Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
lượt xem 7
download
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)" giúp mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của học sinh; học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững; giáo viên có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn người học...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG TRONG HỌC TẬP CHO HỌC SINH KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC BÀI “AXIT SUNFURIC MUỐI SUNFAT” (HÓA HỌC 10 CƠ BẢN) Người thực hiện: Trần Thị Nghĩa Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Hóa học
- MỤC LỤC Trang 1. Mở 2 đầu. ..................................................................................................... 1.1. Lí do chọn đề 2 tài..................................................................................... 1.2. Mục đích nghiên 3 cứu.............................................................................. 1.3. Đối tượng nghiên 3 cứu……..................................................................... 1.4. Phương pháp nghiên 3 cứu........................................................................ 2. Nội dung sáng kiến kinh 4 nghiệm............................................................... 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh 4 nghiệm……........................................ 2.1.1. Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích 4 cực……................................. 2.1.2. Tìm hiểu về tính tích cực, chủ động học 4 tập………………................ 2.1.3. Thế nào là dạy học theo 5 góc…............................................................ 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh 8 nghiệm................. 2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn 9 đề……................................... 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà 16 trường............................................................. 3. Kết luận, kiến 18 nghị..................................................................................... Tài liệu tham khảo ……………………………………... 19 ……..................... PHỤ LỤC ………………………………………………………………… 20 2
- 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã từng được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Trong Văn kiện đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Vì thế mà người giáo viên như chúng ta không thể cứ mãi chọn phương pháp dạy học truyền thống: Thầy giáo học hỏi tài liệu, sách giáo khoa, dự bị bài giảng và trực tiếp điều khiển thông cáo luồng kiến thức đến học sinh; học sinh tiếp nhận những thông cáo đó bằng việc nghe, nhìn, cùng tư duy theo lời giảng của thầy, hiểu, ghi chép và ghi nhớ. Như vậy, những kiến thức đến với học sinh theo biện pháp này hầu như đã được thầy “chuẩn bị sẵn” để chờ thu nạp, sự hoạt động của trò tương đối thụ động. Chúng ta cần bắt tay ngay vào việc giúp học sinh trở thành những con người chủ động, sáng tạo tham gia học tập ở mức cao nhất theo định hướng năng lực. 3
- Tháp hiệu quả học tập Learning Pyramid một lần nữa giúp ta khẳng định, học sinh chỉ có thể nhớ được 5% nội dung kiến thức thông qua đọc tài liệu. Nếu ngồi thụ động nghe giảng thì nhớ được 15%. Nếu quan sát có thể nhớ 20%. Kết hợp nghe và nhìn thì nhớ được 25%. Thông qua thảo luận với nhau, học sinh có thể nhớ được 55%. Nhưng nếu học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động để qua đó tiếp thu kiến thức thì có khả năng nhớ tới 75%. Còn nếu giảng lại cho người khác thì có thể nhớ tới 90% . Điều này cho thấy tác dụng của việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Phương pháp dạy học theo góc là một trong những phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp chúng ta thực hiện được điều đó. Trong phương pháp này học sinh được thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Ở đó học sinh được lựa chọn hoạt động; có cơ hội khám phá, thực hành; cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo; cơ hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của giáo viên; cơ hội cho cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm; được đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Từ việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc vào thực tiễn giảng dạy của bản thân và những kết quả tích cực thu được, tôi xin mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm của mình với các bạn bè đồng nghiệp qua đề tài SKKN: PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ CHỦ ĐỘNG TRONG HỌC TẬP CHO HỌC SINH KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC BÀI “AXIT SUNFURIC MUỐI SUNFAT” (HÓA HỌC 10 CƠ BẢN) 1.2. Mục đích nghiên cứu Trước yêu cầu bức thiết của sự đổi mới toàn diện trong giáo dục, bản thân tôi đã nghiên cứu cũng như áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào các bài giảng của mình. Tôi thấy được dạy học theo góc có nhiều ưu điểm, giúp mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của học sinh; học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững; giáo viên có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn người học...Trong bài “axit sunfuric – muối sunfat” có kiến thức cũ, có kiến thức mới cần hình thành, có thực hành thí nghiệm; nên áp dụng phương pháp dạy học theo góc sẽ đạt hiệu quả tích cực. Đó là mục đích tôi nghiên cứu đề tài này, một mặt tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân, mặt khác trao đổi với đồng nghiệp để được góp ý, học hỏi nhiều hơn nữa cho việc giảng dạy. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 10B2 của trường THPT Yên Định 3 (Lớp đối chứng: 10B3). Phương pháp dạy học theo góc và các kĩ thuật hỗ trợ cho phương pháp. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lí luận của phương pháp dạy học theo góc. 4
- Soạn giáo án áp dụng phương pháp dạy học theo góc. Tổ chức dạy và đánh giá tại trường THPT Yên Định 3. Phương pháp thực nghiệm và thống kê. Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của phương án đã đề xuất. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Tìm hiểu về phương pháp dạy học tích cực[1] Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với “tiêu cực”. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. 5
- Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao theo định hướng phát triển năng lực. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động". Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực: Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 2.1.2. Tìm hiểu về tính tích cực, chủ động học tập[2] Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực học tập về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn… Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như: Bắt chước: Gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn… Tìm tòi: Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề… Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. 2.1.3. Thế nào là dạy học theo góc[3] 6
- Dạy học theo góc là một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. Mỗi học sinh thường có sở trường một phong cách học khác nhau: Học qua phân tích (nghiên cứu tài liệu, đọc sách để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức); học qua quan sát (quan sát người khác làm, quan sát hình ảnh để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức); học qua trải nghi ệm (khám phá, làm thử để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức); học qua thực hành áp dụng (học thông qua hành động để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức). Học theo góc thể hiện sự đa dạng của các hoạt động học tập, do đó học sinh có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Khi thực hiện nhiệm vụ tại các góc, học sinh sẽ bị cuốn hút vào việc học tập tích cực, không chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá các cơ hội học tập mới mẻ. Các em sẽ có cảm giác gần gũi hơn với tư liệu học tập, có cơ hội để phát triển năng lực cá nhân theo những cách khác nhau. Học sinh được thực hành, khám phá tại các góc khác nhau với cùng một nội dung học tập giúp học sâu, học thoải mái. Ví dụ: : 4 góc thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách khác nhau và sử dụng phương tiện/đồ dùng khác nhau: Làm thí Xem băng nghiệm Trải nghiệm Quan sát Áp dụng Đọc tài liệu Áp dụng Phân tích Hình ảnh về dạy học theo góc Quy trình thực hiện dạy học theo góc Thứ nhất: Chọn nội dung, không gian lớp học phù hợp * Nội dung: Chọn nội dung bài học phù hợp theo các phong cách học khác nhau. 7
- * Địa điểm: Không gian lớp học phải phù hợp, có thể dễ dàng bố trí bàn ghế, đồ dùng học tập trong các góc và các hoạt động của học sinh tại các góc. Thứ hai: Thiết kế bài giảng * Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, cần nêu thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc độc lập, khả năng làm việc chủ động của học sinh khi thực hiện học theo góc. * Chuẩn bị: Thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, xác định nhiệm vụ cụ thể và kết quả cần đạt được ở mỗi góc. * Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp: Căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện thực tế, giáo viên có thể tổ chức 4, 3 hoặc 2 góc. * Ở mỗi góc cần có: Tên góc, phiếu giao việc, đồ dùng thiết bị, tài liệu phù hợp với hoạt động của góc. Ví dụ: Sách giáo khoa, tài liệu cho góc phân tích; laptop, các clip thí nghiệm cho góc quan sát; giấy bút đồ dùng cho góc trải nghiệm; đồ dùng, thiết bị cho góc thực hành,... * Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc: Xác định số góc và tên mỗi góc. Xác định cụ thể nhiệm vụ ở mỗi góc và quy định thời gian tối đa dành cho học sinh ở mỗi góc. Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho học sinh hoạt động. Hướng dẫn học sinh chọn góc và luân chuyển qua đủ các góc. Thứ ba: Tổ chức dạy học theo góc * Bố trí không gian lớp học: Sắp xếp góc học tập trước khi vào giờ học, phù hợp với không gian lớp học. Mỗi góc có đủ tài liệu, đồ dùng, phương tiện học tập phù hợp với nhiệm vụ học tập tại mỗi góc. * Tổ chức các hoạt động dạy học: Giáo viên giới thiệu bài học, phương pháp học theo góc, nhiệm vụ tại các góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ tại các góc và cho phép học sinh chọn góc xuất phát. Học sinh lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo sở thích, tuy nhiên giáo viên sẽ phải điều chỉnh nếu như có quá đông học sinh cùng chọn một góc. Học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các góc, giáo viên quan sát, hỗ trợ. Hết thời gian hoạt động tại mỗi góc, giáo viên yêu cầu học sinh luân chuyển góc. Kết thúc thời gian học tại các góc, giáo viên yêu cầu đại diện các góc trình bày kết quả, các học sinh khác nhận xét, đánh giá. Cuối cùng giáo viên nhận xét, đánh giá về kết quả học tập của học sinh, chốt lại kiến thức trọng tâm của bài học. [1], [2]: http://giasuttv.net/phuongphapdayhoctichcucbandaydu/. [3]: Dự án Việt – Bỉ: “ Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ 8
- thuật dạy học” 2010. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc Vai trò của giáo viên Giáo viên không dạy nội dung cần học một cách truyền thống. Giáo viên là người thiết kế nhiệm vụ các góc bao gồm phương tiện/tài liệu; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ tại các góc đó. Giáo viên tạo ra môi trường học tập phong phú, thoải mái thúc đẩy việc học tập của học sinh và hướng dẫn, điều chỉnh nếu cần thiết. Vai trò của học sinh Học sinh tự lựa chọn góc học tập mà mình thích. Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ ở một góc, học sinh bắt buộc phải di chuyển sang các góc còn lại để có thể hiểu sâu nội dung bài học. Cuối cùng học sinh trình bày kiến thức mới mà họ đã được biết và tích lũy qua mỗi góc. Học sinh tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá các học sinh khác. Những kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc Kĩ thuật khăn phủ bàn: Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Cách tiến hành: Giáo viên chia học sinh làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. Trên giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong trường hợp nhóm quá đông thì có thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến lên giấy A0. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình. Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh trong nhóm thảo luận, thống nhất và viết/ đính vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”. Tóm lại, đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện nhưng để giờ học đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm, só sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Kĩ thuật lược đồ tư duy: Bản đồ tư duy của Tony Buzan chuyên gia và tác giả hàng đầu về não và phương pháp học tập, là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kỹ thuật hình họa, một dạng sơ đồ, kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não. Cách thiết lập lược đồ tư duy: Ở vị trí trung tâm lược đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính. Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tô đậm nét). Từ các nhánh 9
- chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tao ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng. Ưu điểm và hạn chế của học theo góc Ưu điểm Các nhiệm vụ và hình thức học tập được thay đổi tại các góc, nên tăng cường sự tham gia, kích thích tính tích cực, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của học sinh. Học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững: Do học sinh được tìm hiểu mội nội dung theo các cách khác nhau nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan sát và áp dụng do đó học sinh hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với phương pháp thuyết trình ( học sinh nghe giảng bài một cách thụ động). Giáo viên có nhiều thời gian để hỗ trợ cá nhân. Có sự tương tác tích cực giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh. Hạn chế Không gian lớp học là một vấn đề cần quan tâm khi tổ chức học theo góc: Giáo viên cần thiết kế số góc phù hợp với không gian lớp học. Thiết bị, phương tiện hỗ trợ cho dạy học theo góc phải đáp ứng đầy đủ. Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập: Cùng một nội dung nhưng học sinh được tiếp cận theo các cách khác nhau nên cần thời gian nhiều hơn. Ngoài ra cần có thời gian cho học sinh chọn góc, thời gian để luân chuyển góc. Giáo viên cần nhiều thời gian cho việc chuẩn bị: Giáo viên cần thiết kế nhiệm vụ học tập, đồ dùng phương tiện học tập cho mỗi góc. Điều kiện để thực hiện dạy học theo góc có hiệu quả Nội dung bài học phù hợp với phương pháp học theo góc. Không gian lớp học phù hợp với số góc học tập. Thiết bị, phương tiện dạy học và tư liệu đầy đủ theo nhiệm vụ của các góc. Giáo viên: Nhiệt tình, tích cực, có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học tích cực và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc. Học sinh: Số lượng học sinh phù hợp với không gian lớp học. Đánh giá trong dạy học theo góc * Đánh giá quá trình học tập thông qua: Bảng tiêu chí đánh giá: Là các tiêu chí thay vì một con điểm duy nhất. Dùng cho giáo viên và học sinh tự đánh giá. Đánh giá kết quả thông qua sản phẩm mà các nhóm đã thực hiện tại các góc. * Đánh giá tổng kết: Thông qua bài kiểm tra kết quả học tập của học sinh. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 10
- Trong thực tế dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông, tôi thấy vẫn còn tồn tại một số thực trạng là: + Giáo viên vẫn chủ yếu diễn đạt bằng lời, ít sử dụng thí nghiệm và ít tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm để xây dựng kiến thức. Trong quá trình dạy học, giáo viên chưa tổ chức được các tình huống hữu hiệu tạo cơ hội cho học sinh tham gia tìm tòi giải quyết vấn đề, phát triển năng lực sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập. Nhiều giáo viên vẫn mang tâm lí ngại thay đổi khi chuyển sang các phương pháp dạy học mới, chưa biết đến dạy học theo góc. + Nhiều học sinh rất thụ động, các em ngại suy nghĩ, lười hoạt động, chỉ ngồi nghe thầy cô giảng rồi chép lại, ít hứng thú và tích cực trong học tập. Hoạt động chủ yếu của các em là học thuộc lí thuyết và luyện giải bài tập. Học sinh chỉ được quan sát giáo viên biểu diễn thí nghiệm mà không được trực tiếp tiến hành thí nghiệm khi xây dựng bài mới. Kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức Hóa học đã học vào đời sống chưa hiệu quả. + Khả năng diễn đạt về một vấn đề còn lúng túng do các em ít được trao đổi, tranh luận với bạn bè và thầy cô. Học sinh chưa quen với lối học chủ động, tích cực nên kiến thức của các em còn hời hợt, vận dụng chưa linh hoạt và hay mắc sai lầm. + Với thực trạng như vậy, nhiều học sinh đã sợ học môn hóa vì khó, vì lí thuyết và thực hành không đi đôi với nhau... Cũng vì vậy mà nhiều học sinh đã không chọn môn hóa là một trong những môn thi THPT QG như là môn chủ đạo của những kì thi trước kia nữa. Vì vậy thay đổi trước hết ở cách dạy rồi cách học để phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập cho học sinh là điều tất yếu, rồi từ đó sẽ phát triển được năng lực cho học sinh để đáp ứng được kì thi THPT QG hiện nay. 2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Tôi đã áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài “Axit sunfuric – muối sunfat” (Hóa học lớp 10 cơ bản) theo giáo án mà tôi đã thiết kế như sau: Tiết 56, 57 – Bài 33: AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT A. Chuẩn kiến thức kĩ năng[4] Kiến thức Biết được: Công thức phân tử, tính chất vật lí của H2SO4, ứng dụng và sản xuất H2SO4. Tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat. Hiểu được: H2SO4 có tính axit mạnh ( tác dụng với kim loại, bazơ, oxit bazơ và muối của axit yếu...) H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim và hợp chất) và tính háo nước. Kĩ năng 11
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh... rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế axit sunfuric. Viết phương trình hóa học minh họa tính chất và điều chế. Phân biệt muối sunfat, axit sunfuric với các axit và muối khác. Tính nồng độ hoặc khối lượng dung dịch H2SO4 tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng. Tính thành phần phần trăm khối lượng hỗn hợp. Phát triển năng lực Dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hoá học và điều chế axit H2SO4. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học: Quan sát biểu bảng, thực hành thí nghiệm, nhận xét, giải các bài tập. Góp phần phát triển năng lực làm việc độc lập. Năng lực hợp tác theo nhóm, hợp tác giải quyết vấn đề. [4]: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông Môn hóa học lớp 10 chương trình chuẩn. Trọng tâm H2SO4 loãng có tính axit mạnh. H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hoá mạnh (oxi hoá hầu hết kim loại, nhiều phi kim và hợp chất) và tính háo nước. B. Chuẩn bị Giáo án, sách giáo khoa hóa học 10 cơ bản. Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức bài Axit sunfuric – muối sunfat. Hình ảnh minh họa tính chất vật lí của axit sunfuric: Pha loãng axit đặc. Sơ đồ điều chế axit sunfuric, phiếu học tập. Phiếu hướng dẫn học tập ở mỗi góc. Giáo án powerpoint về đáp án của các nhiệm vụ, các hình ảnh minh họa... Máy chiếu projecter, laptop, nam châm. Dụng cụ hoá chất để học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm: + Dụng cụ: 4 bộ gồm 20 ống nghiệm, 2 kẹp gỗ, 2 k ẹp nhíp, 2 thìa thủy tinh, 8 ống hút, 2 mặt kính, ống hút nhỏ giọt, đèn cồn. + Hoá chất: Dung dịch H2SO4 loãng, dung dịch H2SO4 đặc, giấy quì tím, đinh sắt, vụn đồng, dung dịch BaCl2. Clip thí nghiệm minh họa tính chất hóa học của axit loãng, axit đặc; sự than hóa đường saccarozo; nhận biết ion sunfat. C. Phương pháp dạy học Học theo góc, học tập hợp tác (kĩ thuật khăn phủ bàn). Phương pháp thí nghiệm trực quan. Phát hiện và giải quyết vấn đề. D. Các hoạt động dạy học Hoạt động 1: Chuẩn bị cho việc học tập theo góc. Chuẩn bị nghiên cứu hoạt động ở các góc. 12
- Thời Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, thiết gian bị 4’ Ổn định tổ chức. Ngồi theo 4 nhóm. Máy chiếu, giấy Giới thiệu các góc và Quan sát và lắng A0 (Thể hiện các các nhiệm vụ cụ thể ở nghe. nhiệm vụ ở mỗi mỗi góc (4 góc). góc) Hướng dẫn học sinh Nghiên cứu các Bút dạ nghiên cứu và lựa chọn nhiệm vụ cụ thể và các góc. lựa chọn góc theo tổ. Hoạt động 2: Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc. Thời Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, thiết gian bị 60’ Yêu cầu các tổ thực Thực hiện nhiệm vụ Sách giáo khoa hiện nhiệm vụ ở các theo nhóm tại các góc hoá học 10 cơ góc, mỗi góc trong thời học tập. Sử dụng kĩ bản. gian 15 phút rồi luân thuật “khăn phủ bàn”. Các hướng dẫn chuyển sang góc khác. nhiệm vụ ở các Hướng dẫn các góc góc. thực hiện nhiệm vụ và Trưng bày sản phẩm Bút dạ, nam trưng bày sản phẩm. theo nhóm tại góc học châm, giấy A0. tập. Dụng cụ thí nghiệm, hoá chất. Clip thí nghiệm Hoạt động 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ở các góc. Thời Đồ dùng, Hoạt động của GV Hoạt động của HS gian thiết bị ’ 16 Hướng dẫn học sinh báo cáo Đại diện các nhóm Giấy A0, kết quả: lên báo cáo kết quả: nam châm, + Gọi đại diện tổ 1 trình bày Lắng nghe, so sánh Máy chiếu kết quả ở góc phân tích. Yêu câu trả lời của tổ có đáp án. cầu tổ 2,3,4 nhận xét, phản mình và đưa ra ý kiến hồi. nhận xét, bổ sung. + Gọi đại diện tổ 2 trình bày Quan sát sản phẩm kết quả ở góc thực nghiệm. và lắng nghe trình bày Yêu cầu tổ 1,3,4 nhận xét, của tổ bạn. phản hồi. Đưa ra ý kiến nhận + Gọi đại diện tổ 3 trình bày xét bổ sung. kết quả ở góc áp dụng. Yêu Lắng nghe và đánh cầu tổ 1,2,4 nhận xét phản hồi. giá câu trả lời của + Gọi đại diện tổ 4 trình bày bạn. kết quả ở góc quan sát. Yêu Lắng nghe và ghi 13
- cầu tổ 1,2,3 nhận xét phản hồi. nhớ kết luận mà giáo + Công bố đáp án trên máy viên chốt lại. chiếu và kết luận chung về kết Học sinh ghi nhớ quả thực hiện nhiệm vụ ở các những nội dung đã góc. được giáo viên kết + Yêu cầu các tổ nhóm quan sát luận và chốt lại. đáp án của nhiệm vụ này trên máy chiếu. Hoạt động 4: Ghi tóm tắt nội dung. Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng, thiết bị 8’ Cho học sinh ghi Học sinh ghi vở Máy chiếu, sơ đồ vở những nội dung những nội dung đã tư duy tóm tắt nội đã được giáo viên được giáo viên kết dung bài học. kết luận và chốt lại luận và chốt lại. bằng sơ đồ tư duy. Hoạt động 5: Củng cố kiến thức. Hoạt động Đồ dùng, Thời gian Hoạt động của GV của HS thiết bị Viết phương trình thực hiện dãy Học sinh làm laptop, 2 ’ chuyển hoá sau: bài và lên máy chiếu S SO2 SO3 H2SO4 bảng trình bày. projector. Na2SO4 BaSO4 Phiếu hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc GÓC PHÂN TÍCH 1. Mục tiêu: Từ việc nghiên cứu sách giáo khoa, học sinh rút ra kết luận về kiến thức cần tiếp thu. 2. Nhiệm vụ: 2.1. Nghiên cứu sách giáo khoa thảo luận nhóm, rút ra kết luận về: Tính chất vật lý của axit H2SO4. Nêu tính chất hoá học đã biết (ở lớp 9) của axit H 2SO4 loãng, nêu những tính chất hóa học mới của axit H2SO4 đặc. Viết các phương trình hóa học minh hoạ. Trình bày phương pháp sản xuất axit sunfuric. Nhận biết ion sunfat. 2.2. Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào phiếu học tập số 1 trên giấy A0, dán lên tường ở vị trí góc phân tích. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu hỏi 1: Axit H2SO4 có những tính chất vật lý nào? ……………………………………………………………………………………. 14
- ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Câu hỏi 2: a. Tính chất hoá học của axit H2SO4 loãng? ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. b. Tính chất hoá học của axit H2SO4 đặc? ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. c. Kết luận ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Câu hỏi 3: Trình bày phương pháp sản xuất axit H 2SO4? Viết các phương trình hóa học? ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. Câu hỏi 4: Dùng thuốc thử nào để nhận biết ion sunfat? Hiện tượng? phương trình hóa học? ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………. GÓC ÁP DỤNG 1. Mục tiêu: Từ phiếu hỗ trợ kiến thức của giáo viên (nội dung tóm tắt kiến thức của bài học: sơ đồ tư duy) học sinh có thể áp dụng để giải bài tập. 2. Nhiệm vụ: 2.1. Học sinh nghiên cứu (cá nhân) nội dung trong tờ phiếu hỗ trợ kiến thức. 2.2. Hoàn thành phiếu học tập số 2 vào giấy A0. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Trắc nghiệm: Câu 1: Cách pha loãng dung dịch axit H2SO4 đặc an toàn là A. rót từ từ nước vào dung dịch axit đặc. B. rót nước thật nhanh vào dung dịch axit đặc. C. rót từ từ dung dịch axit đặc và nước. D. rót nhanh dung dịch axit vào nước. 15
- Câu 2: Số oxi hóa của S trong axit sunfuric là A. 2. B. 0. C. +6. D. +4. Câu 3: Dung dịch axit sunfuric loãng không tác dụng được với chất nào sau đây? A. Cu. B. Fe. C. CuO D. NaOH Câu 4: Axit sunfuric đặc, nguội không tác dụng với kim loại nào sau đây? A. Zn. B. Fe. C. Mg. D. Cu. Câu 5: Dãy chất nào vừa phản ứng với dung dịch H 2SO4 loãng vừa phản ứng với dung dịch H2SO4 đặc, nguội? A. CuO, CaCO3, Zn, Mg(OH)2. B. Cu, BaCl2, Na, Fe(OH)2. C. Fe, CaO, Na2SO3, Fe2O3. D. Ag, Na2CO3. Zn, NaOH. Câu 6: Cho sơ đồ phản ứng: Fe + H2SO4(đặc, nóng) Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O. Số phân tử H2SO4 trong phương trình hóa học của phản ứng trên là A. 2. B. 3. C. 4. D. 6. Tự luận Câu 7: Hoàn thành chuỗi phản ứng hóa học sau? S→SO2→SO3→H2SO4→ BaSO4. Câu 8: Cho các dung dịch không màu của các chất sau: NaCl, Na 2SO4, H2SO4, Ba(OH)2. Nhận biết các dung dịch đã cho mà chỉ được dùng thêm quỳ tím. Câu 9: Cho 8,4 gam sắt vào dung dịch axit H2SO4 loãng, dư. Kết thúc phản ứng thu được V lit khí ở đktc. Tính V? GÓC QUAN SÁT 1. Mục tiêu: Từ dự đoán về tính chất hóa học của axit H2SO4, các em xem các video thí nghiệm trên máy tính để kiểm chứng. 2. Nhiệm vụ: 2.1. Dự đoán các phản ứng minh họa cho tính chất hóa học của axit H2SO4 (loãng, đặc). 2.2. Quan sát mô vi thí nghiệm trên máy tính. Tiến hành ghi kết quả thí nghiệm, giải thích hiện tượng theo mẫu hướng dẫn. 2.3. Ghi kết quả vào phiếu học tập số 3 trên giấy A0 rồi dán lên tường ở góc quan sát. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu hỏi 1: a. Nhận xét về tính chất hóa học của axit H 2SO4 (loãng, đặc)? Dự đoán các phản ứng minh họa cho tính chất hóa học của axit H2SO4 (loãng, đặc)? b. Quan sát hình ảnh các thí nghiệm minh họa cho tính chất hóa học của H2SO4, điền vào bảng sau: Tính chất hóa học Viết phương trình Rút ra nhận xét hh minh họa 16
- Tính axit mạnh (tác dụng với quỳ tím, bazơ, oxit bazơ, muối) Tính oxi hóa mạnh của H2SO4 đặc (tác dụng với kim loại) Tính háo nước Kết luận Câu hỏi 2: Dự đoán trả lời các câu hỏi sau rồi quan sát băng hình về nhận biết ion sunfat, rút ra các kết luận: Thuốc thử................................................................................................................. Hiện tượng............................................................................................................... Viết phương trình hóa học....................................................................................... GÓC TRẢI NGHIỆM 1. Mục tiêu: Từ các thí nghiệm học sinh kết luận được tính axit, tính oxi hóa của axit H2SO4. 2. Nhiệm vụ: Dự đoán tính chất hóa học của axit H2SO4 dựa trên các tính chất hóa học chung của axit đã học ở lớp 9 và phản ứng oxi hóa khử đã học ở lớp 10 chương 4. 2.1. Với các dụng cụ và hóa chất có sẵn hãy nêu cách tiến hành thí nghiệm để chứng minh dự đoán của mình là đúng. Từ đó rút ra kết luận về tính chất hóa học của axit H2SO4 (Có thể sử dụng phiếu hướng dẫn thí nghiệm để kiểm tra cách tiến hành thí nghiệm của nhóm mình). 2.2. Ghi báo cáo tường trình thí nghiệm trên giấy A0 theo mẫu báo cáo dưới đây, dán lên tường ở vị trí góc trải nghiệm. PHIẾU HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM Thí nghiệm 1: Lấy 2 mẫu giấy quỳ đặt lên 2 mặt kính. Nhỏ 1 giọt dung dịch H2SO4 loãng, đặc lần lượt lên mỗi mẩu giấy quỳ tím. Quan sát ghi lại sự đổi màu của quỳ tím. Rút ra kết luận? Thí nghiệm 2: Chuẩn bị 2 ống nghiệm đựng lần lượt dung dịch H 2SO4 loãng, đặc. Cho hai mảnh Cu lần lượt vào 2 ống nghiệm. Quan sát hiện tượng hòa tan và thay đổi màu sắc của dung dịch. Ghi lại hiện tượng, giải thích hiện tượng hòa tan, thay đổi màu sắc và viết phương trình hóa học xảy ra. Rút ra kết luận dung dịch H2SO4 loãng, đặc tác dụng với kim loại. Thí nghiệm 3: Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 1 đinh sắt. Nhỏ khoảng 12ml dung dịch H2SO4 loãng vào ống 1; dung dịch H2SO4 đặc, nguội vào ống 2; dung dịch H2SO4 đặc vào ống 3 rồi đun nóng. Quan sát hiện tượng, giải thích, viết phương trình hóa học. Rút ra kết luận về tính chất của axit H 2SO4 tác dụng với kim loại thể hiện tính oxi hóa của H+, của S+6. 17
- Thí nghiệm 4: Lấy khoảng 5 thìa thủy tinh đường saccarozo vào ống nghiệm rồi cho vào đó dung dịch H2SO4 đặc. Quan sát và rút ra kết luận về tính háo nước của H2SO4 đặc. Thí nghiệm 5: Lấy vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch BaCl 2 rồi nhỏ tiếp từ từ dung dịch H2SO4 vào. Quan sát hiện tượng, giải thích, viết phương trình hóa học, rút ra kết luận về nhận biết ion sunfat. Ghi báo cáo theo mẫu: Tên nhóm:................................................................. Tên TN Hiện tượng Giải Pthh minh họa Kết luận thích TN 1 TN 2 TN 3 TN 4 TN 5 Nhận xét tiết dạy: Bài dạy được tiến hành trong 2 tiết, các góc luân chuyển cho nhau hợp lí. Sự phân bố ban đầu được học sinh mỗi góc trình bày trong giấy A0, sự luân chuyển các góc tiếp theo sẽ được trình bày trong giấy A4. Sản phẩm các góc được trưng bày trên bảng, các nhóm nhận xét và bổ sung. Tiết dạy đã gây được cho học sinh hứng thú trong học tập, kích thích tính tò mò ham học hỏi của học sinh, học sinh có ý thức tự giác nghiên cứu. Kết thúc tiết dạy, tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan theo định hướng năng lực trong thời gian 10 phút để đánh giá kiến thức, kĩ năng mà học sinh có được sau bài học. Bài kiểm tra này cũng được cho lớp đối chứng thực hiện để lấy số liệu so sánh hiệu quả của phương pháp. ĐỀ KIỂM TRA 10 PHÚT Mức độ biết Câu 1: Dãy kim loại đều phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng là A. Cu, Mg. B. Ag, Fe. C. Zn, Al. D. Au, Ca. Câu 2: Kim loại nào dưới đây thụ động trong dung dịch H2SO4 đặc, nguội? A. Zn. B. Cu. C. Mg. D. Al. Câu 3: Để điều chế SO2 trong công nghiệp sản xuất axit sunfuric, người ta tiến hành A. đốt S hoặc quặng pirit sắt (FeS2). B. cho kim loại phản ứng với dung dịch H2SO4 đặc. C. cho dung dịch Na2SO3 tác dụng với dung dịch H2SO4. D. cho Na2SO3 tinh thể tác dụng với dung dịch H2SO4, đun nóng. Câu 4: Cách làm an toàn khi pha loãng dung dịch axit H2SO4 đặc là A. rót từ từ nước vào dung dịch axit đặc. 18
- B. rót nước thật nhanh vào dung dịch axit đặc. C. rót nhanh dung dịch axit vào nước. D. rót từ từ dung dịch axit đặc vào nước. Mức độ hiểu Câu 5: Có 4 bình không ghi nhãn, mỗi bình chứa một trong các dung dịch sau: NaNO3, H2SO4, Na2SO4, NaOH. Để phân biệt các dung dịch trên ta có thể lần lượt dùng hoá chất nào trong các hoá chất sau? A. Quỳ tím, dung dịch Na2CO3. B. Quỳ tím, dung dịch BaCl2. C. Quỳ tím, dung dịch HCl. D. Dung dịch Na2CO3, dung dịch H2SO4. Mức độ vận dụng thấp Câu 6: Cho 13,0 gam Zn tác dụng với dung dịch axit sunfuric loãng, dư. Thể tích khí H2 (đktc) được giải phóng sau phản ứng là A. 4,48 lít. B. 2,24 lít. C. 6,72 lít. D. 5,6 lít. Mức độ vận dụng cao Câu 7: Cho 12 gam hỗn hợp gồm hai kim lọai đồng và sắt tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được 5,6 lít khí SO2 ( spk duy nhất, đktc). Hàm lượng phần trăm theo khối lượng của sắt trong hỗn hợp ban đầu là A. 56,67%. B. 54,33%. C. 46,67%. D. 44,33%. Đáp án đề kiểm tra 10 phút Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án C D A D B A C Sau khi chấm bài, tôi thu được kết quả khảo sát như sau: Lớp HS Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 10B2 42 0 0 0 0 0 6 5 10 13 5 3 10B3 42 0 0 0 0 4 9 10 11 6 2 0 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Đối với hoạt động giáo dục, tôi đã làm 1 phiếu điều tra như sau để đánh giá tổng quan về hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: TT CÂU HỎI KHẢO SÁT SỐ LƯỢNG Không đồng Đồng ý ý 1 Có sự khác biệt khi học theo góc và 0 42 phương pháp truyền thống 2 Sự khác biệt đó làm cho em thích thú 2 40 3 Phương pháp này giúp em chủ động tiếp 1 41 thu kiến thức, thực hành kỹ năng hoá học, phát triển năng lực nhận thức. 4 Phương pháp này có phải rất cần thiết 0 42 trong hoạt động dạy và học môn hoá học 19
- 5 Em có được tham gia đầy đủ và tích cực ở 2 40 các góc học tập và thực sự làm chủ khả năng tiếp nhận kiến thức 6 Em đã yêu thích môn hóa học hơn trước 0 42 khi được học theo phương pháp này 7 Em thích được thường xuyên học theo 0 42 phương pháp này Hiệu quả đối với bản thân: Sáng kiến kinh nghiệm đã giúp tôi tự tin và có nhiều kinh nghiệm hơn khi giảng dạy môn Hóa học, bởi tôi đã lấy được lòng tin của học sinh, của đồng nghiệp về hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc. Qua đây tôi cũng áp dụng dễ dàng phương pháp dạy học theo góc vào các bài giảng khác để lôi cuốn học sinh vào môn học, lôi cuốn bản thân mình say mê tìm tòi, sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy và học hơn nữa. Hiệu quả đối với học sinh: Kết quả bài khảo sát của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Học sinh đã thấy được sự khác biệt giữa phương pháp truyền thống và phương pháp mới: Từ chỗ “thụ động” thành “chủ động”; từ chỗ chỉ biết qua sách vở thì các em được làm, được kiểm chứng thông qua các góc học tập. Khi học phương pháp truyền thống các em sẽ lười suy nghĩ vì những bạn học giỏi sẽ suy nghĩ và trả lời cho cả lớp cùng nghe nhưng học theo góc thì các em đều được tham gia vào các nhiệm vụ mà giáo viên phân công, được khám phá chứ không còn ỉ lại nữa. Từ chỗ ngại học môn hóa thì nay các em đã yêu thích môn học hơn và hào hứng khi được học theo phương pháp dạy học theo góc. Không những thế, các góc lại thi đua sôi nổi để hoàn thành sớm nhiệm vụ của mình khi được sự khích lệ của giáo viên trong học tập. Từ chỗ hoạt động cá nhân khi học theo phương pháp truyền thống thì học theo góc các em được rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, mạnh dạn khi trình bày sản phẩm trước đám đông, một kĩ năng rất cần trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quan trọng là các em đã được dạy và học theo định hướng phát triển năng lực, điều này sẽ giúp các em có đủ kiến thức, kĩ năng, năng lực cho kì thi THPT QG. Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Một số giáo viên lâu nay cũng chưa biết nhiều đến phương pháp dạy học theo góc thì giờ đã cùng hỗ trợ và trao đổi kinh nghiệm với nhau để có những bài giảng hay và hiệu quả nhằm lôi cuốn học sinh vào việc học. Không chỉ dừng lại ở bộ môn Hóa học mà với các môn học khác, các giáo viên đã hào hứng nghiên cứu và áp dụng cho môn học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho nhà trường. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn