intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh" là sự đúc kết, tích lũy của kinh nghiệm trong suốt thời gian khá dài của các năm học trước. Tuy nhiên ý tưởng để triển khai thành sáng kiến kinh nghiệm thì được hình thành từ năm học 2020-2021 và được triển khai thực hiện vào đầu năm học 2021-2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT QUA KIỂU BÀI LÀM VĂN THUYẾT MINH Môn: Ngữ Văn
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CON CUÔNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT QUA KIỂU BÀI LÀM VĂN THUYẾT MINH MÔN: NGỮ VĂN Tác giả: Trần Doãn Xuân Tổ: Ngữ Văn – Tiếng Anh Năm thực hiện: 2021 - 2022 Điện thoại: 0815594868 Nghệ An, tháng 4/2022
  3. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................1 II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................2 1. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2 2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................2 IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI.......................................................................................3 V. THỜI GIAN THỰC HIỆN...............................................................................3 B. NỘI DUNG .....................................................................................................4 I. CƠ SỞ ĐỀ TÀI..................................................................................................4 1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................4 2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................5 II.THỰC TRẠNG VỀ DẠY - HỌC KIỂU BÀI LÀM VĂN THUYẾT MINH...5 1. Văn thuyết minh trong tính ứng dụng hằng ngày - Vai trò, tác dụng của văn thuyết minh trong việc hình thành, phát triển năng lực cho học sinh ...................5 2. Thực trạng dạy – học kiểu bài làm văn thuyết minh. .......................................6 III. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC NGỮ VĂN THÔNG QUA KIỂU BÀI VĂN THUYẾT MINH……………………………………………………………………………9 1. Một số nhận thức chung về phát triển năng lực học Ngữ Văn cho học sinh thông qua kiểu bài văn thuyết minh. ....................................................................9 1.1. Năng lực học Ngữ Văn..................................................................................9 1.2. Năng lực học Ngữ Văn thông qua kiểu bài văn thuyết minh.......................11 2. Một số phương pháp để phát triển năng lực học Ngữ Văn cho học sinh thông qua kiểu bài văn thuyết minh. ............................................................................12 2.1. Những phương pháp hướng dẫn lí thuyết làm bài văn thuyết minh.............12 2.2. Những phương pháp hướng dẫn thực hành về kiểu bài văn thuyết minh.....13 IV. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM........................................................................14
  4. GIÁO ÁN 1: CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH..................................................................................................................14 GIÁO ÁN 2: PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH...............................................20 GIÁO ÁN 3: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH......................................................28 V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................29 1. Nhận xét chung và một số kết quả bước đầu. ................................................31 2. Phát triển được một số năng lực cho học sinh. ..............................................31 VI. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................31 1. Tính mới.........................................................................................................31 2. Tính khoa học.................................................................................................32 3. Tính sư phạm..................................................................................................32 4. Tính thực tiễn.................................................................................................32 C. KẾT LUẬN..................................................................................................34 I. KẾT LUẬN……………………………….....................................................34 II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT................................................................................35 PHỤ LỤC 1.........................................................................................................36 PHỤ LỤC 2.........................................................................................................37 PHỤ LỤC 3.........................................................................................................38 PHỤ LỤC 4.........................................................................................................39
  5. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực là một khái niệm - phương pháp – mục tiêu dạy học quen thuộc với giáo viên, học sinh hiện nay. Với mục tiêu dạy học này, nó đòi hỏi giáo viên, học sinh phải vận dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực ở người học. Dạy học Ngữ văn cũng đang vận hành mạnh mẽ theo định hướng và mục tiêu đó. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực tức là hình thành năng lực học tập cho sinh. Học sinh không chỉ biết kiến thức lí thuyết một chiều trên sách vở mà biết vận dụng kiến thức đó kết hợp với kĩ năng, thái độ, tình cảm, kinh nghiệm, vốn sống ... (thậm chí ngoài tri thức riêng lẻ bộ môn thì còn phải tích hợp với kiến thức liên môn) để giải quyết vấn đề. Năng lực học Ngữ Văn chính là quá trình khám phá cái hay, cái đẹp từ những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển hân cách cho học sinh, bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng các em tới Chân – Thiện - Mĩ (những giá trị đích thực của cuộc sống). Đồng thời năng lực học Văn cũng chính là quá trình thu nhận tri thức, vận dụng kiến thức, sử dụng năng lực ngôn ngữ, năng lực tạo lập văn bản và các năng lực khác để hướng đến phục vụ trực tiếp cho các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe của học sinh. Như vậy năng lực học Văn một mặt phải hướng người học tới việc bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách, mặt khác phải thực hiện vai trò môn học công cụ để phát triển năng lực trung tâm – năng lực giao tiếp (nói, viết) có hiệu quả. Dạy học kiểu bài làm văn thuyết minh trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 cũng không nằm ngoài những yêu cầu chung này. Văn thuyết minh có khả năng rất lớn trong việc hình thành và phát triển năng lực học tập bộ môn Ngữ Văn cho học sinh. Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp các tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội cho con người bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Thời lượng, số lượng chương trình dành cho kiểu bài làm văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn THPT không nhiều. Nó tập trung ở chương trình Ngữ Văn lớp 10 với hai bài dạy chính thức (1,5 tiết) và ba bài khuyến khích học sinh tự đọc nhưng nó thực sự quan trọng khi nó mang đến cho học sinh những khả năng để các em có thể thể hiện được những năng lực thuyết minh của mình. Nó là mảnh đất tiềm năng để học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào quyết những vấn đề thực tiễn. Cụ thể là biết vận dụng văn thuyết minh để trình bày được một cách chính xác, khách quan, trung thực về các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội để phục vụ cho những mục đích thiết thực, cụ thể mà đề tài sẽ trình bày sau. Có ý nghĩa quan trọng như vậy nhưng việc dạy và học phần kiến thức về kiểu bài làm văn thuyết minh nhìn chung là chưa đáp ứng được mục tiêu và sự kỳ vọng 1
  6. của tiểu loại. Đây là một thực trạng diễn ra khá phổ biến đối với đối tượng là học sinh vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi như trường THPT Con Cuông. Bên cạnh đó nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của kiểu loại bài này trong chương trình chưa xác đáng; chưa có sự đầu tư tìm hiểu xây dựng phương pháp dạy phù hợp. Với thực tế như vậy việc phát triển năng lực học Ngữ Văn thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh chắc chắn sẽ khó đạt kết quả cao. Đề tài của SKKN sẽ hướng tới việc đề ra những giải pháp thích hợp cho đối tượng học sinh THPT- nhất là đối tượng học sinh miền núi tại huyện Con Cuông- có được những nhận thức và định hướng để phát triển được năng lực học tập bộ môn Văn thông qua tiểu loại bài văn thuyết minh. Hình thành cho các em phương pháp học tập và tạo lập văn bản trôi chảy, thuyết phục. Từ đó tạo thêm hứng thú của học sinh với bộ môn ngữ văn. Bản thân tự nhận thấy đây là một vấn đề mới, thiết thực, cần thiết đối với đối tượng học sinh của trường chúng tôi nói riêng và học sinh THPT miền núi nói chung. Trên cơ sở kế thừa những phương pháp, mục tiêu đã có và nắm bắt những định hướng chỉ đạo để chuẩn bị thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018, đề tài sẽ đưa ra những giải pháp cụ thể, phù hợp để nâng cao năng lực học tập bộ môn Ngữ Văn thông qua kiểu bài văn thuyết minh từ đó góp phần cải thiện chất lượng học tập bộ môn Ngữ Văn cho địa bàn miền núi. Xuất phát từ thực tế và nhận thức như vậy, trong quá trình dạy học, bản thân đã luôn trăn trở, tìm tòi, thể nghiệm để phân tích nguyên nhân và tìm những giải pháp nhằm cải thiện, thay đổi chất lượng của học sinh đối với việc tiếp cận kiểu bài văn thuyết minh. Với kinh nghiệm thu nhận được của mình, tôi cũng đã đúc kết được một số kinh nghiệm và đạt được một số kết quả bước đầu. Tôi xin được trao đổi, trình bày một vài ý kiến của mình về phương pháp nâng cao năng lực học tập bộ môn Ngữ Văn cho học sinh qua đề tài “Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh”. Đề tài đã được trình bày, thẩm định, đánh giá đạt kết quả cấp trường và được đề xuất xét công nhận cấp ngành. II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu: Các bài học lí thuyết về kiểu bài văn thuyết minh (và các bài liên quan), các bài kiểm tra về văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 10 THPT. 2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển năng lực học văn thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh cho học sinh trường THPT Con Cuông. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu lí luận, các bài báo, một số sáng kiến kinh nghiệm… về định hướng phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh bằng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh. 2
  7. - Phương pháp điều tra phân loại: Dùng phiếu thăm dò khảo sát, ra đề kiểm tra, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm, tham khảo ý kiến các đồng nghiệp có chuyên môn giỏi, trao đổi trực tiếp với học sinh … - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực hiện dạy học các bài văn thuyết minh, ra đề kiểm tra ... để kiểm chứng, đối chiếu so sánh từ đó khẳng định hiệu quả và tính khả thi của đề tài. IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Phụ lục, phần nội dung trọng tâm của Sáng kiến kinh nghiệm gồm: I. Cơ sở đề tài II. Giải pháp III. Giáo án thực hiện IV. Hiệu quả V. THỜI GIAN THỰC HIỆN 1. Hình thành ý tưởng: Đề tài là sự đúc kết, tích lũy của kinh nghiệm trong suốt thời gian khá dài của các năm học trước. Tuy nhiên ý tưởng để triển khai thành sáng kiến kinh nghiệm thì được hình thành từ năm học 2020-2021 và được triển khai thực hiện vào đầu năm học 2021-2022 (Từ tháng 8/2021 đến tháng 11/2022). 2. Khảo sát thực tiễn: Đề tài được khảo sát thực tiễn thông qua việc nắm bắt hứng thú, nhận thức của học sinh, giáo viên về cách dạy và học đối với kiểu bài làm văn thuyết minh thông qua hình thức trao đổi trực tiếp và phiếu điều tra; thông qua kết quả dạy học lí thuyết và làm bài thực hành ở các bài kiểm tra (Kiểm tra thường xuyên 15p - điểm kiểm tra 15 phút lần thứ 4 trong năm học), bài kiểm tra giữa kì II (Thuyết minh về tác phẩm, tác giả, một thể loại văn học đã học trong Ngữ văn 10 – Tiết 67,68 PPCT bộ môn Ngữ Văn của trường THPT Con Cuông). 3. Tiến hành thể nghiệm: Đề tài được tiến hành thể nghiệm tại lớp 10C1, 10C2, 10C7 trường THPT Con Cuông. 4. Đúc rút sáng kiến kinh nghiệm: thời gian từ tháng 12/2021 đến tháng 2/2022 5. Báo cáo đề tài: Sáng kiến kinh nghiệm được báo cáo trước Hội đồng chấm Sáng kiến kinh nghiệm cấp trường của trường THPT Con Cuông vào 18/4/2022. 3
  8. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận. Có thể khẳng định, chưa bao giờ giáo dục lại được đề cao như hiện nay, từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII (2021), Đảng đều khẳng định Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đi liền với quan điểm đó là hàng loạt những cải cách trong giáo dục được triển khai đồng bộ, sâu rộng. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua. Năm 2017, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH, ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 ( Hướng dẫn cụ thể các cơ sở giáo dục thực hiện có hiệu quả việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá; công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy học, giáo dục). Vận động theo định hướng đó dạy học Ngữ Văn đang có những thay đổi mạnh mẽ về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để phát triển năng lực cho học sinh. Kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ Văn THPT cũng đang góp một phần vào sự hình thành, phát triển năng lực cho học sinh nếu biết triển khai dạy học đúng hướng. Hiện tại, theo khả năng thu thập được của mình, tôi thấy có khá nhiều các công trình nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Có thể đó là các bài viết mang tính nghiên cứu riêng, các tham luận hội thảo, các đề tài luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, các SKKN...Riêng về dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn Ngữ Văn và dạy học văn thuyết minh, bản thân tôi đã sưu tầm được một số tài liệu sau: SKKN Dạy học Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực (trên địa chỉ http://text.123docz.net), SKKN Dạy học Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua văn bản “Truyện Kiều” (Phần I: Tác giả), Ngữ Văn 10, Tập 1 (trên địa chỉ https://sangkienkinhnghiem.net), SKKN Dạy học văn thuyết minh cho học sinh lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực (trên địa chỉ http://text.123docz.net), SKKN Dạy học văn thuyết minh cho học sinh lớp 10 theo hướng tích hợp kiến thức Lịch Sử, Địa Lí văn hóa địa phương của nhóm tác giả trường THPT Mai Anh Tuấn, Nga Sơn, Thanh Hóa (trên địa chỉ https://sangkienkinhnghiem.net), SKKN Một số biê ̣n pháp giúp học sinh lớp 8 làm tố t bài văn thuyết minh của tác giả Lê Thị Dung, Trường THCS Nhữ Bá Sỹ, Bút Sơn, Hoằng Hóa, Thanh Hóa (trên địa chỉ https://sangkienkinhnghiem.net), SKKN Phương pháp dạy - học văn bản thuyết minh (trên địa chỉ http//tailieu.vn), SKKN Các phương pháp dạy kiểu bài thuyết minh trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 (trên địa chỉ http://www.slideshare.net) ... 4
  9. Những tài liệu này đã bám sát quan điểm, mục tiêu của định hướng dạy học Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực nói chung và phát triển năng lực cho học sinh qua kiểu bài thuyết minh nói riêng. Đó là cơ sở lí thuyết quan trọng để tham khảo trong quá trình tôi thực hiện đề tài. 2. Cơ sở thực tiễn. Phần dạy lý thuyết về kiểu bài kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn THPT. Từ năm học 2019-2020 trở về trước, thời lượng dành cho kiểu bài văn thuyết minh tương đối nhiều nhưng từ 2020 đến nay, phần làm văn thuyết minh đã bị giảm tải chuyển sang tự đọc nhiều. Hiện tại trong chương trình có các bài Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh (1 tiết), Lập dàn ý bài văn thuyết minh (Khuyến khích học sinh tự đọc), Tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh (Khuyến khích học sinh tự đọc), Phương pháp thuyết minh, Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh (1 tiết - Tích hợp thành 1 bài, tập trung hướng dẫn học sinh luyện tập viết đoạn văn thuyết minh sử dụng phương pháp thuyết minh bằng cách chú thích và thuyết minh bằng cách giả quyết nguyên nhân- kết quả), Tóm tắt văn bản thuyết minh (Khuyến khích học sinh tự đọc), Rèn luyện kĩ năng làm văn thuyết minh (1 tiết - tự chọn theo chương trình riêng của nhà trường). Tất cả các bài đều ở trong chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn 10. Phần thực hành là các bài tập luyện tập (Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh); các bài kiểm tra thường xuyên (Tùy theo từng trường), các bài kiểm tra định kỳ (Tùy theo từng trường nhưng thường là bài kiểm tra giữa kì II của lớp 10) Như vậy nhìn vào cấu trúc chương trình, chúng ta thấy kiểu bài lý thuyết về làm văn thuyết minh rất ít, chỉ có hai tiết dạy chính thức, một tiết dạy tự chọn (theo chương trình riêng của nhà trường) còn lại là phần khuyến khích học sinh tự đọc. Phần thực hành cũng ít (chỉ 0,5 tiết luyện tập viết đoạn văn, 01 bài kiểm tra thường xuyên, 01 bài kiểm tra giữa kì). Với thời lượng và kiến thức dạy học lí thuyết, thực hành ít ỏi đó, giáo viên rất khó khăn để hình thành và phát triển được năng lực học văn thông qua kiểu bài này, đây là vấn đề tôi trăn trở và muốn trao đổi qua đề tài này. II. THỰC TRẠNG VỀ DẠY – HỌC KIỂU BÀI LÀM VĂN THUYẾT MINH 1. Văn thuyết minh trong tính ứng dụng hằng ngày - Vai trò, tác dụng của văn thuyết minh trong việc hình thành, phát triển năng lực cho học sinh. Văn bản thuyết minh, như trên đã nói, là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp các tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, xã hội cho con người bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Văn bản thuyết minh khác các loại văn bản khác chủ yếu ở tính chất thuyết minh, giới thiệu. Văn thuyết minh không nặng về kể chuyện như văn tự sự, không miêu tả chi tiết, tỉ mỉ như văn miêu tả, không biểu cảm mạnh mẽ như văn biểu 5
  10. cảm, cũng không lập luận, thuyết lí như văn nghị luận. Thuyết minh trình bày, giải thích, giới thiệu khách quan, xác thực, rõ ràng Nhằm cung cấp thông tin chuẩn xác cho người đọc, người nghe, không đan xen trí tưởng tượng hay thêm bớt, nói quá vì vậy nó phù hợp cho rất nhiều những ứng dụng “giao tiếp” trong cuộc sống. Nếu chúng ta để ý quan sát, chúng ta có thể thấy văn thuyết minh hiện hữu trong mọi hoạt động hằng ngày của con người. Khi chúng ta mua một đồ dùng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân hoặc gia đình, nhất là những vật dụng hiện đại như điện thoại, máy tính, tivi, xe máy, quạt điện…đều phải có hướng dẫn đính kèm để thuyết minh cấu tạo, tính năng, cách sử dụng, cách bảo quản, bảo dưỡng…; mua gói bánh, các loại thực phẩm chế biến sẵn hay thuốc chữa bệnh… đều có xuất xứ, thành phần, hạn sử dụng và công dụng của nó; ngay cả một biển quảng cáo giới thiệu về sản phẩm hoặc dịch vụ cũng là một kiểu thuyết minh; trong sách giáo khoa, phần trình bày giới thiệu một kiến thức khoa học, một nhà bác học, một quy trình thí nghiệm đó chính là thuyết minh; trong sách giáo khoa Ngữ Văn, thuyết minh chính là phần Tiểu dẫn giới thiệu về tác giả và tác phẩm sẽ học. Trong các văn bản khoa học, nhật dụng tần suất của phương thức thuyết minh xuất hiện rất nhiều. Như vậy dù xuất hiện ở đâu, dài hay ngắn, đơn giản hay phức tạp thì văn thuyết minh đều có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống con người. Nó cung cấp thông tin để mọi người hiểu về sự vật, sự việc, hiện tượng. Đưa văn thuyết minh vào nhà trường là cung cấp cho học sinh một kiểu văn bản thông dụng, rèn luyện kĩ năng trình bày các tri thức, nâng cao năng lực tư duy và biểu đạt cho học sinh, giúp các em làm quen với lối làm văn có tính khoa học, chính xác – một năng lực rất cần thiết trong thời đại công nghệ 4.0. 2. Thực trạng dạy – học kiểu bài làm văn thuyết minh. Để làm căn cứ thực tế, tôi đã tiến hành khảo sát 15 giáo viên Ngữ Văn của các trường THPT Con Cuông, THPT Mường Qụa và 378 học sinh của trường THPT Con Cuông. (Xem nô ̣i dung câu hỏi cu ̣ thể ở Phu ̣ lục 1,2). Kế t quả như sau: 2.1. Khảo sát, đánh giá bằng phiếu điều tra từ phía người dạy, người học: * Khảo sát, đánh giá từ phía người dạy: Nội dung câu hỏi Số Kết quả trả lời GV Mức độ quan tâm của Yêu thích Bình thường Chưa quan tâm giáo viên với kiểu bài 5/15 (33,33%) 10/15 lắm làm văn thuyết minh. 15 (66,67%) 0/15(0%) Khó khăn nào là lớn 15 Chưa nắm Nhận thức bình Khó hình thành nhất của giáo viên khi vững phương thường về kiểu năng lực học dạy kiểu bài làm văn pháp bài tập cho học thuyết minh. 0/15 (0%) 0/15 (0%) sinh. 15/15 (100%) 6
  11. Mức độ thường xuyên Có Không tìm hiểu nghiên cứu tài 15 14/15 (93,33%) 1/15 (6,67%) liệu để nâng cao phương pháp dạy học kiểu bài làm văn thuyết minh. Hiệu quả cao nhất mà Giúp học sinh hiểu về Hình thành cấu trúc bài giáo viên đạt được khi kiểu bài thuyết minh làm văn thuyết minh dạy làm văn thuyết 8/15 (53,33%) cho HS. minh. 15 4/15 (26,66%) Hình thành năng lực Giúp HS trình bày suôn học văn cho HS. sẻ, mạch lạc một bài 1/15 (6,66%) văn thuyết minh. 2/15 (13,35%) Đánh giá của giáo viên Có Không Còn nghi ngờ về khả năng phát triển 15 12/15 (80%) 0/15 (0%) 3/15 (20%) năng lực học văn cho học sinh thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh. * Khảo sát, đánh giá từ phía người học: Nội dung câu Số Kết quả trả lời hỏi HS Mức độ hiểu 378 Hiểu Mơ hồ Không hiểu biết về kiểu bài 76/378 (20,11%) 182/378 120/378 (31,74%) thuyết minh. (48,15%) Những khó khăn 378 Không phân biệt Khó viết bài Khó ứng dụng lớn nhất khi học kiểu bài văn 123/378 trong thực tế. kiểu bài làm bài thuyết minh và (32,54%) 171/378 (45,24%) thuyết minh. các kiểu bài khác 84/378 (22,22%) Yếu tố khiến 378 GV dạy ít hấp Kiểu văn khô Ít kiểm tra, thi cử: học sinh không dẫn: khan thích học và làm 158/378 217/378 bài văn thuyết 3/378 (0,79%) minh. (41,79%) (57,42%) 7
  12. Ý thức của học 378 Làm đối phó Làm để lấy điểm Làm vì sự hứng sinh khi làm bài 361/378 thú tập, bài kiểm tra (95,50%) 15/378 (3,97%) về văn thuyết 2/378 (0,53%) minh. Mức độ tự làm 378 Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ bài tập, bài thực 65/378 (17,19%) 217/378 96/378 (25,40%) hành về văn văn (57,41%) thuyết minh ở nhà. Qua kết quả khảo sát trên, chúng ta thấy: Thứ nhất, về phía người dạy: Mức độ quan tâm của giáo viên với kiểu bài dạy học làm văn thuyết minh cho học sinh cơ bản đang ở mức bình thường (chiếm 66,67%) (ở mức yêu thích là 33,33%). Khó khăn nào là lớn nhất của giáo viên khi dạy kiểu bài làm văn thuyết minh đó là ở yếu tố Khó hình thành năng lực học tập cho học sinh (100%). Mức độ thường xuyên tìm hiểu nghiên cứu tài liệu để nâng cao phương pháp dạy học kiểu bài làm văn thuyết minh ở mức cao (93,33%), điều đó chứng tỏ GV có ý thức tìm hiểu để nâng cao phương pháp để tạo hứng thú học tập của người học. Hiệu quả cao nhất mà giáo viên đạt được khi dạy làm văn thuyết minh là ở yếu tố Giúp học sinh hiểu về kiểu bài thuyết minh (53,33%), trong khi đó hiệu quả Hình thành năng lực học văn cho học sinh chỉ chiếm 6,66%. Đánh giá của giáo viên về khả năng phát triển năng lực học văn cho học sinh thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh, số giáo viên tin tưởng Có chiếm 80%. Như vậy đa số GV đều đã có sự quan tâm với kiểu bài dạy học làm văn thuyết minh, thường xuyên tìm hiểu nghiên cứu tài liệu để nâng cao phương pháp dạy học kiểu bài làm văn thuyết minh và tin tưởng vào khả năng phát triển năng lực học văn cho học sinh thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh. Yếu tố khó khăn nhất là hình thành năng lực học tập cho học sinh, hiệu quả thấp nhất cũng là ở khả năng hình thành năng lực học văn cho học sinh. Thứ hai, về phía người học: Mức độ hiểu biết về kiểu bài thuyết minh chưa cao, mức hiểu chỉ đạt 20,11%, hiểu mơ hồ 48,15%, không hiểu chiếm 31,74%. Khó khăn lớn nhất khi học kiểu bài làm bài thuyết minh là Khó ứng dụng trong thực tế (45,24%). Yếu tố cơ bản khiến học sinh không thích học và làm bài văn thuyết minh Ít kiểm tra, thi cử (57,42%). Mục đích của học sinh khi làm bài tập, bài kiểm tra về văn thuyết minh cơ bản chỉ để lấy điểm (95,50%), làm vì hứng thú chỉ 3,97%. Mức độ tự làm bài tập, bài thực hành về văn văn thuyết minh ở nhà còn ít, số học sinh thường xuyên tự làm bài tập, bài thực hành chỉ có 17,19%, thỉnh thoảng làm là 57,41%. Như vậy, với học sinh việc học kiểu bài thuyết minh chỉ là để có điểm, các em chưa có ý thức hình thành năng lực học tập cho mình để vận 8
  13. dụng vào thực tế đời sống dẫn đến hứng thú học tập, tính tự giác trong học tập chưa cao. 2.3. Khảo sát qua thực tế dự giờ dạy học trên lớp: Có thể xuất phát từ những nguyên nhân khách quan, chủ quan; từ nhận thức về kiểu bài văn thuyết minh...mà các tiết dạy học lí thuyết về kiểu bài văn thuyết minh nhìn chung đang ít có sự đổi mới, ít chú trọng đến việc phát triển năng lực học tập cho học sinh. Cơ bản giáo viên chỉ mới hướng dẫn cho học sinh nhận diện được kiểu văn thuyết minh (Hình thức kết cấu của văn thuyết minh, các phương pháp thuyết minh...) chứ chưa nâng lên ở mức vận dụng để tạo ra được những sản phẩm thuyết minh của học sinh. Chưa khai thác, vận dụng được nhiều công nghệ thông tin vào dạy-học văn thuyết minh. Từ thực tra ̣ng đó, tôi xin được đề xuất một số giải pháp về phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học kiểu bài văn thuyết minh, đặc biệt là mục tiêu phát triển năng lực học Văn thông qua kiểu bài này như sau. III. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC NGỮ VĂN THÔNG QUA KIỂU BÀI VĂN THUYẾT MINH. 1. Một số nhận thức chung về phát triển năng lực học Ngữ Văn cho học sinh thông qua kiểu bài văn thuyết minh. 1.1. Năng lực học Ngữ Văn: Năng lực học Văn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo định hướng ở mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông tại Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó những yêu cầu về năng lực của môn Ngữ văn được xác định gồm năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung gồm: - Năng lực tự chủ và tự học (Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Thích ứng với cuộc sống; Định hướng nghề nghiệp; Tự học, tự hoàn thiện). - Năng lực giao tiếp và hợp tác (Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác, Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập quốc tế). - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập). Năng lực đặc thù của môn Ngữ văn gồm năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học. Năng lực ngôn ngữ thể hiện trước hết ở hoạt động động đọc. Ở cấp trung học 9
  14. phổ thông, năng lực này thể hiện ở chỗ học sinh ngoài biết đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản; nhận biết và phân tích, đánh giá nội dung, đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản; biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần thì học sinh còn biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện qua dung lượng, độ phức tạp và yêu cầu đọc hiểu); biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản; giúp học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan riêng; thấy được vai trò và tác dụng của việc đọc đối với bản thân. Đối với hoạt động viết, ngoài yêu cầu viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được đoạn văn, bài văn hoàn chỉnh về văn tự sự, miêu tả, biểu cảm; viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản thì học sinh còn biết viết thành thạo kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh về các đề tài gắn với đời sống và định hướng nghề nghiệp; Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức tạp; văn bản nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; bàn về những vấn đề phù hợp với đối tượng gần đến tuổi thành niên, đòi hỏi cấu trúc và kiểu lập luận tương đối phức tạp, bằng chứng cần phải tìm kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học dưới hình thức một báo cáo nghiên cứu đúng quy ước; tuân thủ quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn; bài viết thể hiện được cảm xúc, thái độ, những trải nghiệm và ý tưởng của cá nhân đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện được một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống mang đậm cá tính. Đối với hoạt động nói và nghe, học sinh ngoài trình bày được các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả; học sinh thực hành nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả thì học sinh còn biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có thái độ cầu thị và văn hoá tranh luận phù hợp; có khả năng nghe thuyết trình và đánh giá được nội dung và hình thức biểu đạt của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính trong tranh luận; trình bày 10
  15. vấn đề khoa học một cách tự tin, có sức thuyết phục; nói và nghe linh hoạt; nắm được phương pháp, quy trình tiến hành một cuộc tranh luận. Như vậy, năng lực ngôn ngữ là một năng lực tổng hợp trên cơ sở những biểu hiện của bốn yếu tố đọc, viết, nghe, nói cấu thành. Các yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy và tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo nên tính toàn diện năng lực đặc thù của môn Ngữ văn. Năng lực đặc thù thứ hai của môn Ngữ văn là năng lực văn học. Năng lực này yêu cầu học sinh phân biệt được kiểu loại văn bản; nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn; biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói; trình bày được cảm nhận, suy nghĩ của bản thân đối với văn học, tác động của văn học đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học. Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm xúc và ý tưởng bằng hình thức ngôn từ mang tính thẩm mĩ (trong đó có văn bản thuyết minh). Ngoài các năng lực đặc thù chuyên biệt cần hình thành của môn Ngữ Văn như ở trên thì dạy học kiểu bài văn thuyết minh còn cần hình thành, phát triển năng lực tin học (công nghệ thông tin) để học sinh ứng dụng và tạo ra được những sản phẩm học tập sinh động và có tính sáng tạo cao. Các hoạt động để hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ (qua hoạt động đọc, viết, nói, nghe) và năng lực văn học được thực hiện trong mối quan hệ đồng bộ, xuyên thấm trong các hoạt động dạy học bộ môn, trải nghiệm và định hướng nghề nghiệp. Để khắc phục tình trạng dạy học truyền thụ một chiều và ghi nhớ máy móc, việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng tập trung hướng dẫn các hoạt động học, tăng cường tối đa khả năng vận dụng kiến thức đã học của học sinh vào hoạt động thực hành là điều kiện tiên quyết của đổi mới dạy học Ngữ văn để phát triển năng lực học tập cho học sinh. 1.2. Năng lực học Ngữ Văn thông qua kiểu bài văn thuyết minh: Văn bản thuyết minh, như đã trình bày ở trên, là kiểu văn bản có tính chất thuyết minh, giới thiệu. Đặc điểm của kiểu văn này là trình bày, giải thích, giới thiệu về đối tượng một cách khách quan, chính xác, rõ ràng. Với đặc điểm này, học sinh muốn phát triển được Năng lực cá nhân thì phải nắm vững đặc trưng của văn thuyết minh, biết xác định mục đích, nội dung, phương pháp thuyết minh, biết vận dụng nó để giới thiệu những đối tượng cần thuyết minh trong thực tế. Biết thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, xây dựng được phương thức hợp tác, xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân, xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác, đánh giá hoạt động hợp tác; biết hình thành và triển khai ý tưởng mới, đề xuất, lựa chọn giải pháp, thiết kế và tổ chức bằng tư duy độc lập … để tiến hành giới thiệu thành công một đối tượng thuyết minh. Ở năng lực viết, học sinh biết tạo lập được văn bản thuyết minh viết về những vấn đề có tính khoa học đúng quy ước; tuân thủ 11
  16. quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn. Biết tự tìm hiểu, nghiên cứu về đối tượng thuyết minh để tranh luận, bảo vệ quan điểm của mình trong thuyết minh khi cần thiết. Ở năng lực nói, học sinh có thể thuyết trình trôi chảy, mạch lạc, hấp dẫn một đối tượng thuyết minh. Như vậy để hình thành, phát triển năng lực, học sinh phải thực sự tích cực trong hoạt động học tập, trải nghiệm và thực hành với kiểu bài văn thuyết minh. 2. Một số phương pháp để phát triển năng lực học Ngữ Văn cho học sinh thông qua kiểu bài văn thuyết minh. 2.1. Những phương pháp hướng dẫn lí thuyết làm bài văn thuyết minh: 2.1.1. Những phương pháp hướng dẫn lí thuyết làm bài văn thuyết minh ở các bài dạy chính thức: Phần lí thuyết về kiểu văn thuyết minh trong chương trình gồm các bài đã thống kê ở mục B.I.2, mỗi bài có nhiệm vụ riêng để hình thành cho học sinh những yêu cầu của văn thuyết minh, trong đó chương trình chính khóa tập trung ở hai bài Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh, Phương pháp thuyết minh. Đây là hai bài quan trọng nhất để học sinh nhận biết các cách thức tổ chức một văn bản thuyết minh và phương pháp thuyết minh một đối tượng. Với thời lượng ít ỏi (1,5 tiết), giáo viên phải sắp xếp, lựa chọn kiến thức, phương pháp thế nào cho đúng trọng tâm và phù hợp để đảm bảo vừa cung cấp lí thuyết vừa hướng dẫn vận dụng thực hành. Ở hai bài này, cũng giống như các bài khác, yêu cầu đầu tiên là chúng ta phải xác định đúng yêu cầu cần đạt của bài học. Việc xác định mục tiêu cần đạt càng chính xác, phù hợp bao nhiêu thì kết quả càng cao bấy nhiêu. Ở mỗi bài, mục tiêu kiến thức được thể hiện ngay ở nhan đề bài học, bài Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh mục tiêu cần đạt của bài là giúp học sinh biết được thế nào là kết cấu văn bản, thế nào là kết cấu của văn bản thuyết minh, các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh. Ở bài Phương pháp thuyết minh mục tiêu cần đạt của bài là giúp học sinh biết được thế nào phương pháp thuyết minh, có mấy phương pháp thuyết minh, đặc điểm của từng phương pháp thuyết minh. Về mục tiêu hình thành năng lực thì cả hai bài đều hướng đến yêu cầu học sinh nắm được Văn thuyết minh, các loại văn bản thuyết minh. Yêu cầu xây dựng văn bản thuyết minh. Một số hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh. Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu về văn thuyết minh. Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực sử dụng ngôn ngữ . Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học. Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống, năng lực ứng dụng CNTT trong thuyết minh, năng lực làm việc nhóm… Phương án triển khai dạy học: - Bài Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh: Mục tiêu bài này chỉ hướng đến việc nhận diện các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh vì vậy giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm chuẩn bị ở nhà. Nhóm 1,3 đọc và tìm hiểu ở 12
  17. văn bản 1 để xác định kết cấu của văn bản 1 (kết cấu theo trình tự thời gian). Nhóm 2,4 đọc và tìm hiểu ở văn bản 2 để xác định kết cấu của văn bản 2 (kết cấu theo trình tự không gian và trình tự hỗn hợp). Khi thực hiện trên lớp, giáo viên chỉ yêu cầu học sinh xác định hình thức kết cấu của văn bản và phân tích kết cấu của văn bản đó. Thời gian còn lại dành cho việc vận dụng thực hành lập dàn ý xây dựng kết cấu thuyết minh một đối tượng tương tự. - Bài Phương pháp thuyết minh: Mục tiêu bài này nhằm củng cố cho học sinh các phương pháp thuyết minh đã học và bổ sung một số phương pháp thuyết minh mới. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị ở nhà bằng hình thức ôn tập lại kiến thức về các phương pháp thuyết minh để nhớ lại cách thức thuyết minh theo các phương pháp này. Khi thực hiện trên lớp, thay vì chia nhỏ các phương pháp để nhận diện, tìm hiểu, giáo viên sẽ cung cấp một văn bản thuyết minh mẫu với đầy đủ các phương pháp thuyết minh trên. Từ đó yêu cầu học sinh (bằng kiến thức đã chuẩn bị) nhận diện các phương pháp được sử dụng cụ thể ở trên văn bản. Phương án này vừa đảm bảo gọn về ngữ liệu vừa giúp cho học sinh thấy được một văn bản thuyết minh có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Như vậy một văn bản thuyết minh là sự kết hợp của nhiều phương pháp chứ không phải một phương pháp tương ứng với một văn bản. Học sinh sẽ có ý thức vận dụng các phương pháp này trong quá trình thuyết minh một cách hợp lí. 2.1.2. Những phương pháp hướng dẫn lí thuyết làm bài văn thuyết minh ở các bài Khuyến khích học sinh tự đọc: Với các bài Khuyến khích học sinh tự đọc thời gian tự học của các em cơ bản là ở nhà. Giáo viên dành một ít thời gian tại lớp định hướng các mục tiêu của các bài này để các em tự tìm hiểu và bổ sung đầy đủ các yêu cầu cho một bài văn thuyết minh. Ví dụ bài Lập dàn ý bài văn thuyết minh, giáo viên yêu cầu học sinh tự đọc để nắm được cách lập dàn ý cho bài văn thuyết minh là như thế nào để vận dụng vào xây dựng dàn ý trong quá trình thực hành làm bài văn thuyết minh. Bài Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh, giáo viên yêu cầu học sinh tự đọc để thấy được cách tạo nên tính chuẩn xác, tính hấp dẫn của bài văn thuyết minh, từ đó có ý thức tạo tính hấp dẫn cho văn bản thuyết minh khi làm bài tập thực hành. 2.2. Những phương pháp hướng dẫn thực hành về kiểu bài văn thuyết minh: Thực hành là phần “thu hoạch” của học sinh về văn thuyết minh. Sau khi học sinh đã được trang bị những kiến thức, những yêu cầu cơ bản về văn thuyết minh, giáo viên giao nhiệm vụ để học sinh thực hành. Mục đích của thực hành là rèn luyện năng lực viết văn thuyết minh; rèn luyện năng lực thuyết minh (thuyết trình) bằng lời nói; hình thành năng lực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ học tập; năng lực hợp tác làm việc tập thể... 13
  18. Yêu cầu của thực hành: Học sinh phải có được sản phẩm về văn thuyết minh. Học sinh viết bài văn thuyết minh về đối tượng được giao; dựng được các Video có lồng lời thuyết trình và hình ảnh về đối tượng thuyết minh (sử dụng ngôn ngữ nói để chuyển thể văn bản viết thành ngôn ngữ nói trên Video); Tiến hành trình chiếu, nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm và cho điểm tại lớp. Cách thức tiến hành: * Giáo viên giao nhóm 1,3 thuyết trình về trường THPT Con Cuông (Mỗi nhóm làm 01 sản phẩm để có so sánh đối chiếu), nhóm 2,4 thuyết trình về một đặc sản của Con Cuông: Cơm lam (Mỗi nhóm làm 01 sản phẩm để có so sánh đối chiếu). Các nhóm tự phân công người sưu tầm tài liệu, người viết bài, người dàn dàn dựng, người thực hiện thuyết trình, người quay video... * Giáo viên lưu ý học sinh thuyết trình bằng lời nói chứ không phải bằng đọc để lời thuyết minh tự nhiên, sinh động, cuốn hút. * Cung cấp một số địa chỉ trên Youtube để học sinh xem các Video thuyết minh về Hồ Gươm (Hà Nội), thuyết minh về Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, thuyết minh về một số sản vật... từ các kênh tham khảo đó các em biết vận dụng để hoàn thành sản phẩm học tập. * Hướng dẫn tải phần mềm ứng dụng quay, chỉnh sửa, lồng ghép hình ảnh, âm thanh video (vào Google Play tải app catcut để sử dụng quay video). IV. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM GIÁO ÁN 1: CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH I. Mục tiêu bài học. 1. Năng lực: - Hiểu được vai trò, vị trí của văn bản thuyết minh trong đời sống con người. Nắm được các đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài làm văn thuyết minh: Kết cấu của một văn bản thuyết minh. Biết xây dựng dàn ý một bài văn thuyết minh và nâng cao hơn là tạo lập những văn bản thuyết minh đảm bảo đúng kết cấu. - Rèn luyện kĩ năng tự học, tự tìm hiểu về văn thuyết minh. - Phát triển các năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học, năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống, năng lực ứng dụng CNTT trong học tập, năng lực hợp tác… 2. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: Rèn luyện tính tự tin, chủ động trong học tập. Có ý thức tìm hiểu và thực hành về văn thuyết minh trong nhà trường cũng như theo yêu cầu của cuộc sống. 14
  19. - Phẩm chất: Yêu mến, trân trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị (cả vật chất, tinh thần) trong cuộc sống. Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... II. Thiết bị dạy học và học liệu - Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu. Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu. - Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu của giáo viên. - Hình thức dạy: Dạy học trên lớp. III. Tiến trình bài học 1. Hoạt động 1. Khởi động: GV trình chiếu các hình ảnh lên màn hình. Đây là những thắng cảnh của Con Cuông. Giả sử có ai đó chưa biết về những thắng cảnh này, em sẽ làm thế nào để giúp họ hiểu về những thắng cảnh đó? Để các em làm tốt những công việc như thế này, chúng ta cùng tìm hiểu về văn thuyết minh. 15
  20. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức: Hoạt động của GV Hoạt động của Yêu cầu cần đạt HS A. KHÁI NIỆM - Thế nào là văn bản HS đọc SGK và - Nghĩa gốc: Thuyết = nói. Minh = thuyết minh? trả lời theo ý chính sáng rõ => Thuyết minh là trình bày rõ ràng, tường minh một sự vật, hiện tượng. - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, qua hệ, giá trị của một sự vật, hiên tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội, con người. - Theo em có mấy kiểu - Phân loại: thuyết minh? + Trình bày, giới thiệu thuyết minh về một tác giả, tác phẩm, một danh lam thắng cảnh, một di tích lịch sử, một phương pháp... B. CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH - Xác định đối tượng và - Nhóm 1,3 chuẩn 1. Kết cấu của văn bản thuyết minh. mục đích thuyết minh bị ở nhà: Đọc và của văn bản 1? 1.1. Văn bản 1: Giới thiệu Hội thổi tìm hiểu ở văn bản cơm thi ở Đồng Vân thuộc Đồng Tháp, - Tìm các ý chính để tạo 1 theo các yêu cầu huyện Đan Phượng, Hà Tây thành nội dung thuyết ở bên. minh của văn bản 1? * Văn bản 1 có các ý chính là: - Các ý trong văn bản 1 - Giới thiệu sơ lược về làng Đồng Văn, được sắp xếp theo trình Xã Đồng Tháp, huyện Đan Phượng, Hà tự như thế nào? Giải Tây. thích cơ sở của cách sắp - Thông lệ làng mở hội trong đó có thổi xếp ấy? cơm thi vào ngày rằm tháng giêng. - Luật lệ và hình thức thi. - Nội dung hội thi (diễn biến cuộc thi). - Đánh giá kết quả. - Ý nghĩa hội thi thổi cơm ở Đồng Văn. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2