Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán”
lượt xem 4
download
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, chất lượng dạy học bộ môn tin học; tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn; giải một vài bài toán trong chương trình học toán thcs và chuyển các bài toán đó sang ngôn ngữ lập trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán”
- KINH NGHIỆM PHÒNG GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO KRÔNG ANA TRƯỜNG THCS BUÔN TRẤP SỬ DỤNG NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PASCAL ĐỂ MỤC LỤC GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN Trang Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề: Lý do chọn đề tài......................................................................................................1 Đối tượng nghiên cứu:..............................................................................................1 Họ và tên: Nguy Phạm vi nghiên c ễn Thị Thu Thủy ứu:................................................................................................ 1 Đơn vị công tác: THCS Buôn Trấp II. Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................................... Chức v1 ụ: Giáo viên Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận của vấn đề..............................................................................................2 II. Thực trạng vấn đề ........................................................................................................ 3 III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:..................................................…5 1. Bài toán 1 ................................................................................................................... 5 2. Bài toán 2 ................................................................................................................... 8 3. Bài toán 3 ................................................................................................................. 10 IV. Tính mới của sáng kiến…………… ………………………….…….……………...15 V. Hiệu quả SKKN: ………………… ………………………….…….…………………15 Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ I. Kết luận:.......................................................................................................................17 II. Ý kiến đề xuất .............................................................................................................17
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ Gv Giáo viên Hs Học sinh GDĐT Giáo dục – đào tạo THCS Trung học cơ sở IT Công nghệ thông tin Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 1
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 2
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Lý do chọn đề tài: Theo Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Nguyễn Văn Bình, Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) mang lại cơ hội cho các nước đang phát triển, giúp rút ngắn quá trình công nghiệp hoá bằng cách đi tắt đón đầu, phát triển nhảy vọt lên công nghệ cao hơn. Nghị quyết 29 của BCHTW về đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT đã chỉ ra là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. Bộ giáo dục đang triển khai rất nhiều công văn phục vụ đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT sau năm 2018. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, tổ chức các kỳ thi giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn, … nhằm hình thành và phát triển các năng lực cần thiết của thế kỷ 21 cho học sinh. Trong quá trình dạy học chương trình Tin học lớp 8, tôi thấy rằng, những kiến thức học sinh tiếp nhận và áp dụng vào giải các bài toán đạt kết quả chưa cao, do học sinh chưa thật sự nắm vững các bước để giải bài toán và chưa vận dụng được linh hoạt ngôn ngữ lập trình để giải bài toán. Xuất phát từ cơ sở trên tôi đã chọn đề tài “Sử dụng ngôn ngữ lâp trinh Pascal ̣ ̀ ̉ ải toán”. đê gi Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 8 trường THCS Buôn Trấp Học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi môn tin học của trường THCS Buôn Trấp. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, chất lượng dạy học bộ môn tin học. Thúc đẩy phong trào thi đua học tập ở học sinh. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức. Nâng cao khả năng tự học của học sinh. Nhằm đổi mới phương pháp dạy học trong qua trình giảng dạy học sinh. Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn. Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 3
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Giải một vài bài toán trong chương trình học toán THCS và chuyển các bài toán đó sang ngôn ngữ lập trình. Làm cơ sở cho các em định hướng và chọn lựa ngành nghề thích hợp cho tương lai. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Phát triển nguôn l ̀ ực có chất lượng cao đòi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo ngành nghề theo hướng mở, hội nhập, xây dựng một xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm ̣ công dân. Môt trong nh ưng gi ̃ ải pháp nhăm nâng cao ch ̀ ất chất lượng nguồn lực là phải đổi mới phương pháp dạy hoc.̣ Đổi mới phương pháp dạy hoc c ̣ ủa người thầy bắt nguồn từ yêu cầu học tập của ngươì ̣ hoc. Ph ương pháp này nhấn mạnh quá trình học tập và tiếp thu chứ không chú trọng đến kết quả hoc tâp. Đây cung là ph ̣ ̣ ̃ ương pháp giúp cho ngươi hoc phát tri ̀ ̣ ển kỹ năng tự học và kỹ năng giải quyết vấn đề. Sử dụng phương pháp học tập tích cực, ngươi day đóng vai trò là “ng ̀ ̣ ười hướng dẫn” giúp ngươi h ̀ ọc thu được kết luận đúng thông qua sự chỉ dẫn, khuyến khích cũng như thách thức họ đạt được mục đích học tập. Phương pháp học tập tích cực có ý nghĩa quan trọng giúp học sinh biết cách tìm, tra cứu tài liệu thông tin, tổ chức chúng, thực nghiệm và kiểm nghiệm các câu trả lời của mình thông qua ý kiến đánh giá của người thầy và của nhiều người. Chính vì thế để nâng cao chất lượng học tập của học sinh đối với môn học lập trình và giải các bài toán bằng ngôn ngữ lập trình chúng ta cần nắm được rõ các khái niệm sau: Ngôn ngữ lập trình (programming language) là dạng ngôn ngữ được chuẩn hóa theo một hệ thống các quy tắc riêng, sao cho qua đó người lập trình có thể mô tả các chương trình làm việc dành cho thiết bị điện tử mà cả con người và các thiết bị đó đều hiểu được. Pascal là một ngôn ngữ lập trình máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970 là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp cho kiểu lập trình cấu trúc và cấu trúc dữ liệu. Được đặt theo tên của nhà toán học, triết gia và nhà vật lí người Pháp, Blaise Pascal. Pascal được phát triển theo khuôn mẫu của ngôn ngữ ALGOL 60. Wirth đã phát triển một số cải tiến cho ngôn ngữ này như một phần của các đề xuất ALGOL X, nhưng chúng không được chấp nhận và Ngôn ngữ Pascal được phát triển riêng biệt và phát hành vào năm 1970. Một Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 4
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” phiên bản cải tiến được gọi là Object Pascal được thiết kế cho lập trình hướng đối tượng được phát triển vào năm 1985, được sử dụng bởi Apple Computer và Borland vào cuối những năm 1980 và sau đó phát triển thành ngôn ngữ Delphi trên nền tảng Microsoft Windows. Wirth đồng thời cũng xây dựng Modula2 và Oberon, là những ngôn ngữ tương đồng với Pascal. Oberon cũng hỗ trợ kiểu lập trình hướng đối tượng. Một bài toán đố là một vấn đề có thể được giải quyết bằng toán học, thường được sử dụng trong quá trình dạy toán để giúp học sinh hiểu sự liên quan giữa các vấn đề đời sống thường ngày với các khái niệm và ký hiệu toán học. Để giải một bài toán trong ngôn ngữ lập trình chúng ta cần nắm vững các bước sau: + Xác định bài toán + Mô tả thuật toán + Viết chương trình + Hiệu chỉnh. Vậy, xác định bài toán là xác định rõ 2 thành phần Input và Output và mối quan hệ giữa chúng để có thể lựa chọn thuật toán và ngôn ngữ lập trình thích hợp. Mô tả thuật toán là bước quan trọng nhất để giải bài toán. Có thể có nhiều thuật toán để giải một bài toán, cần thiết kế hoặc chọn 1 thuật toán phù hợp để giải bài toán cho trước. Viết chương trình là việc lựa chọn cách tổ chức dữ liệu và sử dụng ngôn ngữ lập trình để diễn đạt đúng thuật toán. Khi chọn ngôn ngữ lập trình nào phải tuân theo quy định ngữ pháp của ngôn ngữ đó. Hiệu chỉnh sau khi viết xong, chương trình cần phải được thử bằng một số bộ test tiêu biểu. Nếu phát hiện sai sót thì phải sửa chương trình rồi thử lại. Việc áp dụng tốt các khái niệm của ngôn ngữ lập trình cũng như cách làm của một số bài toán sẽ giúp học sinh thực hiện việc giải một bài toán nhanh hơn. Tạo sự hứng thú học tập bộ môn tin học lập trình hơn. Nâng cao nhận thức cũng như sự yêu mến với bộ môn lập trình. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ: Như chúng ta đã biết, tin học nói chung và máy tính nói riêng có mặt ở hầu khắp mọi nơi: các cơ quan, công sở, xí nghiệp, nhà máy, trường học, khu vui chơi giải trí, … Vì vậy tin học cũng tác động rất lớn đến xã hội: + Giúp tăng hiệu quả sản xuất, hiệu quả cung cấp dịch vụ và quản lí. Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 5
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” + Sự phát triển của tin học cũng làm thay đổi nhận thức và cách thức tổ chức, vận hành các hoạt động xã hội. + Thay đổi phong cách sống của con người. Dựa vào các con số thông kê của Bộ Thông tin và truyền thông. Việt Nam thiếu tới 500.000 nhân viên công nghệ thông tin. Và mức lương của ngành Công nghệ thông tin đứng top 3 trong tất cả các ngành ở Việt Nam. Có thể thấy rằng việc xin được việc của ngành lập trình là khá dễ dàng. Bởi nguồn nhân lực đang thiếu cùng với đó là sự phát triển của ngành công nghệ. Khiến mọi thứ cũng thay đổi nhu cầu cũng từ đó mà tăng cao. Để định hướng nghề nghiệp cho tương lai của học sinh đáp ứng được nhu cầu của thời đại thì trước hết học sinh cần phải học tốt các môn học nhất là bộ môn ngôn ngữ lập trình pascal. Vì đây chính là ngôn ngữ đầu tiên, tiền đề cho các ngôn ngữ khác mà học sinh sẽ học. Nhưng hiện nay quá trình học tập và nghiên cứu bộ môn lập trình vẫn gặp rất nhiều khó khăn như: Đời sống của người dân trong nhiều thôn, buôn còn nhiều khó khăn, nên việc đầu tư cho con em mình trong học tập còn hạn chế. Phương tiện dạy và học, đặc biệt là phòng máy ở một số trường còn thiếu, bị hư hỏng nhiều. Một số giáo viên vẫn chưa linh hoạt khi áp dụng các phương pháp dạy học mới vào quá trình giảng dạy cho học sinh. Môn Tin học lập trình là môn học khó nên vẫn còn có học sinh chưa thật sự đam mê môn học, một số em còn thụ động trong quá trình tiếp thu kiến thức. Học sinh nắm các bước để giải một bài toán một cách mơ hồ nên chưa thể áp dụng để giải các bài toán khác. Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động nên chưa khắc sâu được kiến thức. Tư duy toán học của các học sinh chưa thật đồng đều. Học sinh chưa linh động trong việc áp dụng toán học vào lập trình. Chưa nắm rõ các bước để giải một bài toán trong ngôn ngữ lập trình và các từ khóa để thể hiện các bài toán đó nên mức độ hoàn thành bài làm của giáo viên còn hạn chế minh họa trong bảng số liệu sau: Mức độ hoàn thành bài tập được giáo viên đưa ra Tổng Số Hoàn Hoàn Chưa HS Tự đề xuất thành thành hoàn vấn đề tìm Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 6
