intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng đồ dùng dạy học môn Khoa học lớp 4

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

271
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với việc giảng dạy môn Khoa học ở tiểu học, thiết bị, đồ dùng dạy học lại càng đặc biệt quan trọng bởi phương pháp dạy học đặc trưng của môn học là quan sát và thí nghiệm. Những kiến thức, kĩ năng, phương pháp học tập môn Khoa học là cơ sở để học tiếp các môn Sinh học, Vật lý, Hóa học…ở bậc học cao hơn. Vì vậy có thể nói Thiết bị, đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu trong mỗi tiết học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng đồ dùng dạy học môn Khoa học lớp 4

  1.       A.ĐẶT VẤN  ĐỀ I. L   ời mở đầu :             Khoa học là một môn học thực hành. Những hiểu biết mà các em  nhận thức được là thực tế đang xảy ra xung quanh các em, là những điều  mà các em có thể  áp dụng ngay vào bản thân mình, những người xung   quanh và môi trường thiên nhiên.                       Cùng với các môn học khác, môn Khoa học được xây dựng trên  cơ sở tiếp nối những kiến thức về  tự nhiên của môn Tự nhiên – xã  hội  lớp   1,2,3.   Nội   dung   chương   trình   được   cấu   trúc   đồng   tâm,   mở rộng  và nâng cao theo 3 chủ  đề: 1. Con người và sức khoẻ.  2. Vật chất và năng lượng.  3. Thực vật và động vật.           Các chủ đề trên được mở rộng  và nâng cao theo nguyên tắc từ gần  đến xa, từ  đơn giản đến phức tạp để  giúp học sinh có cái nhìn về  con   người, thiên nhiên và cuộc sống xung quanh.          Chương trình được lựa chọn thiết thực, gần gũi với học sinh, giúp  các em có thể vận dụng các kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày,  hình thành và  phát triển kỹ năng học tập khoa học  nhằm tạo  điều kiện  cho học sinh phát huy tính tích cực, tự  tìm tòi phát hiện kiến thức khoa  học.       Trong quá trình dạy học, học sinh nhận thức nội dung bài học dưới  sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên có sự hỗ trợ của thiết bị   dạy hoc.  Đối với học sinh tiểu học, thiết bị dạy học là yếu tố rất cần thiết giúp  các em quan sát sự vật, hiện tượng một cách trực quan; giúp các em nhận  1
  2. thức sâu hơn bài học. Thiết bị dạy học còn làm tăng hứng thú học tập của  học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành  tốt kĩ năng, kĩ xảo…Chính vì vậy muốn thực hiện đổi mới phương pháp  dạy học, nâng cao chất lượng dạy học không thể không quan tâm tới đổi  mới cách sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.       Đối với việc giảng dạy môn Khoa học  ở  tiểu học, thiết bị, đồ  dùng   dạy học lại càng đặc biệt quan trọng bởi phương pháp dạy học đặc trưng   của môn học là quan sát và thí nghiệm. Những kiến thức, kĩ năng, phương   pháp học tập môn Khoa học là cơ  sở  để  học tiếp các môn Sinh học, Vật  lý, Hóa học…ở bậc học cao hơn. Vì vậy có thể nói Thiết bị, đồ dùng dạy   học là yếu tố không thể thiếu trong mỗi tiết học       Để  tạo điều kiện cho học sinh được phát triển kĩ năng học tập khoa  học, phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức,   bản  thân tôi cũng đã  nghiên cứu tìm phương pháp để có thể sử dụng đồ  dùng  dạy học một cách hiệu quả  nhất. Vì thế, tôi xin trình bày một số  biện   pháp nâng cao chất lượng  “Sử  dụng đồ  dùng dạy học môn Khoa học   lớp 4”. II.Th   ực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học trong môn Khoa học :  1.Thực trạng: ­ Những năm gần đây giáo viên Tiểu học cũng đã quan tâm sử dụng thiết  bị  đồ  dùng dạy học song phần lớn chỉ  coi đó là phương tiện minh họa   thay cho lời giảng của giáo viên chứ ít được sử dụng làm phương tiện để  tổ  chức các hoạt động học tập của từng cá nhân hoặc từng nhóm học   sinh. 2
