intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp dịch chuyển và ghép hình trong giải toán lớp 5

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

84
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mỗi dạng giải toán đều có đặc điểm riêng và phương pháp giải riêng. Người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học thế nào để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giải toán. Định hướng thì rất rõ song việc giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành theo năng lực của cá nhân học sinh thì quả là rất khó, nhất là trong bồi dưỡng học sinh giỏi các bài toán có nội dung hình học. Chuyên đề này nhằm trình bày một số phương pháp dịch chuyển và ghép hình trong giải toán lớp 5. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp dịch chuyển và ghép hình trong giải toán lớp 5

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI:     SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DỊCH CHUYỂN VÀ GHÉP HÌNH  TRONG GIẢI TOÁN LỚP 5                                         A. ĐẶT VẤN ĐỀ I­ LỜI MỞ ĐẦU         Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và   bồi dưỡng nhân tài cho đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá   và hội nhập quốc tế vì thế giáo dục giữ vai trò vô cùng quan trọng trong công  cuộc đổi mới và phát triển của đất nước. Trong đó giáo dục Tiểu học là bậc  học quan trọng nhất vì nó là “cấp học nền tảng” đặt cơ  sở  ban đầu cho việc  hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền móng   vững chắc cho giáo dục phổ  thông và toàn bộ  hệ  thống giáo dục Quốc dân.  Để đạt được điều này thì việc phát hiện tài năng và bồi dưỡng nhân tài phải   được hình thành và phát triển ngay từ bậc Tiểu học. Trí lực được nâng cao từ  nhỏ  đó là nền tảng vững chắc để  các em tiếp cận nhanh những tri thức của   nhân loại.       Ở Tiểu học môn Toán có vị trí rất quan trọng. Khi học toán mà đặc biệt là   giải  toán giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức vào các tình  huống thực tiễn đa dạng phong phú, những vấn đề  thường gặp trong cuộc  sống. Đồng thời qua giải toán giúp các em tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề,  tự  nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất  định. Nhờ giải toán học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư  duy, rèn luyện phương pháp suy luận và các phẩm chất cần thiết của người   lao động mới.         Hoạt động giải toán luôn là hoạt động trí tuệ, sáng tạo vì vậy rất hấp dẫn  đối với nhiều học sinh. Đặc biệt là học sinh giỏi và các thầy giáo, cô giáo bồi   dưỡng học sinh giỏi. Làm thế  nào để  hướng dẫn các em biết chọn cách giải   nhanh nhất phát triển tư duy cho học sinh phù hợp với kiến thức từng lớp, học  sinh có khả  năng tự  tìm kiếm được phương pháp giải khi gặp bài toán khó:  Như bài toán có nội dung hình học, giải toán về tỉ số phần trăm, ...          Mỗi dạng giải toán đều có đặc điểm riêng và phương pháp giải riêng.  Người giáo viên phải đổi mới  phương pháp dạy học thế nào để phát huy tính  tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giải toán. Định hướng thì rất  rõ song việc giúp học sinh tự phát hiện và tự  giải quyết vấn đề  của bài học,          GIÁO VIÊN:   Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh      1
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM tự  chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành theo năng lực của cá nhân học  sinh thì quả  là rất khó, nhất là trong bồi dưỡng học sinh giỏi các bài toán có   nội dung hình học. Từ  thực tế  bồi dưỡng học sinh giỏi ­ Toán lớp 5 tôi đã   nhận thức được tầm quan trọng và những khó khăn khi dạy giải toán có nội  dung hình học nên năm học này tôi đã mạnh dạn chọn  đề  tài: “Sử  dụng   phương pháp dịch chuyển và ghép hình trong giải toán ­ Lớp 5 ” để  nghiên  cứu, thử nghiệm và đúc rút thành sáng kiến kinh nghiệm này. II­ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU   Ở tiểu học cùng với phong trào đổi mới phương pháp dạy học nói chung và   dạy toán nói riêng thì phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi luôn được ngành  giáo dục và các nhà trường quan tâm và đầu tư hợp lí. Song thực trạng chung   việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trong đó có trường tiểu học Hoằng   Minh còn nhiều lúng túng về nội dung và phương pháp. Nhìn chung nội dung   bồi dưỡng đa dạng, phong phú phát huy được khả năng của học sinh.Song có  những dạng bài nhiều học sinh  và giáo viên cho là khó và ngại dạy, ngại học   như  các bài toán có nội dung hình học. Vì thế   ảnh hưởng đến phương pháp   bồi   dưỡng,   học   sinh   “kêu”   khó   không   chịu   suy   nghĩ   nên   nhiều   giáo   viên  thường giải mẫu, yêu cầu học sinh học thuộc cách giải rồi vận dụng làm các   bài tương tự. Do đó học sinh không hiểu cặn kẽ, còn mơ  hồ  trong cách giải,  chỉ  ghi nhớ  máy móc từng bài không nắm được phương pháp giải của dạng  toán đó. Sau một thời gian kiểm tra lại nhiều học sinh quên cách giải hoặc  nhớ lẫn lộn dạng toán này sang dạng toán kia, có em không giải được.   GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 2
  3. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CÁC GIẢI  PHÁP THỰC HIỆN     Tư duy học sinh tiểu học là tư duy trực quan cụ thể chiếm  ưu thế. Các em   không suy nghĩ trước mà trực tiếp vừa làm, vừa nghĩ, vừa điều chỉnh qua hoạt   động. Các em khó tư duy trừu tượng dựa trên khái niện mà cần có chỗ dựa đó   là trực quan. Vì thế khi giải các bài toán có nội dung hình học các em ít chú ý  đến mối quan hệ  của các dữ  kiện khô khan, trừu tượng trong bài toán. Đó là  một nguyên nhân dẫn đến giải toán sai. Cho nên con đường để  học sinh nắm  vững nội dung bài toán, giải đúng là khi giảng dạy giáo viên phải biết kết hợp  giữa cụ  thể  và trừu tượng, qua tiếp xúc với hình vẽ  mô tả  đề  toán, tìm cách   giải dựa trên hình vẽ đó.    Khi giải các bài toán có nội dung hình học ở lớp 5 tôi hướng dẫn các em sử  dụng hình vẽ làm công cụ giải toán. Từ hình vẽ minh hoạ các dữ kiện bài toán  tôi gợi ý để  học sinh nhận biết các dữ  kiện bài toán đã cho và mối quan hệ  giữa các dữ kiện trong bài rồi lựa chọn phương pháp giải vì sau khi có hình vẽ  minh hoạ tốt cho bài toán thì lời giải có thể xuất hiện ngay. Chính hình vẽ là   sự  gợi ý quan trọng cho việc tìm ra lời giải. Song trong thực tế có những bài  toán vẽ hình minh hoạ theo đúng dữ kiện của đề bài thì giải rất dài, có khi các  em không giải được vì có những hình các em chưa học công thức tính diện  tích hoặc không có công thức tính diện tích phải chia hình đó thành các hình  nhỏ có cách tính diện tích các em mới giải được.       Khi gặp các bài toán dạng này tôi hướng dẫn học sinh làm theo các bước  sau:     ­ Vẽ hình minh hoạ các dữ kiện bài toán. (Không vẽ hình trong trường hợp  đặc biệt như cho tam giác ABC thì không vẽ tam giác vuông, tam giác đều ;...)     ­ Sử dụng phương pháp dịch chuyển hình (phương pháp “giả thiết tạm”) và   ghép hình thành các hình mà các em đã học cách tính diện tích.     ­ Vận dụng các kiến thức đã học để giải bài toán. II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Củng cố những yếu tố hình học ở lớp 5     ­ Ôn tập tính chu vi, diện tích hình vuông, hình chữ  nhật và tính diện tích  hình bình hành, hình thoi.    ­ Đường cao, chiều cao hình tam giác. Đáy, độ dài đáy của hình tam giác    ­ Diện tích hình tam giác GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 3
  4. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM    ­ Hình thang và tính diện tích hình thang.    ­ Chu vi và diện tích hình tròn.    ­ Giới thiệu hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình cầu    ­ Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật.  2. Hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp    Khi giải các bài toán có nội dung hình học tôi hướng dẫn học sinh sử  dụng  phương pháp dịch chuyển và ghép hình theo các bước:    * Bước1:  Hướng dẫn giải một số ví dụ minh hoạ    ­ Cho học sinh tìm hiểu đề bài: Nêu cái đã cho và yêu cầu của đề bài    ­ Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi vẽ  hình minh hoạ  dữ  kiện bài toán  (Lưu ý học sinh không vẽ  hình trong trường hợp đặc biệt như  cho tam giác  ABC thì không vẽ tam giác vuông, tam giác đều ;...) và tìm hướng giải   ­  Giáo viên phân tích từ hình vẽ minh hoạ đề bài gợi ý học sinh tìm cách dịch   chuyển và ghép các hình lại với nhau thành hình có cách tính diện tích đã học.    ­ Yêu cầu học sinh dựa vào hình vẽ tự giải bài toán theo cá nhân hoặc nhóm   đôi.   * Bước 2: Yêu cầu học sinh làm một số bài tập tự luyện    ­ Hướng dẫn cách giải cho một số em còn lúng túng.    * Bước 3:  Kiểm tra khả  năng vận dụng phương pháp của học sinh bằng   nhiều hình thức: Thi nêu nhanh cách làm, thi nêu nhanh kết quả bài toán, làm  bài kiểm tra, ...  a) Một số ví dụ minh hoạ    Ví dụ 1.       Một mảnh vườn hình chữ  nhật có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Nếu   tăng chiều rộng thêm 3m và giảm chiều dài đi 3m thì diện tích khu vườn tăng  lên 135 m2.     a. Tính diện tích mảnh vườn ban đầu.     b. Người ta đóng cọc rào xung quanh khu vườn cứ 3 m đóng một cọc. Hỏi  đóng hết tất cả  bao nhiêu cọc? (Đề  thi giao lưu học sinh giỏi lớp 5­ huyện   Hoằng Hoá – Năm học 2010 – 2011)    Phân tích.   Trước hết ta vẽ hình chữ nhật có chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Khi chiều  dài giảm đi 3 m thì hình chữ  nhật này bị  cắt đi 1 phần là hình chữ  nhật (1).   Khi chiều rộng tăng thêm 3 m và chiều dài bị  bớt đi 3 m thì khu vườn được  tăng thêm một phần chính là hình chữ  nhật (2). Ta ghép hình chữ  nhật (1)  chồng lên hình chữ nhật (2). Do đó phần diện tích khu vườn được tăng thêm   GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 4
  5. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM chính là diện tích hình chữ  nhật tô đậm đúng bằng 135 m2. Từ hình vẽ  ta dễ  dàng đưa ra lời giải.     Bài giải.   a) Theo bài ra ta có hình vẽ:              3 m                                                             3 m                                                                                                         1                                                                        3 m                                                                                          2 3 m                 135 m2       Khi ta ghép hình chữ nhật (1) chồng lên hình chữ  nhật (2) thì phần diện   tích tăng thêm là một hình chữ  nhật có chiều dài bằng hiệu của 2 lần chiều   rộng thửa ruộng hình chữ nhật lúc đầu và 3 m; chiều rộng là 3 m; diện tích là   135 m2.       Chiều rộng của khu vườn hình chữ nhật ban đầu là:                 (135 : 3 + 3) : 2 = 24 (m)       Chiều dài của khu vườn hình chữ nhật ban đầu là:                  24   3 = 72  (m)       Diện tích của khu vườn hình chữ nhật ban đầu là:                 24   72 = 1728 (m2)     b) Chu vi của khu vườn hình chữ nhật ban đầu là:                 (24 + 72)   2 = 192 (m)        Số cọc cần để đóng xung quanh khu vườn là:                  192 : 3 = 64 (cái)                                       Đáp số: a) 1728 m2                                                    b) 64 cái cọc     Ví dụ 2.       Một mảnh đất hình vuông, người ta đào 1 cái ao cũng hình vuông phần còn  lại rộng 1456 m2  dùng để trồng hoa. Tổng chu vi mảnh đất và chu vi ao là  208 m. Tính cạnh của mảnh đất và cạnh của cái ao.     Phân tích.     Nếu để cái ao ở giữa mảnh đất như  đề bài thì phần đất còn lại ta phải  chia thành nhiều mảnh nhỏ mới tính được cạnh của mảnh đất và cạnh cái ao.  Do đó ta có thể giả sử chuyển dịch cái ao về góc của mảnh đất rồi chia phần  đất còn lại thành 2 hình thang vuông bằng nhau. Tính diện tích của mỗi hình  thang đó rồi tính cạnh của mảnh đất và cạnh cái ao. GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 5
  6. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM    Bài giải.   Giả sử cái ao được dịch chuyển về một góc  của mảnh đất như hình vẽ. Khi đó ta phần đất  còn lại ta chia thành 2 hình thang vuông.      Diện tích mỗi hình thang là:           1456 : 2 = 728 (m2)    Tổng 2 đáy của mỗi hình thang  1    bằng   tổng chu vi mảnh đất và ao cá. 4    Tổng hai đáy của mỗi hình thang là:            208 : 4 = 52 (m)    Chiều cao mỗi hình thang là:           728   2 : 52 = 28 (m)    Chiều cao của hình thang chính là hiệu của cạnh mảnh đất và ao cá.     Vậy cạnh của mảnh đất là:          (52 + 28) : 2 = 40 (m)     Cạnh cái ao là:            40 – 28 = 12 (m)                            Đáp số: Cạnh mảnh đất:  40 m                                          Cạnh cái ao:       12 m     Ví dụ 3.      Một vườn hoa hình chữ  nhật  ở  chính giữa là một đài phun nước có nền  hình vuông có các cạnh song song với các cạnh của hình chữ  nhật và cách  cạnh dài 21,5 m, cách cạnh ngắn 26,5 m. Diện tích còn lại của vườn hoa là  2759 m2. Tính chu vi và diện tích vườn hoa.      Phân tích.      Nếu để đài phun nước ở chính giữa vườn hoa như  đề bài thì việc giải bài   toán sẽ rất khó. Do đó ta có thể giả sử chuyển dịch đài phun nước về góc của   vườn hoa rồi chia phần đất còn lại thành 3 hình chữ  nhật. Trong 3 hình chữ  nhật ta thấy: Hình chữ  nhật (2) tính ngay được diện tích còn hình chữ  nhật  (1) và   (3) có chiều rộng đều là cạnh đài phun nước vì thế  ta có thể  dịch  chuyển và ghép 2 hình lại với nhau theo chiều rộng. Từ đó dễ dàng tính được  cạnh đài phun nước.     Bài giải.                                                                                                Giả sử đài phun nước được xây ở góc               1  vườn hoa (như  hình vẽ). (hình 1)      Chia diện tích còn lại thành 3 hình                   3            2 chữ nhật,  rồi ghép hình chữ nhật (1) sát  với hình chữ nhật (3) theo chiều rộng ta  được hình 2                                                                                     Hình 1 GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 6
  7. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     Diện tích của hình chữ nhật (2) là:                                          (26,5   2)   (21,5   2) = 2279 (m2)               1      Tổng diện tích của hai hình chữ nhật(1) và (3) là:                         2759 – 2279 = 480 (m2) 3            2      Nếu dịch chuyển và ghép hình chữ nhật (1) với  hình chữ nhật (3) theo chiều rộng như hình 2 ta  được hình chữ nhật có chiều rộng là cạnh đài  phun nước và chiều dài là:        26,5   2 + 21,5   2 = 96 (m)                                                      Hình 2    Cạnh đài phun nước là:      480 : 96 = 5 (m)                                                                               Chiều dài vườn hoa:       26,5   2 + 5 = 58 (m)                                                                             Chiều rộng vườn hoa là:                                                                                              21,5   2 + 5 = 48 (m)    Chu vi vườn hoa là:       (58 + 48)   2 = 212 (m)     Diện tích vườn hoa là:        58    48 = 2784 (m2)                     Đáp số: Chu vi: 212 m                                Diện tích: 2784 m2    Ví dụ 4.     Bác Thanh có một mảnh đất hình vuông. Bác mở rộng phía Đông thêm 3 m   và mở rộng về phía Nam 2 m thì được mảnh đất hình chữ nhật hơn mảnh đất  hình vuông ban đầu là 82 m2. Hãy tính chu vi và diện tích mảnh đất ban đầu  của bác Thanh.   Phân tích.                                                                                                   Để  tính được cạnh của mảnh đất hình vuông ta chia phần diện tích tăng  thêm thành 3 hình chữ  nhật (1), (2), (3). Sử  dụng phương pháp dịch chuyển   hình đưa hình (3) sát cạnh hình (1) ta được hình chữ  nhật mới có chiều dài  chính là cạnh hình vuông ban đầu.   Bài giải.    Ta chia phần diện tích tăng thêm thành 3 phần như hình vẽ.    Diện tích hình (2) là:                                                                        3m   2m      3   2 = 6 (m2)   Tổng diện tích của hình (1) và hình (3) là: 1 2       82 – 6 = 76 (m )    Nếu ghép hình (3) sát cạnh hình (1) ta được  hình chữ nhật mới có chiều dài chính là                 2 m          3   2 cạnh hình vuông ban đầu và chiều rộng là:              GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 7
  8. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM      3 + 2 = 5 (m)    Độ dài cạnh hình vuông ban đầu là:      76 : 5 = 15,2 (m)     Chu vi mảnh đất hình vuông là:        15,2   4 = 60,8 (m)    Diện tích mảnh đất hình vuông là:        15,2   15,2 = 231,04 (m2)                    Đáp số: Chu vi: 60,8 m;   Diện tích:  231,04m2   Ví dụ 5.    Trong hình vẽ dưới đây ABCD là hình vuông cạnh là 6 cm với tâm O. EOF  là góc vuông với OE = 8 cm và OF = 6 cm. Tính diện tích phần tô đậm. (Đề  thi toán quốc tế tiểu học)                                                          E                                                                                       A                             B                                                                                I                                                        O                                                                            D                                    C                                                                                          K                                                                                       F  Phân tích.    Sử dụng phương pháp dịch chuyển hình ta có thể dịch chuyển tam giác EOF  sao cho cạnh góc vuông của tam giác song song với cạnh hình vuông. Khi đó  hình IODK là hình vuông. Ta có cách giải sau.     A                            B Bài giải.     Giả sử ta dịch chuyển tam giác EOF  về vị trí (như hình vẽ) sao cho cạnh góc   E                          I O vuông của tam giác song song với cạnh  hình vuông.     Diện tích tam giác EOF là:        8   6 : 2 = 24 (cm2)                                                     Diện tích IODK là:                                                        D                      K        C GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 8
  9. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM       6   6 : 4  = 9 (cm2)    Diện tích phần tô đậm là:                                                                         F         24 – 9 = 15 (cm2)                               Đáp số: 15 cm2   Ví dụ 6.    Hai hình vuông có số đo cạnh là số tự nhiên (đơn vị là xăng ­ ti­ mét). Hiệu   diện tích của hai hình đó là 15 cm2. Hỏi diện tích mỗi hình vuông đó là bao  nhiêu xăng ­ ti­ mét vuông? (Đề thi giao lưu học sinh giỏi lớp 5­ huyện Hoằng   Hoá – Năm học 2010 – 2011)    Phân tích.    Ta đặt hình vuông bé chồng lên hình vuông lớn phần hiệu diện tích của hai  hình vuông chính là tổng diện tích của   hình chữ  nhật (1) và (2), sử  dụng   phương pháp dịch chuyển và ghép hình thành hình chữ nhật có chiều rộng là   hiệu hai cạnh hình vuông và chiều dài là tổng hai cạnh hình vuông.    Bài giải.    Ta đặt hình vuông bé chồng lên hình  vuông lớn. Phần hiệu diện tích hai hình  1 vuông chính là tổng diện tích hai hình  chữ nhật (1) và (2) (như hình vẽ)            2       1   Ta cắt và ghép chúng thành một hình  chữ  nhật có diện tích là 15 cm2, chiều rộng là hiệu hai cạnh hình vuông và  chiều dài là tổng hai cạnh hình vuông,số đo cạnh là số tự nhiên.    Ta có: 15 = 1   15 = 3   5   Xét hai trường hợp: * Trường hợp 1:   Hiệu độ  dài 2 cạnh hình vuông là 1 cm và tổng độ  dài 2   cạnh hình vuông là 15 cm.     Cạnh hình vuông bé là:  (15 – 1) : 2 = 7 (cm)      Cạnh hình vuông lớn là:  15 – 7 = 8 (cm)      Diện tích hình vuông bé là: 7   7 = 49 (cm2)     Diện tích hình vuông lớn là: 8   8 = 64 (cm2) * Trường hợp 2:   Hiệu độ  dài 2 cạnh hình vuông là 3 cm và tổng độ  dài 2   cạnh hình vuông là 5 cm.     Cạnh hình vuông bé là:  (5 – 3) : 2 = 1 (cm)      Cạnh hình vuông lớn là:  5 – 1 = 4 (cm)      Diện tích hình vuông bé là: 1   1 = 1 (cm2)     Diện tích hình vuông lớn là: 4   4 = 16 (cm2)                     Đáp số: Trường hợp 1:   49 cm2 và 64 cm2                                  Trường hợp 2:    1 cm2 và 16 cm2                                           Ví dụ 7.                                                                                                  A  GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 9
  10. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     Trong hình vẽ bên BCDE là hình bình hành               các điểm F và G nằm trên đoạn thẳng ED.                            E      F         G    D   BCA là tam giác v uông, AC vuông góc với BC.           Biết AC = 7 cm, BC = 8 cm, diện tích của  vùng tô đậm lớn hơn diện tích AFG là 12 cm2.  Hỏi độ dài CG bằng bao nhiêu?                                                               (Đề thi toán quốc tế tiểu học)                                   B                           C    Phân tích.                                                                                                   Sử dụng phương pháp dịch chuyển và ghép  tam giác GDC sao cho DC trùng   lên EB. Ta được tứ giác BCGK  là hình chữ nhật. Từ đó tính được độ dài CG.   Bài giải.     Nếu ta chuyển dịch tam giác GDC  vào vị trí (như hình vẽ). Khi đó tứ giác   BCGK là hình chữ nhật và theo bài ra thì:  SKFB = SFAG + 12 cm2 (1)                                                                           A    Ta lại có:                        SKFB + SFGCB  = SBCGK = BC  CG = 8  CG (2)  K         E    F           G      D     Thay (1) vào (2) ta có:         SFAG + 12 cm2 + SFGCB  = SBCGK = BC  CG      Suy ra SABC  + 12 cm2 = BC  CG = 8  CG      Diện tích tam giác ABC là:                                      B                            C     8 7 : 2 = 28 (cm2)     Do đó  SABC  + 12 cm2 = BC  CG = 8  CG                      28 + 12 = 8  CG                              CG = 40 : 8 = 5     Vậy  CG = 5 cm.                          Đáp số: 5 cm     Ví dụ 8.    Cho hình vuông ABCD có diện tích là 32 cm 2. Tính độ  dài đường chéo AC  của hình vuông đó.    Phân tích.    Để tính được đường chéo của hình vuông ta sẽ sử dụng phương pháp ghép  A B hình  tạo ra một hình vuông có cạnh đúng bằng độ  dài đường chéo của hình   vuông đó. Tính diện tích hình vuông vừa tạo ra, từ đó tính độ dài đường chéo   của hình vuông ban đầu. D    Bài giải. H C GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 10 K
  11. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM    Ghép thêm 3 tam giác bằng tam giác ADC   thành hình vuông AHKC (như hình vẽ).  Cạnh hình vuông AHKC bằng đường chéo  hình vuông ABCD.    SADC = AD  DC : 2 = SABCD : 2 = 32 : 2             = 16 (cm2)    Diện tích hình vuông AHKC là:           16   4 = 64 (cm2)   Do đó cạnh AC là 8 cm (vì 8   8 = 64)                              Đáp số: 8 cm b) Một số bài tập tự luyện Bài 1:   Trong sân trường hình chữ nhật, nhà trường xây một sân khấu hình vuông có  1 cạnh trùng với cạnh ngắn của sân, cạnh đối diện cách cạnh ngắn kia 72 m   và 2 cạnh  còn lại của sân khấu cách đều  2 cạnh dài của sân mỗi bên 11 m.   Vì thế diện tích sân trường còn lại 2336 m2. Tính cạnh của sân khấu. Bài 2:  Cho hai hình vuông có hiệu chu vi là 8 cm và hiệu diện tích là 56 cm 2. Hãy  tính diện tích của mỗi hình vuông đó. Bài 3:    Toán và Thơ  dùng những mảnh bìa hình vuông có độ  dài cạnh là 1 cm để  ghép thành hình vuông. Biết rằng hình vuông vủa Toán ghép nhiều hơn hình   vuông của Thơ là 20 mảnh. Nếu dùng tất cả các mảnh đã ghép để cùng ghép   thành một hình chữ  nhật thì Toán và Thơ  sẽ  được một hình chữ  nhật có  chiều dài, chiều rộng là bao nhiêu? Bài 4:      Một hình chữ  nhật và một hình vuông có tổng diện tích là 24 cm 2, biết  chiều rộng của hình chữ  nhật bằng cạnh của hình vuông. Tính chu vi của   hình chữ nhật, biết hiệu chu vi của hình chữ nhật và hình vuông là 12 cm. Bài 5:  Hình thang ABCD (AB 
  12. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     Một khu đất hình chữ nhật ABCD có chiều dài hơn chiều rộng 8 m. Người   ta mở rộng khu đất bằng cách kéo dài mỗi cạnh thêm 5 m về  cả  hai phía thì  diện tích khu đất tăng thêm 320 m2. Tính diện tích khu đất ABCD. Bài 8:      Trong một vườn hoa hình chữ  nhật dài 60 m. rộng 30 m người ta làm 4  luống hoa hình chữ nhật bằng nhau. Xung quanh các luống hoa đều có đường  đi rộng 3 m. Tính diện tích các đường đi trong vườn hoa. c) Hướng dẫn giải một số bài tập tự luyện Bài 1:                                                                                                             1        Giả sử chuyển sân khấu vào góc sân trường   Chia diện tích còn lại thành 3 phần: S 1, S2, và S3  3            2 như hình 1                                                                                                   Ghép S1 với S3 lại với  nhau như hình 2                                   Hình 1                   Diện tích của S2 là:                                                                                72    11   2 = 1584 (m2)               1    Tổng diện tích của S1 và S3 là:       2336 – 1584 = 572 (m2) 3            2    Khi ghép S1 và S3 như hình 2 ta được hình chữ  nhật có chiều rộng là cạnh sân khấu và chiều dài là:      72 + 11   2 = 94 (m)    Cạnh sân khấu dài là:       752 : 94 = 8 (m)                      Đáp số: 8 m.                                                                 Hình 2 Bài 2:    Ta chuyển hình vuông nhỏ vào góc của  hình vuông lớn.    Cạnh của hình vuông nhỏ hơn cạnh của  hình vuông lớn là:                             1           8 : 4 = 2 (cm)    Hiệu diện tích của hình vuông lớn và  hình vuông nhỏ chính          3                 2  là tổng diện tích của ba hình (1), (2), (3).    Diện tích hình (2) là:          2   2 = 4 (cm2)    Tổng diện tích của hình (1) và (3) là:         56 – 4 = 52 (cm2)    Mà hình (1) và hình (3) có diện tích bằng nhau nên diện tích mỗi hình là:         52 : 2 = 26 (cm2) GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 12
  13. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM    Cạnh hình vuông nhỏ là:          26 : 2 = 13 (cm)    Diện tích hình vuông nhỏ là:                                           13   13 = 169 (cm2)    Diện tích hình vuông lớn là:         169 + 56 = 225 (cm2)             Đáp số: 169 cm2  và 225 cm2 Bài 3:      Diện tích của mỗi mảnh bìa là:                                1          1   1 = 1 (cm2)     Do đó diện tích của 20  mảnh bìa là:         1   20 = 20 (cm2)            2       1     Ta đặt hình vuông của Thơ vào một góc (sát mép) hình vuông của Toán thì  phần thừa ra là 20 mảnh bìa hình vuông dạng hình chữ L.    Cắt và ghép như hình vẽ ta sẽ được một hình chữ nhật (tô đậm) có diện tích   là 20 cm2, chiều dài của hình là tổng hai cạnh hình vuông, chiều rộng là hiệu  hai cạnh hình vuông. Do đó số  đo của chiều dài và chiều rộng đều là số  tự  nhiên. Tích hai số tự nhiên này là 20 nên phải có một số chẵn.      Mặt khác đối với hai số tự nhiên bất kì thì tổng và hiệu của hai số  đó bao  giờ  cũng cùng tính chẵn lẻ. Vậy số đo chiều dài và chiều rộng của hình chữ  nhật này phải là số chẵn. Vì 20 chỉ có thể là tích của hai số chẵn 10 và 2 nên   chiều dài là 10 cm và chiều rộng là 2 cm.    Độ dài cạnh hình vuông của Thơ là:         (10 – 2) : 2 = 4 (cm)    Độ dài cạnh hình vuông của Thơ là:          4 + 2 = 6 (cm)    Tổng diện tích hai hình vuông của Toán và Thơ là:         6   6 + 4   4 = 52 (cm2)    Vậy hai bạn có tất cả 52 mảnh bìa hình vuông.    Vì 52 = 52   1 = 26   2 = 13   4 nên nếu dùng tất cả 52 mảnh bìa thì Toán  và Thơ có thể ghép được một hình chữ nhật có chiều dài là 52 cm, chiều rộng   là 1 cm; hoặc chiều dài là 26 cm, chiều rộng là 2 cm; hoặc chiều dài là 13 cm,  chiều rộng là 4 cm.    Đáp số:           Chiều dài là 52 cm, chiều rộng là 1 cm                  Hoặc chiều dài là 26 cm, chiều rộng là 2 cm A M B                  Hoặc chiều dài là 13 cm, chiều rộng là 4 cm. Bài 4:     Chuyển dịch hình vuông vào góc của hình chữ nhật  GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 13 D N C
  14. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (như hình vẽ)    Nhìn hình vẽ ta thấy chu vi hình chữ nhật ABCD  hơn chu vi hình vuôngAMND là tổng độ dài MB và NC.     Vì MB = NC nên độ dài MB hoặc NC là:           12 : 2 = 6 (cm)    Vì diện tích hình chữ nhật ABCD hơn diện tích hình vuôngAMND là 24 cm 2  nên diện tích hình chữ nhật MBCN là 24 cm2.      Do đó độ dài cạnh MN là:           24 : 6 = 4 cm      Chiều dài AB là:          4 + 6 = 10 (cm)     Chu vi của hình chữ nhật ABCD là:         (4 + 10 )   2 = 28 (cm)                        Đáp số: 28 cm Bài 5:    Dịch chuyển tam giác ABM ghép vào hình tứ  giác AMCD ta được tam giác  ADK. Như vậy theo cách ghép thì AM = MK; SABCD = SADK    Ta có SAMD  = SDMK (Vì đáy  A B AM = MK, chung chiều cao                           M hạ từ D xuống AK).Do đó:    1 1  SAMD  =  SADK  =  SABCD                                                                             K D C 2 2    Vậy diện tích tam giác AMD là:         2010 : 2 = 1005 (cm2)                  Đáp số: 1005 cm2 Bài 6: 2 m    Ta thấy phần diện tích sân trường giảm đi  chính là tổng diện tích của hình chữ nhật (1)  1 và (2). Cắt và ghép (như hình vẽ) được  hình chữ nhật có diện tích là 46 m2,  2 m 2 chiều rộng là 2m , chiều dài là tổng chiều dài  và chiều rộng của sân trường bớt đi 2 m.   Tổng chiều dài và chiều rộng của sân trường là:              46 : 2 + 2 = 25 (m)    Nếu coi chiều dài của sân hình chữ nhật là 3 phần bằng nhau thì chiều rộng   là 2 phần như thế.    Chiều rộng sân trường đó là:           25 : (2 + 3)   2 = 10 (m) GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 14
  15. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM     Chiều dài của sân trường đó là:           25 – 10 = 15 (m)     Chu vi của sân trường đó là:          (15 + 10)   2 = 50 (m)                           Đáp số: 50 m. Bài 7:      Nhìn vào hình vẽ ta thấy : Diện tích khu đất                      (2)      5m    tăng thêm chính là tổng diện tích 4 hình vuông    A                                B   5m có cạnh 5 m và 4 hình chữ nhật (1), (2), (3), (4).                                   (1) (3) Cả 4 hình chữ nhật này đều có chiều rộng là 5 m.     Tổng diện tích bốn hình vuông cạnh 5 m là:    D                                C          5   5   4 = 100 (m ) 2                    (4)     Tổng diện tích bốn hình chữ nhật (1), (2), (3), (4) là:            320 – 100 = 220 (m2)     Khi ghép bốn hình chữ nhật này với nhau ta sẽ được một hình chữ nhật có  chiều rộng là 5 m, chiều dài là chu vi khu đất ABCD.    Do đó chu vi khu đất ABCD là:         220 : 5 = 44 (m)    Nửa chu vi khu đất ABCD là:         44 : 2 = 22 (m)   Chiều dài khu đất ABCD là:         (22 + 8) : 2 = 15 (m)    Chiều rộng khu đất ABCD là:         15 – 8 = 7(m)    Diện tích khu đất ABCD là:        15   7 = 105 (m2)                       Đáp số: 105 m2 Bài 8: Trường hợp 1:    Giả sử các luống hoa xếp đặt như hình 1a.                                        Ta dịch chuyển các luống hoa vào góc  vườn hoa và ghép sát vào nhau như hình 1b.     Nhìn vào hình vẽ ta thấy: Hình 1a    Bốn luống hoa ghép lại thành hình chữ nhật  3m x 3 có chiều rộng là: 30 – 3   3 = 21 (m) Chiều dài là: 60 – 3  3 = 51 (m) GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu h ọc Hoằng Minh 3m x3 15
  16. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM    Diện tích cả bốn luống hoa là:     51   21 = 1071 (m2)                                                 Diện tích vườn hoa là:                          Hình 1b                         2      60   30 = 1800 (m )                                                                               Diện tích đường đi là:     1800 – 1071 = 729 (m2) Trường hợp 2:    Giả sử các luống hoa xếp đặt như hình 2a.            Ta dịch chuyển các luống hoa vào góc  vườn hoa và ghép sát vào nhau như hình 2b.                  Nhìn vào hình vẽ ta thấy:     Bốn luống hoa ghép lại thành hình chữ nhật  có chiều rộng là: 30 – 3   2 = 24 (m)                      Hình 2a 3m x 5    Chiều dài là: 60 – 3  5 = 45 (m)    Diện tích cả bốn luống hoa là:       45   24 = 1080 (m2)    Diện tích vườn hoa là: 3m x2 2       60   30 = 1800 (m )    Diện tích đường đi là:                                           Hình 2b       1800 – 1080 = 720 (m2) Trường hợp 3:    Giả sử các luống hoa xếp đặt như hình 3a.  Ta dịch chuyển các luống hoa vào góc  vườn hoa và ghép sát vào nhau như hình 3b.     Nhìn vào hình vẽ ta thấy:     Bốn luống hoa ghép lại thành hình chữ nhật  có chiều rộng là: 30 – 3   5 = 15 (m)                       Hình 3a Chiều dài là: 60 – 3  2 = 54 (m) 3m x 2    Diện tích cả bốn luống hoa là:        54   15 = 810 (m2)    Diện tích vườn hoa là:       60   30 = 1800 (m2) 3m x5    Diện tích đường đi là: GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 16
  17. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM       1800 – 810 = 990 (m2)                                         Hình 3b               Đáp số: Trường hợp 1: 729 m2                            Trường hợp 2:   720 m2                            Trường hợp 3:  990 m2 C. KẾT LUẬN I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU      Năm học 2010 – 2011 tôi được nhà trường phân công dạy lớp 5B và bồi   dưỡng học sinh giỏi môn Toán. Ngay từ đầu năm học tôi đã kiểm tra phân loại   học sinh, chọn đội tuyển học sinh giỏi gồm 10 em. Bồi dưỡng theo từng dạng   bài, từng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 5 kết hợp sử dụng phương   pháp dịch chuyển và ghép hình trong giải toán có nội dung hình học.     Qua một năm thực nghiệm đề tài tôi nhận thấy: Đã phát huy được tính tính   cực, chủ động sáng tạo của học sinh; Kích thích sự tìm tòi, khám phá và niềm  say mê toán học ở các em. Tất cả các em đều được hoạt động theo đúng năng  lực của mình, học sinh thực sự hứng thú học tập , nắm bài sâu hơn, chắc hơn   và lâu hơn. Chính vì vậy mà hiệu quả  giáo dục mũi nhọn được nâng cao rõ  GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 17
  18. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM rệt. Kết quả học sinh giỏi của lớp 5B có 4 em dự thi học sinh giỏi cấp huyện   đều đạt giải và 4 em đạt giải học sinh giỏi môn toán cấp trường .  II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM       Để  giúp học sinh lớp 5 giải tốt các bài toán có nội dung hình học khi tổ  chức hướng dẫn cho các em giáo viên cần phải:      ­ Nắm vững mục đích của việc giải toán  ở  tiểu học và mục tiêu cần đạt   được của dạng toán đó.      ­ Nắm được các dạng toán bồi dưỡng học sinh giỏi và mối quan hệ  giữa   các dạng toán .     ­ Cần cho học sinh tiếp cận các bài toán từ  dễ  đến khó và theo từng dạng  toán. Trước khi giải phải hướng dẫn học sinh tự vẽ được hình minh hoạ  bài  toán, hình vẽ phải có tính tổng quát, không vẽ hình trong trường hợp đặc biệt  vì như thế dễ làm cho ta bị ngộ nhận. Hình vẽ phải rõ ràng, dễ nhìn thấy các   mối quan hệ  và tính chất mà bài toán đã cho. Ngoài ra để  làm nổi bật vai trò   giữa các đường trong hình vẽ  ta có thể  vẽ  bằng các nét đứt, đậm và tô màu  một số phần diện tích     ­ Lập kế hoạch bài học chi tiết lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học   phù hợp với đối tượng học sinh. Đa dạng hoá các hoạt động học tập, gây   hứng thú học tập cho học sinh.     ­ Dự đoán trước những khó khăn của học sinh khi giải từng dạng bài để tìm   cách tháo gỡ.     ­ Phát huy cao độ vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động học tập.    ­ Giáo viên phải say mê với nghề nghiệp, không ngừng tìm tòi, nghiên cứu  nâng cao kiến thức cũng như  trình độ. Để  người thầy thực sự  là chỗ  dựa, là  niềm tin vững chắc cho mỗi học sinh.        Trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi rút ra từ thực tế bồi dưỡng học  sinh giỏi  môn toán lớp 5. Do năng lực và thời gian còn hạn chế cho nên kinh  nghiệm này chưa hẳn đã đúng hoặc phù hợp với mọi lớp, mọi trường. Tôi rất  mong nhận được sự  góp ý, bổ  sung của các bạn đồng nghiệp, của hội đồng   khoa học các cấp để kinh nghiệm này được hoàn thiện và vận dụng vào thực   tế giảng dạy tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!                                                                  Hoằng Minh, ngày 28 tháng 4 năm   2011                                                                                                                                                             Giáo viên GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 18
  19. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM                                                                                       Hoàng Thị Hường MỤC LỤC                                          NỘI DUNG                                                                          TRANG          A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lời mở đầu                                                                  1 II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu                             2        B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 19
  20. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. Các giải pháp thực hiện .                                  3 II. Các biện pháp để tổ chức thực hiện                           3 1. Củng cố những yếu tố hình học lớp 5                           3 2. Hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp                   4        C. KẾT LUẬN                                                                       I. Kết quả nghiên cứu                                          17 II. Bài học kinh nghiệm                                                  17 GIÁO VIÊN: Hoàng Thị Hường­ Trường Tiểu học Hoằng Minh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0