intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa trong chương trình toán 6

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phải bồi dưỡng và định hướng cho học sinh các phương pháp tư duy các thuật toán ngay từ lớp 6, tác giả hệ thống kiến thức và đưa ra một số kinh nghiệm về phương pháp giải: "Bài toán tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa trong chương trình toán 6" để giúp học sinh đạt kết quả cao hơn trong quá trình học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa trong chương trình toán 6

  1. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lời mở đầu Nghị  quyết của Đảng đã nêu “lấy giáo dục đào tạo là quốc sách hàng  đầu”. Vì vậy phải có một chiến lược giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí,  đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài trên mọi lĩnh vực khoa học. Sự  phát  triển khoa học tự nhiên lại đặt trên nền tảng khoa học toán phát triển vững  chắc. Do đó dạy toán trong trường phổ thông ngoài mục đích cung cấp kiến  thức cơ  bản cho học sinh, còn phải dạy cho học sinh phương pháp nghiên  cứu, tìm tòi để phát triển tri thức toán. Chính vì lẽ đó mà các nhà giáo dục  đã, đang và mãi mãi nghiên cứu, đổi mới phương pháp dạy học toán nhằm  nâng cao hiệu quả dạy và học. Toán học có vai trò rất quan trọng đối với đời sống và đối với các   ngành khoa học. Ngay từ  thế  kỉ  XIII, nhà tư  tưởng Anh R.Bêcơn đã nói  rằng: “Ai không hiểu biết toán học thì không thể hiểu biết bất cứ một khoa   học nào khác và cũng không thể phát hiện ra sự dốt nát của bản thân mình ”.  Đến giữa thế kỉ XX nhà vật lí học nổi tiếng (P.Dirac) khẳng định rằng khi  xây dựng lí thuyết vật lí  “không được tin vào mọi quan niệm vật lí”, mà  phải “tin vào sơ đồ toán học, ngay cả khi sơ đồ này thoạt đầu có thể không  liên hệ gì với vật lí cả”. Sự phát triển của các nhà khoa học đã chứng minh  lời tiên đoán của Các Mác: “Một khoa học chỉ thực sự phát triển nếu có thể  sử dụng được phương pháp toán học”. Môn toán là một khoa học rất sáng tạo và hấp dẫn đòi hỏi học sinh  phải tích cực chủ  động tiếp cận kiến thức mới dưới sự  hướng dẫn của   giáo viên. Chương trình môn Toán ở bậc THCS giữ một vị trí hết sức quan   trọng. Nó là cơ  sở, là tiền đề, là nền tảng cho chương trình môn Toán  ở  bậc học tiếp theo.  Số  học là ngành học lâu đời nhất và đầy hấp dẫn của toán học, đã  từng được một nhà toán học nổi tiếng gọi là: “Bà chúa của toán học”. Các  1
  2. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ bài toán số  học đã làm say mê nhiều người, thế  giới các con số, rất quen   thuộc với chúng ta trong cuộc sống hàng ngày, là thế  giới hết sức kỳ  lạ,  đầy bí ẩn. Loài người đã phát hiện ra trong đó biết bao tính chất hay, nhiều  quy luật rất đẹp và có khi rất bất ngờ. Điều lý thú là mệnh đề  khó nhất   của số học được phát biểu rất đơn giản, ai cũng hiểu được, nhiều bài toán  khó có thể giải rất sáng tạo với những kiến thức số học phổ thông.     Môn số  học tuy chỉ  được học  ở  6 năm đầu của trường phổ  thông,  nhưng các bài toán số học luôn có mặt trong các đề thi học sinh giỏi toán ở  hầu hết các nước trên thế giới.  Trong quá trình dạy học tôi đã cố  gắng dạy cho học sinh cách định  hướng phương pháp giải bài tập trước mỗi dạng bài. Dạng bài toán tìm các  chữ  số  tận cùng của một luỹ  thừa trong chương trình toán 6 là một mảng   kiến thức khó đối với học sinh nhưng trong những năm gần đây lại được  sử dụng nhiều trong các kỳ thi học sinh giỏi nhất là kỳ thi “Giải toán bằng  máy tính cầm tay” cấp huyện, cấp tỉnh.  II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Trong thực tế  nhiều khi ta không cần biết giá trị  của một số  mà chỉ  cần biết một hay nhiều chữ  số  tận cùng của nó. Trong toán học, khi xét  một số có chia hết cho 2; 4; 8 hoặc chia hết cho 5; 25; 125 hay không ta chỉ  cần xét 1; 2 hoặc 3 chữ số tận cùng của số đó. Vì vậy việc giải các bài toán tìm các chữ  số  tận cùng của một lũy   thừa là việc làm cần thiết đối với học sinh khá giỏi ở lớp 6. Tuy nhiên việc đi tìm các chữ số tận cùng của một số viết dưới dạng  luỹ  thừa hay một biểu thức có chứa luỹ  thừa thì làm như  thế  nào? Đó là  một câu hỏi mà không phải ai cũng trả  lời được, các em học sinh học  ở  mức khá giỏi mới chỉ  tìm được “lỏi” một số  bài nhưng không hình thành  được cách giải. Khi hỏi vì sao thì các em chỉ trả lời theo kiểu “ Phán đoán­  mò mẫm”. 2
  3. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Qua nhiều năm giảng dạy và những năm chỉ đạo chuyên môn ở Phòng  Giáo dục và Đào tạo trao đổi cùng đồng nghiệp tôi đã đúc kết một số kinh   nghiệm về  phương pháp tìm các chữ  số  tận cùng của một luỹ  thừa trong  chương trình toán 6 để  củng cố  cho học sinh nhằm nâng cao kết quả  học  tập của học sinh nhất là đối với học sinh khá giỏi của lớp 6. Trên cơ sở thực hiện đổi mới phương pháp  dạy học theo hướng phát  huy tính tích cực của học sinh trong học tập, không ngừng nâng cao chất  lượng dạy và học. Đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phải  bồi dưỡng và định hướng cho học sinh các phương pháp tư  duy các thuật  toán ngay từ  lớp 6. Bản thân tôi mạnh dạn hệ  thống kiến thức và đưa ra  một số  kinh nghiệm về  phương pháp giải: "Bài   toán tìm các chữ  số  tận  cùng của một luỹ  thừa trong chương trình toán 6" để  giúp học sinh trong   các nhà trường nơi tôi đang công tác đạt kết quả  cao hơn trong quá trình   học tập .  B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. Yêu cầu chung  1. Yêu cầu với giáo viên: ­ Xây dựng cơ  sở  lý thuyết để  giải các bài tìm chữ  số  tận cùng cho  từng dạng toán.           ­ Phân loại các bài tập và hệ thống từ dễ đến khó.          ­ Rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo qua việc tìm tòi chọn lọc tham   khảo kiến thức trong nghiên cứu.         ­ Trong quá trình giảng dạy, phải chú ý tìm ra những vướng mắc, sai   sót mà học sinh hay mắc phải khi giải các bài tập . 2. Yêu cầu với học sinh: ­ Hiểu được bản chất các loại toán. ­ Nhận dạng được từng loại bài tập, vận dụmg phương pháp hợp lý  của từng dạng vào giải toán.  3
  4. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ­ Phát huy khả năng tư duy sáng tạo trong khi giải, biết suy luận từ bài  dễ đến bài khó với cách giải hay hơn. II. Nội dung * Phân dạng bài tập và ví dụ minh hoạ  1. Dạng toán: Tìm một chữ số tận cùng Để tìm chữ số tận cùng của một luỹ thừa, ta biết rằng:   ­ Các số có tận cùng bằng 0 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0) thì được số  có chữ số tận cùng bằng 0. ­ Các số có tận cùng bằng 1 nâng lên luỹ thừa nào thì được số có chữ  số tận cùng bằng 1. ­ Các số có tận cùng bằng 5 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0) thì được số  có chữ số tận cùng bằng 5. ­ Các số có tận cùng bằng 6 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0) thì được số  có chữ số tận cùng bằng 6. ­ Các số có tận cùng bằng 2; 4; 8 nâng lên luỹ thừa 4 thì được số có   chữ số tận cùng bằng 6.   ­ Các số có tận cùng bằng 3; 7; 9 nâng lên luỹ thừa 4 thì được số có   chữ số tận cùng bằng 1.   ­ Đối với các số tự nhiên có chữ  số tận cùng là 4 hoặc 9 nâng lên luỹ  thừa lẻ đều có chữ số tận cùng bằng chính nó; ­ Đối với các số  tự  nhiên có chữ   số  tận cùng là 4 nâng lên luỹ  thừa  chẵn thì  được số có chữ số tận cùng là 6. ­ Đối với các số  tự  nhiên có chữ  số  tận cùng là 9 nâng lên luỹ  thừa  chẵn thì được số có chữ số tận cùng là 1. Ví dụ 1: Tìm  chữ số tận cùng của 2492008 Giải:        Ta thấy các số có tận cùng bằng 9 nâng lên luỹ thừa bậc 4 thì được số  có tận cùng bằng 1. Các số có tận cùng bằng 1 nâng lên luỹ thừa nào cũng  được số có chữ số tận cùng bằng 1. Do đó ta có: 4
  5. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­       2492008 = (2494)502 =( ...1 )502 =( ...1 )      Vậy chữ số tận cùng của 2492008  là 1 Ví dụ 2: Tìm chữ số tận cùng của:          a)   81997                                                           b)  71995 Giải: a) Ta thấy các số có tận cùng bằng 8 nâng lên luỹ thừa bậc 4 thì được  số  có tận cùng bằng 1. Các số  có tận cùng bằng 1 nâng lên luỹ  thừa nào  cũng được số có chữ số tận cùng bằng 1. Do đó ta có:  81997 = 84.499 + 1 = (84)499 . 8 = ( ...1 )499 . ( 8 ) = ( ...1 ) . (8) = (... 8 ) Vậy chữ số tận cùng của  81997 là 8   b) Ta thấy các số  có tận cùng bằng 7 nâng lên luỹ  thừa bậc 4 thì  được số  có tận cùng bằng 1. Các số  có tận cùng bằng 1 nâng lên luỹ  thừa   nào cũng được số có chữ số tận cùng bằng 1. Do đó ta có:  71995 = 74.498 + 3 = (74)498 . 73 = ( ...1 )498 . ( ...3 ) = ( ...1 ) . ( ...3 ) = ( ...3 ) Vậy chữ số tận cùng của 71995 là 3 Ví dụ 3: Tìm chữ số tận cùng của các hiệu, tổng : a. 772001 ­ 212001                      b. 12591 + 12692 Giải : a. +) Vì ( 77)2001= (77) 4.500+1= (774)500.77= ( ...1 ).77 = (... 7 ) => Chữ số tận cùng của 772001 là 7    +) Vì  212001 = ( ...1 ) => Chữ số tận cùng của 212001 là 1 Vậy chữ số tận cùng của hiệu 772001 ­ 212001 là  6 b.  Vì 12591 = ( ...5 )       ;     12692  = ( ...6 )  Vậy chữ số tận cùng của tổng 12591 + 12692 là 1 Ví dụ  4: Chứng tỏ rằng  175+244­1321 chia hết cho 10 và 8102  ­ 2102  chia hết  cho 10 Giải: *) Ta  thấy: 175 = 174. 17 = ( ...1 ) .17 = ( ...7 ) 5
  6. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­            =>  chữ số tận cùng của 175 là 7         244 = ( ...6 )             => chữ số tận cùng của 244 là 6        1321 = (13)20.13 = (134)5. 13 =( ...1 ).13 = ( ...3 )              => chữ số tận cùng của 1321 là 3 Vậy chữ số tận cùng của 175+244­1321 là 0. Mà một số có chữ số tận cùng  là 0 sẽ chia hết cho 10 do đó 175+244­1321 chia hết cho 10    *) Ta thấy các số  có tận cùng bằng 2 hoặc 8 nâng lên luỹ  thừa 4 thì được  số  có chữ  số  tận cùng là 6. Một số  có tận cùng bằng 6 nâng lên luỹ  thừa  nào (khác 0) thì được số có chữ số tận cùng bằng 6. Do đó ta có:    8102 = (84)25 . 82 = ( ...6 )25 . 64 =( ...6 ) . 64 =  ...4 => Chữ số tận cùng của 8102 là 4    2102 =( 24)25.22  =1625.4 =( ...6 ).4 =  ...4 => Chữ số tận cùng của 2102 là 4   Vậy 8102 ­ 2102 tận cùng bằng 0 nên 8102 ­ 2102 chia hết cho 10                 * Sau khi học sinh đã thành thạo cách tìm chữ  số  tận cùng của luỹ  thừa ta   có thể  nâng cao khả  năng tư  duy của học sinh bằng dạng bài tập chứng  minh và tìm số dư trong phép chia. Ví dụ 5: Chứng minh rằng với mọi n N *  với n>1 thì  2 2 +1 có chữ số tận  n cùng là 7 Giải: Ta xét số mũ 2n 2n 2           2n = 22. 2n­2 do đó  2 2  =  2 2 .2 =  (2 4 ) 2   =  16  có chữ số tận cùng là 6 n 2 n 2 n 2 => Vậy  2 2 +1 có chữ số tận cùng là 7. n Ví dụ 6: Tìm số dư trong phép chia 7129 cho 50  Giải: Vì 7129 = 74.32+1 = (74)32.7 = ( ....1 )32.7 = ( ...1 ).7  => 7129  có chữ  số  tận cùng là 7 mà số  50 có tận cùng là 0 nên khi chia 7129  cho 50 thì chữ số tận cùng là 7 ­ 0 = 7 6
  7. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Vậy số dư của phép chia 7129 cho 50 là 7 2. Dạng toán: Tìm hai chữ số tận cùng Để  tìm hai chữ  số  tận cùng của một luỹ  thừa, ta cần chú ý đến  những số đặc biệt như sau: ­ Các số có tận cùng bằng 01 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0) thì được số có  chữ số tận cùng bằng 01 ­ Các số có tận cùng bằng 25 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0) thì được số có  chữ số tận cùng bằng 25 ­ Các số có tận cùng bằng 76 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0) thì được số có  chữ số tận cùng bằng 76 ­ Các số 320 (hoặc 815), 74, 512, 992 có chữ số tận cùng bằng 01 ­ Các số 220, 65, 184, 242, 684, 742 có số chữ tận cùng bằng 76 ­ Số 26n (n>1) có chữ số tận cùng bằng 76 Ví dụ 1: Tìm  hai chữ số tận cùng của 2100 Giải:            Chú ý rằng: 210=1024, bình phương của số  có tận cùng bằng 24 thì  được số có chữ số tận cùng bằng 76, số có tận cùng bằng 76 nâng lên luỹ  thừa nào (khác 0) cũng tận cùng bằng 76. Do đó:    ( 2)100=(210)10 =(1024)10 =(10242)5 =( ...76 )5 =  ...76 Vậy hai chữ số tận cùng của 2100 là 76 Ví dụ 2: Tìm hai chữ số tận cùng của  62011               Giải:      Ta thấy: 65 = 7776, số có tận cùng bằng 76 nâng lên luỹ thừa nào (khác  0) cũng được số có chữ số tận cùng bằng 76. Do đó ta có:       62011 = 62010 . 6 = (65)402 . 6 =( ...76 )402 . 6               =( ...76 ) . 6 = ...56  Vậy hai chữ số tận cùng của 62011 là 56   Ví dụ 3: Tìm hai chữ số tận cùng của 511999                Giải:  7
  8. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­       Ta có: 512 = 2601, số có tận cùng bằng 01 nâng lên luỹ thừa nào (khác 0) cũng được số có chữ số tận cùng bằng 01. Do đó ta có:    ( 51)1999=(512)999. 51 =(2601)999. 51  =( ...01 ) . 51 =  ...51 Vậy hai chữ số tận cùng của 511999 là 51    Ví dụ 4: (Phát triển tư duy cho học sinh) * Tìm chữ số hàng chục của tổng S = 72008+ 72009+ 72010   (Đề  thi học sinh giỏi cấp huyện “Giải toán trên máy tính cầm tay” năm  học 2010­ 2011) Giải: Ta có  72008 = (74)502 = ( ...01 )502 nên hai chữ số tận cùng của 72008  là 01   72009 = (74)502.7= ( ...01 )502.7= ( ...07 ) nên hai chữ số tận cùng của 72009 là 07 72010 = (74)502.72= ( ...01 )502.49= ( ...49 ) nên hai chữ số tận cùng của 72010 là 49 => hai chữ số tận cùng của S là  57. Vậy chữ số hàng chục của S = 72008+ 72009+ 72010 là 5 3. Dạng toán: Tìm ba chữ số tận cùng trở lên   Để tìm ba chữ số tận cùng trở lên của một luỹ thừa, ta cần chú ý đến  các số đặc biệt sau: ­ Các số có ba chữ số tận cùng bằng 001 nâng lên luỹ thừa nào (khác  0) thì được số có ba chữ số tận cùng bằng 001 ­ Các số có ba chữ số tận cùng bằng 376 nâng lên luỹ thừa nào (khác  0) thì được số có ba chữ số tận cùng bằng 376 ­ Các số có ba chữ số tận cùng bằng 625 nâng lên luỹ thừa nào (khác  0) thì được số có ba chữ số tận cùng bằng 625  ­ Các số  có bốn chữ  số  tận cùng bằng 0625 nâng lên luỹ  thừa nào  (khác 0) thì được số có bốn chữ số tận cùng bằng 0625 Ví dụ 1: Tìm ba chữ số tận cùng của  10012230  và 5016780  Giải: +) Ta thấy các số  có tận cùng bằng 001 nâng lên lũy thừa nào (khác 0) thì  được số có ba chữ số tận cùng bằng 001 8
  9. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Ta có 10012230 = ( ...001 ) Vậy ba chữ số tận cùng của 10012230 là 001 +) Ta thấy các số  có tận cùng bằng 001 nâng lên lũy thừa nào (khác 0) thì  được số có ba chữ số tận cùng bằng 001. Do đó ta có: 5012230 = (5012)3390 = 2510013390= ( ...001 ) Vậy ba chữ số tận cùng của 5016780 là 001 Ví dụ 2: Tìm bốn chữ số tận cùng của 53404   Giải:        53404 =(54)851 =625851 =0625851 =( ...0625 )     Vậy bốn chữ số tận cùng của 53404 là 0625 * Giáo viên có thể  hỏi nhanh: bốn chữ số tận cùng của 5 3405  là những chữ  số nào        HS: Lấy ( ...0625 ). 5 = ( ...3125 ).  Vậy bốn chữ số tận cùng của 53405 là 3125 * Từ bài tập này có thể phát triển bài toán ra các bài toán tìm 4 chữ  số   tận cùng của 54n hoặc 54n+1 Ví dụ 3: Chứng minh rằng 262375 chia hết cho 8 Giải: Ta thấy: 265= 11881376, số  có tận cùng bằng 376 nâng lên luỹ  thừa nào  (khác 0) thì được số có ba chữ số tận cùng bằng 376. Do  đó ta có:         262375=(265)475=( ...376 )475=( ...376 ) Mà 376 chia hết cho 8 Một số có ba chữ số tận cùng chia hết cho 8 thì chia hết cho 8      Vậy 262375 chia hết cho 8      * Bài tập vận dụng: Bài 1: Tìm chữ số tận cùng của các số sau:               7430; 4931; 8732; 5833; 2335 9
  10. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Bài 2:       Tìm chữ số tận cùng của các số sau:       a.    (2345)42       b.    (5796)35 Bài 3:            Cho A =51n+47102  (n€  N)      Chứng tỏ  rằng  A chia hết cho 10 Bài 4:  Tìm chữ số tận cùng của các tổng, hiệu sau:   a) 132001­82001   b) 7552­218   c) 12591+12692   d) 116+126+136+146+156+166   e) 72008+72009+72010( đề thi học sinh giỏi cấp huyện “Giải toán trên máy tính  cầm tay”  năm 2009 ­2010)   f)  22004+ 22005+ 22006    g)  22007+ 22008+ 22009( đề  thi học sinh giỏi cấp huyện “Giải toán trên máy  tính cầm tay”  năm 2008 ­2009). Bài 5: Chứng tỏ rằng với mọi n€N*(n>1) thì (22)2n+1+1 có chữ số tận cùng là  5 Bài 6:     Chứng tỏ rằng vói mọi số tự nhiên n:    a) 74n­1 chia hết cho 5   b/34n+1 +2 chia hết cho 5   c/24n+1+3 chia hết cho 5   d/24n+2+1 chia hết cho 5    e/92n+1+1 chia hết cho 10 Bài 7:      Tìm hai chữ số tận cùng của 5n (n>1) Bài 8: 10
  11. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­      Tìm hai chữ số tận cùng của   a)  5151    b)  (9999)99   c)  6666   d)  14101 . 16101 Bài 9: Tìm hai chữ số tận cùng của 3204                                           C. KẾT LUẬN   Với những kinh nghiệm vừa trình bày  ở  trên sau khi áp dụng giảng   dạy cho học sinh lớp 6 và các đội tuyển học sinh giỏi môn giải toán trên   máy tính cầm tay của huyện cũng như  quá trình chỉ  đạo chuyên môn  ở  Phòng Giáo dục và Đào tạo mà bản thân mình được phụ trách tôi thấy trình  độ  học sinh được nâng lên rõ rệt khi giải các bài toán tìm các chữ  số  tận  cùng của một lũy thừa và vận dụng nó vào giải các bài toán chia hết. Học   sinh giải thành thạo các bài toán tìm các chữ số tận cùng của một lũy thừa  đồng thời các em biết lựa chọn các phương pháp thích hợp để trình bày lời   giải một các ngắn gọn và đầy đủ. Học sinh không còn lúng túng khi gặp phải những bài tập dạng này   mà các em đã thấy hứng thú, vui vẻ  khi gặp các loại toán này trong quá   trình học cũng như  thi. Đặc biệt các em chủ  động tìm tòi và phát huy khả  năng sáng tạo trong lời giải. Do vậy kết quả thi học sinh gi ỏi các cấp nâng   lên rõ rệt, tạo tâm lý thích học môn toán hơn. Trên đây là những suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo để  bồi dưỡng học sinh   khá, giỏi Toán trong nhà trường. Để thực sự nắm vững và có kĩ năng thành   thạo trong việc vận dụng vào giải toán thì ngay từ  đầu khi học, giáo viên  có thể  chọn lọc từng phương pháp phù hợp với từng khối lớp nhằm khai   thác và phát triển từ  bài toán cụ  thể  trong SGK và sách bài tập, tạo điều  kiện bồi dưỡng tư duy toán học cho những đối tượng học sinh khá, giỏi từ  đó gây được hiệu  ứng tích cực và lòng say mê sáng tạo trong học tập nói   chung và trong học toán nói riêng. 11
  12. *** Sáng kiến kinh nghiệm*** * “Phương pháp tìm các chữ số tận cùng của một luỹ thừa  trong chương trình toán 6” * ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Qua quá trình nghiên cứu về mảng kiến thức này tôi đã có điều kiện   để  học tập, nghiên cứu tự  phát triển kiến thức nâng cao năng lực chuyên  môn góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tạo hứng thú cho các em  trong học toán, nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần nhỏ bé của mình   vào sự nghiệp giáo dục của Đảng, Nhà nước. Một vài kinh nghiệm nhỏ  của bản thân tôi tự  rút ra trong quá trình   giảng dạy và chỉ đạo chuyên môn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu  sót, rất mong được sự  góp ý bổ  sung của các đồng chí, đồng nghiệp giúp   tôi hoàn thiện hơn trong quá trình chỉ đạo chuyên môn để đáp ứng được với  yêu cầu của sự nghiệp giáo dục trong thời thời kì hiện nay.       Ngày 20/ 03/ 2011          Người viết   Phạm Thị Thu Hương       12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1