  3. ­ Trong quá trình sử dụng giáo viên đã gặp không ít những khó khăn vì  chưa nắm vững những nguyên tắc sử dụng thiết bị, đồ  dùng sao cho hợp  lý, có hiệu quả. Phần lớn là sự  tự  mày mò, học hỏi lẫn nhau, chưa được  bồi dưỡng một cách cơ bản, có hệ thống nên còn nhiều lúng túng.  ­   Bộ   đồ   dùng   dạy   học   được   trang   bị   đáp   ứng   được   xu   thế   đổi   mới   phương pháp dạy học. Mỗi lớp chỉ được cung cấp một bộ, chỉ đủ để giáo  viên làm mẫu, ít có điều kiện để các nhóm học sinh được thực hành.  ­ Ngoài ra, không gian lớp học còn chật hẹp, tủ đựng đồ dùng chưa đồng  bộ nên việc sắp xếp, bảo quản còn nhiều bất tiện. 2.Kết quả,hiệu quả của thực trạng : ­ Giáo viên còn lúng túng khi sử dụng các đồ  dùng làm thí  nghiệm khoa  học ­ Việc sử   dụng đồ  dùng trong mỗi tiết Khoa học chủ yếu là   giáo viên  thao tác minh họa, học sinh quan sát nghe cô giảng giải. ­ Một số  đồ dùng cấp phát đã bị hỏng sau một vài lần sử dụng. ­ Học sinh ít được làm thí nghiệm khoa học.  B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  I.Các giải pháp thực hiện: 1. Đối với công tác quản lý:       ­ Sắp xếp bố trí đội ngũ giáo viên có trình độ  đào tạo đạt chuẩn và  trên chuẩn, trình độ tay nghề vững vàng, có sức khoẻ, tâm huyết với nghề  giảng dạy khối 4. 3
  4.       ­   Tạo   thuận   lợi để   giáo   viên   có điều   kiện   chuẩn   bị đồ   dùng,   làm  thử các thí nghiệm khoa học.       ­ Trường tổ chức tập huấn hướng dẫn sử dụng, khai thác triệt để các  đồ dùng bộ môn khoa học, đồng thời, phát động giáo viên, học sinh tự sưu   tầm, tự làm đồ dùng  dạy học bổ sung.       ­ Trường tổ chức thi sử dụng đồ dùng dạy học; Thi đồ dùng dạy học   tự làm. 2. Đối với giáo viên:       ­ Phải xác định được mục tiêu phân môn Khoa học lớp 4, cần đạt theo  chuẩn kiến thức kỹ năng.       ­ Duy trì hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn, thống nhất nội dung  phương pháp hình thức tổ chức dạy học, cách sử dụng khai thác hợp lý đồ  dùng dạy học của các bài học tuần tiếp theo.       ­ Đọc nghiên cứu sách hướng dẫn, sử  dụng Thiết bị  dạy học làm thí  nghiệm thử trước khi lên lớp giảng bài.       ­ Tìm hiểu những thiết bị, đồ  dùng cần thiết trong dạy học từng bài,  xem những thiết bị dạy học nào  đã được trang cấp, còn thiếu những gì để  sưu tầm, tự làm bổ  sung.       ­ Dặn dò  học sinh chuẩn bị đồ  dùng cho tiết học sắp tới có thể theo  nhóm hoặc cá nhân.  3. Cơ sở vật chất:       ­ Có đủ  SGK cho học sinh, SGV, thiết kế bài giảng, sách hướng dẫn  sử dụng đồ dùng dạy học môn khoa học lớp 4.       ­ Có tủ đựng đồ dùng dạy học. 4
  5.       ­ Bàn ghế ngồi phải đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh di  chuyển thảo luận nhóm­ làm thí  nghiệm khoa học.       ­ Không gian lớp học  có mảng dành riêng trưng bày thiết bị dạy học  và sản phẩm sưu tầm, tự  làm của giáo viên và học sinh. II.Các biện pháp để tổ chức thực hiện: 1,Chuẩn bị điều kiện cần thiết để sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu  quả a.Tìm hiểu, phân loại  thiết bị, đồ dùng dạy học của môn Khoa học.       Thiết bị, đồ dùng dạy học ở môn Khoa học rất  đa dạng và phong phú.  Muốn sử dụng thiết bị được tốt người giáo viên cần phải phân loại theo  mục đích tiết dạy và đặc điểm của đồ dùng như sau:  *Mô hình:  Mẫu vật khô, mẫu bằng nhựa cứng, nhựa dẻo, thạch cao… *Dụng cụ:  Dụng cụ bằng kính, kim loại như kính lúp, kính hiển vi… Bằng thủy tinh: nhiệt kế, ống nghiệm, phễu,bình thủy tinh…. Bằng nhựa, bằng cao su như can, ca đựng nước… *Tranh ảnh. * Hóa chất: Cồn 900 , Ô ­ rê­ dôn… * Thiết bị  hiện đại: Máy vi tính, Máy chiếu, đầu đĩa… đòi hỏi người sử  dụng cần có một kiến thức nhất định về vận hành và bảo quản.  Khi phân loại được thiết bị giáo viên sẽ sử dụng thiết bị đúng mục  đích, an toàn, tránh được các đổ  vỡ    và tai nạn đáng tiếc, biết cách bảo   quản  sẽ giữ được thiết bị bền, đẹp…. 5
  6. Ngoài bộ đồ  dùng được cung cấp còn phải kể đến đồ  dùng tự làm  và sưu tầm của giáo viên và   học sinh. Giáo viên cần phải có sự chuẩn  bị nghiên cứu kĩ nội dung mỗi bài học, phải biết lựa chọn đồ  dùng phù  hợp, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ để phát  huy được tác dụng của đồ dùng  dạy học trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng cho HS . Quan trọng nhất  vẫn là làm thế nào để tổ chức cho HS hoạt động với đồ dùng đó một cách  hiệu quả. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải đầu tư  nhiều thời gian và công  sức. Chính vì thế  ngay đầu năm học, tôi đã chú ý đến việc khai thác, sử  dụng đồ  dùng học tập ở  các môn học sao cho đạt hiệu quả; Đặc biệt tôi  đầu tư nhiều hơn cho môn Khoa học. Trước hết tôi nghiên cứu kĩ mục tiêu, nội dung chương trình môn   Khoa học lớp 4 để  nắm được những loại thiết bị, đồ  dùng dạy học cần  phải sử  dụng. Tiếp đó tôi tìm hiểu danh mục về  bộ  đồ  dùng Khoa học  Lớp 4 nhà trường đã có xem còn thiếu những gì để có kế hoạch làm, sưu  tầm bổ sung. b.Lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học.       Để  chủ động trong việc sử  dụng đồ  dùng dạy học, mỗi giáo viên và  tổ  chuyên môn cần lập kế  hoạch cụ  thể  những đồ  dùng cần thiết trong  từng bài và sắp xếp chúng hợp lí để tiện sử dụng.   Bài       Tên Bài                Đồ Dùng     Ghi Chú số 1   ­Phiếu học tập (SGV)  ­GV chuẩn bị  Con  người cần gì để ­   4   bộ phiếu   vẽ   (hoặc   ghi)   những   sống?  thứ cần   thiết   khác để   duy   trì   cuộc   sống. ­   HS   chuẩn  6
  7. ­Giấy khổ lớn. bị theo nhóm …. …….               ………..       ….. 7   ­2   tháp   dinh   dưỡng   cân   đối   (tranh ­ GV chuẩn bị   Tại sao cần  ăn phối câm)    hợp   nhiều   loại ­   Các   tấm   thẻ cài   ghi   tên   hay   hình   thức ăn?  vẽ hoặc tranh ảnh các loại thức ăn.     ­Các tấm bìa hình tròn  để ghi tên các ­   HS   chuẩn bị    món ăn. theo nhóm ­Giấy   khổ lớn   (bìa   lịch)   để  làm “mâm” ….   …….           …………….        ……. 2   ­ 3 cốc thủy tinh giống nhau,thìa  ­   HS   chuẩn    ­   Chai,bình,cốc đựng   nước   có hìn bị theo   nhóm  Nước   có những   tính dạng khác nhau   chất   gì?  ­ 1tấm kính và 1khay đựng nước     ­   1tấm   vải   (khăn   tay)bông,   giấy     thấm. ­ GV chuẩn bị   ­ Một ít muối ,đường, cát…   ­ Nước lọc, nước chè, sữa.. ­ Phiếu học tập ... ... ... ...         Từ   kế hoạch   trên,   có thể chủ động   hơn   trong   việc   phân   công   HS  chuẩn bị sưu tầm; Giáo viên phối hợp với đồng nghiệp dạy cùng khối  lớp  để tự làm một số đồ dùng đơn giản như: Mô hình lọc nước đơn giản;  Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên; .....  7
  8. Giáo viên hướng dẫn HS trong nhóm phân chia nhau hoặc cùng nhau  chuẩn bị  đồ  dùng cô giáo giao, ví dụ  như: cùng vẽ  tranh hoặc sưu tầm   ảnh về các loại quả, rau, gà, vịt, cá, trứng sữa,… phục vụ cho trò chơi ở  hoạt động  3 – bài 7: Tại sao cần  ăn phối hợp nhiều loại thức ăn? Hoặc  taát caû ñoà duøng chuaån bò töø tieát tröôùc ñeå laøm thí nghieäm veà: nöôùc, khoâng khí, aâm thanh, aùnh saùng, nhieät nhö: coác, tuùi niloâng, xi lanh, ñeøn, nhieät keá… phục vụ cho bài ôn tập( tuần 28): Vật chất và năng lượng. 2,Sử dụng đồ dùng dạy học trong từng bài cụ thể. 2.1. Sử dụng đồ dùng là tranh, ảnh, sơ đồ…       Trong nội dung chương trình môn Khoa học đồ  dùng là tranh  ảnh,  sơ đồ…không   chỉ   làm   nhiệm   vụ minh   họa   mà còn   là nguồn   cung   cấp  thông tin để  học sinh tìm ra kiến thức mới. Vì   vậy khai thác tranh  ảnh  có hiệu quả sẽ giúp học sinh hiểu sâu và nhớ lâu những kiến thức trong  mỗi bài học. Sách giáo môn Khoa học lớp 4, số  lượng tranh ảnh đã được  tăng cường,  màu sắc đẹp, hấp dẫn và có tính điển hình. Vì vậy tập trung   khai thác kĩ những hình  ảnh sách giáo khoa là có thể  đạt được phần lớn   mục tiêu của giờ học. Tuy nhiên do khổ sách có hạn nên một số tranh ảnh   còn nhỏ, chỉ  đủ  để  HS là việc cá nhân hoặc nhóm nhỏ  chứ  không thể  dùng trình bày trước cả lớp, do đó cũng cần phải phóng to, tách riêng một   số hình ảnh.     Ví dụ1: Bài 27 Một số cách làm sạch nước    ạt     động 3: Tìm hiểu quy trình sản xuất nước sạch       Ho           Để  giúp HS  nắm được quy trình sản xuất nước sạch của nhà máy  nước đảm bảo 3 tiêu chuẩn:  Khử  sắt, loại bỏ các chất không tan và sát  8
  9. trùng, thì Hình 2 SGK chỉ  có tác dụng khi em hoạt động nhóm 4.  Muốn  giải thích hoặc tổ chức cho HS trình bày trước lớp một cách cụ thể về tác   dụng của từng công đoạn  trong dây chuyền sản xuất nước sạch cần phải   phóng to hình 2.    Ví dụ 2: Bài 15 : Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh?   ạt     động 1: Quan sát hình và kể chuyện.       Ho       9 Hình trong SGK cần được tách rời, phóng to để HS sắp xếp thành 3  câu chuyện sức khỏe của Hùng. Từ  đó HS có thể  vừa chỉ  vào tranh vừa  trình bày trước lớp một cách sinh động, cụ  thể  về  nguyên nhân dẫn đến  việc mắc bệnh của Hùng và những việc cần làm khi cơ thể bị bệnh.       Bên   cạnh   việc   sử dụng   tranh   ảnh   thì sơ đồ,   phiếu   học   tập…cũng  được sử  dụng rất nhiều trong môn Khoa học. Thường thì GV vẽ  sơ  đồ  trên bảng phụ  hoặc khổ  giấy lớn; Một số  phiếu học tập được phóng to   để phục vụ khi dạy cả lớp hoặc để các nhóm đối chiếu kết quả làm việc   và giáo viên sử  dụng để  chốt lại ý cơ  bản cần thiết. Nhiều giờ  thao  giảng, sơ đồ, phiếu học tập được phóng to, in màu rất đẹp nhưng lại chỉ  sử dụng được một  lần vì giáo viên yêu cầu HS viết, vẽ ngay vào đó. Như  vậy rất tốn kém và lãng phí thời gian chuẩn bị. Vì thế  tôi đã suy nghĩ để  thiết kế những sơ đồ, phiếu học tập có thể sử dụng được nhiều lần.     Ví dụ 3 : Bài 21 Ba thể của nước    ạt     động 3:  Vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước.       Ho         Nếu chỉ yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ  và   trình bày sự chuyển thể của  nước thì các em sẽ sao chép y nguyên hình vẽ SGK chuyển thành sơ đồ và  trình bày theo kiểu học thuộc lòng. Chỉ  cần “xoay” sơ  đồ  kiểu khác như  đề  kiểm tra cuối kì I năm 2007­2008 là đã có tới 40% HS nhầm lẫn vì  9
  10. không hiểu bản chất, Vì vậy để  học sinh nắm vững về  sự  chuyển thể  của nước và điều kiện nhiệt độ  của sự  chuyển thể  đó tôi đã thiết kế  2  kiểu sơ đồ sau:       SƠ ĐỒ 1:Yêu cầu HS gắn các tấm thẻ có ghi :                                ; nóng chảy                          ;                            ;                            vào các ô tr đông đặc ngưng tụ ống trong sơ  Bay hơi đồ cho phù hợp :                      Sơ đồ 1 Nước ở thể lỏng Nước ở thể  Hơi  rắn nước Nước ở thể lỏng +   SƠ ĐỒ  2: Y/c HS   gắn các hình sau vào trong sơ  đồ  cho phù  hợp:  Bay hơi Ngưng tụ   ,   ,     ,           Sơ đồ 2 Đông  Nóng chảy 10 đặc
  11.                                                                                                                           Kết quả gắn các hình vào sơ đồ  như  sau:                                                  Bay hơi Ngưng tụ                                                                                            Nóng chảy Đông                                                                                     đặc                                                                       11
  12.            Sau khi hoàn thiện sơ  đồ  HS sẽ  dựa vào đó để  trình bày sự  chuyển   thể của nước trong điều kiện nhiệt độ của sự chuyển thể đó.        Các   tấm   thẻ trên đều   được ép   Platic   và   gắn   nam   châm   sau   để  có thể gắn vào và tháo ra 1 cách dễ dàng.       Tương tự như vậy,tôi cũng làm các tấm thẻ  ghi Đ­S ( đúng­ sai); N­ K( nên – không nên) ; 1­2­3­4 ; X… Để tháo gắn vào các ô trống trước ý  đúng; các lời khuyên về  sử  dụng dinh dưỡng hợp lý; các việc nên hay  không nên làm; Trình tự các sự việc….       Ví  dụ : Bài 42  Sự lan truyền của âm thanh     * Hoạt động 1: Tìm hiểu sự lan truyền của âm thanh       Để kiểm tra sự nắm vững cơ chế truyền  âm thanh của HS, tôi đã yêu  cầu HS  thực hiện phiếu học tập sau:       Khi gõ trống tai ta nghe thấy tiếng trống. Hãy điền số vào            trước  các sự kiện xảy ra theo thứ tự từ 1 đến 4 cho phù hợp :              Không khí xung quanh mặt trống rung động.              Mặt trống rung                Màng nhĩ rung và tai ta nghe thấy tiếng trống.              Không khí gần tai ta rung động          * Dựa vào phiếu trên HS sẽ dễ dàng giải thích được âm thanh truyền  tới ta ta như thế nào.       Với  những  tấm   thẻ như thế tôi không  những  sử   dụng  được  nhiều  lần ở nhiều bài trong môn Khoa học mà có thể sử dụng rất tiện lợi ở các  môn như Đạo đức, Lịch sử,  Địa lí….       Đối với các dạng bài tập nối ô chữ  tôi cũng đã thay đổi để  sử  dụng  được nhiều lần. 12
  13.       Ví  dụ: Bài 50 Nóng, Lạnh, Nhiệt độ      Hãy gắn các phiếu ghi 1000C, 00C, 390C, 250C, 370C vào           …    cho  phù hợp:  Người khỏe mạnh (bình thường)     Người bị sốt Nhiệt độ trong phòng một  ngày trời  mát mẻ       Nước đang sôi Nước đá đang tan            Chỉ cần hai bộ như trên có thể tổ  chức tốt các trò chơi học tập nhằm  giúp HS ghi nhớ được một số nhiệt độ tiêu biểu không chỉ ở một lớp mà  có thể sử dụng cho cả khối  và còn dùng được nhiều năm. 2.2.Sử dụng đồ dùng là vật thật:       Trong môn Khoa học lớp 4 có một số bài là cần sử dụng đồ dùng dạy  học là vật thật. Nếu tổ chức cho HS được thực hành trên vật thật chắc  chắn các em sẽ  có được những kĩ năng cần thiết  ứng dụng những kiến  thức đã học vào cuộc sống. Tuy nhiên khi thực hành với vật thật theo   đúng yêu cầu của nội dung bài học cần phải hướng dẫn các em rất tỉ mỉ,   cẩn thận, nếu không kiến thức rút ra từ thực hành sẽ không thuyết phục. Ví   dụ1: Bài 10,11  Sử  dụng thưc phẩm sạch và an toàn – Một số  cách   bảo quản thức ăn         Các nhóm HS cần phải chuẩn bị một số loại rau quả còn tươi, lành  lặn và cả loại héo   úa; Một số đồ hộp, thực phẩm đóng gói còn hạn sử  dụng, bao bì đảm bảo quy cách và một số  lạo bị han rỉ, méo mó…để  các  13
  14. em có điều kiện so sánh để từ đó nhận biết được thức ăn tươi sạch đảm  bảo an toàn thực phẩm. Đồng thời biết cách bảo quản và sử  dụng thực   phẩm đã bảo quản cho hợp vệ sinh. Ví  dụ 2: Bài 16  Ăn uống khi bị bệnh        Nếu không được thực hành pha dung dịch Ô­rê­dôn chắc chắn các em  sẽ  khó nhớ  được chính xác các bước tiến hành pha dung dịch theo đúng  hướng dẫn và sẽ lúng túng trong thao tác.        Qua 2 ví dụ trên ta thấy rõ: được thực hành trên vật thật sẽ hình thành  cho các em những thói quen tốt , những kĩ năng cần thiết cho cuộc sống có  lợi cho sức khỏe: Xem hạn sử dụng, đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng,  lựa chọn sản phẩm tốt, bảo quản, sử dụng đúng cách… Ví  dụ 3: Bài 47 Ánh sáng cần cho sự sống          Để  có đồ  dùng phục vụ cho bài này tôi   đã hưỡng dẫn HS chuẩn  bị trước một tuần. Mỗi nhóm chuẩn bị 3 hộp giấy (Hộp cà phê,chè); cho  đất khoảng 1/3 hộp gieo vào mỗi hộp từ 5 đến 10 hạt đậu, tưới đủ nước  ấm. Hộp thứ  nhất đậy kín nắp, khoét lỗ  7x7cm bên thành hộp ; hai hộp  còn lại cắt bỏ  nắp, một hộp để  ngoài sân, một hộp để  trong góc phòng  (thiếu ánh sáng).        Với 3 điều kiện trên, cách mọc và màu sắc của cây đậu có sự khác  biệt rõ rệt. Đó là bằng chứng thiết thực nhất để HS thấy được vai trò của  ánh sáng đối với đời sống thực vật.       Tương tự như vậy. Ở bài 57 tôi cũng hướng dẫn HS trồng 5 cây đậu   vào hộp  nhựa với các điều kiện chăm sóc khác nhau để giúp các em nhận  rõ được điều kiện cần thiết để  thực vật sống và phát triển bình thường.  14
  15. Từ đó các em có ý thức và bắt đầu biết chăm sóc cây ở gia đình và vườn   trường. 2.3.Sử dụng thiết bị thí nghiệm :       Mặc   dù thí nghiệm   môn   Khoa   học   lớp   4   khá đơn   giản,   việc  bố trí lắp đặt cũng không mấy phức tạp song nếu không chuẩn bị  kĩ chỉ  một sơ suất nhỏ cũng có thể làm cho thí nghiệm không thành công. Khi đó  kiến thức được rút ra từ thí nghiệm cũng khiến HS nghi ngờ,Vì vậy việc   làm thử trước các thí nghiệm, ghi chép rút kinh nghiệm để khắc phục các  sự  cố  có thể  xảy ra đảm bảo cho thí nghiệm thành công là việc làm rất  cần thiết.       Ví  dụ: Bài 35 Không khí cần cho sự cháy   ạt     động 2 :Tìm hiểu cách duy trì sự cháy       Ho          Trong thí nghiệm chứng minh: Muốn diễn ra sự cháy liên tục, không  khí phải được lưu thông. Nếu ngọn nến quá nhỏ  khi  úp cốc thủy tinh  thông đáy lên cây nến gắn trên đế  kín, nến không tắt được. Ngược lại   nếu cây nến to qua thì lại tắt quá nhanh, HS không đủ  thời gian  quan sát  ngọn lửa bé dần rồi tắt hẳn, Do đó phải làm thử trước để chọn được đồ  dùng phù hợp.          Ngoài ra, cũng cần phải có một số “mẹo” nhỏ khi làm thí nghiệm để  HS dễ quan sát các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm đó.       Ví  dụ : Bài 32  Không khí gồm những thành phần nào?       Hoạt  động 1:Xác định thành phần chính của không khí.       Khi tiến hành thí nghiệm; úp lọ  thủy tinh vào cây nến đang cháy gắn  trong một đĩa chứa nước, chỉ cần pha vào nước 1­2 giọt mực để  nước có   15
  16. màu xanh lơ thì khi nến tắt, nước dâng lên trong lọ(chiếm chỗ  lượng khí  ô­xi đã mất đi) sẽ quan sát rõ hơn nhiều so với dùng nước trong suốt.       Tương tự như vậy đối với bài 51: Nóng, lạnh và nhiệt độ       HS   cũng   thấy được   mực   nước   màu   trong   ống   thủy   tinh   dâng   lên  và hạ xuống rõ rệt khi nhúng vào chậu nước sôi và chậu nước đá. 2.4.Tổ chức cho HS hoạt đông với đồ dùng dạy học.       Một trong những định hướng của đổi mới phương pháp dạy học là  tăng cường tổ  chức hoạt động học tập nhằm tạo điều kiện cho HS phát  huy tính tích cực, tự tìm tòi phát hiện ra kiến thức. Chính vì vậy trong mỗi   giờ  học giáo viên đều phải cố  gắng lựa chọn những hình thức, phương  pháp và phương tiện dạy học phù hợp để  có thể  tổ  chức tốt các hoạt  động học tập của HS. Tuy nhiên, hoạt động của HS đối với đồ dùng dạy  học thường diễn ra dưới hình thức nhóm, mà HS tiểu học còn nhỏ  tuổi,   năng lực tổ chức, phối hợp còn hạn chế, sự khéo léo, cẩn trọng trong thao  tác chưa nhiều nên dễ  dẫn tới tình trạng chỉ  một vài cá nhân trong nhóm  thực sự làm việc với các đồ dùng, số còn lại ngồi theo dõi hoặc làm việc   riêng, vì thế cũng không phát huy tích cực, chủ động, hợp tác trong tìm tòi,  phát hiện kiến thức. Học sinh chưa thực hiện đúng các bước thực hành,  thí nghiệm dẫn đến kết quả  không chính xác hoặc đổ  vỡ  mất an toàn,  nhất là những thí nghiệm liên quan tới cháy, nước sôi hay đồ thủy tinh dễ  vỡ.       Để khắc phục tình trạng đó những tiết học đầu giáo viên thường dành  nhiều thời gian để   ổn định nhóm thực hành; Đồng thời bồi dưỡng năng   lực điều khiển, tổ  chức cho tổ  trưởng, nhóm trưởng; Hướng các em vào  tập trung chú ý,… Dần dần các em đã có nề nếp và nghiêm túc hơn trong  16
  17. giờ học. Bên cạnh đó,  khi tổ chức cho học sinh làm việc ta cần kiểm tra   sự nắm vững mục tiêu hoạt động với đồ dùng của học sinh bằng cách nêu  những câu hỏi gọn, rõ có tính định hướng và yêu cầu 1­2 học sinh nhắc   lại nhằm mục đích giúp các em thao tác thực hành tốt  với những đồ dùng  đã chuẩn bị. Ví  dụ : Bài 17 Phòng tránh tai nạn đuối nước   ạt     động 1 :  Thảo luận các biện pháp phòng tránh tại nạn   đuối        Ho nước sau khi  giao nhiệm  vụ tôi yêu cầu 1­2 học sinh nhắc lại nhiệm  vụ đó:       1.Từng cặp học sinh quan sát các hình, chỉ ra những việc làm trong  hình đó       2.Nói với nhau xem việc đó nên làm hay không nên làm   để  phòng  tránh tai nạn đuối nước? vì sao?       3.Liệt kê các việc kể trên vào hai nhóm Nên – Không nên (Vào bảng  nhóm)       Thực hiện tốt các bước trên , học sinh sẽ dễ dàng báo cáo trước lớp  rõ ràng, đầy đủ bất cứ phần nào giáo viên yêu cầu.           * Đối với việc tổ chức cho học sinh thực hành thí  nhiệm thì ngoài  việc nắm vững mục đích, các bước tiến hành, giáo viên cần chú ý hướng  dẫn, nhắc nhở các em một số những lưu ý  hoặc kĩ thuật cần thiết trong  thao tác thực hành. Ví  Dụ : Bài 52: Vật dẫn nhiệt, vật cách nhiệt   ạt     Động 2 : Làm thí nghiệm tính cách nhiệt của không khí.       Ho 17
  18. Trước khi yêu cầu các nhóm báo cáo các dụng cụ thí nhiệm   đã chuẩn  bị giáo viên  phải nhắc nhở và  làm mẫu các thao tác kết hợp phân tích kĩ   thuật như : + Cách cầm nhiệt kế (không cầm vào bầu thủy ngân)  + Trước khi đo cần vẩy cho mực thủy ngân tụt xuống.  + Nhúng nhiệt kế vào hai cốc nước đồng thời.  + Cách đọc nhiệt độ  (Để  nguyên nhiệt kế  trong cốc để  đọc nhiệt độ  sau  5 phút – 10 phút)  + Kĩ thuật quấn báo vào 2 cốc và dùng dây chun để cố định  + Đánh dấu để lượng nước trong 2 cốc bằng nhau.  v.v... Thực   tế những   năm   học   trước   một   số giáo   viên   thực   hiện  thí nghiệm  này không thành  công vì nhiệt   độ ở 2 cốc nước trênh lệch  nhau rất ít, mà thời gian mỗi tiết học chỉ có 40 phút, không đươc phép đợi  lâu. Cũng chính vì vậy kết quả  thí nghiệm chưa thuyết phục nên các em  khó giải thích được những ứng dụng thực tế về tính cách nhiệt của không  khí. Sau nhiều lần làm thử  rút ra kinh nhiệm tôi đã hướng dẫn học sinh   thực hiện được thành công thí nghiệm này.  3.Sắp xếp bảo quản thiết bị dạy học: Sau khi sử dụng xong giáo viên cần chú ý phân công học sinh các tổ  hoặc trực nhật thu đếm thiết bị dạy học cho đầy đủ  ,lau cho sạch sẽ  rồi  mới trả cho cán bộ thiết bị hoặc xếp vào tủ bảo quản. Nếu trong quá trình dạy có hỏng hóc đổ  vỡ, bị  gãy hoặc mất mát  cần cho các tổ  thống kê tên thiết bị, nguyên nhân dẫn đến hỏng hóc gẫy   18
  19. vỡ  để  thông báo với cán bộ  thiết bị và nhà trường để  có biện pháp khắc  phục. Khi xếp đặt thiết bị giáo viên nên chú ý đặt đúng chỗ theo khoa học,  theo phân loại thiết bị để lần sau dễ lấy, đễ sử  dụng, để  kiểm tra nhanh   chóng, thống kê chính xác. 4.Sửa chữa thiết bị dạy hoc:  Theo tôi người giáo viên cần tìm hiểu sâu thiết bị  đặc biệt là vật   liệu chế tạo để có thể tự khắc phục một số hư hỏng đơn giản trong quá  trình giảng dạy như: Với các mô hình bị  gãy, vỡ  có thể  dùng keo hoặc nến dẻo để  gắn   lại. Với những dây điện có lõi đồng bị đứt nên hàn lại hoặc nối lại, chú  ý an toàn điện. Với tranh  ảnh nên gài nẹp, nếu nẹp không chặt có thể  dùng băng  dính để hỗ trợ.                                         C.KẾT LUẬN I.Kết quả nghiên cứu: Với những cố gắng trên, Việc sử dụng đồ  dùng,thiết bị  dạy học  trong môn Khoa học lớp 4 đã trở thành việc làm thường xuyên của giáo  viên và học sinh. Giáo viên có được kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học khá  thành thạo góp phần nâng cao chất lượng mỗi giờ dạy.  Thiết bị dạy học bền đẹp hơn, ít hư hỏng hơn. 19
  20. Học sinh rất hào hứng khi được làm các thí nghiệm khoa học, thao  tác làm thí nghiệm chính xác hơn. Kết   quả:   2   Tiết   thao   giảng   môn   Khoa   học  ở Học   kì 1   và Học  kì 2( có sử dụng đồ dùng dạy học) đều được xếp loại giỏi.  Đồ dùng dạy học: Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên do giáo  viên khối 4 tự làm để tham gia dự thi cấp trường đạt nhất. Cũng nhờ được hoạt động thường xuyên với  đồ  dùng học tập nên  HS  cũng có được thói quen tốt trong việc chủ động tìm tòi, phát hiện kiến  thức. Niềm hứng thú, say mê môn học đã giúp các em nắm chắc những  kiến thức cơ bản, có kĩ năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực   tế nên nhớ lâu kiến thức đã học. Kết quả kiểm tra định kì cuối kì I (Năm Học 2010 ­2011) của khối  4 (37 học sinh) như Sau :  Học sinh đạt Học sinh đạt Học sinh đạt điểm 5  Học sinh có điểm  điểm 9 và 10 điểm 7 và 8 và 6 dưới 5 Sốlượn Tỉ lệ   Sốlượn Tỉ lệ   Sốlượng Tỉ lệ  % Sốlượng Tỉ lệ  % g % g % 29 85,3 4 11,7 1 3 0 0   II.Kiến nghị đề xuất :         ­ Để  có thể sử dụng đồ  dùng dạy học có hiệu quả tôi xin đề  xuất  như  sau trước hết người giáo viên phải nhận thức   được vai trò quan  trọng của đồ  dùng dạy học. Thầy cô phải thực sự  cảm nhận có lỗi đối  với học sinh khi mỗi tiết học qua đi một cách buồn tẻ, hời hợt, không  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2