intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Áp dụng một số động tác bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở Cửa Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc vận dụng bài tập bổ trợ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy học của giáo viên và thành tích của học sinh. Từ đó giúp học sinh nắm vững kỹ thuật đã được học, đồng thời rèn luyện các kỹ năng để học sinh thành thạo hơn trong việc sử dụng kỹ thuật, tạo cho học sinh hứng thú say mê tập luyện là biện pháp nâng cao thể lực và thành tích chạy 100m cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Áp dụng một số động tác bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở Cửa Nam

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ÁP DỤNG MỘT SỐ ĐỘNG TÁC BỔ TRỢ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY NGẮN CHO HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỬA NAM LĨNH VỰC: THỂ DỤC
  2. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP VINH TRƯỜNG THCS CỬA NAM _______________________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ÁP DỤNG MỘT SỐ ĐỘNG TÁC BỔ TRỢ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY NGẮN CHO HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỬA NAM LĨNH VỰC: THỂ DỤC Tác giả: Phan Mạnh Cường Tổ chuyên môn: Giáo dục thể chất Năm thực hiện: 2021 - 2022 Số điện thoại: TP Vinh, tháng 4 năm 2022
  3. PHẦN I: PHẦN LÍ LỊCH - Họ và tên: Phan Mạnh Cường - Sinh ngày: 19 /03/1987 - Quê quán: Hưng Lợi - Hưng Nguyên - Tỉnh Nghệ An - Nghề nghiệp: Giáo viên - Trình độ chuyên môn: Đại học Thể dục Thể thao. - Đơn vị công tác: Trường THCS Cửa Nam.
  4. MỤC LỤC PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ................................................................................. 1 III. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 2 IV. Đối TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 2 1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 2 2. Phạm vi nghiên của đề tài ............................................................................... 3 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 PHẦN B: NỘI DUNG ............................................................................................. 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................................ 4 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................... 4 1. Thuận lợi ......................................................................................................... 4 2. Khó khăn ......................................................................................................... 4 III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................................................................ 5 IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ........................................................ 5 1. Giải pháp một số bài tập bổ trợ....................................................................... 5 2. Giải pháp tổ chức những bài tập bổ trợ vào tập luyện .................................... 6 3. Giải pháp vận dụng bài tập bổ trợ vào tập luyện ............................................ 8 V. KẾT QUẢ ÁP DỤNG ĐỀ TÀI....................................................................... 11 1. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 11 2. Điều kiện áp dụng ......................................................................................... 15 PHẦN C: KẾT LUẬN .......................................................................................... 16 I. Kết luận chung .................................................................................................. 16 II. Kiến nghị và đề xuất........................................................................................ 16 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 18
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 BGH Ban giám hiệu 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 KTKN Kiến thức kĩ năng 5 SGK Sách giáo khoa 6 TDTT Thể dục thể thao 7 THCS Trung học cơ sở
  6. PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thể dục Thể thao (TDTT) là một lĩnh vực quan trọng của đời sống con người, nó có quan hệ mật thiết với xã hội, Khi xã hội phát triển thì nhu cầu tập luyện TDTT càng tăng lên. Tập luyện TDTT nhằm nâng cao và phát triển tố chất thể lực, sức nhanh, sức mạnh, sức bền, độ dẻo dai và sự khéo léo. Nó còn làm cho cơ thể phát triển một cách toàn diện về trí tuệ và thể chất, nâng cao năng suất lao động. Điền kinh nói chung và môn chạy cự ly ngắn nói riêng là một trong những môn thể thao cơ bản, có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao ở nước ta. Trong chương trình TDTT cho học sinh THCS nội dung chạy ngắn được dạy từ lớp 6 đến lớp 9 đều tập luyện trong thời gian dài. Nó là một môn học trọng điểm. Thông qua học tập và tập; luyện các môn điền kinh nói chung và môn chạy ngắn nói riêng sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng của các cơ quan nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh. Vì vậy nó rất thuận lợi cho việc bồi dưỡng phẩm chất, ý chí, đạo đức, tác phong của học sinh. Có thể nói môn chạy cự ly ngắn là một môn học trọng điểm không thể thiếu trong mọi chương trình. Các môn thể thao khác không thể tách rời nó, môn chạy cự ly ngắn là nền tảng của các môn thể thao khác. Tiếp nhận những quan điểm đó, tôi đã thực hiện đề tài và viết thành sáng kiến này. Dù đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được nhũng ý kiến đóng góp để đề tài của tôi được hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, đã có những ý kiến đóng góp cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các em học sinh 2 lớp 9A và 9B trường THCS Cửa Nam đã nhiệt tình hợp tác giúp đỡ tôi thực nghiệm đề tài này. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Chạy cự ly ngắn là một nội dung đơn giản, cần ít phương tiện và dụng cụ để tiến hành. Chạy 60m đòi hỏi phải chạy với tốc độ cực đại và cố gắng duy trì tới đích. Là quá trình phối hợp nhuần nhuyễn của bốn giai đoạn kỹ thuật: xuất phát, chạy lao, chạy giữa quãng và về đích. Đây là nội dung thể hiện đầy đủ các yếu tố nhanh nhẹn, khỏe mạnh, khéo léo. Đặc biệt là ở lứa tuổi này, các em muốn khẳng định mình trước tập thể. Tuy nhiên đa số các em còn coi nhẹ, ngại tập luyện. Ngoài ra ở lứa tuổi này các em cần có một lượng vận động hợp lý hơn. Đặc biệt tình trạng học sinh không đáp ứng được yêu cầu về thể lực ngày càng tăng, do ý thức yếu kém của các em trong tập luyện ở trường cũng như ở nhà. Hơn nữa trình độ thể lực và ngoại hình giữa các học sinh là không đồng đều, một số em có trình độ thể lực 1
  7. rất tốt bên cạnh đó có một số em có thể lực yếu hơn. Vì vậy việc đưa vào những bài tập, động tác bổ trợ phù hợp với đối tượng học sinh là vấn đề cần quan tâm với lượng vận động phù hợp với hai đối tượng học sinh này là vấn đề cần quan tâm. Qua khảo sát thực tế cho thấy rằng môn chạy cự ly ngắn ở trường THCS Cửa Nam nói riêng cũng như các trường THCS nói chung hiện nay vẫn chưa mang lại hiệu quả tối ưu, nhiều học sinh nhận thấy tác dụng của môn học này. Song các em vẫn cho rằng môn học chạy ngắn không học thì cũng biết. Từ đó các em cảm thấy chán nản, thiếu cố gắng chưa tích cực trong tập luyện, vì thế mà ảnh hưởng đến kết quả học tập. Vậy nguyên nhân nào gây nên hiện tượng này? Làm sao để cho các em đạt được thành tích tốt nhất trong môn học này? Và lớp 9 là lớp đã được làm quen với nội dung chạy ngắn, lớp 9 cũng là lớp được huấn luyện, bồi dưỡng năng khiếu tạo đà cho học THPT, nhất là trong tình hình giáo dục hiện nay đòi hỏi mỗi người học sinh phải có sức khoẻ tốt để học tập và lao động tốt. Do vậy người giáo viên hay huấn luyện viên cũng phải lựa chọn những phương pháp, động tác bổ trợ sao cho phù hợp để phát huy được hết khả năng của học sinh. Hơn nữa, việc nghiên cứu áp dụng một số động tác bổ trợ phát triển sức nhanh nhằm nâng cao thành tích chạy 60m ở trường THCS Cửa Nam chưa được quan tâm nhiều. Chính vì những lý do trên mà tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Áp dụng một số động tác bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở Cửa Nam” với mong muốn sẽ góp phần nâng cao thành tích chạy ngắn cho các em học sinh. III. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Việc vận dụng bài tập bổ trợ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy học của giáo viên và thành tích của học sinh. Từ đó giúp học sinh nắm vững kỹ thuật đã được học, đồng thời rèn luyện các kỹ năng để học sinh thành thạo hơn trong việc sử dụng kỹ thuật, tạo cho học sinh hứng thú say mê tập luyện là biện pháp nâng cao thể lực và thành tích chạy 100m cho học sinh. Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu việc vận dụng các bài tập bổ trợ vào tập luyện kỹ thuật chạy ngắn. Sáng kiến này được ra đời trước tình hình dạy học môn Thể dục nói chung và nội dung chạy ngắn nói riêng ở nhà trường cùng kinh nghiệm của bản thân nhằm đáp ứng một phần nhỏ những yêu cầu trong dạy và học bộ môn ở nhà trường hiện nay. IV. Đối TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là học sinh 2 lớp 9. Đó là học sinh lớp 9A và học sinh lớp 9B và các em trong đội tuyển Điền kinh của nhà trường. 2
  8. 2. Phạm vi nghiên của đề tài Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên về mặt không gian đề tài này chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi trường THCS Cửa Nam, về mặt nội dung, đề tài chỉ nghiên cứu việc "Áp dụng một số động tác bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn” (chủ yếu tập trung vào kỹ thuật và thành tích chạy l00m). 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm Được sử dụng dưới hình thức phát phiếu đến các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Điền kinh để lựa chọn hệ thống các bài tập chuyên môn cũng như các biện pháp thông thường được sử dụng trong quá trình huấn luyện giảng dạy. 3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Để tiến hành ứng dụng hệ thống các động tác đã chọn lựa trong thực tiễn phát triển sức nhanh, tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 nhóm, nhóm đối chứng là 58 em, nhóm thực nghiệm là 58 em bao gồm cả nam và nữ của lớp 9A và lớp 9B. 3.3. Phương pháp kéo dài Là một lượng vận động không bị gián đoạn bởi các lượt nghỉ, tốc độ có thể không đồng đều hoặc tăng lên hoặc giảm xuống, thời gian vận dụng phụ thuộc vào khả năng chịu đựng lượng vận động của cá nhân. 3.4. Các phương pháp giãn cách Phân chia tập luyện theo thời gian: Phương pháp giãn cách thời gian ngắn: Thời gian của từng lần vận động khoảng 15 giây đến 1 phút. Phương pháp giãn cách thời gian trung bình: Thời gian của từng lần vận động khoảng 1 phút đến 5 phút. Phương pháp giãn cách thời gian dài: Thời gian của từng lần vận động khoảng 5 giây đến 10 phút. 3.5. Phương pháp lặp lại Lặp đi lặp lại nhiều lần các lượng vận động với yêu cầu của từng phần thi đấu chuyên môn trong buổi tập. 3
  9. PHẦN B: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Giờ học thể dục trong chương trình THCS là hình thức cơ bản của giáo dục thể chất, được tiến hành trong kế hoạch dạy học Thể dục lớp 9 là 35 tuần, 2 tiết/ tuần. Học kì I: 18 tuần (36 tiết); Học kì II: 17 tuần (34 tiết). Đặc điểm cơ bản của môn học là dạy lí thuyết gắn liền với thực hành, biết lí thuyết để thực hành đúng, chính xác hơn và ngược lại quá trình thực hành giúp học sinh hiểu lí thuyết được sâu, đầy đủ và chắc chắn hơn, góp phần nâng cao hiệu quả học tập. Trong chương trình học thể dục, chạy ngắn là một môn tổng hợp nhiều giai đoạn không cùng chu kì hoạt động nhiều trạng thái kĩ năng vận động khác nhau nhưng lại ghép lại với nhau liên tục từ đầu đến cuối. Người nhảy có thể kéo dài quỹ đạo bay và đo trọng tâm cơ thể vượt qua chướng ngại vật nằm ngang để đi xa đạt thành tích cao. Đối với học sinh khối 9 ở trường trung học cơ sở. Kỹ thuật chạy ngắn qua quan sát cho thấy 100% học sinh trường mắc một số nhược điểm cơ bản. Để hoàn thiện được kỹ thuật chạy ngắn phải phối hợp tốt kĩ thuật của bốn GĐ: - Giai đoạn xuất phát. - Giai đoạn chạy lao sau xuất phát. - Giai đoạn hạy giữa quãng. - Giai đoạn về đích. Bài tập bổ trợ trong môn Thể dục là một vấn đề rất rộng, có nhiều dạng khác nhau. Trong nội dung chạy ngắn chỉ vận dụng một số bài tập thuộc nhóm bổ trợ phát triển phản ứng vận động, phát triển sức nhanh của động tác và bài tập phát triển tần số động tác. Việc sử dụng các bài tập bổ trợ đó sẽ giúp HS dễ dàng hoàn thiện kỹ thuật động tác. Ngoài ra, vận dụng các động tác bổ trợ một cách hợp lí sẽ tăng cường thể lực và khắc phục được hiện tượng "Hàng rào tốc độ". II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thuận lợi Thế hệ học sinh hiện nay được đào tạo khá bài bản về môn Thể dục, các em đã được tiếp cận khá sớm ngay từ khi học tiểu học và nhiều trường đã có giáo viên chuyên trách. Bản thân tôi từ khi về trường đến nay được tiếp xúc với nhiều em có năng khiếu TDTT do đó rất thuận lợi trong quá trình giảng dạy thể dục. 2. Khó khăn Trình độ học sinh hiện nay là không đồng đều: Có một số em thể lực tốt tiếp 4
  10. thu nhanh nhưng còn một số em thể lực yếu tiếp thu chậm. Việc vận dụng các động tác bổ trợ chưa được HS coi trọng nên một số em chưa thực sự tích cực trong quá trình tập luyện tập. III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Nghiên cứu thực trạng của học sinh sau khi tập nội dung chạy ngắn lớp 8 và, kiểm tra thành tích để căn cứ vào đó lập kế hoạch xây dựng đề tài từ tháng 9 năm 2019. Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng một số bài tập bổ trợ phát triển sức nhanh Nghiên cứu, đề xuất phưong pháp vận dụng các bài tập bổ trợ phát triển sức nhanh Thực nghiệm sư phạm: Áp dụng các bài tập bổ trợ vào kỹ thuật chạy 100m lớp 9. Nâng cao thành tích chạy 60m cho HS lớp 9. IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Giải pháp một số bài tập bổ trợ Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu và lựa chọn được các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn khác nhau, tôi đã tiến hành lựa chọn các nguyên tắc sau cần áp dụng trong việc lựa chọn hệ thống các bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho đối tượng nghiên cứu. + Nguyên tắc 1: Các bài tập được lựa chọn phải đảm bảo thời gian thực nghiệm từ 5 - 10 phút. + Nguyên tắc 2: Các bài tập phải huy động ít nhất là 1/2 khối lượng cơ bắp tham gia hoạt động. + Nguyên tắc 3: Các bài tập được lựa chọn trong quá trình vận dụng phải hướng đến nâng tần số mạch đập của đối tượng tập luyện ở chỉ số 120 - 135 lần/ phút ngay sau khi chấm dứt thực hiện bài tập. Từ các nguyên tắc chọn lựa bài tập nêu trên, tôi đã chọn lựa một số động tác bổ trợ để áp dụng trong quá trình nghiên cứu, hệ thống các bài tập này bao gồm: Chạy bước nhỏ: Mục đích nhằm tăng tần số bước chạy phối hợp động tác toàn thân nhịp nhàng. Chạy nâng cao đùi: Mục đích nhằm tăng tần số bước chạy và giúp các cơ đùi tham gia tích cực vào động tác nâng cao đùi khi đưa về trước. Chạy đạp sau: Mục đích nhằm tăng hiệu quả động tác đạp sau, phối hợp dùng sức hợp lý giữa các bộ phận cơ thể khi chạy. Chạy tăng tốc 30m: Mục đích nhằm củng cố kỹ thuật chạy và phát triển cả 5
  11. thể lực chuyên môn. Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay: Mục đích nhằm thực hiện động tác đánh tay hợp lý. Vịn tay vào tường và thực hiện động tác đạp chân: Mục đích tăng sức mạnh của động tác đạp chân đồng thời tăng tần số bước khi chạy. Chạy nhanh tại chỗ: Mục đích nhằm phát triển tần số động tác và phối hợp hoạt động của hai chân. Thực hiện kỹ thuật xuất phát - chạy lao sau xuất phát: vào chỗ - sẵn sàng - chạy, và chạy tốc độ cao cự ly 20m: mục đích nhằm tăng sức mạnh của lực đạp chân và sức nhanh phản xạ. Chạy biến tốc các đoạn 20 - 30m: Mục đích nhằm tăng cường sức nhanh động tác và sức nhanh phản xạ. Chạy tốc độ cao 60m: Mục đích nhằm hoàn thiện và phát triển sức nhanh động tác, phối hợp ba giai đoạn kỹ thuật: xuất phát - chạy lao - chạy giữa quãng. Chạy lặp lại các đoạn 30 - 40m với tốc độ tối đa: Mục đích nhằm phát triển tốc độ và hoàn thiện kỹ thuật. Chạy có giới hạn độ dài bước: Mục đích nhằm cho học sinh cảm nhận được độ dài bước chạy của mình nhằm phối hợp tốt với động tác đánh tay để đạt được hiệu quả tốt hơn. Bật cao tại chỗ: Mục đích nhằm tăng cường sức mạnh của lực đạp sau trong quá trình chạy. Bật xa di chuyển: Mục đích nhằm tăng cường sức mạnh của lực đạp sau trong quá trình chạy. Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật có dây đích hoàn thiện cự ly 60m. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần lưu ý đến sự luân phiên luyện tập và nghỉ ngơi trong một buổi tập, lúc này các bài tập tiếp theo cần được thực hiện trên nền tảng của sự phục hồi khả năng vận động khi tần số nhịp tim khoảng 120 - 135 lần/phút. Thời gian nghỉ trung bình để lặp lại các đoạn chạy 60m khoảng 2,5 - 3 phút, 100m thì khoảng 5 phút. 2. Giải pháp tổ chức những bài tập bổ trợ vào tập luyện Chạy bước nhỏ: Lớp tập trung thành bốn hàng dọc. Mỗi lần bốn học sinh thực hiện, thực hiện xong chạy nhẹ nhàng về đúng cuối hàng để thực hiện những lần tập sau. Các nhóm tiếp theo thực hiện theo đội hình nước chảy. Mỗi học sinh thực hiện hai lần và theo hiệu lệnh giáo viên. Cự ly di chuyển 7 - 10m. Chạy nâng cao đùi: phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ. Lưu ý tần số động tác phải nhanh dần. Chạy đạp sau: phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ. Lưu 6
  12. ý cự ly có thể kéo dài hơn so với chạy bước nhỏ. Chạy tốc độ 30m: phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ. 000000000 0> 000000000 0 000000000 0 ► 000000000 0 CBXPĐích ĐH Tập chạy bước nhỏ - chạy nâng cao đùi - chạy đạp sau Lưu ý học sinh cần tập trung vào tín hiệu xuất phát và cần đạt được tốc độ tối đa sớm nhất. Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay: Cả lớp tập trung thành 4 hàng ngang, giãn cách, xen kẽ nhau. Đứng tư thế chân trước, chân sau, khuỵu gối, người khom tự nhiên. Ban đầu thực hiện chậm, sau đó thực hiện tăng dần theo hiệu lệnh của giáo viên. Cứ luân phiên nhanh - chậm như vậy trong khoảng thời gian 2 phút. Chạy biến tốc các đoạn 20 - 30m: Cả lóp thực hiện. Ban đầu cả lớp thực hiện chạy nhẹ nhàng. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì các em lập tức chạy nhanh với tốc độ tối đa có thể. Sau khi chạy khoảng 20 - 30m thì cho học sinh chạy chậm lại. Khi cả lớp đã chạy đồng đều nhau thì tiếp tục cho học sinh chạy nhanh trở lại. Cứ như vậy thực hiện trong khoảng 5 phút. Yêu cầu học sinh thực hiện tích cực theo hiệu lệnh của giáo viên. Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân: Mỗi nhóm 8 học sinh thực hiện theo hiệu lệnh giáo viên. Lúc đầu thực hiện chậm sau đó thực hiện nhanh dần, cứ luân phiên như vậy trong khoảng thời gian một phút, sau đó đổi nhóm tập. Yêu cầu thực hiện động tác đạp chân liên tục. Chạy nhanh tại chỗ: Lớp đứng thành bốn hàng ngang giãn cách, xen kẽ nhau. Thực hiện theo hiệu lệnh giáo viên. Cứ luân phiên chậm - nhanh trong khoảng 2 phút. Yêu cầu thực hiện bài tập tích cực. Thực hiện kỹ thuật xuất phát - chạy lao sau xuất phát: khẩu lệnh: vào chỗ - sẵn sàng - chạy và chạy cự ly 20m. Mỗi lần bốn học sinh thực hiện theo hiệu lệnh của giáo viên. Mỗi học sinh thực hiện kỹ thuật từ 2 - 3 lần. Bật cao tại chỗ: Lớp tập trung thành bốn hàng ngang giãn cách, xen kẽ. Ngồi xuống hai tay chống hông. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì dùng sức mạnh 7
  13. của chân bật cao tại chỗ. Cứ thực hiện như vậy trong khoảng 2 phút. Yêu cầu thực hiện tích cực. Bật xa di chuyển: Lớp tập trung thành bốn hàng ngang. Lần lượt hàng đầu tiên thực hiện bật xa khoảng cách 15m. Lần lượt đến hàng thứ 2, 3, 4 cũng thực hiện như vậy. Sau khi đến vạch quy định thì tiến hành thực hiện ngược lại. Chạy lặp lại các đoạn 20 - 30m với tốc độ gần tối đa: Mỗi nhóm 6 học sinh thực hiện bài tập. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì học sinh nhanh chóng chạy đến vạch đích đã vẽ sẵn với tốc độ gần tối đa. Sau đó chạy nhẹ nhàng về vạch xuất phát và thực hiện chạy như lần đầu. Mỗi nhóm thực hiện chạy 3 lần, cứ thay nhóm tập luyện như vậy cho đến hết lớp. Chạy tốc độ cao 60m: Mỗi nhóm 4 học sinh thực hiện. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì người tập nhanh chóng vào vạch xuất phát thấp với bàn đạp. Thực hiện lần tập của mình. Thực hiện xong quay về cuối hàng để thực hiện những lần tập sau. Mỗi học sinh thực hiện 2 lần. Yêu cầu thực hiện với tốc độ tối đa và hết cự ly đã quy định. Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật hoàn thành cự ly 60m: Mỗi nhóm 4 học sinh thực hiện. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì các em vào vạch xuất phát và thực hiện hoàn thành cự ly. Yêu cầu thực hiện với tốc độ tối đa. Lưu ý cho các em có khả năng ngang nhau thực hiện cùng nhóm. 3. Giải pháp vận dụng bài tập bổ trợ vào tập luyện Với hệ thống các bài tập đã được chọn lựa ở trên, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả của các bài tập đã được chọn lựa, thực nghiệm sư phạm được kéo dài trong 6 tuần với kế hoạch tập sau: Sau một thời gian thực nghiệm giảng dạy vận dụng tại lớp 9 (là lớp chúng tôi chọn để thực nghiệm) tại trường THCS Cửa Nam. Trước khi vào thực nghiệm tôi kiểm tra kỹ thuật và thành tích chạy nhanh 60m của cả 2 lớp tương đương như nhau, sự chênh lệch không đáng kể tuy rằng lớp có trội hơn đôi chút về kỹ thuật. Tôi đã tiến hành giảng dạy và phân phối khối lượng cho từng buổi tuần, tháng. Thực hiện với phương pháp giảng dạy thay đổi lặp lại, khoảng cách, ổn định... phương pháp tổng hợp. Bước sang năm học 2018 - 2019 tôi tiếp tục dạy môn chạy nhanh ở các khối lớp. Ngay những tiết đầu tiên tôi nhận thấy học sinh nữ lớp 9 các em nắm kỹ thuật nhanh hơn, thực hiện kỹ thuật các giai đoạn thuần thục hơn. Sau 2 tuần học chương trình dạy nhảy xa tôi kiểm tra về kỹ thuật và thành tích của các lớp kết quả cụ thể như sau: 8
  14. Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm - Tuần học 1: - Tuần học 1: + Giới thiệu kỹ thuật chạy ngắn. + Giới thiệu kỹ thuật chạy ngắn. + Chạy bước nhỏ. + Chạy đạp sau. + Chạy nâng cao đùi. + Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay. + Chạy đạp sau. + Vịn tay vào tường thực hiện động tác + Chạy tăng tốc độ 30 m. đạp chân. + Kiểm tra thử 100m Bài tập về nhà: + Chạy nhanh tại chỗ. Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, + Bật xa di chuyển. chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ 30 m. + Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy” và chạy cự ly 20m. + Kiểm tra thử chạy 60m. Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, tại chỗ thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, chạy nhanh tại chỗ. - Tuần học 2: - Tuần học 2: + Chạy bước nhỏ. + Chạy đạp sau. + Chạy nâng cao đùi. + Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay. + + Chạy đạp sau. Chạy nhanh tại chỗ. + Chạv tăng tốc độ 30m. + Bật xa di chuyển. + Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: + Kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp cự “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy”. ly 20m tốc độ tối đa. + Xuất phát thấp với bàn đạp chạy + Chạy lặp lại các đoạn 20 - 30m tốc độ 20m. Bài tập về nhà: Chạy nâng cao gần tối đa. đùi, chạy đạp sau, xuất phát thấp + Bật cao tại chỗ không bàn đạp cự ly khoảng 60m. Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối, chạy tốc độ cao cự ly 60m. - Tuần học 3: - Tuần học 3: + Chạy bước nhỏ. + Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay. + Chạy nâng cao đùi. + Chạy nhanh tại chỗ. + Chạy đạp sau. + Kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp cự + Chạy tăng tốc độ 30m. ly 20m tốc độ tối đa. + Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: + Chạy tốc độ 30m. “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy”. + Chạy tốc độ 60m. 9
  15. Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm + Xuất phát thấp với bàn đạp chạy + Chạy có giới hạn độ dài bước. 15m. Bài tập về nhà: Thực hiện động tác + Chạy có giới hạn độ dài bước. đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ + Chạy lặp lại các đoạn ngắn 20 - ôm gối, chạy nhanh tại chỗ, xuất phát 30m. Bài tập về nhà: Chạy nâng cao thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao m. đùi, chạy đạp sau, xuất phát thấp không bàn đạp cự ly khoảng 60 - 100m. - Tuần học 4: - Tuần học 4: + Chạy bước nhỏ. + Chạy nhanh tại chỗ. + Chạy nâng cao đùi. + Thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp có + Chạy đạp sau. bàn đạp chạy cự ly 20m tốc độ tối đa. + Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: + Chạy có giới hạn độ dài bước. “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy”. + Chạy lặp lại các đoạn 30m tốc độ tối + Xuất phát thấp với bàn đạp chạy đa. 15m. + Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn + Chạy tốc độ cao cự ly 20m. thành cự ly 60 m. Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy Bài tập về nhà: Thực hiện động tác tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, chạy đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ nâng cao đùi. ôm gối, chạy nhanh tại chỗ, xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 60m. - Tuần học 5: - Tuần học 5: + Luật điền kinh (phần chạy ngắn). + Chạy nhanh tại chỗ. + Chạy bước nhỏ. + Vịn tay vào tường thực hiện động tác + Chạy nâng cao đùi. đạp chân. + Chạy đạp sau. + Thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp có + Chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly bàn đạp chạy cự ly 20m tốc độ tối đa. 20m. + Kỹ thuật đánh đích. + Chạy biến tốc 20m tốc độ tối đa. Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy + Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, chạy thành cự ly 60 - 100m. nâng cao đùi, luật điền kinh (phần + Kỹ thuật đánh đích. chạy ngắn). Bài tập về nhà: Thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối, xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 60m. 10
  16. Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm - Tuần học 6: - Tuần học 6: + Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn + Giới thiệu luật điền kinh nội dung thành cự ly 100m. chạy ngắn. + Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật, hoàn + Chạy nhanh tại chỗ. thành cự ly 60m. + Kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp cự Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy ly 20m tốc độ tối đa. tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, phối + Chạy biến tốc 20m tốc độ tối đa. họp 4 giai đoạn kỹ thuật, hoàn thành + Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn cự ly 60 m. thành cự ly 60 m. Bài tập về nhà: Bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối, chạy tốc độ cao cự ly 60m, xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 60m. So sánh nhũng bài tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chúng thì ta có thể nhận thấy rằng: buổi tập theo phân phối chương trình chuẩn thì quá lạm dụng những bài tập bổ trợ như chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi... và hầu như buổi tập nào cũng đưa nhũng bài tập bổ trợ đó vào phần cơ bản. Đây cũng chính là thực trạng chung của nhiều trưòng THCS. Còn buổi tập của nhóm thực nghiệm thì chỉ sử dụng những bài tập bổ trợ đó vào phần khởi động, những bài tập còn lại thì ngoài những bài tập bổ trợ cơ bản thì có đưa vào những bài tập phát triển sức nhanh nhằm nâng cao thành tích cho học sinh. V. KẾT QUẢ ÁP DỤNG ĐỀ TÀI 1. Kết quả thực nghiệm Tôi đã áp dụng đề tài vào HS lớp 9. Với thiết kế sử dụng: Kiểm tra thành tích trước và sau tác động với học sinh khối 9 trường THCS Cửa Nam - Thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An, năm học 2020 - 2021. Bảng 1: Thành tích chạy 60m của học sinh trước khi tập luyện thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Giới Thành Giới Thành STT Họ và tên STT Họ và tên tính tích tính tích 1 Lê Nguyễn Ngọc Anh Nữ 10s45 1 Lê Thùy Dương Nữ 10s40 2 Nguyễn Thục Anh Nữ lls00 2 Nguyễn Thị Hải Nữ 10s80 3 Trần Thị Mai Anh Nữ 10s85 3 Nguyễn Thúy Hằng Nữ lls03 4 Nguyễn Trần Hằng Nữ 10s90 4 Lê Thị Huế Nữ 10s97 5 Nguyễn Thị Huế Nữ 10s25 5 Phạm Thị Huyền Nữ 10s28 11
  17. Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Giới Thành Giới Thành STT Họ và tên STT Họ và tên tính tích tính tích ố Nguyễn Thị Hiền Nữ lls03 6 Nguyễn Thị Lan Nữ 10s95 7 Đoàn Thị Ngọc Linh Nữ 10s20 7 Lê Thị Lan Nữ 10s47 8 Đoàn Thị Linh Nữ llsl5 8 Nguyễn Thị Mến Nữ lls67 9 Phan Thảo Ngân Nữ l0s 15 9 Nguyễn Thị Ngọc Ngà Nữ lls25 10 Nguyễn Khánh Linh Nữ 10s35 10 Tào Thị Tuyến Nữ 9s87 11 Trịnh Nhật Anh Nam 10s03 11 Lê Trọng Công Dân Nam 10s20 12 Phan Gia Bảo Nam 10s27 12 Lê Tiến Đạt Nam 10s26 13 Phùng Nguyên Bảo Nam 9sl5 13 Vương Toàn Hòa Nam 9s25 14 Nguyễn Minh Hải Nam 10s05 14 Nguyễn Bật Hung Nam 9s97 15 Phan Minh Hiếu Nam 9s50 15 Vương Toàn Kiên Nam 9s00 16 Đặng Danh Hoàng Nam 9s27 16 Lê Văn Lâm Nam 10s05 17 Nguyễn Quốc Huy Nam 9s65 17 Nguyễn Quang Minh Nam 10s27 18 Nguyễn Gia Huy Nam 9s03 18 Đặng Văn Nam Nam 10s08 19 Vũ văn Hiếu Nam 10s50 19 Tào Văn Giang Nam 10s47 20 Lê Vũ Hưng Nam 9s05 20 Lê văn Trung Nam 9sl5 21 Nguyễn Anh Khôi Nam 9s26 21 Vưong Toàn Trường Nam 9s35 22 Nguyễn Đình Mạnh Nam 10s05 22 Vũ văn Tú Nam 9s97 23 Thái Bá Nam Nam 10s56 23 Vương Quốc Tuấn Nam 10s39 24 Ngô Minh Nguyên Nam 9s60 24 Vương Ngọc Quyền Nam 10s80 25 Đỗ Anh Quân Nam l0s00 25 Nguyễn Văn Toản Nam 10s30 26 Nguyễn Anh Quân Nam 10s20 26 Trần văn Tài Nam 10sl7 27 Nguyễn Văn Quyết Nam 10s30 27 Lê văn Tiến Nam 10s62 28 Trần Đức Thiện Nam 9s90 28 Bùi Văn Thọ Nam 9s97 29 Vương Văn Tú Nam 10s37 29 Vưong Thanh Tùng Nam 10s67 30 Nguyễn Mạnh Tú Nam 9sl7 30 Lê Quốc văn Nam 9s25 31 Phạm Thạch Tùng Nam 9s35 31 Tạ Quang Vũ Nam 9s85 TB 10s08 10s24 Qua bảng 1 ta thấy thành tích kiểm tra ban đầu của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm tương đối đều nhau dù có sự khác biệt về chỉ số trung bình của kết quả thực hiện bài thử. Song sự khác biệt này là không nhiều, điều đó chứng tỏ rằng khả năng tiếp thu và khả năng thực hiện bài tập bổ trợ của 2 nhóm là tương 12
  18. đương nhau. Qua bảng 1 ta cũng thấy rằng thành tích của các em chưa cao sở dĩ là do các em chưa nắm vững yếu lĩnh kĩ thuật động tác và chưa có sự chuẩn bị tốt về thể lực. Bảng 2: Thành tích chạy 60m của học sinh sau khi tập luyện thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Giới Thành Giới Thành STT Họ và tên STT Họ và tên tính tích tính tích 1 Lê Nguyễn Ngọc Anh Nữ 10s03 1 Lê Thùy Dương Nữ 9s95 2 Nguyễn Thục Anh Nữ 10s45 2 Nguyễn Thị Hải Nữ 10s20 3 Trần Thị Mai Anh Nữ 10s67 3 Nguyễn Thúy Hang Nữ 10sl4 4 Nguyễn Trần Hằng Nữ 10s25 4 Lê Thị Huế Nữ 10s03 5 Nguyễn Thị Huế Nữ 9s87 5 Phạm Thị Huyền Nữ 9s25 6 Nguyễn Thị Hiền Nữ 10s60 6 Nguy ễn Thị Lan Nữ 10s07 7 Đoàn Thị Ngọc Linh Nữ 9s95 7 Lê Thị Lan Nữ 9s80 8 Đoàn Thị Linh Nữ 10s50 8 Nguyễn Thị Mến Nữ 10sl6 9 Phan Thảo Ngân Nữ 9s90 9 Nguyễn Thị Ngọc Ngà Nữ 10s00 10 Nguyễn Khánh Linh Nữ 10s35 10 Tào Thị Tuyến Nữ 9s08 11 Trịnh Nhật Anh Nam 9s67 11 Lê Trọng Công Dân Nam 9sl6 12 Phan Gia Bảo Nam 9s54 12 Lê Tiến Đạt Nam 9s23 13 Phùng Nguyên Bảo Nam 8s90 13 Vương Toàn Hòa Nam 8sl5 14 Nguyễn Minh Hải Nam 9s87 14 Nguyễn Bật Hung Nam 9s05 15 Phan Minh Hiếu Nam 9s25 15 Vương Toàn Kiên Nam 7s38 16 Đặng Danh Hoàng Nam 9s06 16 Lê Văn Lâm Nam 9s00 17 Nguyễn Quốc Huy Nam 9s28 17 Nguyễn Quang Minh Nam 9s20 18 Nguyễn Gia Huy Nam 9s60 18 Đặng Văn Nam Nam 8s90 19 Vũ văn Hiếu Nam 10s27 19 Tào Văn Giang Nam 9s27 20 Lê Vũ Hưng Nam 8s87 20 Lê văn Trung Nam 8s25 21 Nguyễn Anh Khôi Nam 8s90 21 Vương Toàn Trường Nam 7s95 22 Nguyễn Đình Mạnh Nam 9s27 22 Vũ văn Tú Nam 8s80 23 Thái Bá Nam Nam 10s20 23 Vương Quốc Tuấn Nam 9s28 24 Ngô Minh Nguyên Nam 9s35 24 Vương Ngọc Quyền Nam 9sl5 25 Đỗ Anh Quân Nam 9s60 25 Nguyễn Văn Toản Nam 9s27 26 Nguyễn Anh Quân Nam 9s90 26 Đào Ngọc Duy Nam 8s87 27 Nguyễn Văn Quyết Nam 10s03 27 Lê Văn Tiên Nam 9s60 28 Trần Đức Thiện Nam 9s38 28 Bùi Văn Thọ Nam 8s90 29 Vương Văn Tú Nam 10s08 29 Vương Thanh Tùng Nam 9s25 30 Nguyễn Mạnh Tú Nam 9s06 30 Lê Quốc văn Nam 8s00 13
  19. Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Giới Thành Giới Thành STT Họ và tên STT Họ và tên tính tích tính tích 31 Phạm Thạch Tùng Nam 9s20 31 Tạ Quang Vũ Nam 8s67 32 Trần Công Tuấn 9s73 32 Đoàn Thế Vinh 9sl6 Quan sát bảng 2, ta thấy thành tích trung bình của học sinh khi chưa áp dụng bài tập thực nghiệm là: + Nhóm đối chứng là l0s 08. + Nhóm thực nghiệm là 10s24. Còn ở bảng 2, sau khi áp dụng kế hoạch giảng dạy khác nhau và sử dụng hệ thống các bài tập thực nghiệm mang tính bổ trợ, thành tích của học sinh đã được nâng lên. Cụ thể: + Nhóm thực nghiệm: từ l0s 24 xuống còn 9s 16; chênh lệch l,08s. + Nhóm đối chúng từ: l0s 08 xuống còn 9s 73; chênh lệch 0,25s. Qua đây ta có thể thấy rằng: hệ thống các bài tập bổ trợ đã chọn lựa trong thực tiễn giảng dạy cho học sinh đã tỏ rõ tính hiệu quả của mình trong việc nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Cửa Nam. Áp dụng vào dạy nội dung chạy ngắn đối tượng học sinh: đạt và chưa đạt. Như đã nói ở trên, với việc vận dụng động tác bổ trợ để giảng dạy nội dung chạy ngắn được thực hiện đầy đủ, toàn diện từ dễ đến khó phù hợp với tư duy, nhận thức và thể lực của từng đối tượng học sinh. Do đó nó có hiệu quả với mọi đối tượng học sinh chia theo các mức độ nhận thức. Tuy nhiên giáo viên cần cân nhắc lựa chọn các động tác bổ trợ - cùng lượng vận động phù hợp với khả năng nhận thức và thể lực của từng đối tượng học sinh. Đề tài này có tác động tích cực đến quá trình giáo dục, vì nó có tác động tích cực đến cả người dạy và người học: * Với giáo viên: Đây là một tài liệu hay để GV sử dụng khi giảng dạy nội dung chạy ngắn lóp 9 cho HS mà không mất nhiều thời gian tìm tòi các tài liệu khác. Sắp xếp một cách có hệ thống các bài tập vào tùng giai đoạn kỹ thuật. Đưa ra được một số động tác, bài tập, phương pháp tổ chức tập luyện cho các động tác, bài tập bổ trợ đó. Áp dụng các động tác bổ trợ đó đã phát huy được tính tự giác, tích cực cho mọi đối tượng học sinh. 14
  20. Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi nhận thấy, vận dụng được các động tác bổ trợ này sẽ giúp cho quá trình giảng dạy nội dung chạy ngắn lớp 9 được thuận lợi hơn rất nhiều. * Với học sinh: Biết một số động tác bổ trợ tích cực khi tập kỹ thuật chạy ngắn giúp em có thể tự tập luyện hàng ngày. Do đó kỹ thuật và thành tích chạy ngắn của học sinh được nâng lên. 2. Điều kiện áp dụng a. Về cơ sở vật chất Sân tập cần đảm bảo kích thước, bàn đạp, đồng hồ thể thao, còi, dây đích. b. Về con người - Giáo viên: cần có kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn; biết vận dụng các phương pháp huấn luyện linh hoạt. - Học sinh: cần có sự chuẩn bị về thể lực đạt mức cơ bản. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1