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” chương chương thành hướng giải trình trình vẫn chương quyết ở trên Lớp HS không có gặp lỗi trình lớp lỗi TS % TS % TS % TS % 8a3 38 3 7.9 17 47.7 18 47.4 3 7.9 8a5 42 4 9.5 18 42.9 20 47.6 5 11.9 III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Như chúng ta đã biết việc khuyến khích học sinh yêu thích bộ môn là một quá trình lâu dài, cần nhiều thời gian. Vì vậy khi được phân công giảng dạy tại lớp nào đó, ngoài việc truyền thụ kiến thức cơ bản cho toàn lớp, mỗi giáo viên chúng ta nên chú trọng vào việc tìm kiếm, lồng ghép những kiến thức mở rộng, nâng cao hoặc những bài toán trí tuệ nhanh vào tiết dạy hoặc bài kiểm tra. Giống như các môn học khác, môn tin Học của chúng ta, muốn đạt được kết quả mỹ mãn, trước hết mỗi giáo viên phải thực sự đam mê với công việc, phải luôn trau dồi và nâng cao kiến thức cho bản thân. Mỗi giáo viên phải: + Cần chọn lọc những phương pháp dạy học tích cực dễ hiểu nhất để hướng dẫn cho học sinh không nên máy móc theo hướng dẫn. + Giúp học sinh định hướng và nhận ra cách giải và thuật toán của các dạng bài tập cơ bản. + Hướng dẫn học sinh vận dụng được các công thức toán học vào giải một bài toán lập trình. Điều này giúp các em nhận biết các dạng bài tập và chọn hướng giải cho phù hợp. + Định hướng cho học sinh các bước để giải một bài toán. Yêu cầu học sinh đưa ra cách giải riêng cho bài toán của mình. + Hướng dẫn học sinh cách trình bày, cũng như cách lập luận bài làm, để khi các em làm bài đạt kết quả tốt nhất. Trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên phải tổng hợp được những kiến thức cơ bản, trọng tâm, dễ nhớ để đưa vào kiến thức của các em. Chẳng hạn như một số bài toán sau: Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 7
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” 2.1. Bài toán 1: Thử viết chương trình nhập các số nguyên X, và Y, in giá trị của X và Y ra màn hình. Sau đó hoán đổi các giá trị của X và Y rồi lại in ra màn hình giá trị của X và Y. (Bài 2, SGK tin học dành cho THCS quyển 3 trang 35). Do đây là chương trình đầu tiên mà học sinh được tự nghiên cứu trong chương trình học ngôn ngữ lập trình pascal nên t không yêu cầu học sinh phải hiểu rõ tất cả các câu lệnh của chương trình, chỉ cần học sinh bước đầu làm quen với cách khai báo và sử dụng biến trong chương trình thôi. Vì thế tiến trình dạy học sẽ diễn ra như sau: Hoạt động giáo viên: Hoạt động học sinh: Gv: Bạn nào có thể tóm tắt bài toán? Hs: + Nhập giá trị của X và Y + In giá trị của X và Y ra màn hình + Hoán đổi giá trị của X và Y + In lại giá trị của X và Y ra màn hình. Gv: dựa vào tóm tắt bài toán, bạn nào có thể Hs: Biến x để lưu giá trị của X, biến y để lưu cho cô biết bài toán này cần sử dụng những giá trị của Y. biến nào để lưu giá trị? Gv: Ngoài hai biến x, y ra chúng ta còn cần Hs suy nghĩ và trả lời theo hiểu biết của sử dụng những biến nào nữa? mình. Gv: muốn biết chương trình còn cần sử dụng những biến nào nữa thì ta cần phải biết cách Hs lắng nghe. giải bài toán này. Sau khi đã biết cách giải chúng ta sẽ dễ dàng biết được bài toán này có những biến nào. Gv: Để có thể hoán đổi được giá trị của hai biến X và Y. Chúng ta cùng nghiên cứu một trò chơi như sau: Cô có hai cốc nước màu xanh là cốc đánh số 1 và màu đỏ lần được được đánh số 2. Làm cách nào để hoán đổi hai cốc nước với nhau, sao cho cốc màu đỏ được đánh số 1, cốc màu xanh được đánh số 2? Cho phép sử dụng một cốc phụ đánh số 3 không có nước. Gv: Chia học sinh trong lớp ra thành 4 nhóm. Mỗi nhóm có 3 cốc với 2 cốc là màu xanh và Hs các nhóm thực hiện quá trình đổi nước Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 8
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” đỏ với cốc số 3 là cốc không có nước. Yêu cầu trong các cốc. các nhóm học sinh tiến hành thảo luận theo nhóm. Tìm ra cách để hoán đổi nước trong các cốc. Gv quan sát nhắc nhở các nhóm thực hành cẩn thận và nghiên túc tránh đổ nước gây mất vệ sinh. Gv yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thảo Các nhóm học sinh báo cáo kết quả làm luận của nhóm mình. Thực hiện cho cả lớp được. cùng quan sát. + Lấy cốc thứ nhất đổ qua cốc thứ 3 + Lấy cốc thứ hai đổ qua cốc thứ nhất + Nhất cốc thứ 3 đổ qua cốc thứ hai Gv nhận xét quá trình thực hành của các Hs lắng nghe. nhóm đồng thời nhắc nhở về ý thức thực hành của một số nhóm. Gv: Cách chúng ta đổ nước vào cốc thứ 3 Hs: Phép toán gán giống như phép toán nào chúng ta vừa học trong bài 4: sử dụng biến và hằng trong chương trình? Hs: Chúng ta có thể hoán đổi hai giá trị của X Gv: tương tự như vậy chúng ta có thể hoán và Y. Cách thực hiện như sau: đổi giá trị của hai biến X và Y không? Chúng + z:=x; ta thực hiện như thế nào? + x:=y; + y:=z; Hs: ba biến, đó là biến x, y, z Gv: Vậy bài toán này chúng ta cần sử dụng bao nhiêu biến? Đó là những biến nào? Hs: số nguyên Integer; Gv: Những biến này có kiểu dữ liệu là gì? Hs: Var Gv: Vậy khai báo biến ta sử dụng từ khóa Hs: Var x,y,z:integer; nào? Hs quan sát Gv: Hãy khi báo biến cho bài toán trên? Gv cho học sinh tham khảo chương trình sau: Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 9
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Hs lắng nghe và quan sát. Gv hướng dẫn thêm cho học sinh ý nghĩa của Hs làm theo yêu cầu của giáo viên. một số câu lệnh trong chương trình. Dịch và chạy chương trình cho học sinh quan sát. Gv yêu cầu học sinh gõ lại đoạn chương trình trên vào máy, dịch và chạy chương trình. Hs lắng nghe. Gv quan sát và giúp đỡ các nhóm học sinh thực hành. Gv: Vậy chúng ta đã hoàn thành giải một bài toán trong ngôn ngữ lập trình Pascal. Quá trình chúng ta tóm tắt bài toán cũng chính là quá trình xác định bài toán. Quá trình tìm cách hoán đổi hai giá trị của X và Y chính là việc mô tả thuật toán. Viết chương trình, dịch và chạy chương trình là các bước cuối cùng để hoàn thiện giải một bài toán. Vậy chi tiết của các bước này như thế nào chúng ta sẽ cùng nghiên cứu trong bài 5: Từ bài toán đến chương trình. Quá trình dạy học như thế này, yêu cầu giáo viên phải nghiên cứu bài thật kỹ trước khi lên lớp. Tìm ra phương pháp hợp lý nhất để hướng dẫn học sinh làm việc, trong những tiết học như thế này giáo viên sẽ hoạt động nhiều hơn nhưng chỉ với vai trò là đưa ra vấn đề và yêu cầu học sunh phải giải quyết vấn đề mà giáo viên đưa ra. Như vậy học sinh sẽ là người làm chủ kiến thức của mình, học sinh chủ động hơn trong quá trình tiếp thu kiến thức. 2.1. Bài toán 2: Tìm số lớn nhất trong dãy A các số a1, a2, a3, …, an cho trước. (Ví dụ 6, SGK tin học dành cho THCS quyển 3 trang 43) Để có thể giải được bài toán này giáo viên có thể tiến hành giải quyết như sau: Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 10
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Gv: hãy xác định bài toán trên Hs: + Input: Dãy A các số a1, a2, a3, …, an (n>=1) + Output: Giá trị MAX =max(a1, a2, …,an) Các nhóm học sinh thực hiện hoạt Gv: Để có thể đưa ra các bước mô tả cho thuật toán động tìm bạn cao nhất trong nhóm của này. Chúng ta cùng thực hiện một hoạt động tìm bạn mình, viết cách thực hiện vào bảng lớn nhất trong nhóm. Yêu cầu của hoạt động này là nhóm. các nhóm có thể dùng tất cả mọi dụng cụ có thể, hãy xác định bạn cao nhất trong nhóm của mình. Nêu rõ cách thực hiện vào bảng nhóm. Hs: + Nhóm 1 dùng thước đo chiều cao của các bạn, bạn nào có số đo cao hơn thì bạn đó sẽ là người cao nhất. + Nhóm 2 xếp hàng các bạn theo thứ tự từ thấp đến cao, bạn nào đứng cuối cùng sẽ là người cao nhất. + Nhóm 3 xem bạn đầu tiên là cao nhất, Gv tổng hợp kết quả làm việc của các nhóm lần lượt so sánh bạn đầu tiên với các bạn còn lại, nếu bạn tiếp theo cao hơn bạn đầu tiên thì ta giữ lại bạn cao hơn. So sánh như vậy đến hết nhóm, bạn cuối cùng còn lại ở trên chính là bạn cao Gv yêu cầu các nhóm học sinh đưa ra nhận xét cho nhất. từng cách làm của các nhóm. + Nhóm 4 …. Gv: tại sao các bạn cùng lớp, cùng độ tuổi lại có Các nhóm học sinh sẽ biện luận để chiều cao khác nhau? bảo vệ ý kiến của nhóm mình. Hs: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao: + Yếu tố gen di truyền + Yếu tố dinh dưỡng Gv: Ngoài yếu tố gen di truyền, chúng ta phải làm + Yếu tố vận động Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 11
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” gì để cũng cố chiều cao của mình? + Yếu tố giới tính. Gv: Ngoài các yếu tố trên. Ở mỗi độ tuổi khác nhau Hs: ăn uống và tập luyện thể dục thể thì quá trình phát triển chiều cao cũng sẽ khác nhau… thao hợp lý. Lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh. Hs: lắng nghe. Gv chốt lại: trong các cách tìm kiếm này, cách nào cũng đúng và cuối cùng cũng đều đưa ra kết quả là Hs: bạn cao nhất. Nhưng cách để có thể viết và đưa ra câu lệnh cho chương trình máy tính hoạt động nhanh + Bước 1: MAX
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Kết quả, thỏ nặng nhất có trọng lượng Gv viết chương trình cho học sinh quan sát: là 5. Hs quan sát giáo viên viết và chạy chương trình. Gv chạy chương trình cho học sinh quan sát: Đối với cách thực hiện như thế này sẽ phát huy được tối đa tình thần tự nghiên cứu và tự học của học sinh. Với cách này giáo viên chỉ đóng vai trò dẫn dắt, đưa ra vấn đề cho học sinh giải quyết. Từ đó khắc sâu được kiến thức cho học sinh. Ngoài ra giáo viên còn lồng ghép đươc giáo dục sức khỏe, tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh. 2.2. Bài toán 3: Viết chương trình nhập điểm của các bạn trong lớp. Sau đó in ra màn hình số bạn đạt kết quả học tập loại giỏi, khá, trung bình vầ kém (theo tiêu chuẩn > 8.0 điểm: Giỏi, từ 6.5 điểm đến 7.9 điểm: Khá, từ 5 điểm đến 6.5 điểm: Trung bình và dưới 5 điểm: Kém). (SGK tin học dành cho THCS quyển 3 trang 147) Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Gv: Hãy xác định bài toán đã cho Hs: + Input: Điểm của các bạn trong lớp + Output: Xếp loại của các học sinh theo tiêu chí: Số các bạn đạt kết quả học tập loại giỏi, khá, trung bình, yếu (theo tiêu chuẩn từ 8.0 trở lên đạt loại Giỏi, từ 6.5 đến 7.9 đạt loại Khá, từ 5.0 đến 6.4 đạt trung bình và dưới 5.0 xếp loại kém) Gv: Dựa và xác định bài toán, hãy mô Hs: Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 13
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” tả thuật toán cho bài toán trên. (yêu + Bước 1: Nhập số bạn trong lớp N và dãy a1, a2, …, an. cầu các học sinh hoạt động theo cặp + Bước 2: G:=0; K:=0; Tb:=0; Ke:=0; đôi, hai học sinh cùng thảo luận và + Bước 3: i=8.0 thì G:=G+1; Nếu A[i]=6.5 thì K:=K+1; Nếu A[i]=5.0 thì Tb:=Tb+1; Nếu A[i]n. In kết quả ra màn hình Các nhóm thực hiện theo yêu cầu của giáo viên Gv: chia lớp thành 4 nhóm lớn và yêu cầu các học sinh thực hiện những nhiệm vụ sau: + Nhóm 1: Khai báo các biến sẽ sử dụng trong chương trình + Nhóm 2: Viết đoạn chương trình nhập số bạn và nhập điểm của các bạn trong lớp + Nhóm 3: Viết đoạn chương trình kiểm tra điều kiện để in ra kết quả học tập của các học sinh theo yêu cầu: Nếu A[i]>=8.0 thì G:=G+1; Nếu A[i]=6.5 thì K:=K+1; Nếu A[i]=5.0 thì Tb:=Tb+1; Nếu A[i]
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Gv: biến mảng A: array[1..100] of biến. real; được dùng để làm gì? Gv: Có cần thiết phải khai báo số Hs: để lưu số học sinh của một lớp phần tử của biến mảng là 100 không? Hs: không, vì số học sinh của một lớp theo em biết Vì sao? không có lớp nào hơn 45 học sinh. Gv: Vậy số phần tử của mảng cần Hs: 50 khai báo là bao nhiêu? Gv: Theo thông tư số 12/2011/TT BGDĐT quy định mỗi lớp ở các cấp Hs lắng nghe. THCS và THPT có không quá 45 học sinh. Gv yêu cầu Hs nhóm 2 báo cáo Hs nhóm 2: Begin write('Nhap so cac ban trong lop, n = '); readln(n); writeln('Nhap diem:'); For i:=1 to n do Begin write('hoc sinh [', i ,']='); readln(a[i]); End; Gv yêu cầu học sinh giải thích các Hs giải thích các câu lệnh câu lệnh Gv: đoạn lệnh này dùng để làm gì? For i:=1 to n do Hs: dùng để nhập điểm của các bạn học sinh trong Begin lớp. write('hoc sinh [', i ,']='); readln(a[i]); End; Gv yêu cầu Hs nhóm 3 báo cáo Hs nhóm 3: Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 15
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” G:=0; K:=0; Tb:=0; Ke:=0; for i:=1 to n do begin if a[i]>=8.0 then G:=G+1; if (a[i]=6.5) then K:=K+1; if (a[i]>=5)and(a[i]
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Gv các loại khác chúng ta về nghiên cứu thông tư 58/2011/TTBGDĐT. Vì Hs lắng nghe. thế các em hãy tập trung học đều các môn học nếu các em muốn đạt kết quả cao ở cuối năm. Gv yêu cầu học sinh gõ chương trình Hs làm theo yêu cầu của giáo viên đã viết vào máy, dịch và chạy chương Hs làm theo yêu cầu của giáo viên trình. Hs dịch và chạy chương trình. Ở nội dung này, giáo viên cũng sẽ là người dẫn dắt, điều hành các em thực hiện nhiệm vụ của mình. Các em học sinh sẽ hoạt động theo nhóm, cặp đôi, thảo luận, phản biện để bảo vệ và đưa ra kết luận cho công việc nhóm mình thực hiện. Các em học sinh sẽ chủ động trong việc hình thành kiến thức, tự tin hơn khi tự phản biện bảo vệ ý kiến của nhóm mình nâng cao khả năng nói trước đám đông. Bên cạnh đó giáo viên còn có thể lồng ghép hướng dẫn cho học sinh về ý thức học tập, về quy trình đánh giá xếp loại học tập của học sinh để học sinh có thể Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 17
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” hiểu và chủ động đưa ra định hướng và cách học riêng cho bản thân mình để đạt kết quả tốt nhất trong học tập. IV. Tính mới của giải pháp: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học: phương pháp vấn đáp, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm. Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức. Lồng ghép giáo dục ý thức học tập, kỹ năng sống cho học sinh. Tạo không khí sôi nổi trong giờ học, kích thích hứng thú học tập của học sinh đã tạo cho các em tính mạnh dạn, tự tin hơn khi trình bày và phát biểu ý kiến của mình. Tôi sẽ tiếp tục phát triển các giải pháp nêu trên và ứng dụng các giải pháp đó vào giảng dạy môn Tin học ở các năm học tiếp theo. V. HIỆU QUẢ SKKN: Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tin học. Tỉ lệ học sinh ứng dụng kiến thức đã học vào thực hành giải quyết vấn đề tăng lên rõ rệt. Nâng cao ý thức trách nhiệm của người học sinh trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày. Các em đã chủ động trong việc tự học, mạnh dạn, tự tin tìm hiểu, đề xuất những vấn đề có trong thực tế để trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để tìm kiến thức mới, tìm hướng giải quyết cùng nhau chia sẻ những điều đã biết hoặc chưa biết, phát huy vai trò tự giác, ý thức cá nhân và tinh thần tự học trong từng hoạt động học tập. Những kỹ năng giao tiếp cần thiết giúp học sinh từng bước tự khẳng định mình. Điều đó cho thấy, các biện pháp nêu trên đã có tính khả thi và mang lại hiệu quả tích cực. Qua học kỳ II của năm học 2017 – 2018, các lớp thực nghiệm với giải pháp nêu trên đã đạt được những kết quả rất khả quan về mặt học tập và năng lực xử lí. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành từ tháng 10/2017 đối với HS lớp 8 học Trường THCS Buôn Trấp, Krông Ana, Đăk Lăk với các lớp thực nghiệm (TN), đối chứng (ĐC) sau khi phát phiếu điều tra học sinh đã thu được kết quả như sau: Tổng số lớp: 02 lớp Lớp TN: 8A1, lớp ĐC: 8A2. Tổng số học sinh: 82 Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 18
- Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Mức độ hoàn thành bài tập được giáo viên đưa ra Hoàn Hoàn Chưa HS Tự đề xuất thành Tổng thành hoàn vấn đề tìm Nhóm chương Số chương thành hướng giải trình Lớp HS trình vẫn chương quyết ở trên không có gặp lỗi trình lớp lỗi TS % TS % TS % TS % Thực nghiệm 8a1 42 30 71.4 12 28.6 0 0 28 66.7 Đối chứng 8a2 40 5 12.5 12 30.0 23 57.5 10 25.0 * Về kết quả học tập Kết quả bài kiểm tra thường xuyên Tổng Nhóm Điểm 810 Điểm 6.5 Điểm 56.5 Điểm 3.5 5 Số Lớp HS 8 TS % TS % TS % TS % Thực nghiệm 8a1 42 7 16.7 20 47.6 15 35.7 0 0 Đối chứng 8a2 40 5 12.5 22 55.0 13 32.5 0 0 Qua việc trực tiếp tiến hành dạy học, tôi thấy ở lớp TN, HS hứng thú tham gia vào quá trình học tập dưới sự hướng dẫn của GV, tư duy của HS cũng có những thay đổi tích cực. Mức độ hứng thú và phát triển của HS ngày càng tăng từ tiết học trước đến tiết học sau, đặc biệt thể hiện ở sự phản ứng của HS trước những câu hỏi của GV, trong tiết đầu tiên, vì chưa quen với cách tổ chức và hướng dẫn học, phản ứng của các em còn chậm, chưa chủ động phát biểu ý kiến của mình. Ở tiết thứ hai, do đã qua một giờ luyện tập và được sự định hướng của GV để tiến hành tìm hiểu kiến thức mới, có sử dụng các giải pháp trên nên phản ứng của HS đã nhanh nhẹn hơn, quá trình học tập diễn ra sôi nổi, tích cực hơn, HS tỏ ra ngạc nhiên, thích thú trước những tình huống mới xuất hiện trong bài học, háo hức đưa ra câu trả lời và còn Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm lồng ghép giáo dục tinh thần khởi nghiệp trong bộ môn Hóa học 9 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.
32 p | 61 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giảng dạy loại bài nghiên cứu kiến thức mới môn Hóa học 8
17 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm ôn thi môn Ngữ văn 9 phần Thơ hiện đại Việt Nam
22 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm dạy học online môn Tin học cho học sinh lớp 7
16 p | 45 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 6 làm bài văn tả cảnh
32 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm về công tác điều tra, cập nhật thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu, thiết lập hồ sơ phổ cập THCS
16 p | 43 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm về công tác tham mưu để duy trì, nâng cao kết quả phổ cập THCS
18 p | 46 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm giúp học sinh hứng thú khi học tiết trang trí ứng dụng trong môn Mĩ thuật cấp THCS
15 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn ở bậc trung học cơ sở
20 p | 158 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk
32 p | 59 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho học sinh Cầu lông cấp THCS
20 p | 77 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn bậc Trung học cơ sở
20 p | 54 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm dạy dạng Toán rút gọn và các bài toán liên quan đến rút gọn trong ôn thi vào lớp 10
33 p | 52 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm lồng ghép hoạt động trải nghiệm sáng tạo và giáo dục kĩ năng sống trong môn học Vật lí
34 p | 56 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 9 cấp THCS
32 p | 86 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thiết bị ở trường THCS
27 p | 37 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm lựa chọn và sử dụng đồ dùng trực quan khi dạy một số văn bản trong chương trình Ngữ văn ở trường PTDTBT-THCS Đăkkôi
26 p | 32 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn