Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể - môn Sinh học 12 nâng cao
lượt xem 21
download
Việc sử dụng bảng bài tập để lồng ghép vào quá trình giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp học sinh vừa rút ra công thức tổng quát để giải bài tập phần di truyền học quần thể, vừa biết vận dụng kiến thức để giải bài tập ngay tại lớp. Tham khảo sáng kiến kinh nghiệm "Phương pháp lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể - môn Sinh học 12 nâng cao" dưới đây để nắm bắt thông tin chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể - môn Sinh học 12 nâng cao
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) MUÏC LUÏC Trang I. Tóm tắt đề tài…………………………………………………………………………….2 II. Gi ới thiệu ……………………………………………………………………………….2 III. Phương pháp: ………………………………………………………………………….3 1. Khách thể nghiên cứu………………………………………………………………..3 2. Thi ết kế nghiên cứu………………………………………………………………….3 3. Quy trình nghiên cứu………………………………………………………………...4 4. Đo lường và thu thập dữ liệu……………………………………………………….. 5 IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả………………………………………………. 5 V. Kết luận và khuyến nghị……………………………………………………………….7 VI. Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………..9 VII. Phụ lục: …………………………………………………………………………….. 10 1. Phương pháp lồng ghép bảng bài tập ……………………………………………… 10 Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 1
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) 2. Đề kiểm tra và đáp án.…………………………………….. ……………………….18 3. Kết quả các bài kiểm tra…………………………………………………………... 19 I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Đặc thù của bộ môn Sinh học phần lớn nội dung và thời lượng trong mỗi tiết học dành cho việc nghiên cứu về cơ sở lý thuyết nên thời lượng dành cho học sinh vận dụng kiến thức vào giải bài tập còn hạn chế. Mặt khác, ở một số bài học trong sách giáo khoa lại không cung cấp công thức giải bài tập. Trong khi đó, cấu trúc các đề thi tốt nghiệp THPT hay đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng trong các năm học qua và cấu trúc đề thi THPT quốc gia năm học 20142015 đều có nhiều câu hỏi vận dụng kiến thức để giải bài tập. Việc sử dụng bảng bài tập để lồng ghép vào quá trình giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp học Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 2
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) sinh vừa rút ra công thức tổng quát để giải bài tập phần di truyền học quần thể, vừa biết vận dụng kiến thức để giải bài tập ngay tại lớp. Phương pháp giảng dạy này còn rèn cho các em kỹ năng nghiên cứu tài liệu và làm việc theo nhóm. II. GIỚI THIỆU Theo Quyết định số 16/ 2006/QĐBGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh ” Để tiết dạy vừa phát huy tính tích cực, chủ động tư duy sáng tạo của học sinh vừa giúp học sinh nắm kiến thức vừa sâu, vừa rộng, vừa nhanh và vừa biết vận dụng kiến thức để giải bài tập ngay tại lớp thì giáo viên phải thiết kế giáo án giảng dạy phù hợp và phải chuẩn bị đồ dùng dạy học phù hợp. Phương pháp sử dụng bảng bài tập vào một số tiết dạy phù hợp, được tôi áp dụng trong những năm học vừa qua ở chương Cơ chế di truyền và biến dị và chương Tính quy luật của hiện tượng di truyền đã đem lại hiệu quả trong công tác giảng dạy nên năm học 20142015 tôi tiếp tục mở rộng đề tài nghiên cứu ở chương Di truyền học quần thể. Vấn đề nghiên cứu đặt ra ở đây là: “Việc sử dụng bảng bài tập để lồng ghép vào quá trình giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể, môn Sinh học 12(NC)”có thể nâng cao kết quả học tập của các em hay không ? Giả thuyết nghiên cứu của tôi đưa ra là có. Sự khẳng định này được chứng minh, phân tích qua các dữ liệu thu thập được dưới đây. Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 3
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu của tôi được thực hiện ở hai nhóm đối tượng tương đương về học lực, thái độ học tập và điều kiện sống đó là lớp 12A3 (nhóm thực nghiệm) và lớp 12A4 (nhóm đối chứng) của trường THPT Trần Quốc Tuấn trong năm học 2014 2015. Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của 02 nhóm nghiên cứu trường THPT Trần Quốc Tuấn Số học sinh các nhóm Dân tộc Tổng số Nam Nữ Kinh Lớp 12A3 46 13 33 46 Lớp 12A4 46 14 32 46 2. Thiết kế nghiên cứu: Bài nghiên cứu này được thực hiện bằng cách sử dụng phép kiểm chứng Ttest để kiểm chứng sự chênh lệch điểm số trung bình giữa hai nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 2: Kiểm chứng xác định các nhóm tương đương (bảng điểm xem ở phụ lục 3) Nhóm thực Nhóm đối nghiệm chứng Giá trị trung bình=average(number1, number2,…) 7,087 7,065 Độ lệch chuẩn=stdev(number1, number2,…) 1,347 1,373 Giá trị P1(Ttest độc lập) =ttest(array1, array2, array3, tail, type) 0,939 Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 4
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) P1 = 0,939 > 0,05, cho thấy chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm là không có ý nghĩa, hai nhóm được xem là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 3). Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Kiểm tra trước tác Kiểm tra sau tác Nhóm động Tác động động Thực nghiệm O1 Dạy học có sử dụng O3 ( 12A3) bảng phụ bài tập Đối chứng O2 Dạy học không sử O4 ( 12A4) dụng bảng phụ bài tậ p Ở thiết kế này, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng Ttest độc lập 3. Quy trình nghiên cứu: Chuẩn bị bài của giáo viên: + Đối với lớp 12A3 (thuộc nhóm thực nghiệm) tôi phải chuẩn bị trước bảng bài tập. Nếu dạy bằng giáo án điện tử thì tôi thiết kế bảng bài tập trên chương trình Power point còn nếu dạy bằng bảng đen thì tôi thiết kế bảng bài tập trên khổ giấy A1 hoặc A0. + Đối với lớp 12A4 (thuộc nhóm đối chứng) tôi không sử dụng bảng bài tập, quy trình chuẩn bị bài như bình thường. + Đề kiểm tra sau tác dụng. Tiến hành thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 4. Thời gian thực hiện Ngày, tháng Lớp Tiết dạy Tiết Bài dạy Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 5
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) CT 11/11/2014 12A3 5 21 Cấu trúc di truyền của quần thể. 12/11/2014 12A3 2 22 Trạng thái cân bằng của quần thể giao phối ngẫu nhiên. 4. Đo lường và thu thập dữ liệu: Dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của tôi là thông tin về điểm số của bài kiểm tra 15 phút lần 1, học kỳ 1(dùng làm bài kiểm tra trước tác động) và điểm số của bài kiểm tra 15 phút lần 2, học kỳ 1 sau khi học xong bài 20, bài 21 (dùng làm bài kiểm tra sau tác động). IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ: Nhóm thực nghiệm (12A3) được giảng dạy có sử dụng bảng bảng tập vào trong giảng dạy các bài của chương Di truyền học quần thể, chương trình lớp 12 nâng cao. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng bài kiểm tra. Kết quả sau khi tác động của nhóm thực nghiệm có giá trị trung bình là 8.413, của nhóm đối chứng là 7.13. Kết quả kiểm chứng Ttest cho thấy p = 0,000013
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) SMD = (AverageN1 averageN2)/StdevN2 Bảng 5. So sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động Nhóm thực Nhóm đối nghiệm(Lớp12A3) chứng(Lớp12A4) Điểm trung 8,413 7,130 bình=average(number1,number2,..) Độ lệch chuẩn =stdev(number1, number2,…) 0,956 1,600 Giá trị p2 của Ttest 0,000013 P2=ttest(array1, array2, array3, tail, type) Chênh lệch giá trị TB chuẩn 0,802 SMD = (average N1 average N2)/ stdev N2 Như trên đã chứng minh được hai nhóm trước tác động là tương đương. Kết quả trung bình chung các bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm 8,413 và kết quả trung bình chung các bài kiểm tra sau tác động của nhóm đối chứng là 7,130. Độ chênh lệch điểm số trung bình giữa hai nhóm là 1,28. Từ đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt sau tác động, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: 8,413– 7,130 SMD = = 0,802 1,600 Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra sau tác động là 0,802 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng bảng bài tập lồng ghép vào các tiết dạy ở chương Di truyền học quần thể đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. Tiêu chí Cohen Mức độ ảnh hưởng Kết quả nghiên cứu của đề tài >1,0 Rất lớn 0,8 1,0 Lớn SMD=0,802 Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 7
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) 0,5 0,79 Trung bình 0,2 0,4 Nhỏ
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) tiết học trôi qua thật nhẹ nhàng, học sinh nắm vững kiến thức của bài học mà giáo viên cũng đủ thời gian để giúp học sinh vận dụng kiến thức vào giải bài tập và rút ra được công thức tổng quát. Hơn nữa tôi thấy học sinh rất thích thú với các tiết học có sử dụng tranh, các bảng phụ bài tập có kích thước phù hợp treo ở trên bảng đen. Đề tài nghiên cứu này có thể áp dụng cho ngành Giáo dục. * Khuyến nghị: Tự làm những bảng bài tập có kích thước lớn để phục vụ cho công tác giảng dạy khi không có điều kiện dạy bằng giáo án điện tử (vì nhà trường hiện nay chưa trang bị được máy tính, màng hình và projecter cho từng phòng học) thì đòi hỏi giáo viên phải tốn thời gian và tiền của. Kính đề nghị cấp trên hỗ trợ về kinh phí để giáo viên mở rộng việc thực hiện đề tài NCKHSPƯD này. * Đây chỉ là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân, nên trong quá trình trình bày chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót. Mong quý thầy cô góp ý chân tình để phương pháp lồng ghép bảng học tập vào tiết dạy phù hợp được ứng dụng một cách hiệu quả hơn. Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 9
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Bộ giáo dục và đào tạo, Dự án Việt Bỉ - Sách giáo khoa sinh học 12 NXB Giáo dục. Sách giáo viên sinh học 12 NXB Giáo dục. Sách giáo khoa sinh học 12 nâng cao NXB Giáo dục. Sách giáo viên sinh học 12 nâng cao NXB Giáo dục. Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn sinh học 12(dùng cho giáo viên) Sách hướng dẫn giải bài tập trắc nghiệm sinh học theo chủ đề (Huỳnh Nhứt – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học 12. Webside Http//Sinhhoc101112.com.vn Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 10
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) VII. PHỤ LỤC: 1. PHƯƠNG PHÁP LỒNG GHÉP BẢNG BÀI TẬP VÀ CÔNG THỨC GIẢI BÀI TẬP VÀO TRONG GIẢNG DẠY CÁC BÀI CỦA CHƯƠNG DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ, SINH HỌC 12( Nâng cao) * Tiết 21 Bài 20 : CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ I. Khái niệm quần thể: (tiến hành dạy và học bình thường – không sử dụng bảng bài tập) II. Tần số tương đối của các alen và kiểu gen: (tiến hành dạy và học bình thường – không sử dụng bảng bài tập) III. Quần thể tự phối: (có sử dụng bảng bài tập 1 và 2 vào trong giảng dạy) GV: Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm để hoàn thành bảng bài tập sau: Bảng bài tập 1 Quần thể ban đầu P: 100% Aa Thế Kiểu gen đồng hợp Kiểu gen dị hợp Kiểu gen đồng hợp lặn hệ trội (Aa) (aa) (AA) P F1 F2 F3 Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 11
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) ... Fn HS: Một nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung GV: Củng cố bằng bảng bài tập hoàn chỉnh Bảng bài tập 1 Quần thể ban đầu P: 100% Aa Thế Kiểu gen đồng hợp Kiểu gen dị hợp Kiểu gen đồng hợp lặn hệ trội (Aa) (aa) (AA) P 0 100% = 1 0 F1 25% 50% = 1/2 25% F2 37,5% 25% = 1/4 37,5% F3 43,75% 12,5% = 1/8 43,75% ... ... ... ... Fn 1(1/2) n (1/2)n 1(1/2) n 2 2 GV: Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm để hoàn thành bảng bài tập 2: Bảng bài tập 2 Quần thể ban đầu P: d AA + h Aa + r aa = 1 Thế Kiểu gen đồng hợp Kiểu gen dị hợp Kiểu gen đồng hợp lặn hệ trội (Aa) (aa) (AA) P F1 F2 Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 12
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) F3 ... Fn HS: Một nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung GV: Củng cố bằng bảng bài tập 2 hoàn chỉnh Bảng bài tập 2 Quần thể ban đầu P: d AA + h Aa + r aa = 1 Thế Kiểu gen đồng hợp Kiểu gen dị hợp Kiểu gen đồng hợp lặn hệ trội (Aa) (aa) (AA) P d h r F1 (h/4) + d (h/2) (h/4) + r F2 (h/8) + d (h/4) (h/8) + r F3 (h/16) + d ( h /8) (h/16) + r ... ... ... ... Fn (1(1/2) n )h + d (1/2)nh (1(1/2) n )h + r 2 2 Bài tập về nhà (Sau khi học xong bài 20 GV phát đề bài tập cho HS và nhắc nhở HS chỉ trả lời những câu hỏi trong bài tập thuộc phần đã học, những câu chưa học thì sau khi học xong bài 21 mới giải). Bài 1: Ở lúa, màu xanh bình thường của mạ trội hoàn toàn so với màu lục.Một quần thể lúa ngẫu phối có 10 000 cây, trong đó 400 cây màu lục. Hãy xác định cấu trúc di truyền của quần thể lúa nói trên. Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 13
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) Bài 2: Ở bò, AA quy định lông đỏ, Aa quy định lông khoang, aa quy định lông trắng. Một quần thể bò có có 4237 con lông đỏ, 3835 con lông khoang, 796 con lông trắng. Hãy xác định tần số tương đối của các a len nói trên trong quần thể, cấu trúc di truyền của quần thể này đã cân bằng hay chưa? Bài 3: Tần số tương đối của alen a của quần thể thể I là 0,3, quần thể II là 0,4. Biết rằng 2 quần thể đều ngẫu phối. Hãy xác định: Cấu trúc di truyền của mỗi quần thể. Quần thể nào có cá thể dị hợp cao hơn? Bài 4: Có 3 quần thể sau: Quần thể I: 75% Aa: 25% aa Quần thể II: 12AA: 21 Aa: 27 aa Quần thể III: 0,4375AA: 0,5625 aa 1/ Cấu trúc di truyền của quần thểI sau 3 thế hệ tự phối ? 2/ Cấu trúc di truyền của quần thểII sau 4 thế hệ tự phối ? 3/ Cấu trúc di truyền của quần thểI sau 5 thế hệ tự phối ? (Biết không có đột biến các cá thể đều sống bình thường). Bài 5: Cho biết có một quần thể khởi đầu: P: 35 AA:14 Aa: 91 aa Alen A quy định không có sừng. Alen a quy định có sừng. Hãy xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của quần thể ở thế hệ F3 trong 2 trường hợp sau: 1/ Cho các cá thể trong quần thể tự phối bắt buộc. 2/ Cho các cá thể trong quần thể giao phối tự do. (Biết không có đột biến, các cá thể đều sống và phát triển bình thường). Bài 6: Một quần thể tự phối, thế hệ xuất phát (P) có tỉ lệ kiểu gen là 50% Aa: 50% aa, đến thế hệ F3 thì cấu trúc di truyền của quần thể sẽ như thế nào? Nếu một quần thể ngẫu phối cũng có thế hệ xuất phát (P) với tần số kiểu gen như trên thì thế hệ F3, Cấu trúc di truyền của quần thể sẽ như thế nào? Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 14
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) Bài 7: Trong một quần thể gia súc đã cân bằng di truyền, thống kê được có 25% số cá thể có lông dài với kiểu gen bb, còn lại có lông ngắn; biết lông ngắn là tính trạng trội hoàn toàn so với lông dài. 1/ Tính tần số của các alen B và b. 2/ Tỉ lệ kiểu gen của quần thể như thế nào? 3/ Nếu như quần thể có 8800 cá thể thì số cá thể đực lông ngắn ước lượng có bao nhiêu? (Giả sử tỉ lệ đực: cái là 1,2/ 1) . Câu 8: Trong một quần thể giao phối có 3 kiểu gen với tỉ lệ: 9/16 AA: 6/ 16 Aa: 1/16 aa. 1/Quần thể đã cho có ở trạng thái di truyền hay không? 2/Thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ tiếp theo thu được bằng thụ tinh chéo là bao nhiêu? Câu 9: Trong một huyện có 400 000 dân, nếu thống kê được có 160 người bị bệnh bạch tạng ( bệnh do gen a trên NST thường). 1/Giả sử quần thể đã đạt được ở trạng thái cân bằng di truyền thì tần số của gen a là bao nhiêu? 2/Số người mang kiểu gen dị hợp Aa là bao nhiêu? 3/Xác suất để 2 vợ chồng có màu da bình thường sinh ra một đứa con bị bệnh bạch tạng trong quần thể này là bao nhiêu? Câu 10: Ở ngô, alen A quy định hạt vàng và alen a quy định hạt trắng. Một rẫy ngô có 1000 cây, mỗi cây có 2 bắp, trung bình mỗi bắp có 200 hạt.Giả sử quá trình thụ phấn thế hệ P có sự tham gia của 70 % loại giao tử đực A, 30% loại giao tử đực a và 40% loại giao tử cái a, 60% loại giao tử cái A. Hãy tính: 1/Thành phần kiểu gen của quần thể P và số hạt ngô mỗi loại thu được. 2/Chọn ngẫu nhiên một số hạt ngô đem gieo, giả sử với số lượng lớn, tần số kiểu gen AA: Aa : aa vẫn không đổi, sự ngẫu phối xảy ra với xác suất như nhau ở mỗi Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 15
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) loại giao tử, không có áp lực của chon lọc và đột biến .Thành phần kiểu gen của quần thể F1 như thế nào? 3/Nếu như các thế hệ kế tiếp liên tiếp bị sâu bệnh phá hoại, đến thế hệ F9thì quần thể đạt trạng thái cân bằng mới với tần số kiểu gen Aa gấp đôi tần số kiểu gen aa. Tính tần số của các a len A và a ở F9. * Tiết 22 Bài 21 : TRẠNG THÁI CÂN BẰNG CỦA QUẦN THỂ GIAO PHỐI NGẪU NHIÊN I. Quần thể giao phối ngẫu nhiên: (có sử dụng bảng bài tập 3 và 4 vào trong giảng dạy) GV: Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm để hoàn thành bảng bài tập3 sau: Bảng bài tập 3 Số alen của một Ví dụ alen Số lượng kiểu gen Các kiểu gen gen 1 A 2 A, a 3 IA, IB , IO R HS: Một nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 16
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) GV: Củng cố bằng bảng bài tập 3 hoàn chỉnh Bảng bài tập 3 Số alen của một Ví dụ alen Số lượng kiểu gen Các kiểu gen gen 1 A 1 AA 2 A, a 3 AA, Aa, aa 3 IA, IB , IO 6 IAIA, IAIO, IBIB, IBIO, IAIB, IOIO r r (r+1) 2 GV: Cung cấp cho HS bảng bài tập 4 Bảng bài tập 4: Cho gen 1 có m alen, gen 2 có n alen, số kiểu gen tối đa, số kiểu gen đồng hợp, số kiểu gen dị hợp được tính theo bảng sau: Số kiểu Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 17
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) Gen phân bố Gen Số kiểu gen tối đa gen Số kiểu gen dị hợp trên đồng (DH=TĐ –ĐH) hợp NST thường 1 Cm+12=m(m+1)/2 Cm1=m Cm2= m(m1)/2 2 Cn+12=n(n+1)/2 Cn1=n Cn2= n(n1)/2 Chung: {n(n+1)/2}{m(m+1)/2} m.n {n(n+1)/2}{m(m+1)/2}– mn Các gen PLĐL Chung: mn(mn+1)/2 m.n mn(mn+1)/2 – mn Các gen liên kết NST giới tính 1 m(m+3)/2 m m(m1)/2 + m X, không có 2 n(n+3)/2 n n(n1)/2 + n alen tương ứng trên Y Chung mn(mn+1)/2+ mn m.n mn(mn+3)/2 – mn = mn(mn+3)/2 NST giới tính 1 1(XX) + m 1 m Y, không có 2 1(XX) + n 1 n alen tương ứng trên X Chung (1+m)(1+n) 1 (1+m)(1+n) 1 NST giới tính 1 m(3m+1)/2 m m(3m+1)/2m X và Y đều 2 n(3n+1)/2 n n(3n+1)/2n Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 18
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) chứa gen Chung {m(3m+1)/2}{m(3m+1)/2} m.n {m(3m+1)/2}{m(3m+1)/2} mn HS: ghi bảng bài tập vào vở học. II. Định luật HacđiVanbec: (tiến hành dạy và học bình thường – không sử dụng bảng bài tập). III. Điều kiện nghiệm đúng của định luật HacđiVanbec: (tiến hành dạy và học bình thường – không sử dụng bảng bài tập). IV. Ý nghĩa của định luật HacđiVanbec: (tiến hành dạy và học bình thường – không sử dụng bảng bài tập). 2. ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG ( thời gian làm bài 15 phút) Câu 1 / Vốn gen của quần thể là: A. tổng số các kiểu gen của quần thể. B. toàn bộ các alen của tất cả các gen trong quần thể. C. tần số kiểu gen của quần thể. D. tần số các alen của quần thể. Câu 2/ Tần số tương đối của một alen được tính bằng: A. tỉ lệ % các kiểu gen của alen đó trong quần thể. B. tỉ lệ % số giao tử của alen đó trong quần thể. C. tỉ lệ % số tế bào lưỡng bội mang alen đó trong quần thể. D. tỉ lệ % các kiểu hình của alen đó trong quần thể. Câu 3/ Số cá thể dị hợp ngày càng giảm, đồng hợp ngày càng tăng biểu hiện rõ nhất ở: Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 19
- P2lồng ghép bảng bài tập vào trong giảng dạy các bài thuộc chương Di truyền học quần thể môn Sinh học 12(NC) A. quần thể giao phối có lựa chọn. B. quần thể tự phối và ngẫu phối. C. quần thể tự phối. D. quần thể ngẫu phối. Câu 4/ Xét một quần thể có 2 alen (A,a). Quần thể khởi đầu có số cá thể tương ứng với từng loại kiểu gen là: 65AA: 26Aa: 169aa. Tần số tương đối của mỗi alen trong quần thể này là: A. A = 0,30 ; a = 0,70 B. A = 0,50 ; a = 0,50 C. A = 0,25 ; a = 0,75 D. A = 0,35 ; a = 0,65 Câu 5/ Một quần thể có số kiểu gen dị hợp tử Aa là 0,4. Sau 2 thế hệ tự thụ phấn thì tần số kiểu gen dị hợp trong quần thể sẽ là: A. 0,1 B. 0,2 C. 0,3 D. 0,4 Câu 6/ Nếu xét một gen có 3 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường thì số loại kiểu gen tối đa trong một quần thể ngẫu phối là: A. 4. B. 6. C. 8. D. 10. Câu 7/ Quần thể nào sau đây đã đạt trạng thái cân bằng di truyền? A. 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa. B. 0,7 AA : 0,2 Aa : 0,1 aa. C. 0,4 AA : 0,4 Aa : 0,2 aa. D. 0,6 AA : 0,2 Aa : 0,2 aa. Câu 8 / Một quần thể giao phối có thành phần kiểu gen: 0,16 AA : 0,48 Aa : 0,36 aa. Tần số tương đối của alen A và alen a trong quần thể đó là: A. A = 0,2 ; a = 0,8 B. A = 0,3 ; a = 0,7 C. A = 0,4 ; a = 0,6 D. A = 0,8 ; a = 0,2 Câu 9/ Định luật HacđiVanbec phản ánh điều gì? A.Sự biến động của tần số các alen trong quần thể. B.Sự không ổn định của các alen trong quần thể. C.Sự cân bằng di truyền trong quần thể giao phối. D.Sự biến động của tần số các kiểu gen trong quần thể. Giaùo vieân: Ñaëng Thò Myõ Haïnh Tröôøng THPT Traàn Quoác Tuaán Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy hát tập thể môn Âm nhạc trong trường Tiểu học
16 p | 707 | 155
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp chỉ đạo việc áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy và học
32 p | 368 | 127
-
Sáng kiến kinh nghiệm - phương pháp giải bài tập con lắc đơn
22 p | 464 | 110
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải các bài tập về ancol
23 p | 347 | 88
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp trau dồi từ vựng trong giảng dạy tiếng Anh lớp 4
29 p | 272 | 70
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy học dự án trong dạy và học Hóa học ở trường phổ thông
80 p | 227 | 59
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp và kĩ thuật hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS
15 p | 793 | 56
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy và học hiệu quả phân môn Vẽ theo mẫu ở tiểu học
44 p | 224 | 53
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn giáo dục công dân lớp 10
20 p | 576 | 40
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải toán tính diện tích đa giác và phương pháp diện tích
42 p | 314 | 37
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giảng dạy và huấn luyện đội tuyển chạy việt dã
15 p | 276 | 33
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp phát triển bài toán mới từ bài toán ban đầu
42 p | 252 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp xác định giá trị tài liệu lưu trữ trong cơ quan
37 p | 226 | 26
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài tập Vật lý phần điện xoay chiều
74 p | 206 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài toán cực trị trong điện xoay chiều
34 p | 246 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải một số bài toán mở rộng kiến thức phần dao động cơ (con lắc lò xo) và dòng điện xoay chiều
32 p | 141 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp xác định số loại kiểu Gen ở đời con trong một số dạng bài tập lai tổng hợp
26 p | 132 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn