Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp dạy học sinh tính theo phương trình hóa học ở bộ môn Hóa học lớp 8
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Biện pháp dạy học sinh tính theo phương trình hóa học ở bộ môn Hóa học lớp 8" nhằm phân loại được các dạng bài tập tính theo PTHH nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học của học sinh ở bậc THCS. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp dạy học sinh tính theo phương trình hóa học ở bộ môn Hóa học lớp 8
- 1 PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: 1. Lí do về mặt lý luận: Hóa học có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông. Việc xác định mục tiêu đào tạo của môn Hóa học trong nhà trường có vai trò quyết định chất lượng dạy học Hóa học. Muốn xác định đúng mục tiêu môn Hóa học, cần xuất phát từ đường lối xây dựng Chủ nghĩa xã hội Việt Nam, mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam, mục tiêu của trường phổ thông trong các giai đoạn mới và đặc trưng của môn Hóa học. Hơn nữa, Hóa học là một môn khoa học tự nhiên hoàn toàn mới đối với HS lớp 8 với phần kiến thức khá nhiều và khó đối với HS, cái khó ở đây là bởi vì nó trừu tượng như cấu tạo nguyên tử, phân tử, hoá trị... Nhưng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy thì vấn đề khó khăn nêu trên được giải quyết phần nào. Tuy nhiên, do nội dung kiến thức liên quan với nhau nên việc học sinh tiếp thu và hiểu được hết vấn đề là rất khó. Vì vậy theo tôi nên rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản nhất như: KHHH, hóa trị, CTHH, PTHH, tính theo PTHH. Đặc biệt tính theo PTHH là một trong những kiến thức trọng tâm, xuyên suốt chương trình Hóa học bậc THCS và THPT. Có được nền tảng cơ bản về những kĩ năng tính toán, phương pháp giải bài tập Hóa học nói chung và bài tập tính theo phương trình hóa học nói riêng vững chắc là cơ sở giúp các em yêu thích học tập bộ môn Hóa học, các em tự tin sẽ cảm thấy có tinh thần học tập tốt hơn tạo tiền đề tương lai của các em sau này, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên hoặc đi vào đời sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Xuất phát từ những nhu cầu trên tôi đã tâm huyết cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu, lựa chọn đề tài Sáng kiến kinh nghiệm: “Biện pháp dạy học sinh tính theo phương trình hóa học ở bộ môn Hóa học lớp 8 ” để giúp các em giải được bài tập tính theo phương trình hóa học dạng cơ bản đúng, nhanh, chính xác và đạt được hiệu quả cao. 2. Lý do về mặt thực tiễn: Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy khi dạy học sinh giải bài tập định lượng, không ít học sinh rất ngại và thường làm sai nhiều, khi đưa ra bài toán học sinh không biết phải bắt đầu từ đâu, giải như thế nào, nhiều em rất lúng túng và thường giải sai, đa số các em không giải được bài tập tính theo PTHH. Là một giáo viên dạy bộ môn Hóa học tôi thật sự trăn trở khi chấm một bài kiểm tra hay một bài thi khi các em làm bài tập tính theo PTHH sai. Trước tình hình đó với vai trò giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Hóa học 8 là người hình thành
- 2 và rèn luyện những kĩ năng cơ bản cho các em, tôi đã mạnh dạn đề ra nhiệm vụ phương pháp, nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo để rút ra kinh nghiệm trong việc rèn luyện kĩ năng tính theo PTHH cho học sinh lớp 8 một cách đơn giản dễ hiểu là điều rất cần thiết và coi đây là cơ sở khoa học quyết định đạt được kết quả cao trong việc giảng dạy kiến thức về bài tập tính theo PTHH nói riêng và bộ môn Hóa học ở trường THCS Minh Châu nói chung. Vì thế tôi đã đọc nhiều tài liệu để nghiên cứu phương pháp giáo dục cho phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Nghiên cứu phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho học sinh thói quen tư duy nhìn nhận vấn đề theo nhiều cách khác nhau và sử dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề. Từ đó, hình thành được cho các em những kinh nghiệm có giá trị thực tiễn đưa đến hình thành kĩ năng và sử dụng kĩ năng đó trong từng bài tập Hóa học dạng tính theo PTHH cụ thể và đây là một trong những cách giúp giáo viên nâng cao tay nghề. 3. Lý do về tính cấp thiết: Xuất phát từ những vấn đề trên và thực trạng của việc dạy học bộ môn Hóa học ở trường THCS Minh Châu. Bản thân tôi nhận thấy mình cần phải có biện pháp hướng dẫn học sinh cách nhận dạng và giải đúng các dạng bài tập tính theo PTHH, phải thiết kế hoạt động tiết dạy như thế nào sao cho hiệu quả, đúng ý nghĩa của tiết dạy, đồng thời gây hứng thú cho học sinh. Tạo cho học sinh tâm lí thoải mái không nhàm chán, nặng nề trong một tiết học để học sinh tiếp thu bài có hiệu quả. II. Mục đích nghiên cứu: - Phân loại được các dạng bài tập tính theo PTHH nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học của học sinh ở bậc THCS. III. Đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài. - Các biện pháp dạy học nhằm nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh. - Học sinh khối 8: lớp 8A, 8B, 8C trường THCS Minh Châu. IV. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu tìm ra các biện pháp để kích thích lòng yêu thích hứng thú học tập bộ môn Hóa học của học sinh. - Nghiên cứu về phương pháp giải bài tập tính theo PTHH bộ môn Hóa học 8 trong giảng dạy đạt hiệu quả cao. V. Thời gian nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu của đề tài là: Năm học 2022-2023
- 3 PHẦN B: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận của đề tài: Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở Trường THCS dựa trên cơ sở quan niệm tích cực hóa hoạt động của học sinh và lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra do yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục và cần được tiến hành đồng bộ với đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh. Một trong những điểm mới của mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung hơn nữa tới việc định hướng năng lực cho học sinh: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học; năng lực sử dụng kiến thức Hóa học vào thực tế; năng lực tính toán... Chương trình môn Hóa học ở Trường THCS phải giúp cho học sinh đạt các mục tiêu cụ thể sau đây: 1. Về kiến thức Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn. 2. Về kĩ năng Kĩ năng học tập: Phát triển kĩ năng học tập đặc biệt là tự học, biết thu thập và xử lí thông tin, lập bảng biểu, sơ đồ, tư duy, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, làm báo cáo nhỏ trình bày trước lớp, tổ… Kĩ năng thực hành Hóa học: Rèn luyện và phát triển kĩ năng quan sát thí nghiệm. Học sinh biết lắp đặt một số bộ thiết bị thí nghiệm môn Hóa học, biết bố trí và thực hiện một số thí nghiệm đơn giản để tìm hiểu nguyên nhân, giải thích các hiện tượng hóa học. Kĩ năng vận dụng kiến thức Hóa học: Phát triển tư duy thực nghiệm – quy nạp, chú trọng phát triển tư duy lí luận. 3. Về thái độ và tình cảm Học sinh có hứng thú học tập bộ môn, phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan trung thực trên cơ sở phân tích khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, với xã hội và cộng đồng, ý thức vận dụng những tri thức của môn Hóa học vào cuộc sống. II. Cơ sở thực tiễn của đề tài: 1. Thực trạng của việc dạy và học bộ môn Hóa học ở trường THCS Minh Châu 1.1. Thuận lợi - Phân phối chương trình hiện hành có nhiều thời gian cho tiết luyện tập và mỗi tuần có thêm một tiết tự chọn hóa nên giáo viên có nhiều thời gian rèn
- 4 luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản trong việc giải các dạng bài tập tính theo PTHH đồng thời tiếp tục củng cố và rèn luyện kĩ năng viết CTHH, công thức chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất, cân bằng PTHH... - Bộ môn Hóa học là một môn học mới, kiến thức cũ có liên quan đến bài tập tính theo PTHH mới được hình thành liên tục củng cố và rèn luyện. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy giúp các học sinh tiếp thu các kiến thức trừu tượng của bộ môn Hóa học 8 trở nên đơn giản hơn. Từ đó học sinh sẽ hiểu bài hơn, yêu thích học tập bộ môn hơn. 1.2. Khó khăn - Bộ môn Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên bao gồm hệ thống lý thuyết và bài tập. Lý thuyết Hóa học khác với lý thuyết của các môn học khác là HS phải học thuộc lòng còn lý thuyết bộ môn Hóa học là lý thuyết bài tập. Muốn làm được lý thuyết Hóa học HS phải hiểu và vận dụng nhiều kiến thức và kĩ năng và tính theo PTHH là một trong những dạng đó. - Bên cạnh những HS tích cực thì còn có một bộ phận HS bậc THCS có tâm lý xem nhẹ môn Hóa học vì cho đây là môn học phụ, không phải là môn học chính, môn học chủ lực và không phải là môn thi tuyển 10 nên các em còn lơ là trong học tập. - Các em chưa xác định được yêu cầu đề bài cho, chưa nắm vững công thức tính toán, lập PTHH sai... - Tiết giải bài tập thường hay khô khan, nhiều HS chưa chăm, kĩ năng tính toán của các em còn yếu. Nên khi dạy học sinh giải bài tập định lượng các rất ngại và thường làm sai nhiều. 1.3. Nguyên nhân - Do số lượng học sinh của trường ít, mỗi bài dạy chỉ có một tiết nên việc rút kinh nghiệm trong việc soạn bài giảng còn hạn chế . - Học sinh đa số ở nông thôn hoặc cha mẹ đi làm ăn xa, phải sống với ông bà nên thiếu sự quan tâm của gia đình, một số học sinh không có động cơ học tập, lười biếng dẫn đến nhàm chán trong học tập. - Qua quá trình giảng dạy bộ môn Hoá học 8, thông qua các bài kiểm tra đánh giá, sau khi học xong bài tính theo PTHH còn 39% HS chưa định hướng được các bước giải bài tập tính theo PTHH. Dù thời gian dành cho bài học có nhiều so hơn với trước nhưng cũng chưa đủ để giáo viên cho học sinh làm bài tập vận dụng để rèn luyện kĩ năng. 2. Đánh giá thực trạng Mặc dù trong quá trình giảng dạy còn nhiều hạn chế. Nhưng nhìn chung ở những tiết dạy khi tôi sử dụng những phương tiện phù hợp với bộ môn đồng thời
