intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp chặn trong giải toán ở trung học cơ sở

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp “ Sử dụng phương pháp chặn” là một công cụ hữu hiệu, góp phần tháo gỡ khó khăn trong việc giải toán. Phương pháp này tuy đã được nhiều người sử dụng, song không chủ động, áp dụng chưa rộng, chưa hình thành tư duy phương pháp và kĩ năng cho học sinh dẫn đến học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập, nhất là các bài tập về số học. Từ thực tế giảng dạy bồi tôi đã mạnh dạn làm chuyên đề này, góp một phần nhỏ vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp chặn trong giải toán ở trung học cơ sở

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 A.   ĐẶT VẤN ĐỀ I.    LỜI MỞ ĐẦU Trong chương trình phổ thông môn toán là môn học chiếm vị trí quan  trọng. Dạy toán tức là dạy phương pháp suy luận khoa học. Học toán tức là  rèn luyện khả năng tư duy logic. Giải các bài toán là một phương tiện rât  tốt giúp học sinh nắm vững tri thức, phát triển tư duy, hình thành các kĩ  năng, kĩ xảo. Trong quá trình giảng dạy môn toán ỏ THCS nói chung, môn số học  nói riêng, việc hình thành tư duy cho các em để đi đến cách giải một bài  toán là một việc tương đối khó khăn đặc biệt lại là các em học sinh ở đầu  cấp. Vì vậy làm thế nào, để  khai thác triệt để các dữ  kiện của bài toán,  loại trừ các khả năng có thể xảy ra, từ đó đi đến vấn đề trọng tâm rồi chủ  động đưa ra cách giải một cách đơn và đi đến kết quả. Một trong những phương pháp đó là “ Sử dụng phương pháp chặn”­  là những công cụ hữu hiệu, góp phần tháo gỡ khó khăn trong việc giải toán.  Phương pháp này tuy đã được nhiều người sử dụng, song không chủ động,  áp dụng chưa rộng, chưa hình thành tư duy phương pháp và kĩ năng cho học  sinh dẫn đến học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải bài tập, nhất  là các bài tập về số học. Từ  thực tế  giảng dạy bồi tôi đã mạnh dạn làm chuyên đề  này, góp  một phần nhỏ vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.  Thực trạng:         Số học là môn học các em được học ở lớp 6 nhưng trong các đề thi  học sinh giỏi cấp cụm, cấp huyện, cấp tỉnh luôn có mặt. Khi giải toán số  học, một khâu quan trọng thường có trong cách giải là phải tìm cách hạn  chế các giá trị của biến để từ đó tìm ra kết quả. Tuy nhiên với các em đầu  1 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 cấp nếu không được sự hướng dẫn thì việc làm này sẽ không trở đường  lối. 2.  Kết quả của thực trạng Để đánh giá được khả năng giải toán và có phương án truyền đạt phương pháp đến cho học sinh, tôi đã tiến hành kiểm tra 20 em học sinh  khá giỏi khối lớp 6 trường THCS Lê Đình Kiên, thời gian làm bài là 45 phút Bài 1 (4 điểm) Tìm số tự nhiên x lớn nhất sao cho  9x < 45 Bài 2 (4 điểm) : Tìm số có hai chữ số sao cho tỉ số giữa hai số đó với tổng   các chữ số của nó có giá trị nhỏ nhất. 1 1 1 Bài 3 (2 điểm) : Tìm các số tự nhiên x, y sao cho  + = x y 3 Kết quả cụ thể :  Điểm dưới 5 Điểm 5 ­ 7 Điểm 8 ­ 10 SL % SL % SL % 8 40 7 35 5 25  Qua kiểm tra tôi thấy đa số học sinh không làm được bài 3. Từ thực trạng trên, để quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả tốt  hơn tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu một lớp các bài toán, hướng dẫn các em  học sinh sử dụng phương pháp “chặn” để giải sẽ có hiệu quả hơn. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Sử  dụng phương pháp này giải quyết được phần lớn các bài tập số  học cơ bản và nâng cao. Bản chất của vấn đề  là: “Muốn tìm được số  nào  đó hay mệnh đề nào đó thỏa mãn tính chất hoặc điều kiện cho trước” thì ta   phải giới hạn tính chất đã cho, phạm vi áp dụng, kết hợp nhiều tính chất  khác nhau rồi loại bỏ  các yếu tố  phức tạp và có thể  góp phần đưa ra kết   quả. Cụ thể là : Tìm số a thỏa mãn tính chất nào đó, ta giả sử     a m 2 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  3. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 Kết hợp với điều kiện bài toán ta tìm được   a n .   Từ  đó ta tìm được a  trong khoảng từ m đến n  ( m a n ) . Sau đó kết hợp các dữ kiện hoặc thử  các trường hợp trong khoảng đó suy ra a chỉ nhận một số giá trị nào đó.   Các bài toán ở chuyên đề này thường được phân ở hai dạng chính: ­ Dạng thứ  nhất: Dựa vào đề  bài ra ta có thể  giới hạn ngay các khả  năng   xảy ra, kết hợp nhiều yếu tố khác rồi cho kết quả. ­ Dạng thứ hai: Sử dụng các tính chất đã có của các số, nhưng có thể không  nói đến ở đề bài toán. Kết hợp nhận xét, đánh giá các khả năng xảy ra rồi  “ chặn”, từ đó đi đến lời giải và cho kết quả. Trong trường hợp này nhiều  khi chúng ta phải linh động, bởi vì xuất phát điểm của lời giải không cố  định bắt đầu từ đâu, không theo một công thức hay quy luật nào đó. Sau đây là một số  bài tập áp dụng được phân thành các thể  loại,  trong đó đã phân thành hai dạng đã nói ở trên. I. THỂ LOẠI TOÁN VỀ TÌM SỐ (Ở thÓ lo¹i này chñ yÕu lµ c¸c bµi to¸n ë dạng 1) Bài 1: Tìm a, b biết  a,b { 23;35;138;17;41}  và  90
  4. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 Lời giải: Tương tự bài trên ta có:  50 + b < a < 60 + b . Do b > 0 a 50 a = 96 a B 50 + b < 96 b < 46 36 < b < 46 60 + b > 96 b > 36 Mà  b B b = 43 Lời bình: Ở các bài toán trên, các em học sinh có thể tính nhẩm rồi cũng có  thể đi đến kết quả, hoặc thử các trường hợp trong A, B cũng cho kết quả.   Cơ sở ở đây là hình thành kỹ năng trong giải toán ở chuyên đề này. Bài 3: a) Tìm số tự nhiên lớn nhất x sao cho  6x < 37            b) Tìm số tự nhiên nhỏ nhất y sao cho  37 > 6y Lời giải: a/ Nếu x>6 thì 6.x >37 không thỏa mãn đề bài. Suy ra  x { 0;1;2;3;4;5;6} Mà x là số tự nhiên lớn nhất cần tìm. Vây x=6. b) Ta có : 6.6=36 17064 Từ trên suy ra 2
  5. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 Bài 5: Tìm  a N biết rằng  aa ( a − 1) = ( a − 1) a −2 Lời giải: Ta có: Vế trái là một số có 4 chữ  số  nên vế phải cũng là một số  có 4 chữ  số. ( a − 1) a −2 Nếu  a 6 54 = 625  ( Không thỏa mãn đề bài ) ( a − 1) a −2 Nếu   a 8 7 6 = 117649   ( Không thỏa mãn đề bài ) Vì vậy ta có  6 < a < 8 a = 7 . Khi đó ta có  7776 = 65 Lời bình:   Từ  các bài toán 1,2,3,4, các em học sinh khá có khi không gặp  vướng mắc gì. Còn  ở  bài này rõ ràng phải giới hạn ngay ( nhiều khi giáo   viên cần gợi ý ) a có thể nhận giá trị rất lớn hoặc rất nhỏ được không? Khi  đó điều gì sẽ xảy ra. Vì vậy chúng ta có ngay giới hạn của a không quá lớn   hoặc quá nhỏ. Bởi vì vế trái là số có 4 chữ số, vế phải là một lũy thừa. Lũy   thừa có thể vượt quá 4 chữ số cho nên ta cần giới hạn điều kiện của a. Có   thể coi đây là một “ kinh nghiệm ” trong việc giải toán này. Bài 6: Người ta viết thêm số  0 vào giữa hai chữ số của một số có hai chữ  số, sau đó lập tỉ số giữa số mới này và số  đã cho. Hỏi giá trị  là số  nguyên   nhỏ nhất của tỉ số này là bao nhiêu? Lời giải: Gọi số có hai chữ số đã cho là  ab . Trong đó  a,b N,1 a 9;0 b 9 Khi viết thêm số 0 vào giữa ta được số  a0b  . a0b Đặt  = k  ta phải tìm giá trị nguyên nhỏ nhất của k. ab a0b 100a + b 90a 90 k= = =1+ =1+ Ta có:   ab 10a + b 10a + b b 10 + a 5 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  6. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 90 Giá trị nhỏ nhất của k đạt được khi  b  đạt giá trị nhỏ nhất 10 + a b Tức là   có giá trị lớn nhất. a b Phân số   đạt giá trị lớn nhất khi giá trị của a nhỏ nhất và giá trị của b lớn   a 14 nhất  b = 9;a = 1  Khi  đó  k =5 19 Vậy giá trị nguyên nhỏ nhất của tỉ số là 5. Dạng 2: Khi các em đọc đề bài thì khó định hướng để đưa được ra lời giải   theo phương pháp này (tất nhiên có bài dùng phương pháp giải khác). Vì  vậy nhiệm vụ  quan trọng của chúng ta là làm thế  nào để  đưa các em đi  đúng quỹ đạo của lời giải. Ở đây chúng ta phải dùng đến các tính chất về  số  mà các em phải hoàn toàn nắm vững. Sau đó nhận xét, đánh giá những   khía cạnh trong bài toán phải thật sự sát với ý tưởng của lời giải, khi đó các  em dễ  nhập cuộc với bài giải. Phương pháp chặn lúc này sẽ  phát huy tác   dụng một cách tích cực hơn. Sau đây là một số bài toán. Bài 1: Tìm số a thỏa mãn : a chia 4 dư 3, a chia 9 dư 5. Hỏi a chia cho 36 có   số dư là bao nhiêu? Lời giải Ta viết a dưới dạng  a = 36q + r ( 0 r < 35 ) Theo tính chất chia hết của một tổng ta có :  36qM4; 36qM9    Suy ra  r chia 4 dư 3, r chia 9 dư 5 hay   r = 9k + 5 ( k N) Mà  0 9k + 5 < 36    9k < 31 k = 0;1;2;3 Thử các giá trị của k ta được k=2 thì  r = 23  thỏa mãn đề bài. Vậy a chia 36 dư 23. Lưu ý: bài này các em học sinh có thể làm theo cách khác. 6 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  7. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 Bài 2:   Tìm số có hai chữ số biết rằng số đó gấp 6 lần tổng các chữ số của   nó, tích các chữ số của nó ít hơn số đó viết theo thứ tự ngược lại là 25 đơn   vị. Lời giải Gọi số đó là  ab   với  a,b N,1 a 9;0 b 9 . Theo bài ra ta có 6 ( a + b ) = ab ( 1)                                   ab + 25 = ba ( 2) abM3 ( a + b ) M3 Từ (1)  abM6 6 ( a + b ) M9 abM9 ( a + b ) M9 abM2 b M2 0 < a + b 17 Suy ra  10 ab 98 a + b =9  ab + 25 = ba ab = 6.9 = 54 Thử lại ta được số cần tìm là 54. Bài 3:  Tìm số tự nhiên khác 0 nhỏ hơn 60 có nhiều ước số nhất. Lời giải Gọi số tự nhiên đó là n  với  n 0 .Khi phân tích số n ra các thừa số nguyên  tô, ta xét 4 trường hợp sau: TH1: n chứa một thừa số nguyên tố:  n = 2 x. Ta có :25 < 60 < 26 n = 25  có 6  ước số. TH2:  n chứa 2 thừa số nguyên tố :   n = 2x.3y. Ta có :24.3 < 60 < 24.32   n = 24.3  có 10 ước. TH3: n chứa 3 thừa số nguyên tố:  n = 2x.3y.5z.Ta có :2.3.5 < 60 < 22.3.5 n = 2.3.5  có 8 ước số. TH4: n có 4 thừa số nguyên tố trở lên. Trường hợp này không xảy ra vì khi   đó tích của chúng lớn hơn 60. 7 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  8. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 Vậy n = 48 là số thỏa mãn yêu cầu bài toán. Bài 4: Tìm 2 số tự nhiên a và b biết rằng:  a 2 + b 2 = 1530;BCNN ( a;b ) = 297 và a > b Lời giải Cách 1:  Ta có :    BCNN ( a;b ) = 927 = 33.11    và   a > b a 2 > b2 . Vì  a 2 + b 2 = 10530   5215 < a 2 < 10530 73 < a < 103 Suy ra dạng phân tích ra thừa số nguyên tố của số a chứa  32.11 Lại có 10530 không chia hết cho 11 nên b không chia hết cho 11  b { 3;3 ;3 } 2 3  Lần lượt thử với các giá trị trên ta được  b = 33 = 27  thỏa mãn đề bài.  Khi đó  a = 99 . Vậy a=99, b=27. Cách 2:   Lập luận như trên ta suy ra được  a M9; bM9 a = 9k,b = 9h ( k;h N,k > h ) a 2 + b 2 = 81( k 2 + h 2 ) = 10530 k 2 + h 2 = 130 65 < k 2 < 130 8 < k < 12 k { 9;10;11} k >h 2 2 Với  k = 9 h 2 = 49 h = 7 . Thay vào ta thấy không thỏa mãn đề bài. Với  k = 10 h 2 = 30  vô lí. Với  k = 11 h2 = 9 h = 3  Thỏa mãn đề bài ra. Vậy a=99, b=27. Lời bình:  8 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  9. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 Cách 1: tuy ngắn gọn nhưng ít được sử  dụng rộng rãi, bởi vì có khi  phải thử nhiều trường hợp thì rất mất thời gian cho việc tính toán mà hiệu  quả lại không cao, không mang tính khoa học bộ môn rõ rệt. Cách 2: Nếu các em không nghĩ ngay đến việc sử dụng kết quả trong   việc tìm BCNN của hai số thì rất khó có thể  tìm ra cách giải, rất mất thời   gian hoặc dài dòng mới cho kết quả. Bài 5: Tìm số tự nhiên n biết tổng các chữ số của nó là  n 2 − 2011n + 4 Lời giải: Gọi  S ( n )  là tổng các chữ số của n.  Ta có :  0 S ( n ) n ( *) + Nếu  n = 0 S ( n ) = 5 0   loại. + Nếu 1 n 2011 S ( n ) = n 2 − 2011n + 4 = n 2 − n − 2010n + 2010 − 2006 = ( n − 1) ( n − 2010 ) − 2006 Suy ra  S ( n ) < 0  loại. + Nếu   n > 2011 S ( n ) = n ( n − 2011) + 4 > n  Mâu thuẫn với (*). + Nếu  n = 2011 S ( n ) = 20112 − 2011.2011 + 4 = 5 = 2 + 0 + 1 + 1  thỏa mãn. Vậy số đó là 2011 II. THỂ LOẠI  TOÁN VỀ SỐ NGUYÊN TỐ Bài   1   (D1)  Tìm   tất   cả   các   số   tự   nhiên   k   sao   cho   dãy   số  k + 1,k + 2,k + 3,...,k + 10  chứa nhiều số nguyên tố nhất Lời giải + Với k = 1 thì dãy trên có 5 số nguyên tố là 2,3,5,7,11. + Với k = 0 thì dãy trên có 4 số nguyên tố là 2,3,5,7. + Với  k 2  thì các số của dãy trên đều không nhỏ hơn 3 và trong 10 số đó  có 5 số  chẵn là hợp số  và 5 số  lẻ  liên tiếp. trong các số  lẻ  này có ít nhất  9 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  10. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 một số khác 3 mà chia hết cho 3. Do đó số các số nguyên tố không vượt quá  4. Vậy k = 1 thì dãy chứa nhiều số nguyên tố nhất. Bài 2 (D1): Tìm tất cả  bộ  ba các số  nguyên tố  liên tiếp sao cho tổng bình   phương của 3 số đó cũng là số nguyên tố. Lời giải Gọi 3 số nguyên tố liên tiếp cần tìm là p, q, r. Ta có  p 2 + q 2 + r 2 = A  là số nguyên tố. Giả sử p  3 nên A là hợp số trái với giả thiết (Loại) Vậy  pM3  vì  p nguyên tố nên  p = 3 q = 5;r = 7 Khi đó  A = 32 + 52 + 7 2 = 83  là số nguyên tố. Bài 3 (D1): Tìm tất cả các số nguyên tố p để  2p + p 2  cũng là số nguyên tố. Lời giải: Nếu p = 2 thì  A = 2p + p 2 = 22 + 22 = 8  là hợp số. Nếu  p > 3  mà p nguyên tố nên  p là số lẻ. Ta có  A = 2 + p = ( 2 + 1) + ( p − 1) p 2 p 2 Vì p là số lẻ nên  2p + 1M3 và p 2 M3 AM3 . Lại có A > 3 nên A là hợp số  Nếu p = 3 thì  A = 23 + 32 = 17  là số nguyên tố. Vậy chỉ tìm được một số nguyên tố p = 3 thỏa mãn yêu cầu bài toán Bài 4 (D2): Tìm mọi số nguyên tố x, y thỏa mãn   x 2 − 2y 2 = 1 Lời giải Ta có:    x 2 − 2y 2 = 1 x 2 − 1 = 2y 2 ( x − 1) ( x + 1) = 2y 2   (1) 10 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  11. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 Xét tổng  ( x − 1) + ( x + 1) = 2x  là số chẵn   x − 1;x + 1  cùng tính chẵn, lẻ. Từ (1)  x − 1; x + 1  cùng là số chẵn              ( x − 1) ( x + 1) M4 2y 2 M4 y 2 M2 yM2 Mà y là số nguyên tố  y = 2 . Khi đó  x 2 = 1 + 2.22 = 9 x =3 Vậy  x = 3, y = 2 III.THỂ LOẠI  TOÁN VỀ SỐ CHÍNH PHƯƠNG  Bài 1 (D1): Hãy tìm số bị chia, số chia và thương trong phép chia sau đây:  abcd : dcba = q   biết rằng cả  3 số  đều là số  chính phương và các chữ  số  khác nhau. Lời giải Do  abcd dcba 1 < q < 10  mà q là số chính phương nên  q { 4;9} Mặt khác  abcd;dcba  đều là các số chính phương nên  a,d A = { 1;4;5;6;9}   (vì  a,d 0) Nếu  d 3 thì dcba.q > 3000.4 = 12000 > abcd  (Loại) Vậy  d < 3 mà d A d =1 Ta xét 1cba.q = abc1  mà q = 4 hoặc 9  a A q = 9  và a = 9. Nếu  c 2 1cba.9 > 1200.9 = 10800 > abc1   (Loại) Vậy ta có c 
  12. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 Vì 2n+1 là số  lẻ  nên trong khoảng trên có các số  lẻ  là số  chính phương là  25,81,121,169 . Tương ứng với n=12,40,60,84. Khi đó 3n+1 nhận các giá trị tương ứng là : 37, 121, 181, 253. trong các số  này chỉ có số 121 là số chính phương. Vậy n=40 là số cần tìm. Bài 3 (D2): Cho số  tự  nhiên n và d là  ước của   2n 2 . Chứng minh rằng  2n 2 + d  không thể là số chính phương. Lời giải 2n 2 Theo bài ra ta có d là ước của  2n 2   2n 2 = d.k ( k N* ) d= k Giả sử  2n 2 + d  là số chính phương, khi đó  2n 2 n2 + d = a2 n2 + = a2 n 2 k 2 + 2n 2 k = a 2 k 2 k n 2 ( k 2 + 2k ) = ( ak ) 2 Mặt khác ta có :   n 2 k 2 < n 2 ( k 2 + 2k ) < n 2 ( k + 1) 2 ( nk ) < n 2 ( k 2 + 2k ) < n 2 ( k + 1) 2 2 Ta có  ( nk ) và n ( k + 1)   là hai số chính phương liên tiếp  n 2 ( k 2 + 2k )   2 2 không thể là số chính phương. Mà  ( ak )  là số chính phương. Suy ra vô lý. 2 Vậy  2n 2 + d   không là số chính phương. IV. MỘT SỐ BÀI TẬP Ở THỂ LOẠI PHÂN SỐ Bài 1 (D1) Tìm 2 số nguyên dương khác nhau sao cho tổng nghịch đảo của   1 chúng bằng  . 2 Lời giải Gọi 2 số nguyên dương phân biệt là a và b. 12 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  13. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 Không làm mất tính tổng quát của bài toán, giả sử a 
  14. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 1 1 1 Không mất tính tổng quát của bài toán, giả sử  a b c a b c 1 1 1 1 1 1 3 Theo bài ra ta có  + + = 1 (1)      1 + + = a 3    (2) a b c a a a a Từ (1)  a > 1 (3). Từ (2),(3) a = 2;3 1 1 1 1 2 Với a = 2 ta có  + = 1 − = b 4 b c 2 2 b 1 1 1 Kết hợp với b > 2 (Vì  + = )  2
  15. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 Lời giải Cách giải tương tự như bài toán 3 BÀI TẬP TỰ GIẢI 1. Tìm số tự nhiên có hai chữ số biết rằng nhân nó với 135 ta được một   số chính phương. 2. Tìm số  chính phương có 4 chữ  số  sao cho 2 chữ  số  đầu giống nhau  và 2 chữ số cuối giống nhau. 3. Chứng minh rằng a, b, c là số  nguyên tố  thì   b 2 − 4ac   không là số  chính phương. 1 1 1 4 4. Tìm bộ ba số tự nhiên  a,b,c 0  sao cho  + + = a b c 5 C.   KẾT LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu Qua thực tế áp dụng phương pháp này trong quá trình dạy, việc học   bồi dưỡng học sinh giỏi toán 6 đã đạt được kết quả tốt. ­ Tạo được hứng thú học tập, tâm lí vững vàng tự  tin cho học sinh   khi đứng trước yêu cầu của bài toán không chỉ ở dạng đơn giản. 15 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  16. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 ­Bồi dưỡng khả năng tìm tòi, sáng tạo áp dụng các kiến thức đã học   vào một số bài toán số học và các bài toán khác. ­ Học sinh được mở rộng khắc sâu kiến thức tình chất về số học. Sau khi học chuyên đề này học sinh làm bài kiểm tra (thời gian : 30 phút ) Bài 1 (4 điểm) : Tìm số có hai chữ số sao cho tỉ số giữa số đó với tổng các  chữ số của nó có giá trị lớn nhất 1 1 1 1 Bài 2 (6 điểm) : Tìm các số nguyên dương x, y, z sao cho  + + = x y z 2 Kết quả cụ thể : Điểm dưới 5 Điểm 5 ­ 7 Điểm 8 ­ 10 SL % SL % SL % 1 5 8 40 11 55 2. Kiến nghị, đề xuất  Trên đây là một vài kinh nghiệm của riêng tôi trong việc hướng dẫn   các em học sinh khá giỏi lớp 6 sử dụng tính bị chặn nhằm làm cho học sinh   nắm chắc kiến thức, vận dụng linh hoạt sáng tạo để có thể  giải được các  bài toán số học khác.  Tôi rất mong nhận được sự  đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp,   các đồng chí chuyên viên Toán của Phòng Giáo Dục và Sở Giáo Dục  để tôi  rút ra được những kinh nghiệm cần thiết để tiếp tục nghiên cứu tốt hơn.                            Tôi xin chân trọng cảm ơn !     Yên Định, ngày 10 tháng 4 năm 2011 Nguyễn Đức Hữu 16 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  17. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa toán 6 2. Sách bài tập toán 6 3. Sách giáo viên toán 6 17 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  18. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 4. Toán bồi dưỡng học sinh giỏi toán 6 5. Toán nâng cao và phát triển toán 6 6. Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán THCS Mục lục Nội dung Trang 18 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
  19. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     –    Năm học 2010­2011 A. Đặt vấn đề I.  Lời mở đầu 1 II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 1 1. Thực trạng  1 2. Kết quả của thực trạng 2 B : Giải quyết vấn đề 2­3 I. Thể loại toán về tìm số 3­9 II. Thể loại toán về số nguyên tố 9­10 III. Thể loại toán về số chính phương 10­12 IV. Thể loại toán về phân số 12­14 C : Kết luận 15­16 Tài liệu tham khảo 17 Mục lục 18 19 GV: Nguyễn Đức Hữu  ­  Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2