thì giờ đã cùng hỗ trợ và trao đổi kinh nghiệm với nhau để có những  bài giảng hay và hiệu quả nhằm lôi cuốn học sinh vào việc học. ­ Không chỉ  dừng lại  ở  bộ  môn Hóa học mà với các môn học khác, các giáo   viên đã hào hứng nghiên cứu và áp dụng cho môn học nhằm nâng cao chất   lượng giảng dạy cho nhà trường. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0