- 5 kết hợp với nhiều phương pháp giúp HS hiểu bài tốt hơn, giáo viên cung cấp đầy đủ kiến thức như mục tiêu đưa ra, học sinh có hứng thú, thích tìm tòi, khám phá hơn trong học tập. Đa số các em vận dụng kiến thức giải bài tập tính theo PTHH rất thành thạo. Chính vì thế mà bản thân tôi không ngừng học hỏi để nâng cao chuyên môn của mình trong công tác giảng dạy. III. Những biện pháp thực hiện: 1. Kích thích lòng yêu thích học tập bộ môn - Có nhiều nguyên nhân để HS yêu thích học tập một môn học, theo tôi nguyên nhân quan trọng là phương pháp giảng dạy của giáo viên. Mỗi một bộ môn đều có phương pháp giảng dạy riêng phù hợp với đặc trưng của bộ môn đó. Song bộ môn Hoá học cũng không ngoại lệ. Môn Hoá học là một môn khoa học tự nhiên gần gũi với học sinh trong đời sống hằng ngày. Vì vậy phương pháp đặc thù của bộ môn là phương pháp thực hành thí nghiệm. Chính những thí nghiệm nghiên cứu, chứng minh đã đưa những kiến thức trên phương diện lý thuyết đến với học sinh một cách gần gũi hơn. Không những thế, trong quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học cũng rất cần những kiến thức liên quan thực tế như giải thích hiện tượng tự nhiên, các thí nghiệm Hoá học vui, tiểu sử các nhà Hóa học. - Bên cạnh đó, vai trò người giáo viên trong việc gây hứng thú học tập với học sinh cũng hết sức quan trọng. Người giáo viên cần phải phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp giảng dạy. Trong mỗi tiết dạy cần có sự đan xen giữa kiến thức sách giáo khoa và những kiến thức liên quan, tổ chức những trò chơi phù hợp để giúp học sinh tìm hiểu, ôn tập kiến thức. Sắp xếp những vấn đề này một cách khéo léo sẽ tạo hứng thú học tập tốt đối với bộ môn qua từng tiết dạy. - Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy và giáo dục là một xu thế tất yếu. Có những kiến thức hoá học mà khi biểu diễn bằng thí nghiệm hoặc trình chiếu sẽ mang tính giáo dục cao. Đặc biệt là ngay những bài học khó có kiến thức trừu tượng được cụ thể hoá bằng những hình ảnh sinh động sẽ giúp các em yêu thích học tập bộ môn hơn. - Bên cạnh đó, giáo viên phải có thủ thuật, tính khôi hài dí dỏm kết hợp nhuần nhuyễn đan xen một cách hợp lí trong quá trình giảng dạy cũng sẽ tác động rất lớn trong việc yêu thích học tập bộ môn của HS giúp các em thoải mái và gần gũi với GV hơn trong quá trình học tập. Việc cụ thể hoá những kiến thức ban đầu cơ bản nhưng khó nhớ cũng góp phần làm cho học sinh yêu thích, say mê môn học của mình. 2. Cơ sở lý thuyết Ký hiệu hoá học
- 6 Hoá trị Công thức hoá học, ý nghĩa của CTHH Dấu hiệu và hiện tượng của PƯHH Phương trình chữ của phản ứng Định luật bảo toàn khối lượng Các bước lập phương trình hoá học Các bước tính theo PTHH 3. Thực hiện biện pháp dạy học sinh tính theo phương trình hóa học 3.1. Biện pháp hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học định lượng Cùng với việc hình thành khái niệm Hóa học, HS cần được thực hiện giải một hệ thống bài tập theo sơ đồ định hướng sau: - Nghiên cứu đầu bài, xác định những dữ kiện đầu bài đã cho và yêu cầu cần xác định. - Xác định hướng giải. - Trình bày lời giải. - Kiểm tra kết quả lời giải. Việc giải bài tập Hoá học theo sơ đồ định hướng là rất quan trọng, giúp học sinh giải quyết vấn đề một cách khoa học. Việc lựa chọn và xây dựng những bài tập Hoá học nội dung có nhiều cách giải, có cách giải ngắn gọn, thông minh, đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành kĩ năng giải bài tập Hoá học định lượng. Đặc biệt, các bài tập yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn học tập Hóa học. 3.2. Yêu cầu cần thiết để giải bài tập tính theo phương trình hóa học Để đạt được kết quả tốt, giáo viên và học sinh cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Sử dụng thành thạo công thức liên hệ giữa số mol, khối lượng, khối lượng mol, thể tích khí và thể tích 1mol khí ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc). Khối lượng m Số mol chất Thể tích chất n V 22,4.n M chất (m) m n.M (n) khí V n 22,4 Trong đó m là khối lượng (tính bằng gam (g) của một lượng nguyên tố hay một lượng chất nào đó) n: là số mol (mol) M: khối lượng mol (g) (nguyên tử, phân tử... )
- 7 22,4 lít là thể tích 1 mol khí ở đktc. V: thể tích khí ở đktc ( lít (l), mililit (ml)) - Lập phương trình hóa học Viết đúng CTHH của các chất tham gia và chất tạo thành. Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều bằng nhau: thường bắt đầu từ nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không bằng nhau ở hai vế. Không được thay đổi chỉ số trong các CTHH. - Dựa vào phương trình hóa học nhất thiết phải rút ra tỉ lệ số mol của chất cho biết và chất cần tìm (tỉ lệ này bằng đúng tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử, tức hệ số mỗi chất trong PTHH). Trong những bài toán tính theo PTHH khi chỉ biết lượng của một trong các chất tham gia hoặc chất tạo thành trong phản ứng là có thể tính được lượng của chất còn lại. Lượng các chất có thể tính theo mol, theo khối lượng là gam, kilôgam, tấn hoặc theo thể tích là mililit, hoặc lít hoặc cm3, m3... * Lưu ý: Tất cả các bài toán này được tính theo cách lập quy tắc tam suất. 3.3. Thực hiện biện pháp dạy học sinh giải các dạng bài tập tính theo PTHH 3.3.1. Biện pháp giải bài tập tính theo PTHH: Dựa vào lượng một chất tính lượng các chất còn lại trong phản ứng (Bài toán tính theo số mol ) * Các bước thực hiện - Trước tiên giáo viên yêu cầu đọc đề bài, phân tích phân dạng bài toán và tóm tắt đề bài. - Chuyển đổi các chất đề bài cho thành số mol theo công thức: m V n và n = 22,4 (lít) (ở đktc) M - Viết và cân bằng phương trình phản ứng, xác định được chất đề bài cho và đề bài hỏi. - Theo đề bài ghi số mol chất đề bài cho và chất đề bài hỏi theo hệ số của phương trình phản ứng. - Xác định số mol đề bài cho và tìm số mol của đề bài hỏi. - Giải quyết yêu cầu của bài toán: Tìm khối lượng theo công thức: m = n M Tìm thể tích của chất khí ở đktc: Vck n 22,4 * Các dạng bài toán ** Xác định khối lượng của một chất
- 8 Ví dụ 1: Cho 2,8(g) bột sắt tác dụng vừa đủ với dung dịch axit clohiđric (HCl) tạo ra sắt (II) clorua (FeCl2) và khí hiđro. a) Viết phương trình phản ứng xảy ra. b) Tính khối lượng axit clohiđric (HCl) cần dùng? Định hướng: Giáo viên yêu cầu HS tóm tắt đề bài: a) Đầu tiên viết sơ đồ phản ứng: Fe + HCl FeCl2 + H2 b) Xác định đại lượng đề bài cho: mFe = 2,8(g) Xác định yêu cầu của đề bài tính mHCl = ? GV yêu cầu HS nêu công thức tính mHCl Muốn tính mHCl thì phải có nHCl mà đề chưa cho nHCl. Phải tìm nFe trước sau đó theo PTHH suy ra số mol nHCl. Trình bày lời giải: Giáo viên hướng dẫn HS từng bước giải: a) Viết PTHH: Fe + 2HCl FeCl2 + H2 Giáo viên nhắc HS phải viết và cân bằng PTHH đúng, chính xác. b) Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại công thức tìm số mol khi biết được khối lượng của một chất, từ đó HS tự tìm số mol của Fe: m Fe 2,8 n Fe 0,05(mol ) M Fe 56 Ghi lại PTHH và xác định được chất đề bài cho và chất đề bài hỏi (gạch dưới CTHH của 2 chất đó). Fe + 2HCl FeCl2 + H2 Ghi số mol chất đề bài cho và đề bài hỏi theo hệ số của phương trình phản ứng: Fe + 2HCl FeCl2 + H2 1mol 2mol Xác định số mol đề bài cho và tìm số mol của đề bài hỏi ( x(mol)) Fe + 2HCl FeCl2 + H2 1mol 2mol 0,05(mol) x(mol) Tìm số mol của HCl dựa theo quy tắc tam suất. 0,05 2 x(mol ) 0,1(mol ) 1 Học sinh nhắc lại công thức tìm khối lượng của một chất khi biết được số mol, áp dụng công thức vừa nêu HS tìm khối lượng của HCl cần dùng: mHCl = nHCl M HCl = 0,1 36,5 = 3, 65( g )
- 9 Ví dụ 2: Đốt cháy khí metan (CH4) trong khí oxi thu được 6,72(l) khí cacbon đioxit (CO2) ở đktc và hơi nước. Hãy cho biết khối lượng khí metan (CH 4) đã tham gia phản ứng. Định hướng Giáo viên yêu cầu HS tóm tắt đề bài to Đầu tiên viết sơ đồ phản ứng: CH4 + O2 CO2 + H2O Xác định đại lượng đề bài cho: VCO 6,72(l ) 2 Xác định yêu cầu của đề bài: mCH 4 ? Muốn tính mCH thì phải có n H . Dựa vào VCO tìm nCO trước, sau đó theo PTHH 4 2 2 2 suy ra số mol nCH 4 Trình bày lời giải Giáo viên hướng dẫn HS từng bước giải Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại công thức tìm số mol khi biết được thể tích của chất khí (ở đktc), từ đó HS tự tìm số mol của CO2: VCO2 6,72 nCO2 0,3(mol ) 22,4 22,4 to Viết và cân bằng PTHH: CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O Xác định được chất đề bài cho và chất đề bài hỏi (gạch dưới CTHH của 2 to chất đó). CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O Ghi số mol chất đề bài cho và đề bài hỏi theoo hệ số của phương trình phản t ứng: CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O 1mol 1mol Xác định số mol đề bài cho và tìm số mol của ođề bài hỏi ( x(mol)) t CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O 1mol 1mol x(mol) 0,3(mol) Tìm số mol của CH4 dựa theo quy tắc tam suất. 0,3 1 x(mol ) nCH 4 0,3(mol ) 1 Học sinh nhắc lại công thức tìm khối lượng của một chất khi biết được số mol, áp dụng công thức vừa nêu HS tìm khối lượng của CH4 cần dùng: mCH 4 nCH 4 M CH 4 0,3 16 4,8( g ) ** Xác định thể tích của một chất Ví dụ 1: Đốt cháy cacbon trong khí oxi thu được 5,6 lít khí cacbon đioxit (CO 2) ở đktc. Hãy cho biết: Thể tích khí oxi (ở đktc) đã tham gia phản ứng? Định hướng Giáo viên yêu cầu HS tóm tắt đề bài to
- 10 Đầu tiên viết sơ đồ phản ứng: C + O2 CO2 Xác định đại lượng đề bài cho: VCO = 5, 6(l ) 2 Xác định yêu cầu của đề bài: VO2 ? Yêu cầu HS nhắc lại công thức tính thể của chất khí ở đktc. Muốn tính VO thì phải có nO . Dựa vào VCO tìm nCO trước, sau đó theo PTHH suy 2 2 2 2 ra số mol nO 2 Trình bày lời giải Giáo viên hướng dẫn HS từng bước giải Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại công thức tìm số mol khi biết được thể tích của chất khí (ở đktc), từ đó HS tự tìm số mol của CO2: VCO2 5, 6 nCO2 = = = 0, 25(mol ) 22, 4 22, 4 to Viết và cân bằng PTHH: C + O2 CO2 Xác định được chất đề bài cho và chất tđề bài hỏi (gạch dưới CTHH của 2 o chất đó). C + O2 CO2 Ghi số mol chất đề bài cho và đề bài hỏi theo hệ số của phương trình phản to ứng: C + O2 CO2 1mol 1mol Xác định số mol đề bài cho và tìm số mol của đề bài hỏi ( x(mol)) to C + O2 CO2 1mol 1mol x(mol) 0,25(mol) Tìm số mol của O2 dựa theo quy tắc tam suất. 0, 25 1 x(mol ) = nO2 = = 0, 25(mol ) 1 Học sinh nhắc lại công thức tìm thể tích của một chất khí (ở đktc) khi biết được số mol, áp dụng công thức vừa nêu HS tìm thể tích của khí O 2 cần dùng ở đktc VO2 = nO2 22, 4 = 0, 25 22, 4 = 5, 6(l ) Ví dụ 2: Cho 3,25(g) bột kẽm tác dụng vừa đủ với dung dịch axit clohiđric (HCl) tạo ra kẽm clorua (ZnCl2) và khí hiđro. Hãy tính thể tích khí hiđro thu được ở đktc. Định hướng: Giáo viên yêu cầu HS tóm tắt đề bài: Đầu tiên viết sơ đồ phản ứng: Zn + HCl ZnCl2 + H2 Xác định đại lượng đề bài cho: mZn = 3,25 (g)
- 11 Xác định yêu cầu của đề bài tính: VH ? 2 Yêu cầu HS nhắc lại công thức tính thể của chất khí ở đktc. Muốn tính V H thì phải có n H mà đề chưa cho n H . Phải tìm nZn trước, sau đó 2 2 2 theo PTHH suy ra số mol n H . 2 Trình bày lời giải: Giáo viên hướng dẫn HS từng bước giải: Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại công thức tìm số mol khi biết được mZn 3,25 khối lượng, từ đó HS tự tìm số mol của Zn: nZn M Zn 65 0,05(mol ) Xác định được chất đề bài cho và chất đề bài hỏi (gạch dưới CTHH của 2 chất đó). Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 Ghi số mol chất đề bài cho và đề bài hỏi theo hệ số của phương trình phản ứng: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 1mol 1mol Xác định số mol đề bài cho và tìm số mol của đề bài hỏi ( x(mol)) Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 1mol 1mol 0,05(mol) x(mol) Tìm số mol của H2 dựa theo quy tắc tam suất. 0,05 1 x(mol ) nH2 0,05(mol ) 1 Học sinh nhắc lại công thức tìm thể tích của chất khí (ở đktc) khi biết được số mol, áp dụng công thức vừa nêu HS tìm thể tích của H2 thu được ở đktc: VH 2 nH 2 22,4 0,05 22,4 1,12(l ) * Nhận xét: - Nếu đề bài cho biết khối lượng hay thể tích thì ta chuyển chúng sang số mol rồi dựa vào PTHH và yêu cầu đề bài để tính toán. - Nếu đầu bài yêu cầu tính lượng chất ra gam hoặc thể tích ra ml, lít thì các em cứ tính theo mol, sau đó đổi kết quả mol ra khối lượng hoặc thể tích. - Nếu đầu bài cho dữ kiện lượng chất theo khối lượng hoặc theo thể tích mà hỏi kết quả là mol thì nên đổi khối lượng hoặc thể tích ra mol rồi tính. *** Bài tập áp dụng 1/ Sắt tác dụng với axit clohidric (HCl) theo sơ đồ phản ứng sau: Fe + HCl FeCl2 + H2 Khi phản ứng kết thúc thu được muối sắt(II) clorua và 4,48(l) khí hiđro (ở đktc). Hãy tính khối lượng muối Sắt (II) clorua (FeCl2) thu được?
- 12 2/ Đốt cháy 3,6(g) Cacbon trong khí oxi thu được khí Cacbon đioxit. Hãy cho biết thể tích của khí oxi (ở đktc) đã tham gia phản ứng. 3/ Trong phòng thí nghiệm, người ta dùng khí hidro để khử sắt (III) oxit và thu được 14(g) sắt và nước. a) Viết phương trình hóa học của phản ứng đã xảy ra. b) Tính khối lượng sắt (III) oxit đã phản ứng. c) Tính thể tích khí hiđro đã tiêu thụ (ở đktc). 4/ Nếu có 3,5 mol CaCO3 tham gia phản ứng sẽ sinh ra bao nhiêu lít CO2(đktc)? A. 84,7(l) B. 56(l) C. 48,7(l) D. 78,4(l) 3.3.2. Biện pháp giải bài tập tính theo PTHH: Cho biết khối lượng của 2 chất tham gia, tìm khối lượng của chất tạo thành. Khi áp dụng bài tập dạng này đòi hỏi học sinh phải giải thành thạo dạng bài tập tính theo PTHH: Dựa vào lượng một chất tính lượng các chất còn lại trong phản ứng đúng và chính xác. * Các bước thực hiện Nếu bài toán cho biết lượng của cả hai chất tham gia phản ứng và yêu cầu tính lượng chất sản phẩm. Trong hai chất tham gia sẽ có một chất hết, chất còn lại có thể hết hoặc dư sau khi phản ứng kết thúc. Để biết chất nào hết chất nào dư thì: Ta tính số mol của hai chất tham gia phản ứng, sau đó lấy số mol của mỗi chất chia cho hệ số cân bằng của chúng và so sánh hai tỉ số này: Tỉ số nào nhỏ thì chất đó hết. Giả sử ta có phương trình phản ứng tổng quát: xX + yY zZ + t T (với x, y, z, t là hệ số cân bằng) nX n Lập tỉ lệ: và Y với nX: Số mol chất X theo đề bài x y nY: Số mol chất Y theo đề bài So sánh 2 tỉ số: nX nY Nếu Chất X hết, chất Y dư. x y nX nY Nếu Chất X dư, chất Y hết. x y nX nY Nếu Chất X và chất Y đều hết. x y * Các ví dụ Ví dụ 1: Cho 32,4(g) kim loại nhôm tác dụng với 21,504 (l) khí oxi (đktc) tạo thành nhôm oxit (Al2O3). Tính khối lượng nhôm oxit (Al2O3) tạo thành. * Nghiên cứu và phân tích đề bài
- 13 Dựa vào đề bài cho biết khối lượng của nhôm, thể tích của khí oxi, tìm số mol Al, O2, Viết PTHH, lập tỉ lệ và so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng, tìm khối lượng của Al2O3. m V (lít) Các biểu thức có liên quan: n ;n và m n M M 22,4 * Xác định hướng giải và trình bày lời giải m Al 32,4 Số mol của Al: n Al M Al 27 1,2(mol ) VO2 21,504 Số mol của O2 : nO 0,96(mol ) 2 22,4 22,4 to Viết PTHH: 4Al + 3O2 2Al2O3 Xác định được chất đề bài cho và ghi số mol chất đề bài cho theo PTHH to 4Al + 3O2 2Al2O3 4mol 3mol 2mol 1,2mol 0,96mol x(mol) 1,2 0,96 Lập tỉ lệ số mol: nên sau phản ứng số mol oxi dư. Do đó tính 4 3 số mol của Al2O3 phải dựa vào số mol của Al. Tiếp tục dựa vào PTHH tìm số mol Al theo quy tắc tam suất 1,2 2 x(mol) = n Al 0,6(mol ) 4 Cuối cùng tìm khối lượng của Al2O3 m Al2O3 n Al2O3 M Al2O3 0,6 102 61,2( g ) Ví dụ 2: Cho 3,25(g) bột kẽm tác dụng với dung dịch có chứa 5,475(g) axit clohiđric (HCl) tạo ra kẽm clorua (ZnCl2) và khí hiđro. a) Sau phản ứng chất nào còn dư? Dư bao nhiêu gam? b) Tính thể tích khí hiđro thu được ở đktc. * Nghiên cứu và phân tích đề bài Dựa vào đề bài cho biết khối lượng của kẽm, axit clohiđric, tìm số mol Zn, HCl, Viết PTHH, lập tỉ lệ và so sánh xem chất nào phản ứng hết và chất nào còn dư sau phản ứng, xác định số mol dư, tìm khối lượng dư, tìm thể tích của H2 m Các biểu thức có liên quan: n ;m n M và VCK n 22,4 M * Xác định hướng giải và trình bày lời giải mZn 3,25 a) Số mol của Zn : nZn M Zn 65 0,05(mol )
- 14 m HCl 5,475 Số mol của HCl: n HCl M HCl 36,5 0,15(mol ) Viết PTHH : Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 Xác định được chất đề bài cho và ghi số mol chất đề bài cho theo PTHH Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 (1) 1mol 2mol 1mol 0,05mol 0,15mol 0,05mol Lập tỉ lệ số mol: 0,05 0,15 nên sau phản ứng số mol HCl dư. Do đó tính số mol 1 2 của HCl, H2 phải dựa vào số mol của Zn. Từ (1) Tìm số mol HCl tham gia phản ứng: 0,05 2 nHCl (tham gia phản ứng)= 0,1(mol ) 1 Số mol của HCl dư: nHCl(dư) = nHCl(đề cho) _ nHCl (tham gia phản ứng) = 0,15 _ 0,1= 0,05(mol) Khối lượng của HCl dư: mHCl(dư) = nHCl(dư) MHCl = 0,05 36,5 = 1,825(g) b) Từ (1) Tìm số mol H2 Thể tích khí hiđro thu được ở đktc VH 2 nH 2 22,4 0,05 22,4 1,12(l ) * Nhận xét: Tính lượng các chất sản phẩm theo số mol của chất phản ứng hết. *** Bài tập áp dụng 1) Cho 11,2(g) sắt vào dung dịch có chứa 18,25(g) axit clohiđric (HCl) khi phản ứng kết thúc trong dung dịch thu được những chất nào? Mỗi chất là bao nhiêu gam? 2) Đốt cháy 6,2(g) photpho trong bình chứa 6,72(l) khí oxi (đktc). Hãy cho biết sau khi cháy: a/ Photpho hay oxi, chất nào còn dư và khối lượng là bao nhiêu? b/ Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu? 3.3.3. Biện pháp giải bài tập tính theo PTHH: Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nếu như chất tạo thành ở phản ứng này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp. Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 2,4(g) magie trong khí oxi thu được magie oxit (MgO). a/ Tính thể tích khí oxi cần dùng (thể tích khí đo ở đktc). b/ Tính số gam KClO3 cần dùng để điều chế lượng oxi trên.
- 15 * Định hướng - Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt đềt bài: o Đầu tiên viết sơ đồ phản ứng: Mg + O2 MgO (1) to KClO3 KCl + O2 (2) Xác định đại lượng đề bài cho: m Mg 2,4( g ) Xác định yêu cầu của đề bài: a) VO2 ? b) m KClO 3 ? Dựa vào phương trình hóa học (1) suy ra nO tìm VO ; từ nO của phương trình 2 2 2 (1) áp dụng vào phương trình (2), dựa vào phương trình (2) suy ra n KClO và tìm 3 m KClO3 . * Trình bày lời giải 2,4 a/ Số mol của Mg: nMg = = 0,1(mol) 24 to PTHH: 2Mg + O2 2MgO 2 mol 1 mol 0,1 mol x mol 0,1 1 Số mol của oxi: x (mol) = nO = 0,05(mol) 2 2 Thể tích của khí oxi tham gia phản ứng: VO nO 22,4 = 0,05 22,4 = 1,12(l) 2 2 b/ PTHH: 2KClO3 to 2KCl + 3O2 2 mol 3 mol x mol 0,05 mol 0,05 2 Số mol của KClO3 : x(mol ) n KClO 0,033(mol ) 3 3 Khối lượng của KClO3 cần dùng là: m KClO3 n KClO3 M KClO3 0,033 122,5 4,04( g ) Nhận xét: Đối với loại này có thể lần lượt tính theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh theo sơ đồ hợp thức. *** Bài tập áp dụng 1/ Trong phòng thí nghiệm, cần điều chế 9,28(g) oxit sắt từ bằng cách đốt sắt trong lọ có chứa khí oxi. a) Tính khối lượng sắt và thể tích khí oxi đã tham gia phản ứng. b) Tính khối lượng Kali pemanganat (KMnO4) cần sử dụng để có được lượng oxi dùng cho phản ứng trên.
- 16 2/ Đốt cháy hoàn toàn 2,56(g) đồng trong oxi, để nguội sản phẩm rồi hòa trong dung dịch axit clohiđric (HCl) vừa đủ thu được dung dịch đồng (II) clorua (CuCl2) và nước. Tính khối lượng của đồng (II) clorua (CuCl 2) thu được sau phản ứng. 3/ Nhiệt phân hoàn toàn 20(g) Canxi cacbonat (CaCO3), thu được chất rắn Canxi oxit (CaO) và khí cacbonic (CO 2), cho chất rắn đó hòa tan vào nước, khuấy nhẹ thu được dung dịch Canxi hiđroxit (Ca(OH)2). a) Viết các phương trình phản ứng hóa học xảy ra. b) Tính khối lượng của dung dịch Canxi hiđroxit (Ca(OH) 2) sau phản ứng? 3.3.4. Biện pháp giải bài tập tính theo PTHH: Bài toán tính theo khối lượng là kg, tấn, thể tích là m3 . . . . Đối với dạng bài này giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu đề bài sau đó xác định hướng giải cụ thể và trình bày lời giải. Ví dụ 1: Để khử độ chua của đất bằng vôi sống (CaO), người ta nung 10 tấn đá vôi (CaCO3) trong lò vôi. Tính khối lượng CaO tạo thành? Coi hiệu suất phản ứng là 100% . * Nghiên cứu đề bài Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài áp dụng quy tắc tam suất tìm khối lượng CaO. * Xác định hướng giải - Viết phương trình hóa học. - Tính khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình. - Từ khối lượng CaO và CaCO3 theo phương trình kết hợp với khối lượng CaCO3 của đề bài, áp dụng quy tắc tam suất tìm khối lượng CaO. * Trình bày lời giải: PTHH: CaCO3 CaO + CO2 o t Theo PT: 100(tấn) 56(tấn) Theo đề bài : 10(tấn) x (tấn) 10 56 Khối lượng CaO tạo thành: x( tấn) = mCaCO 5,6 (tấn) 3 100 Ví dụ 2: Cho 10 m3 khí oxi nguyên chất cháy hết với cacbon. Tính thể tích khí CO2 thu được, biết các thể tích khí đều đo ở đktc. * Nghiên cứu đề bài Từ thể tích của khí oxi đã cho ở đề bài kết hợp phương trình hóa học tìm thể tích khí CO2. * Xác định hướng giải
- 17 - Viết phương trình hóa học. - Tính thể tích khí ở đktc của O2 và CO2 theo phương trình. - Từ thể tích khí ở đktc của O2 và CO2 theo phương trình kết hợp với thể tích khí O2 của đề bài, áp dụng quy tắc tam suất tìm thể tích khí CO2 thu được. * Trình bày lời giải PTHH: C + O2 CO2 o t Theo phương trình 22,4lít 22,4lít Theo đề bài 10 m3 x m3 10 22,4 Thể tích khí CO2 thu được: x ( m3) = VCO 2 22,4 10 (m3) Nhận xét: Các dạng bài toán này, ta không nên đổi về số mol để tính toán do lượng chất (khối lượng hoặc thể tích) rất lớn. Để giải quyết dạng toán này ta nên dựa vào tỉ lệ và tính trực tiếp trên phương trình phản ứng dựa vào quy tắc tam suất. *** Bài tập áp dụng 1/ Cho phản ứng: Fe2O3 + 3CO t 2Fe + 3CO2 o Để thu được 313,6 tấn Fe từ Fe2O3, thì khối lượng của sắt (III) oxit (Fe2O3) cần dùng là bao nhiêu? Biết hiệu suất 100%. 2/ Cho 20(cm3) khí oxi nguyên chất cháy hết với lưu huỳnh. Tính thể tích khí lưu huỳnh đioxit (SO2) thu được, biết các thể tích khí đều đo ở đktc. 4. Kết quả sau khi áp dụng tại đơn vị Trên đây là những biện pháp mà tôi đã áp dụng giảng dạy học sinh tính theo PTHH lớp 8 trong thời gian qua. Tôi thấy rằng những biện pháp này thật sự mang lại hiệu quả cao. Đó cũng là bước đầu tạo nền tảng cho sự thành công sau này. Vì HS nhận dạng được các dạng bài tập tính theo PTHH giúp các em nhận thức nhanh hơn, kĩ năng giải bài tập của HS thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập. Các em thích học môn Hoá học và không còn sợ khi giải bài tập tính theo phương trình hoá học. Đây cũng là nền tảng để các em học môn Hóa học các lớp học trên. Kết quả khi chưa thực hiện sáng kiến kinh nghiệm Lớp Sĩ số Số bài giỏi Số bài khá Số bài trung bình Số bài yếu 8A 38 6 10 18 4 8B 39 7 11 17 4 8C 39 7 10 17 5 Kết quả sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
- 18 Lớp Sĩ số Số bài giỏi Số bài khá Số bài trung bình Số bài yếu 8A 38 8 15 14 1 8B 39 12 20 6 1 8C 39 11 16 10 2 Sau khi thực hiện SKKN học sinh đã có thể: - Học sinh biết cách phân tích đề bài - Học sinh cân bằng phương trình đúng - Học sinh biết cách chuyển đổi giữa lượng chất, khối lượng và thể tích - Học sinh nắm chắc được ý nghĩa của phương trình hóa học, phân biệt được hệ số của phương trình và chỉ số của phân tử để tính toán số mol - Học sinh có kĩ năng trình bày lời giải - Học sinh tiến hành được cách tiến hành tính toán theo PTPU IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: 1. Hiệu quả về khoa học Qua việc thực hiện đề tài này tôi thấy học sinh đã biết chuyển đổi (lượng chất, khối lượng và thể tích), biết cách khai thác các dữ kiện để làm bài, làm được các bài tập tính theo PTHH cơ bản, Những học sinh yếu và trung bình thấy hứng thú đam mê với bộ môn hơn khi các em giải được bài. Học sinh khá giỏi nâng cao được kiến thức trong các hoạt động và bài tập giáo viên cho thêm 2. Hiệu quả về kinh tế Học sinh có thể vận dụng kiến thức của môn học để giải bài tập liên quan đến tính theo PTPU hoặc các vấn đề thực tiễn và lớn hơn là giải quyết vấn đề xã hội. Khi học sinh đạt được kết quả tốt các em không phải đi tìm các lớp học thêm không phải tốn thời gian và tiền của gia đình 3. Hiệu quả về xã hội Học sinh biết sử dụng ngôn ngữ Hóa học, yêu thích bộ môn,có lòng ham mê khoa học.Khi các em học tốt môn học này,nhiều em sẽ có thể giải quyết những vấn đề của xã hội như ôi nhiễm môi trường và các vấn đề cấp thiết khác của xã hội có liên quan đến Hóa học.
- 19 PHẦN C: KẾT LUẬN I. Bài học kinh nghiệm: Trong quá trình giảng dạy thực tế tôi chỉ hướng dẫn HS các phương pháp cơ bản để học sinh tư duy phân loại và giải được dạng bài tập tính theo PTHH phù hợp với trình độ học sinh lớp 8. Do đó, ví dụ và bài tập áp dụng chỉ là những dạng bài tập tính theo PTHH đơn giản. Sau khi HS nhận thức nhanh hơn, kĩ năng giải bài tập của HS thành thạo hơn thì GV sẽ mở rộng và nâng cao hơn như: Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau, tính theo nhiều phản ứng của nhiều chất, hiệu suất phản ứng.... Lúc đó việc tiếp thu của học sinh sẽ dễ dàng hơn. Đồng thời trong quá trình giải bài tập tính theo PTHH phải lưu ý các nguyên tắc sau: * Đối với học sinh: - Phải viết và cân bằng đúng PTHH là cơ sở để giải quyết nhiều bài tập môn Hóa học. - Sử dụng thành thạo công thức liên hệ giữa số mol, khối lượng, khối lượng mol, thể tích khí và thể tích 1 mol khí ở đktc. - Lưu ý công thức tính số mol dựa vào khối lượng và công thức tính số mol dựa vào thể tích. - Nắm các bước cơ bản giải bài tập tính theo PTHH. * Đối với giáo viên: - Giáo viên phải chỉ và lưu ý cho học sinh những sai lầm thường mắc phải của các em, khi các em thực hiện giải bài tập tính theo phương trình hóa học. - Giáo viên nên chọn lọc bài tập phù hợp các đối tượng học sinh, bài tập từ dễ đến khó tạo sự tích cực, tò mò, tự lực học tập cho học sinh, gây sự hứng thú giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo nhớ lâu hơn kiến thức đã học. Tránh gây áp lực cho học sinh. - Giáo viên tạo tiết học nhẹ nhàng, khuyến khích học sinh thi đua theo nhóm bằng cách ghi điểm khi các em giải đúng một bài tập tính theo PTHH. II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: - Học sinh giải được bài tập tính theo PTHH đúng và chính xác, đó là kết quả mà bất kỳ giáo viên nào cũng mong muốn trong quá trình giảng dạy bộ môn Hoá học. Đặc biệt là đối với bản thân tôi thì điều đó càng có ý nghĩa nhiều hơn, phấn khởi hơn từ đó giúp tôi cảm thấy say mê và thích tìm tòi, học hỏi kiến thức nhằm để nâng cao tay nghề của mình để phục vụ trong việc giảng dạy. Thực tế trong quá trình giảng dạy cho thấy, học sinh giải được bài tập tính theo PTHH sẽ giúp cho các em yêu thích và tự tin hơn trong học tập bộ môn Hoá học. Tính theo PTHH là một trong những kiến thức cơ bản quan trọng của chương trình
- 20 Hoá học 8 giúp các em có thể giải được nhiều dạng bài tập Hóa học khác trong bộ môn Hóa học, một bài toán tính theo PTHH có nhiều phương pháp hướng giải khác nhau, vì vậy tùy đối tượng học sinh mà giáo viên sẽ chọn những phương pháp giảng dạy phù hợp. III. Những kiến nghị đề xuất: Trong quá trình dạy học bộ môn, tôi nhận thấy để việc dạy học trở nên hữu ích, lý thú đối với học sinh cần sự phối hợp giữa giáo viên, sự chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục, nhà trường và của từng học sinh Đối với giáo viên: - Tích cực, chủ động trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ - Nâng cao tinh thần tự học - Kiên trì, nhẫn nại đầu tư tâm ,sức để hiểu các vấn đề hóa học, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học Đối với nhà trường: - Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề về bộ môn để giáo viên có cơ hội học tập - Thường xuyên cử giáo viên đi tham gia học hỏi ở các trường có chất lượng dạy tốt trong và ngoài tỉnh - Khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ - Đầu tư thêm các trang thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Trên đây là nội dung sáng kiến tôi đã nghiên cứu và ứng dụng trong giảng dạy, kết quả bước đầu đã mang lại hiệu quả trước và sau khi thực hiện. Tuy nhiên, đây mới chỉ là kết quả bước đầu, xuất phát từ kinh nghiệm cá nhân nên khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định nên tôi rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo cấp trên và các bạn đồng nghiệp để bản SKKN của tôi được hoàn thiện hơn và được áp dụng trong thực tiễn giảng dạy nhiều hơn, đạt hiệu quả cao hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! Minh Châu, ngày 05 tháng 04 năm 2023 Người viết sáng kiến Nguyễn Thị Quý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn Hát ở lớp 6
13 p | 327 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn Khoa học tự nhiên 6
22 p | 50 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p | 27 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp trong việc bảo quản vốn tài liệu tại thư viện trường THCS Nguyễn Lân
15 p | 96 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những biện pháp phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp tại lớp 8a2 trường THCS Nguyễn Lân
19 p | 39 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh 6
24 p | 42 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tạo hứng thú, phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong các giờ học Tiếng Anh bằng hoạt động cặp, nhóm
20 p | 41 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển kĩ năng nghe với học sinh THCS
15 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp nâng cao chất lượng học tập học sinh qua tiết ôn tập môn Công Nghệ 8
5 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Mạo Khê 2 - Đông Triều, Quảng Ninh trong giai đoạn mới
30 p | 9 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp hướng dẫn học sinh học tập theo nhóm trong giảng dạy môn Ngữ văn
8 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp tổ chức một số hoạt động thư viện ở trường THCS Lý Tự Trọng TP Tam Kỳ
46 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển đảo cho học sinh trường THCS
38 p | 59 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỷ luật theo hướng tích cực đối với học sinh lớp 6 ở trường THCS
11 p | 46 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành sử dụng các hàm để tính toán của Excel
14 p | 90 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giảng dạy bài âm nhạc thường thức lớp 6: Sơ lược về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến
10 p | 38 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt lớp 8
10 p | 60 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn