intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2

Chia sẻ: đặng Văn Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

92
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm mục đích làm rõ bản chất của phản ứng CO2 hoặc SO2 tác dụng với kiềm của kim loại hóa trị II, qua đó giúp học sinh hình thành kỹ năng giải các bài toán có liên quan đến phản ứng hóa học này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2

  1. Sáng kiến kinh nghiệm MỤC LỤC Nội dung đề tài Trang A­ Phần mở đầu........................................................................................... 2 I­ Lý do chọn đề tài......................................................................................... 2 II­ Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2 III­ Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 3 IV­ Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 3 V­ Giới hạn của đề tài.................................................................................... 3 VI­ Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu............................................................. 3 B­ Nội dung đề tài......................................................................................... 4 I­ Cơ sở lý luận................................................................................................ 4 II­ Thực trạng của vấn đề nghiên cứu........................................................... 6 III­ Kinh nghiệm vận dụng đề tài vào thực tiễn............................................ 7       Dạng 1: Xác định được số mol của CO2 (hoặc SO2) và R(OH) 2............. 8       Dạng 2:  Chỉ biết số mol của một chất CO2  (SO2) hoặc kiềm............... 11       Dạng 3:  Biết khối lượng của một muối hoặc khối lượng chung......... 12       Dạng 4: CO2  (SO2) tác dụng với hỗn hợp kiềm X(OH)2  và YOH.......... 15 IV­ Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm............................................. 17 1­ Kết quả đạt được....................................................................................... 17 2­ Bài học kinh nghiệm................................................................................... 18 C­ Kết luận..................................................................................................... 19 A­ PHẦN MỞ ĐẦU: Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm I­ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Mục tiêu chính của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm góp phần thực  hiện mục tiêu đổi mới nền giáo dục nước nhà. Theo luật Giáo dục Việt Nam:  "Phương pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy tính tích cực, tự  giác chủ  ñộng  sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi  dưỡng phương pháp tự  học, rèn luyện kỹ  năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn   tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh". Muốn đổi   mới giáo dục thì phải tích cực đổi mới cách dạy và cách học, thay đổi nhận thức về  chất lượng dạy và học. Như  vậy, đổi mới phương pháp dạy học phải chống thói  quen áp đặt, “rót kiến thức” và tạo ra cơ  hội cho học sinh tiếp cận và phát hiện  kiến thức, biết giải quyết các vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo. Ngày nay, việc đổi mới trong các bài giảng lý thuyết đã được áp dụng một  cách rộng rãi và có hiệu quả. Tuy nhiên, đổi mới trong phương pháp bồi dưỡng kỹ  năng giải bài tập cho học sinh vẫn còn nhiều hạn chế  (nhất là trong công tác bồi   dưỡng học sinh giỏi); giáo viên vẫn còn sử dụng theo lối mòn (giáo viên giải mẫu,   học sinh làm theo), chưa phát huy hết tiềm lực về tư duy, tính sáng tạo và trí thông   minh của học sinh. Trong   nhiều   năm   làm   nhiệm  vụ   bồi   dưỡng   học   sinh  giỏi   cho   trường   và   phòng và thi vào trường chuyên, tôi nhận thấy học sinh giỏi vẫn còn nhiều lúng  túng khi giải các bài toán phức tạp. Sự  lúng túng này càng thể  hiện rõ khi các em   tham gia giải các bài toán có liên quan đến phản ứng giữa CO 2 hoặc SO2  tác dụng  với kiềm dạng R(OH)2. Trong khi loại bài tập này hầu như  không thể  thiếu trong  các kỳ  thi học sinh giỏi. Từ  những sai lầm và rất lúng túng của học sinh, tôi đã   kiểm tra, phân tích thực trạng và tìm nguyên nhân chính là do các em chưa hiểu bản   chất của phản  ứng giữa oxit axit với kiềm ( trong nó có phản  ứng của CO 2 (hoặc  SO2) tác dụng với R(OH)2). Với những lý do trên tôi đã tìm tòi nghiên cứu, tham khảo tư liệu và áp dụng   đề  tài:  “Phương pháp giải bài toán về  CO2  hoặc SO2  tác dụng với kiềm dạng   R(OH)2” nhằm giúp cho các em HS giỏi khắc phục những sai lầm; biết giải các bài   tập loại này một cách tự tin và hiệu quả. II­ MỤC ĐICH NGHIÊN CỨU: Đề tài nhằm mục đích làm rõ bản chất của phản ứng CO 2 hoặc SO2 tác dụng  với kiềm của kim loại hóa trị  II, qua đó giúp học sinh hình thành kỹ  năng giải các   bài toán có liên quan đến phản ứng hóa học này. Đề tài còn nhằm phát huy tính tích   Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm cực, sáng tạo trong giải toán hóa học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng   đội tuyển học sinh giỏi. III­  ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Đề tài này nghiên cứu bản chất của phản  ứng phản  ứng CO 2 (hoặc SO2) tác  dụng với kiềm dạng R(OH)2 và các phương pháp giải các bài toán hóa học có liên   quan đến phản ứng này. IV­ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Phương pháp chủ yếu: Để  thực hiện đề  tài, tôi sử  dụng phương pháp chủ  yếu là tổng kết kinh  nghiệm, được thực hiện theo các bước: Xác định đối tượng: Xuất phát từ những khó khăn vướng mắc trong công tác   bồi dưỡng HS giỏi, tôi xác định cần phải có một đề  tài nghiên cứu về  các phương  pháp giải bài toán về phản ứng giữa CO2 (hoặc SO2) với kiềm. Thể nghiệm và đúc kết kinh nghiệm: Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã   áp dụng nhiều biện pháp, như: trao đổi cùng giáo viên có kinh nghiệm, trò chuyện   cùng học sinh; kiểm tra, đánh giá và so sánh kết quả. 2. Các phương pháp hỗ trợ: Ngoài ra, tôi còn dùng một số  phương pháp hỗ  trợ  khác như  phương pháp  nghiên cứu tài liệu, điều tra nghiên cứu… V­ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: ­ Đề tài này chỉ nghiên cứu và áp dụng cho đối tượng học sinh khá, giỏi, học  sinh thi vào trường chuyên tỉnh, chuyên bộ ­ Về mặt kiến thức kỹ năng, đề tài chỉ nghiên cứu một số phương pháp giải  toán có liên quan ñến phản ứng CO2 (hoặc SO2) tác dụng với kiềm của kim loại hóa  trị II. VI­ PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU: ­ Kế hoạch thực hiện đề tài: + Đề tài bắt đầu nghiên cứu từ tháng 9 năm 2012 + Được thử  nghiệm trong năm học 2012 ­ 2013 và học kỳ  I năm học  2013 ­ 2014 + Đề tài đã được tổng kết, rút kinh nghiệm vào tháng 12 năm 2014. Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm B­ NỘI DUNG ĐỀ TÀI I­  CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN VỀ  PHẢN   ỨNG CO2 (SO2) TÁC DỤNG VỚI KIỀM DẠNG R(OH)2. Giải toán hóa học là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện tượng và bản chất   hóa học với các kỹ năng về toán học. Tuy nhiên, muốn giải chính xác một bài toán  hóa học (loại tính theo phương trình hóa học) thì trước tiên phải viết đầy đủ  và  chính xác các phương trình hóa học xảy ra, đây là “chìa khóa” để  mở  đáp án của  một bài toán hóa học. Chỉ cần một nhầm lẫn nhỏ trong việc viết phương trình hóa  học thì mọi nổ lực trong giải toán đều trở nên vô nghĩa. Trong hệ  thống các bài tập hóa học nâng cao có rất nhiều loại bài tập mà   bản chất của phản ứng rất phức tạp, học sinh thường viết thiếu phương trình phản  ứng hoặc xác định sai về chất sản phẩm, do đó không thể  nào có được lời giải và   đáp số  chính xác. Một trong các loại bài tập phức tạp đó là dạng toán về  CO2 tác  dụng với kiềm hóa trị  II dạng R(OH)2. Để  giải tốt loại bài toán này thì học sinh  phải hiểu được bản chất của phản  ứng. Vậy bản chất của phản  ứng này như  thế  nào ? 1. Bản chất phản ứng giữa CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2. Giả   sử   dẫn   b   (mol)   CO2  (hoặc   SO2)   vào   dung   dịch   chứa   a   (mol)   kiềm   Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 thì phản ứng xảy ra theo trình tự như sau: Đầu tiên, phản  ứng tạo muối trung hoà, đến khi  n RCO3 = n R (OH)2 = a  thì kết  tủa đạt cự đại (với R là kim loại kiềm hoá trị II): CO2  + R(OH)2   RCO3   + H2O (1) a  a    a (mol) Nếu tiếp tục bơm CO2  thì kết tủa RCO3  bị  tan dần và chuyển thành muối   R(HCO3)2. Khi  n CO 2 = 2a  thì kết tủa tan hoàn toàn CO2 + H2O + RCO3   R(HCO3)2 (1') a     a (mol) Tổng hợp (1) và (1') ta có PTHH chung 2CO2 + R(OH)2   R(HCO3)2 (2) 2a a a (mol) Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm Như vậy, tùy thuộc vào tỷ lệ số mol của oxit axit và kiềm mà muối tạo thành  có thể là muối trung hòa hoặc muối axit hoặc cả hai muối. Để đơn giản trong việc  giải các bài toán có liên quan, giáo viên có thể rút ra nhận xét tương đối về mặt định  tính nhưng giúp học sinh giải toán vừa nhanh, vừa chính xác: * Nếu chỉ tạo muối trung hòa thì coi như chỉ xảy ra phản ứng (1) * Nếu chỉ tạo muối axit thì coi như chỉ xảy ra phản ứng  (2) * Nếu tạo đồng thời hai muối thì coi như chỉ xảy ra cả  (1) và (2). 2. Phương pháp xác định nhanh loại muối tạo thành: Căn cứ  vào bản chất của phản  ứng, chúng ta có thể  kết luận nhanh loại  n CO2 (SO2 ) muối tạo thành dựa theo tỷ lệ số mol  . n R (OH)2 n CO2 (SO2 ) b Nếu đặt  T = =  thì có 5 trường hợp tạo muối như sau: n R (OH)2 a Giá trị  T Quan hệ mol Muối tạo thành Chất dư T >2 b > 2a R(HCO3)2 CO2 T = 2 b = 2a R(HCO3)2 vừa ñủ 1
  6. Sáng kiến kinh nghiệm * Dạng 1: Xác định được số mol của CO2 ( hoặc SO2) và kiềm R(OH)2. * Dạng 2: Chỉ biết số mol của một chất tham gia CO2 ( SO2) hoặc kiềm, yêu  cầu xác định lượng muối tạo thành. * Dạng 3: Biết khối lượng của một muối hoặc khối lượng muối chung. * Dạng 4: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với hỗn hợp kiềm X(OH)2 và YOH. II­ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1­ Thực trạng về điều kiện học tập và trình độ của học sinh trước khi   thực hiện đề tài: Trong một buổi bồi dưỡng học sinh giỏi cho trường tôi đã đưa ra bài toán  “Tính thể tích CO2 (đktc) để khi sục vào 2 líl dung dịch Ca(OH) 2 0,02M thì thu được  3 gam kết tủa”. Kết quả  cả  10 em trong đội tuyển đều đã mắc sai lầm chung là   không nhìn thấy trường hợp tạo hỗn hợp muối CaCO 3  và Ca(HCO3)2, các em cho  rằng phản ứng chỉ tạo muối trung hòa và Ca(OH)2 dư. Và rất nhiều sai lầm khác có  liên quan đến bài toán về CO2 (hoặc SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH) 2. Hầu hết  các em đều cho rằng dạng toán này khó quá, thường tỏ ra rất sợ khi nhận nhiệm vụ  giải các bài tập loại này. Vì thế  các em học sinh rất thụ  động trong các buổi học  bồi dưỡng, không hứng thú học tập. Trong 10 học sinh tham gia bồi dưỡng chỉ có   một em biết viết PTHH xảy ra theo đúng bản chất, nhưng lại chưa biết cách giải  toán. Là học sinh vùng nông thôn còn nhiều khó khăn, vì vậy điều kiện học tập   của các em còn rất hạn chế. Nhiều học sinh không có sách tham khảo, một số em   có sách tham khảo thì lại chưa biết cách học tập với sách. Từ  những sai lầm và các khó khăn nêu trên, tôi nghĩ cần phải nghiên cứu,  tổng hợp về phương pháp giải một số dạng bài toán có liên quan đến phản ứng CO2  (SO2) tác dụng với kiềm. 2. Chuẩn bị thực hiện đề tài: Để áp dụng đề tài, tôi thực hiện một số khâu quan trọng như sau: a) Điều tra trình độ học sinh, tình cảm thái độ của học sinh về nội dung của   đề tài; điều kiện học tập của HS. Hướng dẫn cách sử dụng sách tham khảo và giới   thiệu một số sách của thư viện trường để học sinh mượn đọc. Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 6
  7. Sáng kiến kinh nghiệm b) Chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, xây dựng phương pháp giải  chung cho mỗi dạng, biên soạn bài tập mẫu; bài tập vận dụng và nâng cao. Ngoài ra   phải dự đoán những sai lầm mà học sinh có thể mắc phải. c) Lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng toán. Tham khảo tài liệu, trao  đổi với đồng nghiệp; nghiên cứu các đề thi học sinh giỏi của tỉnh ta và một số tỉnh,   thành phố khác, viết thành tài liệu riêng để bồi dưỡng học sinh. III­ KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN: Khi thực hiện đề  tài vào việc giảng dạy, trước hết tôi làm rõ bản chất của   phản ứng oxit axit tác dụng với kiềm (như đã nêu trong phần cơ sở lý luận). Sau đó   tổ  chức giải khảo sát một số  bài tập mẫu để  rút ra hướng giải chung cho các bài  tập dạng CO2 (hoặc SO2) tác dụng với kiềm R(OH)2, gồm các bước cơ bản sau đây: * Bước 1: Chuyển đổi các dữ  kiện thành số  mol (nếu được), xác định tỷ  lệ  số mol của cặp chất tham gia (hoặc một cặp chất nào đó). * Bước 2: Xác định muối nào tạo thành. +) Nếu biết tỷ lệ số mol (T) thì kết luận được loại muối tạo thành (đã nêu   trong phần cơ sở lý luận). +) Nếu không biết tỷ lệ mol (T) thì phải biện luận theo trường hợp. * Bước 3: Viết đầy đủ các PTHH xảy ra. * Bước 4: Tính toán để hoàn thành yêu cầu của đề bài. Tiếp theo, tôi tiến hành bồi dưỡng kỹ năng theo dạng. Mức độ  rèn luyện từ  dễ  đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát triển kỹ  năng từ  biết làm đến thành  thạo và sáng tạo. Khi tổ  chức bồi dưỡng kỹ  năng giải toán cho học sinh, tôi luôn   tạo cơ hội cho học sinh phát hiện vấn đề, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề,  tổ  chức vận dụng và nâng cao. Từ  việc giải bài tập mẫu, học sinh rút ra được  phương pháp giải và tránh được những sai lầm trong nhận thức hóa học. Sau đây là một số  kinh nghiệm về  phân dạng và phương pháp giải các bài   toán về phản ứng của CO2 (hoặc SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2. 1. Dạng 1: Xác định được số mol của CO2 (hoặc SO2) và kiềm R(OH)2.  Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 7
  8. Sáng kiến kinh nghiệm a) Phương pháp chung: * Bước 1: Xác định số mol CO2 (hoặc SO2) và R(OH)2. n CO2 (SO 2 ) * Bước 2: Lập tỷ lệ số  T =  và kết luận loại muối tạo thành n R (OH)2 * Bước 3: Viết PTHH tương ứng và tính toán theo yêu cầu của đề bài. Nếu kết thúc phản ứng chỉ thu được một muối trung hòa hoặc muối axit thì  bài toán rất đơn giản (tôi không trình bày trường hợp này). Nếu biết được phản ứng   tạo 2 muối thì bài toán có thể giải được bằng 4 cách khác nhau: + Cách 1:  Phương pháp nối tiếp (đúng nhất về bản chất). CO2 +  R(OH)2    RCO3   + H2O a  a       a  (mol) CO2    +  H2O   +   RCO3    R(HCO3)2. (b ­ a)    ( b ­ a)    (b ­ a)  (mol) Kết  quả  phản  ứng  tạo  ra: (2a ­ b) mol RCO3 và (b ­ a) mol muối R(HCO3)2. * Cách 2: Phương pháp song song Gọi x, y lần lượt là số mol của RCO3 và RHCO3 thì ta có: CO2    +  R(OH)2 RCO3   + H2O x  x     x  (mol) 2CO2  +  R(OH)2   R(HCO3)2. 2y  y  y  (mol) x+y=a Ta có hệ phương trình:   giải hệ tìm x, yL x + 2y = b * Cách 3: Phương pháp hợp thức: Có thể gộp thành một phản ứng tạo đồng thời 2 muối, sao cho tỷ số mol của   CO2 (hoặc SO2) và kiềm R(OH)2 phù hợp với tỷ số T. * Cách 4: Phương pháp đường chéo Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 8
  9. Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp này cho phép xác định nhanh tỷ  lệ  số  mol của hai muối tạo   thành mà không cần viết phản ứng (nếu đề bài không yêu cầu). Từ  CTHH của các muối dễ  dàng xác định được tỷ  số  mol T1, T2 để  tạo ra  mỗi muối đó. Cụ thể: n CO2 n CO2 RCO3 (T1 = = 1); R(HCO3 ) 2 (T2 = = 2) n R (OH)2 n R (OH)2 Ta có sơ đồ: R(HCO3)2: n1  T1 = 2 T −1 T RCO3       : n2 T2 = 1 2−T T −1 Suy ra ta có:  n1 = (1); n1 + n 2 = a (2) 2−T Giải các phương trình (1) và (2) sẽ tìm được n1 và n2. b)Ví dụ: Dẫn 2,688 lít CO2  (đktc) vào 200ml dung dịch Ba(OH)2  0,5M. Hỏi  muối nào tạo thành ? Bao nhiêu gam ? n co2 * Phát hiện vấn đề: vì 1 <
  10. Sáng kiến kinh nghiệm Ban đầu:  0,02 0,1 0 (mol) Phản ứng:  0   , 0   2                       0    , 0   2                       0    ,0 2    Sau p.ứng:  0 0,08 0,02 m BaCO3 = 0,08 � 197 = 15,76 gam m Ba (HCO3 )2 = 0,02 � 259 = 5,18 gam Cách 2: Phương pháp song song Gọi x, y lần lượt là số mol của BaCO3 và Ba (HCO3)2 CO2 +  Ba(OH)2   BaCO3   + H2O x x       x (mol) 2CO2 +  Ba(OH)2   Ba(HCO3)2 2y y     y (mol) x + y = 0,1 x = 0,08 Ta có hệ pt:   giải ra được:  x + 2y = 0,3 y = 0,02 m BaCO3 = 0,08 �197 = 15,76 gam m Ba (HCO3 )2 = 0,02 � 259 = 5,18 gam Cách 3: Phương pháp hợp thức: n CO2 0,12 6 Ta có:  = =  ta có phương trình hoá học chung: n Ba (OH)2 0,1 5 6CO2 + 5Ba(OH)2   4BaCO3  + Ba(HCO3)2 + 4H2O 0,12       0,1         0,08    0,02 (mol) m BaCO3 = 0,08 � 197 = 15,76 gam m Ba (HCO3 )2 = 0,02 � 259 = 5,18 gam Cách 4: Phương pháp đường chéo Căn cứ vào CTHH của 2 muối cũng biết được tỷ lệ số mol vừa đủ để tạo ra mỗi muối: n CO2 n CO2 BaCO3 (T = = 1); Ba(HCO 3 ) 2 (T = = 2) n Ba (OH)2 n Ba (OH)2 Ta có sơ đồ đường chéo: Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 10
  11. Sáng kiến kinh nghiệm Ba(HCO3)2: n1 T1 = 2 0,2  1 T = 1,2 BaCO3       : n2 T2 = 1 0,8  4 n1 1 � = ;  mà:  n muoi = n Ba (OH) 2 = 0,1(mol) n2 4 1 n Ba (HCO3 )2 = �0,1 = 0,02(mol) ; n BaCO3 = 0,1 − 0,02 = 0,08(mol) 5 m BaCO3 = 0,08 � 197 = 15,76 gam m Ba (HCO3 )2 = 0,02 � 259 = 5,18 gam 2. Dạng 2: Chỉ biết số mol của một chất tham gia CO 2  (SO2) hoặc kiềm,   yêu cầu xác ñịnh lượng muối tạo thành. a) Phương pháp giải: n CO2 (SO2 ) Do không xác định được   nên có thể xẩy ra 3 trường hợp: n kiêm +) Trường hợp 1: Muối tạo thành là muối trung hòa. Xác định m1 (g) +) Trường hợp 2: Muối tạo thành là muối axit.  Xác định m2 (g) +) Trường hợp 3: tạo ra hai muối. Tổng lượng muối :  m1 
  12. Sáng kiến kinh nghiệm * Trường hợp 2: Chỉ có muối Ca(HCO3)2 tạo thành. Ca(OH)2 + 2SO2   Ca(HSO3)2 (2) 1 0,1 Theo (2):  n Ca (HSO3 ) 2 = n SO2 = = 0,05(mol) 2 2 � m Ca (HSO3 )2 = 0,05 � 202 = 10,1(gam) * Trường hợp 3: Phản ứng tạo đồng thời 2 muối. Ca(OH)2 + SO2   CaSO3 + H2O (1) Ca(OH)2 + 2SO2   Ca(HSO3)2 (2) 0,1 Vậy ta có: 1 <
  13. Sáng kiến kinh nghiệm Bài giải: n Ca (OH)2 = 0,02 � 2 = 0,04 (mol) 1 n CaCO3 = = 0,01 mol 100 Vì  n CaCO3 < n Ca (OH)2 nên kết tủa chưa cực đại   có 2 trường hợp Trường hợp 1: CO2thiếu Ca(OH)2 chưa chuyển hết thành kết tủa. CO2 + Ca(OH)2   CaCO3   + H2O 0,01      0,01    0,01 (mol) VCO2 = 0,1 � 2,24 = 0,224  (lít) 0,224 %VCO2 = 100% = 2,24% � 10 Trường hợp 2: CO2 dư, hoà tan một phần kết tủa CaCO3. CO2 + Ca(OH)2   CaCO3   + H2O 0,04      0,04    0,04 (mol) n CaCO 3 (bị hoà tan) = 0,04 ­ 0,01 = 0,03 (mol) CO2 + H2O + CaCO3   Ca(HCO3)2. 0,03  0,03 (mol) VCO2 = 0,07 � 22,4 = 1,568  lít 1,568 %VCO2 = 100% = 15,68% � 10 Nhận xét: Sai lầm của học sinh là thường không phát hiện ra trường hợp 2. Hoặc biện   luận theo 3 trường hợp rất dài dòng, tốn nhiều thời gian. Vì thế khi gặp các bài tập   này, tôi thường hướng dẫn các em phát hiện vấn đề  và khẳng định bài toán dạng   này luôn có 2 trường hợp. Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít hỗn hợp khí A gồm CO và CH4 . Khí sinh  ra được dẫn vào 4 lít dung dịch Ca(OH)2 thì thấy tạo ra 25 gam kết tủa. Tính nồng  độ mol của dung dịch Ca(OH)2. Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 13
  14. Sáng kiến kinh nghiệm * Phát hiện vấn đề: + Khí đố 1mol CO 1mol CO2; đốt 1 mol CH4    1mol CO2.  số mol CO2 = tổng số mol hỗn hợp khí (CO + CH4). n CO2 + Vì phản ứng có tạo muối CaCO 3, nhưng chưa biết tỷ lệ mol của    n Ca (OH)2 nên có 2 trường hợp xẩy ra (chỉ tạo CaCO3 hoặc tạo cả 2 muối). * Bài giải: t0 2CO + O2  2CO2 (1) t0 CH4 + 2O2  CO2 + 2H2O (2) 6,72 Theo (1) và (2):  n CO2 = n CO + n CH 4 = = 0,3 (mol) 22,4 25 n CaCO3 = = 0,25 (mol) 100 Vì  n CO2 > n CaCO3  nên có 2 trường hợp: Trường hợp 1: CO2 còn dư. Vô lý vì phản ứng tạo muối trung hoà. Trường hợp 2: một phần CO2 đã phản ứng tạo muối Ca(HCO3)2 CO2    + Ca(OH)2 CaCO3   + H2O 0,25    0,25          0,25 (mol)     2CO2 + Ca(OH)2      Ca(HCO3)2 (0,3 ­ 0,25)   0,05 (mol) 0,25 + 0,05      CM [dd Ca(OH) 2 ] = = 0,075M 4 Nhận xét: Nếu n CO2 (SO 2 ) > nkết tủa thì luôn tại hỗn hợp 2 muối. Ví dụ 3: Hấp thụ V (lít) SO2 (đktc) vào 150 ml dung dịch Ba(OH) 2 0,2M. Sau  phản ứng, cô cạn hỗn hợp sản phẩm thu ñược 8,15 gam muối. Tìm V. *Phát hiện vấn đề: Vì đề  cho có 8,15 gam muối chung nên chưa biết muối   nào. Nên giả sử phản  ứng tạo 2 muối, nếu muối nào có số mol bằng 0 thì coi như  không được sinh ra. Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 14
  15. Sáng kiến kinh nghiệm *Bài giải: * Cách 1: Phương pháp biện luận theo 3 trường hợp. Trường hợp 1: Phản ứng chỉ tạo ra muối trung hòa BaSO3 nBa(OH)2   n Ba (OH)2 = 0,15 � 0,2 = 0,03 (mol) SO2    + Ba(OH)2 BaSO3   + H2O    0,03 0,03 (mol) m BaSO3 (max) = 0,03 � 217 = 6,51 (gam) < 8,15  (vô lý) Trường hợp 2: Phản ứng chỉ tạo muối axit Ba(HSO3)2. 2SO2     + Ba(OH)2 Ba(HSO3)2 0,03 0,03 (mol) m BaSO3 (max) = 0,03 � 299 = 8,97 (gam) > 8,15  (vô lý) Trường hợp 3: Phản ứng tạo hai muối. SO2   + Ba(OH)2 BaSO3   + H2O   x   x   x (mol) 2SO2   + Ba(OH)2 Ba(HSO3)2     y          0,5y       0,5y (mol) x + 0,5y = 0,03 x = 0,01 Ta có hệ phương trình:   giải ra được  217x + 149,5 y = 8,15 y = 0,04 VSO2 = (0,01 + 0,04) � 22,4 = 1,12  lít. * Cách 2:  Ta giả sử phản  ứng tạo ra 2 muối và giải ra đáp số  như  lời giải   trường hợp 3 (Nếu bài toán tạo ra một muối thì có một ẩn bằng 0). Dạng 4: CO2 (hoặc SO2) tác dụng với hỗn hợp kiềm X(OH)2 và YOH Phương pháp giải: Khi sục khí CO2   ( SO2   ) vào dung dịch chứa hỗn hợp kiềm X(OH)2   và   YOH thì muối trung hòa tạo ra trước. Trình tự các phản ứng như sau: CO2    + Y(OH)2   YCO3   + H2O (1) CO2    + 2XOH     X2CO3   + H2O (2) CO2    + H2O + X2CO3   2XHCO3 (3) Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 15
  16. Sáng kiến kinh nghiệm CO2    + H2O + YCO3   Y(HCO3)2 (4) Nhận xét: Nếu lượng kết tủa cực đại  (n YCO3 = n Y(OH) 2 )  thì chắc chắn không có phản ứng  (4). Bài toán có 3 trường hợp: chỉ xẩy ra (1); xẩy ra (1) và (2); xẩy ra (1), (2), (3). Nếu kết tủa không cực đại  (n YCO3 = n Y(OH)2 )  thì có 2 trường hợp: + TH1: Chỉ xẩy ra (1) và Y(OH)2 chưa hết. + TH2: Đã xẩy ra (4) và kết tủa bị hoà tan một phần. b) Các ví dụ: Ví dụ  1:   Sục V lít CO2  (đktc) tác dụng với 4 lít dung dịch A chứa NaOH  0,05M và Ba(OH)2 0,02M thu được 5,91 gam kết tủa.  Tìm V. * Phát hiện vấn đề:  n BaCO3 < n Ba (OH)2  nên kết tủa chưa cực đại, bài toán có 2  trường hợp: hoặc chỉ xẩy ra (1) hoặc đã xẩy ra (4). * Bài giải: CO2 + Ba(OH)2   BaCO3   + H2O (1) CO2 + 2NaOH   Na2CO3 + H2O (2) Na2CO3 + CO2 + H2O   2NaHCO3 (3) BaCO3 + CO2+ H2O    Ba(HCO3)2 (4) n BaCO3 = 0,05 � 4 = 0,2mol ; n Ba (OH)2 = 4 � 0,02 = 0,08 (mol) 5,91 n BaCO3 = = 0,03mol < 0,08  bài toán có 2 trường hợp: 197 Trường hợp 1: Chỉ xẩy ra (1) và Ba(OH)2 dư n CO2 = n CaCO3 = 0,03(mol) � VCO2 = 0,03 �22,4 = 0,672  lít Trường hợp 2: Đã xẩy ra (1), (2), (3), (4) n CO2 = n Ba (OH) 2 + n NaOH + n BaCO3 (hoà tan)          = 0,08 + 0,2 + (0,08 − 0,03) = 0,33 (mol)    VCO2 = 0,33 � 22,4 = 7,392  lít VCO2 = (0,1 + 0,2 + 0,03) 22,4 = 7,392  lít Ví dụ  2: Sục V lít CO2  (đktc) vào 5 lít dung dịch Ca(OH)2  0,01M và KOH  0,04M thu được 5 gam kết tủa và dung dịch B. Tìm V. * Phát hiện vấn đề: Vì  n Ca (OH)2 = n CaCO3  nên kết tủa đã cực đại   không xẩy  Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 16
  17. Sáng kiến kinh nghiệm ra phản ứng (4) * Bài giải:  n Ca (OH)2 = 0,05(mol); n CaCO3 = 0,05(mol);n KOH = 0,2(mol) CO2 +   Ca(OH)2  CaCO3   + H2O (1) CO2 +   2KOH K2CO3     + H2O (2) K2CO3 + CO2 + H2O     2KHCO3 (3) Vì  n CaCO3 = n Ca (OH) 2  nên kết tủa cực đại   có 3 trường hợp: Trường hợp 1: Chỉ xẩy ra (1) vừa đủ =>  n CO2 = n CaCO3 = 0,05 VCO2 = 0,05 � 22,4 = 1,12  lít Trường hợp 2: Nếu chỉ có (1) và (2) thì: 1 0,2 n CO2 (max) = n Ca (OH)2 + � n KOH = 0,05 + = 0,15 (mol) 2 2 VCO2 (max) = 0,15 � 22,4 = 3,36  lít Vậy 1,12 lít 
  18. Sáng kiến kinh nghiệm Qua đề  tài này, kiến thức, kỹ  năng của HS được củng cố  một cách vững  chắc, sâu sắc; kết quả học tập của học sinh luôn được nâng cao. * Số liệu về kết quả thực hiện đề tài: Học sinh giỏi cấp tỉnh và  Năm học Học sinh giỏi cấp huyện đậu vào trường chuyên 2011 ­ 2012 11/13 em dự thi 04 em 2012 ­ 2013 10/10 em dự thi 06 em 2013 ­ 2014 10/10 em dự thi 09 em dự thi 2. Bài học kinh nghiệm: Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau: Giáo viên phải chuẩn bị  thật kỹ  nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi  dưỡng cho HS, xây dựng được phương pháp giải các dạng bài toán đó. Việc hình thành các kỹ  năng giải các dạng bài toán nêu trong đề  tài phải  được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Tôi thường bắt đầu   từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đề bài để học sinh xác định hướng giải và   tự giải, từ đó các em có thể rút ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại.   Sau đó tôi tổ chức cho học sinh giải bài tập tương tự mẫu; phát triển vượt mẫu và  cuối cùng nêu ra các bài tập tổng hợp. Cách làm này giúp cho giáo viên dễ dàng phát   hiện sai lầm trong nhận thức của học sinh, giúp học sinh hiểu lý thuyết sâu sắc Mỗi dạng bài toán tôi đều xây dựng phương pháp giải, nhằm giúp các em dễ  dàng nhận dạng và vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn chế  được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của học sinh. Sau   mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút kinh   nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà HS thường mắc phải. C­ KẾT LUẬN: Phân loại bài tập hóa học và xây dựng hướng giải hợp lý là một trong các  yêu cầu quan trọng của giáo viên, để  kích thích học sinh học tập một cách say mê  và hứng thú, đồng thời vận dụng những hiểu biết của mình vào cuộc sống. Muốn   Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 18
  19. Sáng kiến kinh nghiệm làm được điều này, đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có sự  hiểu biết sâu sắc bao quát hết toàn bộ nội dung chương trình hóa học của toàn cấp   học. Những kinh nghiệm nêu trong đề tài nhằm mục đích bồi dưỡng và phát triển  kiến thức kỹ năng cho học sinh vừa bền vững, vừa sâu sắc; phát huy tối đa sự tham  gia tích cực của người học. Học sinh có khả  năng tự tìm ra kiến thức, tự mình tham  gia các hoạt động để  vừa làm vững chắc kiến thức, vừa rèn luyện kỹ  năng. Đề  tài   này còn tác động rất lớn đến việc phát triển tiềm lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư  duy độc lập và khả năng tìm tòi sáng tạo cho học sinh giỏi. Tuy nhiên cần biết vận  dụng các kỹ năng một cách hợp lý và biết kết hợp các kiến thức cơ bản hoá học, toán  học cho từng bài tập cụ thể thì mới đạt được kết quả cao. Đề tài này có thể mở rộng và phát triển quy mô hơn, rất mong được các cấp  lãnh ñạo triển khai đề  tài thành diện rộng. Trong khi viết đề  tài này chắc chắn tôi  chưa thấy hết được những ưu điểm và tồn tại trong tiến trình áp dụng, tôi rất mong  muốn được sự góp ý của các đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Chủ nhiệm đề tài: Bùi Thị Lan Trường THCS Nguyễn Tuấn Thiện – Hương Sơn – Hà Tĩnh Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 19
  20. Sáng kiến kinh nghiệm PHỤ LỤC  Tài     ệ li   u       tham    kh ả    o   : * Ngô Ngọc An : 400 BTHH lớp 9  ­ NXB ĐHQG  TP Hồ Chí Minh 2004. * Cao Thị Thặng : Hình thành kỹ năng giải BTHH ­ NXB GD 1999. * Cao  Thị  Thặng:  Đổi  mới  phương  pháp  dạy  học  THCS ­  NXB  GD  2002 (Nhiều tác giả). * Nguyễn Xuân Trường : Bài tập nâng cao Hoá học 9 ­ NXB GD 2005. * Vũ Anh Tuấn: Bồi dưỡng hóa học THCS ­ NXBGD 2004. * Đào Hữu Vinh : 250 BTHH lớp 9 ­ NXBGD 2001. Phương pháp giải bài toán về CO2 (SO2) tác dụng với kiềm dạng R(OH)2 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0