intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng các ngón tay trong việc dạy học toán ở Tiểu học

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

61
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Có một bất cập mà trong quá trình dạy học tác giả đã nhận thấy rất rõ: que tính như một đồ chơi vui mắt trong giờ học toán bởi đó là những que tính đầy màu sắc và hấp dẫn khiến học sinh quên đi rằng mình đang sử dụng nó để tính toán. Thay vào đó học sinh đã sử dụng nó vào mục đích khác. Hiểu được điều đó tác giả đã cho học sinh sử dụng những ngón tay để giúp học sinh học bảng cộng, trừ, nhân chia và xem đó là công cụ bổ trợ cho que tính, giúp học sinh chủ động hơn trong việc tính toán, đặc biệt trong giai đoạn học sinh chưa thuộc bảng cộng trừ, nhân chia. Không những thế, các ngón tay còn có thể giúp học sinh tính nhẩm một số phép nhân hay bảng nhân rất hay. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để biết thêm chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng các ngón tay trong việc dạy học toán ở Tiểu học

  1. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó A/ ĐẶT VẤN ĐỀ Đối với môn toán trong trường tiểu học, việc sử dụng các công cụ  dạy  học toán gần như không thể thiếu được , đặc biệt là ở các lớp đầu cấp. Từ  những mô hình, hình ảnh, đồ  vật... cụ thể sẽ giúp cho học sinh hiểu được  bản chất vấn đề  một cách nhanh hơn. Đó cũng là hình  ảnh trực quan sinh   động không thể thiếu giúp học sinh tư duy tốt hơn, chính xác hơn. Trong các công cụ đó, đôi bàn tay của học sinh cũng là một thứ công cụ  tuyệt vời mà học sinh không những sử  dụng mà còn sử  dụng một cách   thường xuyên. Tuy nhiên trong chương trình học ít đề cập đến vấn đề này,  nhưng trong thực tế học sinh lại sử dụng đôi bàn tay để tính toán như một   công cụ tiện ích nhất. Việc sử dụng các ngón tay cũng không phải là quá đơn giản mà học sinh  cũng cần phải học cách sử dụng như thế nào cho có khoa học và hiệu quả.  Vì trong thực tế có những học sinh yếu còn giơ cả mười đầu ngón chân hí   hoắy tính cộng trừ do chưa biết cách sử dụng tốt các ngón tay. Trong quá trình dạy các phép tính, sách giáo khoa sử  dụng triệt để  que  tính làm công cụ học toán. Phải công nhận đó là một thứ công cụ được đưa   vào hình thành các phép tính cho học sinh mang tính khoa học và trực quan  cao. Tuy nhiên không phải lúc nào học sinh cũng sử dụng que tính như một   thói quen. Có một bất cập mà trong quá trình dạy học tôi đã nhận thấy rất   rõ: que tính như  một đồ  chơi vui mắt trong giờ  học toán bởi đó là những   que tính đầy màu sắc và hấp dẫn khiến học sinh quên đi rằng mình đang sử  dụng nó để  tính toán. Thay vào đó học sinh đã sử  dụng nó vào mục đích  khác. Hiểu được điều đó tôi đã cho học sinh sử dụng những ngón tay để giúp  học sinh học bảng cộng, trừ, nhân chia và xem đó là công cụ bổ trợ cho que   tính, giúp học sinh chủ  động hơn trong việc tính toán, đặc biệt trong giai   đoạn học sinh chưa thuộc bảng cộng trừ, nhân chia. Không những thế, các  ngón tay còn có thể  giúp học sinh tính nhẩm một số  phép nhân hay bảng   nhân rất hay. Vì vậy, tôi mạnh dạn đưa một số biện pháp “  “Sử dụng các   ngón tay trong việc dạy học toán  ở  Tiểu học ”. với đối tượng học sinh  lớp 2, lớp 3 trong  năm học 2010­ 2011. 1
  2. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó B/  GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:  1. Cơ sở lí luận: Trong đề  tài này chỉ áp dụng cho đối tượng HS lớp 2,lớp 3, mạch kiến   thức số học.Nội dung số học trong chương trình toán  gồm có:  Lớp 2: 1/ Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100: ­ Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả của phé cộng, phép trừ. ­ Bảng cộng và bàng trừ (có nhớ trong phạm vi 20). ­ Phép cộng và phép trừ không nhớ  hoặc có nhớ  một lần trong phạm vi   100. ­ Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng trừ. ­ Giải các phương trình dạng: a + x = b, x ­ a = b, a ­ x = b (vơi a, b là các   số đã cho). 2/ Các số đến1000, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000: ­ Đọc viết, so sánh các số có ba chữ số... ­ Phép cộng trừ các số có ba chữ số không nhớ và có nhớ. ­ Tính giá trị của biểu thức có đến hai dấu phép tính cộng trừ. 3/ Phép nhân và phép chia: ­ Hình thành khái niệm phép nhân và phép chia. ­ Các thành phần có trong phép nhân và phép chia. ­ Các bảng nhân, chia 2, 3, 4, 5. ­ Một số tính chất phép nhân và phép chia.  Lớp 3: 1, Số và hệ đếm 2, Các phép tính: ­  Cộng trừ có nhớ trong phạm vi 1000, 10.000, 100.000. ­  Bảng nhân, chia với 6, 7, 8, 9. ­  Nhân, chia với số có một chữ số trong phạm vi 10.000, 100.000. ­  Chia hết và chia còn dư. ­  Thứ tự làm tính trong một biểu thức có hoặc không có dấu ngoặc. 2
  3. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó Nội dung về  số  học trong chương trình toán 2 và 3 bao gồm nhiều kĩ  năng nhưng trong đó vấn đề  học thuộc các bảng cộng, trừ  ( lớp 2), nhân  chia (lớp 2, 3) là quan trọng nhất   2. Cơ sở thực tiễn: Từ việc xác định   học thuộc các bảng cộng trừ, nhân, chia trong chương   trình lớp 2,3 là rất quan trọng, các giáo viên đã có nhiều hình thức tổ  chức  cho học học thuộc các bảng tính.Sử dụng que tinh trong việc xây dựng các   bảng tính rất hiệu quả  và được sách giáo khoa  áp dụng nhiều.Tuy nhiên   trong quá trình rèn luyện  tính toán không phải lúc nào dùng que tính cũng có  hiệu quả cao mà công cụ rất tiện ích và có hiệu quả cao đó là sử dụng các  ngón  tay  thay cho que tính để tính toán.  Sử dụng các ngón tay trong việc dạy cho học sinh tính toán không còn là  một việc làm mới mẻ, cụ thể là đối với học sinh lớp 1.Nhưng trong phạm   vi của bài viết,  tôi sử dụng kĩ năng này giúp học sinh lớp 2 học thuộc bảng  tính cộng trừ. Đặc biệt sử  dụng đối với đối tượng HS có trí nhớ  kém, lâu  thuộc lòng các bảng cộng trừ có nhớ trong quá trình học tập. Năm học 2010­ 2011, tôi được nhà trường phân công chủ  nhiệm lớp  2A2. Lớp  có 35 học sinh.Trong đó có 20 học sinh nam và 15 học sinh nữ.  Khảo sát chất lượng đầu năm đạt kết quả ở môn toán như sau:  Giỏi: Khá: Trung bình: 3. Khảo sát chất lượng ban đầu với đối tượng HS có trí nhớ  kém  sau khi đã học các bảng tính (5p) Bài khảo sát: Tính:   15 + 8  =                                14 ­ 5  =                                  12 + 9 = 17 + 6  =                                15 ­ 9  =                                  13 + 4 =  18 + 6  =                                16 ­ 8  =                                  15  ­ 9 = 14 ­  9  =  Kết quả như sau: TT Tên học sinh Điểm Điểm (không sử dụng  ( sử dụng ngón  ngón tay) tay) 1 Nguyễn Hoàng Phát 5 9 2 Hoàng Quang Minh 6 10 3 Âu Uyen Nhy 6 10 4 Lê Thị Xuân 7 9 3
  4. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó 5 Nguyễn Thị Trà My 8 10 6 Nguyễn Đức Chung 7 10 7 Lê Minh Giang 7 9 8 Đỗ Hoài Nam 5 8 9 Lê Đình Tùng 6 10 10 Vũ   Thị   Hương  8 10 Giang Năm học 2010­ 2011, tôi được nhà trường phân công chủ  nhiệm  lớp 2A2.  Từ tình hình thực tế qua nhiều năm giảng dạy cũng như tình hình   thực tế  của lớp tôi đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp sau dể  giúp các em  học toán tốt hơn. ` II. CÁC GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH XÂY DỰNG BẢNG CỘNG,   TRỪ, NHÂN, CHIA  1.Giải pháp 1: Dùng ngón tay xây dựng bảng cộng cho học sinh                   Muốn cho học sinh xây dựng được  bảng cộng   ở lớp 2, ta hướng dẫn   các em lần lượt thêm 1 vào số hạng thứ nhất: Giơ số ngón tay bằng số hạng thứ 2 và đếm 10,11,12,13,14.... đồng thời  lần lượt cụp các ngón tay tương ứng với số hạng thứ hai. VD:  Bảng “9 cộng với một số” * “ 9 cộng 5” ­ HS giơ 5 ngón tay và đếm : “10,11,12,13,14”.Mỗi lần đếm thì cụp một   ngón tay xuống cho dến hết số ngón tay đã giơ.Kết quả ở đây bằng 14. * “9 cộng 6”: ­ HS giơ  6 ngón tay và đếm: “10,11,12,13,14,15” Mỗi lần đếm thì cụp  một ngón tay xuống cho dến hết số ngón tay đã giơ.Kết quả ở đây bằng 15. * “9 cộng 7” ­ HS giơ  7 ngón tay và đếm: “10,11,12,13,14,15,16” Mỗi lần đếm thì  cụp một ngón tay xuống cho dến hết số  ngón tay đã giơ.Kết quả   ở  đây  bằng 16. *“9 cộng 8” ­ HS giơ 8 ngón tay và đếm: “10,11,12,13,14,15,16,17” Mỗi lần đếm thì  cụp một ngón tay xuống cho dến hết số  ngón tay đã giơ. Kết quả   ở  đây   bằng 17. *“9 cộng 9” ­ HS giơ 9 ngón tay và đếm: “10,11,12,13,14,15,16,17,18” Mỗi lần đếm  thì cụp một ngón tay xuống cho dến hết số ngón tay đã giơ. Kết quả ở đây  bằng 18. 4
  5. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó Cách tiến hành tương tự với các bảng  cộng khác như: 8+..., 7+...,6+  ...  2.Giải pháp 2: Dùng ngón tay xây dựng bảng trừ cho học sinh                      Muốn cho học sinh xây dựng được các bảng trừ  ở  lớp 2, ta hướng dẫn  HS như sau: Giơ  số  ngón tay bằng số trừ có trong phép trừ  đó, sau đó bớt đi ở  số  bị  trừ 1 đơn vị, rồi lại 1 đơn vị nữa,... cho dến khi số ngón tay cụp hết. VD:  + “11 trừ đi một số” Ta hướng dẫn HS như sau: * 11­ 5 :  ­ HS giơ 5 ngón tay và bắt đầu đếm bớt : 10, 9, 8,7,6. Vậy kết quả của  11 ­ 5  = 6 *11 ­ 6 : ­ HS giơ 6 ngón tay và bắt đầu đếm bớt : 10, 9, 8,7,6,5 .Vậy kết quả của  11 ­ 6 = 5 *11 ­ 7 : ­ HS giơ 7 ngón tay và bắt đầu đếm bớt : 10, 9, 8, 7, 6, 5 ,4. Vậy kết quả  của 11 ­ 7 = 4 *11 ­ 8 : ­ HS giơ 8 ngón tay và bắt đầu đếm bớt : 10, 9, 8, 7, 6, 5 ,4, 3 .Vậy kết   quả của 11 ­ 7 = 3 *11 ­ 9: ­ HS giơ  9 ngón tay và bắt đầu đếm bớt : 10, 9, 8, 7, 6, 5 ,4, 3, 2 .Vậy  kết quả của 11 ­ 7 = 2 +12 trừ đi một số : *12 ­5 : ­ HS giơ 5 ngón tay và bắt đầu đếm bớt : 11,10, 9, 8, 7 Vậy kết quả của  12 ­ 5 = 7 * 12 ­ 6: ­ HS giơ 6 ngón tay và bắt đầu đếm bớt : 11,10, 9, 8, 7, 6 Vậy kết quả  của 12 ­6 = 6. * 12 ­ 7: ­ HS giơ 7 ngón tay và bắt đầu đếm bớt : 11,10, 9, 8, 7, 6,5 Vậy kết quả  của 12 ­ 7= 5.   *12 ­ 8: ­ HS giơ 8 ngón tay và bắt đầu đếm bớt : 11,10, 9, 8, 7, 6, 5, 4 Vậy kết  quả của 12 ­ 8 = 4. *12 ­ 9:   ­ HS giơ  9 ngón tay và bắt đầu đếm bớt : 11,10, 9, 8, 7, 6, 5, 4, 3 Vậy  kết quả của 12 ­ 9 = 3 . 5
  6. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó Cách tiến hành tương tự  với các bảng  trừ  khác như: 13 ­...,14 ­..., 15   ­...v.v... 3.Giải   pháp   3:Dùng   ngón   tay   xây   dựng   bảng   nhân   cho   học   sinh       Muốn cho học sinh xây dựng được các bảng nhân  ở  lớp 2, ta   hướng dẫn HS như sau: ­ Bảng nhân 2: HS đếm thêm từ 2 đến 20: 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20. Các kết quả  đếm thêm này chính là các tích số phải nhớ trong bảng nhân. Khi đếm thêm  có thể  bật ngón tay. Chẳng hạn: đếm 2 (bật 1 ngón tay), đếm 4 (bật thêm  một ngón tay nữa), đếm 6   (bật thêm một ngón tay nữa), đếm 8 (lại bật  thêm một ngón tay nữa)....Sau khi đã đếm thêm 2 thành thạo HS chỉ  việc  ghép các cụm từ “ một lần 2, 2 lần 2, 3 lần 2....với các kết quả đếm thêm 2  là được bảng nhân 2. ­ Bảng nhân 3:  HS đếm thêm từ 3 đến 30: 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24, 27, 30.Các kết quả  đếm thêm này chính là các tích số phải nhớ trong bảng nhân. Khi đếm thêm  có thể  bật ngón tay. Chẳng hạn: đếm 3 (bật 1 ngón tay), đếm 6 (bật thêm  một ngón tay nữa), đếm 9  (bật thêm một ngón tay nữa), đếm 12 (lại bật  thêm một ngón tay nữa)....Sau khi đã đếm thêm 3 thành thạo HS chỉ  việc  ghép các cụm từ “ một lần 3, 2 lần 3, 3 lần 3....với các kết quả đếm thêm 3  là được bảng nhân 3. ­ Bảng nhân 4: HS đếm thêm từ 4 đến 40: 4, 8, 12, 16, 20, 24, 28, 32, 36, 40.Các kết quả  đếm thêm này chính là các tích số phải nhớ trong bảng nhân. Khi đếm thêm  có thể  bật ngón tay. Chẳng hạn: đếm 4 (bật 1 ngón tay), đếm 8 (bật thêm  một ngón tay nữa), đếm 12  (bật thêm một ngón tay nữa), đếm 16 (lại bật   thêm một ngón tay nữa)....Sau khi đã đếm thêm 4 thành thạo HS chỉ  việc  ghép các cụm từ “ một lần 4, 2 lần 4, 3 lần 4....với các kết quả đếm thêm 4  là được bảng nhân 4 . ­ Bảng nhân 5:  HS đếm thêm từ  5 đến 50: 5, 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40, 45, 50. Các kết   quả  đếm thêm này chính là các tích số  phải nhớ trong bảng nhân. Khi đếm  thêm có thể bật ngón tay. Chẳng hạn: đếm 5 (bật 1 ngón tay), đếm 10 (bật  thêm một ngón tay nữa), đếm 15  (bật thêm một ngón tay nữa), đếm 20 (lại   bật thêm một ngón tay nữa)....Sau khi đã đếm thêm 5 thành thạo HS chỉ việc  ghép các cụm từ “ một lần 5, 2 lần 10, 3 lần 15....với các kết quả đếm thêm   5 là được bảng nhân 5 .   4.Giải pháp 4:Dùng ngón tay xây dựng bảng chia cho học sinh                    Tương tự  như  đối với phép nhân. Chỉ  khác khi xem số  thứ  tự  ngón tay  chính là kết quả của phép chia. VD: 6
  7. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó Bảng chia 2: Ta cũng đếm 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20 . với các kết quả  đếm   thêm2 . Mỗi lần đếm ta chỉ vào một ngón tay.Kết quả các phép chia là từ 1   đến 10 tương ứng với 10 ngón tay. Khi đó ta đọc: “2 chia 2 được 1”.(chỉ vào  ngón tay thứ nhất). 4 chia 2 được 2, (chỉ vào ngón tay thứ  2). “6 chia cho 2   được 3”, (chỉ vào ngón tay thứ 3)....cho đến 10. Ta được bảng chia 2. Bảng chia 3: Ta cũng đếm 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24, 27, 30 . với các kết quả  đếm   thêm 3 . Mỗi lần đếm ta chỉ vào một ngón tay.Kết quả là từ 1 đến 10 tương  ứng với 10 ngón tay.Khi đó ta đọc: “3 chia 3 được 1”.(chỉ  vào ngón tay thứ  nhất). 6 chia 3 được 2, (chỉ vào ngón tay thứ 2). “9 chia cho 3 được 3”, (chỉ  vào ngón tay thứ 3)...cho đến 10. Ta được bảng chia 3. Bảng chia 4 : Ta cũng đếm 4, 8, 12, 16, 20, 24, 28, 32, 36, 40. . với các kết quả  đếm  thêm 4 . Mỗi lần đếm ta chỉ vào một ngón tay.Kết quả là từ 1 đến 10 tương  ứng với 10 ngón tay.Khi đó ta đọc: “4 chia 4 được 1”.(chỉ  vào ngón tay thứ  nhất). 8 chia 4 được 2, (chỉ vào ngón tay thứ 2). “12 chia cho 4 được 3”, (chỉ  vào ngón tay thứ 3)...cho đến 10. Ta được bảng chia 4. Bảng chia 5 : Ta cũng đếm 5, 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40, 45, 50.  . v ới các kết quả đếm  thêm 5 . Mỗi lần đếm ta chỉ vào một ngón tay.Kết quả là từ 1 đến 10 tương  ứng với 10 ngón tay.Khi đó ta đọc: “5 chia 5 được 1”.(chỉ  vào ngón tay thứ  nhất). 10 chia 5 được 2, (chỉ  vào ngón tay thứ  2). “15 chia cho 5 được 3”,  (chỉ vào ngón tay thứ 3)...cho đến 10. Ta được bảng chia 5.   (Tương tự đối với các bảng nhân chia khác)  5 .Gi   ải pháp 5: Dùng ngón tay đ   ể  thực hiện tính các phép tính trong   bảng nhân 6, 7, 8, 9.(lớp3) Giải pháp này áp dụng cho đối tượng học sinh lớp 3 với những em chưa   thuộc bảng cửu chương hoặc có trí nhớ kém. Ta dựa vào quy tắc nhân nhẩm để xây dựng  cách làm này : Giả sử ta phải nhân hai số  có một chữ  số  a và b với độ  lệch sô với 10   là : (­m) và (­n). theo quy tắc đó thì :                                        ab = 10 (10 ­ m ­ n) + mn. Ở  đây 10­ m ­ n là số  ngón tay đã cụp vào còn mn chính là tích của số  ngón tay chưa cụp.  VD : Muốn tính 7 x 8 : Cách 1 : Ta ngửa hai bàn tay ra. Trên tay phải cụp ngón thứ  6 và ngón  thứ  7  ( tính từ  bên trái sang). Trên tay trái cụp các ngón 6,7, 8 tính từ  bên  phải sang). 7
  8. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó          ­ Số  ngón tay đã cụp của cả  hai bàn tay cho ta chữ  số  hàng chục( 5   chục) . Số  ngón tay chưa cụp  ở hai bàn tay nhân với nhau, ta được chữ  số  hàng đơn vị ( 2 x3 = 6). Vậy 7 x 8 = 56.       ­ Tương tự ta thực hiên phép nhân: 6 x 7 .Trên tay phải cụp ngón thứ sau   ( tính từ  trái sang). Trên tay trái, cụp ngón thứ  6, 7 ( tính từ  phải sang). Số  ngón cụp xuống của cả  hai bàn là 3 ( 3chục ). Số  ngón tay chua cụp nhân  với nhau: 3 x4 = 12 (1chục và 2 đơn vị). Một chục cộng với hai chục là 4   chục. Vậy 6 x7 = 42.   Cách 2: Cũng xuất phát từ cách nhân này ta có thể hướng dẫn học sinh   sử dụng các ngón tay theo kiểu khác. Cách làm như sau:                                         Trước tiên ta đặt tên cho các ngón các số thứ tự từ 6 đến 9 như hình vẽ  trên Xoay hai bàn tay cho đối diện vào  mặt mình và các ngón tay hướng về  nhau. Số của các ngón tay của mỗi bàn tay từ dưới lên trên là 6 đến 9. Ngón   cái là 10 nhưng bảng cửu chương 10 thì quá dễ  nên tạm thời không tính  đến. Bây giờ ta hướng dẫn HS  thực hiện một phép nhân. VD:     8 x 7: Ngón số 8 ở bên trái dụng vào ngón số 7 ở bên phải:                                          8
  9. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó Bây giờ HS bắt đầu tính:                               Cộng toàn bộ  số  ngón tay phía dưới, (tính luôn cả  hai ngón tay chạm   nhau). Tổng cộng là 5. Đó là hàng chục.        Hàng đơn vị thì tính với các ngón tay phía trên (không tính hai ngón chạm   nhau) .Hai ngón bên trái và ba ngón bên phải .Ta làm phép nhân  2   x   3   =   6.   Bây   giờ   cho   HS   cộng   5   chục   và   6   đơn   vị   ,   sẽ   có   kết   quả  là 56.Tương tự với các phép nhân khác. Lưu ý :Đây là cách nhân 6, 7, 8, 9 với 6, 7, 8, 9 sử dụng ngón tay và nó   không bao gồm nhân từ1 đến 5, 9
  10. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó             .Gi  6   ải pháp 6:       Dùng trò ch   ơi để học bảng nhân 9    :(lớp 3)    Trong quá trình dạy học, việc thiết kế  ra những trò chơi giúp HS tích  cực hơn trong học tập là một điều hết sức cần thiết. Nó đã giúp cho HS vui   vẻ thêm rất nhiều trong quá trình học tập. Cũng dựa trên điều đó, tôi đã dạy  cho HS tham gia vào một trò chơi toán học mà HS tham gia “học bảng nhân   9”  bằng ngón tay rất hiệu quả. Các bước của trò chơi chúng ta cũng xây dựng như các trò chơi khác. ở  đây tôi chỉ nêu nội dung của trò chơi: Giơ hai bàn tay, xoè tất cả các ngón tay. HS làm như sau:   *9 x 1: Cụp ngón thứ nhất ( tính từ trái sang phải­ Hình 1 ) bằng 9 ( 9 ngón chưa   cụp)                                  .                                                           (Hình 1)        * 9 x 2:   Cụp ngón thứ hai (tính từ trái sang phải­ Hình 2). Một ngón bên trái ngón  cụp      chỉ 1 chục. Tám ngón bên phải ngón cụp là 8 đơn vị.ta đựơc 18. 10
  11. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó                                                                                                                                 (Hình 2)                * 9 x 3 :    Cụp ngón thứ ba (tính từ  trái sang phải­ Hình 3).Hai ngón bên trái ngón  cụp chỉ 2 chục. Bảy ngón bên phải ngón cụp là 7 đơn vị.ta đựơc 27.                                                                                                                                                          (Hình 3) * 9 x 4 : Cụp ngón thứ  tư  (tính từ  trái sang phải­ Hình 4).Ba ngón bên trái ngón   cụp chỉ 3 chục. Sáu ngón bên phải ngón cụp là 6 đơn vị.ta đựơc 36. 11
  12. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó                                                                                                                              ( Hình 4)              * 9 x 5 :  Cụp ngón thứ  năm (tính từ  trái sang phải­ Hình 5).Bốn ngón bên trái  ngón cụp chỉ 4 chục. Năm ngón bên phải ngón cụp là 5 đơn vị.ta đựơc 45.                                                                                          ( Hình 5) * 9 x 6 : 12
  13. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó   Cụp ngón thứ sáu (tính từ trái sang phải­ Hình 6).Năm ngón bên trái ngón   cụp chỉ 5 chục. Bốn ngón bên phải ngón cụp là 4 đơn vị.ta đựơc 54                                                                                        (Hình 6) * 9 x 7:  Cụp ngón thứ bảy (tính từ trái sang phải­ Hình 7).Sáu ngón bên trái ngón  cụp chỉ 6 chục. Ba ngón bên phải ngón cụp là 3 đơn vị.ta đựơc 63.                                                                                                         (Hình 7) 13
  14. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó * 9 x 8 :  Cụp ngón thứ tám (tính từ trái sang phải­ Hình 8).Bảy ngón bên trái ngón   cụp chỉ 7 chục. Hai ngón bên phải ngón cụp là 2 đơn vị ta đựơc 72.                                                                                    ( Hình 8)       * 9 x 9:   Cụp ngón thứ  chín (tính từ  trái sang phải­ Hình 9).Tám ngón bên trái  ngón cụp chỉ    8 chục. Một ngón bên phải ngón cụp là 1 đơn vị ta đựơc 81.                                                              14
  15. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó                                          (Hình 9) * 9 x 10:  Cụp ngón thứ mười (tính từ  trái sang phải­ Hình 10).Chín ngón bên trái   ngón cụp chỉ 9 chục. Không còn ngón nào bên phải ngón cụp nên hàng đơn   vị của tích là 0. Ta được tích bằng 90. Vậy ta đã dạy cho HS cách nhân 9 bằng ngón tay rất đơn giản và cũng   rất lý thú. 7. Bài học kinh nghiệm: Dạy học quả là một nghệ thuật. Làm thế nào để  giúp học sinh hiểu bài và   làm thế nào để học sinh hiểu bài một cách nhanh nhất ? Câu hỏi đó luôn đặt  ra cho mỗi người giáo viên đứng lớp. Không những thế, việc phân loại học   sinh cũng là một yếu tố giúp cho cách dạy của người giáo viên đạt hiệu quả  cao hơn.Vì mỗi  loại học sinh sẽ phù hợp với mỗi cách dạy khác nhau.Thiết  nghĩ, việc dạy học luôn đòi hỏi sự  sáng tạo của người giáo viên. Ngoài  quyển sách giáo khoa hay các quyển vở bài tập, thế giới quanh ta thật muôn  mầu. Có lẽ vì thế luôn đòi hỏi chúng ta tìm kiếm, sáng tạo không ngừng để  có cách hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách hay nhất, phù  hợp nhất. Qua một quá trình giảng dạy, kết quả học tập của học sinh trong lớp đã   tiến bộ  rõ rệt. Không còn tình trạng học sinh không biết tính toán ngay cả  đối với học sinh chưa thuộc hay đã thuộc mà đã quên bảng cộng, trừ, nhân,   chia. Kết quả cụ thể môn Toán như sau: Giỏi Khá Trung bình Yếu Khảo   sát   đầu  20 12 3 0 năm Cuối kì 1 26 9 0 0 Giữa kì 2 33 2 0 0 C/ KẾT LUẬN Như chúng ta đã biết, trong quá trình dạy học, không phải học sinh nào  cũng thuộc các bảng cộng, trừ,  nhân,  chia dù đã được đọc nhiều lần. Điều   đó cũng dễ hiểu, vì đối tượng HS của chúng ta là học sinh tiểu học , do đặc  điểm tâm sinh lí lứa tuổi. Các em nhanh thuộc nhưng cũng nhanh quên. Bên  cạnh đó có một bộ phận do khả năng cá nhân dẫn đến trí nhớ  rất kém, dù  15
  16. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó học nhiều, đọc nhiều nhưng các em vẫn không thuộc dẫn đến gặp nhiều  khó khăn trong quá trình tính toán. Đọc đến đây sẽ  có người thắc mắc rằng: Trong thời đại tin học ngày  nay, một khi máy tính bỏ túi xuất hiện phổ biến, khi mà các máy vi tính với   tốc độ  tính toán hàng triệu phép tính trong một giây đã trở  thành một đồ  dùng sinh hoạt bình thường trong từng gia đình thì việc học bảng   cộng,   trừ  , nhân, chia, là không còn cần thiết nữa. Nhưng theo quy luật tác dụng   hai chiều, việc tính toán bằng đầu óc sẽ rèn luyện rất nhiều về mặt tư duy,  trí thông minh, óc sáng tạo. Có thể  xem nó như  là một môn thể  thao về  tư  duy. Bởi các phương tiện tính toán không thể  trợ  lực hết cho ta trong mọi   công việc hàng ngày mà sử  dụng một cách thái quá các công cụ   ấy sẽ  làm  cho bộ óc trở nên lười biếng và trì trệ. Dạy cho HS tính toán bằng ngón tay cũng là một hình thức học tập mà  trong quá trình dạy học tôi thấy rất có hiệu quả.Nó giúp HS nhanh thuộc   bảng cộng, trừ, nhân, chia hơn. Và đặc biệt với đối tượng HS có trí nhớ  kém, không thuộc bảng cửu chương, Sau khi đã biết cách sử  dụng đã xem   đây như  một công cụ  rất tiện ích cho mình trong quá trình tính toán. Trong  giờ  học toán trước đó các em thường mất tự  tin vì không thuộc bảng cửu   chương và tính toán bị sai rất nhiều, thì nay các em đã thực sự tự tin mỗi khi   đến với các bài toán cần đến sự tính toán các phép tính. Tuy nhiên, không phải cứ  mỗi lúc tính toán HS lại giơ  hai bàn tay của  mình lên nhìn, nhìn, đếm, đếm mà tôi coi đây là một công cụ hỗ trợ cho việc   học thuộc bảng cộng, trừ, nhân, chia. Nó là công cụ  giúp cho HS trong giai  đoạn đầu khi mới tiếp cận bảng cửu chương. Khi HS đã thuộc rồi thì việc  tính toán bằng ngón tay là không cần thiết nữa. Việc dạy cho HS sử dụng các ngón tay trong quá trình tính toán, tôi đã áp   dụng trong những tiết hướng dẫn toán, tiết hoạt động ngoài giờ, giúp cho  HS có cách học phong phú hơn, khơi lên trong lòng các em miềm say mê học   toán và say mê sáng tạo Trên đây là kinh nghiệm của riêng tôi, cũng như  trong quá trình đọc các   tài liệu, tham khảo qua đồng nghiệp, tôi thấy các biện pháp trên thực sự có  hiệu quả. Tuy nhiên, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất  mong được sự chỉ đạo của ban giám hiệu, sự góp ý các đồng nghiệp để đề  tài của tôi thực sự có ích trong quá trình giảng dạy. Thanh Hóa, ngày 06 tháng 3 năm  2011 Người thực hiện: Lê Thị Hương 16
  17. Ngêi thùc hiÖn: Lª thÞ H¬ng**************Gi¸o viªn Trêng TiÓu häc TrÇn Phó 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2