intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán”

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

69
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, chất lượng dạy học bộ môn tin học; tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn; giải một vài bài toán trong chương trình học toán thcs và chuyển các bài toán đó sang ngôn ngữ lập trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán”

  1.     KINH NGHIỆM  PHÒNG GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠO KRÔNG ANA TRƯỜNG THCS BUÔN TRẤP SỬ DỤNG NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PASCAL ĐỂ  MỤC LỤC GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN Trang Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề: Lý do chọn đề tài......................................................................................................1 Đối tượng nghiên cứu:..............................................................................................1 Họ và tên: Nguy Phạm vi nghiên c ễn Thị Thu Thủy ứu:................................................................................................ 1 Đơn vị công tác: THCS Buôn Trấp II. Mục tiêu nghiên cứu:..................................................................................................... Chức v1 ụ: Giáo viên  Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận của vấn đề..............................................................................................2 II.  Thực trạng vấn đề                                                                                                            ........................................................................................................    3 III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:..................................................…5 1.  Bài toán 1                                                                                                                       ...................................................................................................................    5 2.  Bài toán 2                                                                                                                       ...................................................................................................................    8 3.  Bài toán 3                                                                                                                     .................................................................................................................    10 IV. Tính mới của sáng kiến…………… ………………………….…….……………...15 V. Hiệu quả SKKN: ………………… ………………………….…….…………………15 Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ I. Kết luận:.......................................................................................................................17 II. Ý kiến đề xuất .............................................................................................................17
  2. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ Gv Giáo viên Hs Học sinh GD­ĐT Giáo dục – đào tạo THCS Trung học cơ sở IT Công nghệ thông tin Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 1
  3. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 2
  4. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU I.  ĐẶT VẤN ĐỀ: Lý do chọn đề tài: Theo   Trưởng   Ban   Kinh   tế   Trung   ương   Nguyễn   Văn   Bình,   Cách   mạng   công  nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) mang lại cơ hội cho các nước đang phát triển, giúp rút ngắn quá trình   công nghiệp hoá bằng cách đi tắt đón đầu, phát triển nhảy vọt lên công nghệ cao hơn. Nghị  quyết 29 của BCHTW về đổi mới căn bản và toàn diện GD­ĐT đã chỉ  ra là tiếp  tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, đề  cao vai trò chủ  thể  hoạt động của học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận dụng kiến  thức, kỹ năng vào giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. Bộ giáo dục đang triển khai rất nhiều công văn phục vụ đổi mới căn bản và toàn diện   GD&ĐT sau năm 2018. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh  giá, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, tổ chức các kỳ thi giúp học   sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề  thực tiễn, … nhằm hình thành và phát  triển các năng lực cần thiết của thế kỷ 21 cho học sinh. Trong quá trình dạy học chương trình Tin học lớp 8, tôi thấy rằng, những kiến thức học   sinh tiếp nhận và áp dụng vào giải các bài toán đạt kết quả chưa cao, do học sinh chưa thật sự  nắm vững các bước để  giải bài toán và chưa vận dụng được linh hoạt ngôn ngữ  lập trình để  giải bài toán. Xuất phát từ cơ sở trên tôi đã chọn đề tài “Sử dụng ngôn ngữ lâp trinh Pascal ̣ ̀   ̉ ải toán”. đê gi Đối tượng nghiên cứu:  ­ Tập trung nghiên cứu sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán.  Phạm vi nghiên cứu: ­ Học sinh lớp 8 trường THCS Buôn Trấp  ­ Học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi môn tin học của trường THCS Buôn Trấp. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: ­ Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, chất lượng dạy học bộ môn tin học. ­ Thúc đẩy phong trào thi đua học tập ở học sinh. ­ Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức. ­ Nâng cao khả năng tự học của học sinh. ­ Nhằm đổi mới phương pháp dạy học trong qua trình giảng dạy học sinh. ­ Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo  trong học tập bộ môn. Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 3
  5. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” ­ Giải một vài bài toán trong chương trình học toán THCS và chuyển các bài toán đó sang   ngôn ngữ lập trình. ­ Làm cơ sở cho các em định hướng và chọn lựa ngành nghề thích hợp cho tương lai. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp   thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách,   điều kiện bảo đảm thực hiện đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.  Phát triển nguôn l ̀ ực có chất lượng cao đòi hỏi phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,  đào tạo ngành nghề  theo hướng mở, hội nhập, xây dựng một xã hội học tập, phát triển toàn  diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm   ̣ công dân. Môt trong nh ưng gi ̃ ải pháp nhăm nâng cao ch ̀ ất chất lượng nguồn lực là phải đổi mới   phương pháp dạy hoc.̣ Đổi mới phương pháp dạy hoc c ̣ ủa người thầy bắt nguồn từ yêu cầu học tập của ngươì  ̣ hoc. Ph ương pháp này nhấn mạnh quá trình học tập và tiếp thu chứ  không chú trọng đến kết  quả hoc tâp. Đây cung là ph ̣ ̣ ̃ ương pháp giúp cho ngươi hoc phát tri ̀ ̣ ển kỹ năng tự học và kỹ năng  giải quyết vấn đề. Sử  dụng phương pháp học tập tích cực, ngươi day đóng vai trò là “ng ̀ ̣ ười  hướng dẫn” giúp ngươi h ̀ ọc thu được kết luận đúng thông qua sự chỉ  dẫn, khuyến khích cũng   như  thách thức họ  đạt được mục đích học tập.  Phương pháp học tập tích cực có ý nghĩa quan  trọng giúp học sinh biết cách tìm, tra cứu tài liệu thông tin, tổ chức chúng, thực nghiệm và kiểm  nghiệm các câu trả lời của mình thông qua ý kiến đánh giá của người thầy và của nhiều người. Chính vì thế để  nâng cao chất lượng học tập của học sinh đối với môn học lập trình và  giải các bài toán bằng ngôn ngữ lập trình chúng ta cần nắm được rõ các khái niệm sau: Ngôn ngữ lập trình (programming language) là dạng ngôn ngữ được chuẩn hóa theo một  hệ  thống các quy tắc riêng, sao cho qua đó người lập trình có thể  mô tả  các chương trình làm  việc dành cho thiết bị điện tử mà cả con người và các thiết bị đó đều hiểu được. Pascal là   một ngôn   ngữ   lập   trình máy   tính thuộc   dạng mệnh   lệnh và thủ   tục,  được Niklaus   Wirth phát   triển   vào   năm 1970 là   ngôn   ngữ   lập   trình   đặc   biệt   thích   hợp   cho  kiểu lập trình cấu trúc và cấu trúc dữ liệu. Được đặt theo tên của nhà toán học, triết gia và nhà  vật lí người Pháp, Blaise Pascal. Pascal được phát triển theo khuôn mẫu của ngôn ngữ ALGOL 60. Wirth đã phát triển một  số  cải tiến cho ngôn ngữ  này như  một phần của các đề  xuất ALGOL X, nhưng chúng không  được chấp nhận và Ngôn ngữ Pascal được phát triển riêng biệt và phát hành vào năm 1970. Một   Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 4
  6. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” phiên bản cải tiến được gọi là Object Pascal được thiết kế cho lập trình hướng đối tượng được  phát triển vào năm 1985, được sử  dụng bởi  Apple Computer và Borland vào cuối những năm  1980 và sau đó phát triển thành ngôn ngữ  Delphi trên nền tảng Microsoft Windows. Wirth đồng  thời cũng xây dựng Modula­2 và Oberon, là những ngôn ngữ  tương đồng với Pascal. Oberon   cũng hỗ trợ kiểu lập trình hướng đối tượng. Một bài toán đố là một vấn đề  có thể  được giải quyết bằng  toán học, thường được sử  dụng trong quá trình dạy toán để  giúp học sinh hiểu sự  liên quan giữa các vấn đề  đời sống  thường ngày với các khái niệm và ký hiệu toán học. Để giải một bài toán trong ngôn ngữ lập trình chúng ta cần nắm vững các bước sau:  + Xác định bài toán + Mô tả thuật toán + Viết chương trình + Hiệu chỉnh. Vậy, xác định bài toán là xác định rõ 2 thành phần Input và Output và mối quan hệ giữa   chúng để có thể lựa chọn thuật toán và ngôn ngữ lập trình thích hợp. Mô tả thuật toán là bước quan trọng nhất để giải bài toán. Có thể có nhiều thuật toán để  giải một bài toán, cần thiết kế hoặc chọn 1 thuật toán phù hợp để giải bài toán cho trước. Viết chương trình là việc lựa chọn cách tổ  chức dữ liệu và sử  dụng ngôn ngữ  lập trình   để diễn đạt đúng thuật toán. Khi chọn ngôn ngữ lập trình nào phải tuân theo quy định ngữ pháp  của ngôn ngữ đó. Hiệu chỉnh sau khi viết xong, chương trình cần phải được thử  bằng một số  bộ  test tiêu  biểu. Nếu phát hiện sai sót thì phải sửa chương trình rồi thử lại. Việc áp dụng tốt các khái niệm của ngôn ngữ lập trình cũng như cách làm của một số bài   toán sẽ giúp học sinh thực hiện việc giải một bài toán nhanh hơn. Tạo sự hứng thú học tập bộ  môn tin học lập trình hơn. Nâng cao nhận thức cũng như sự yêu mến với bộ môn lập trình. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ: Như chúng ta đã biết, tin học nói chung và máy tính nói riêng có mặt ở hầu khắp mọi nơi:  các cơ quan, công sở, xí nghiệp, nhà máy, trường học, khu vui chơi giải trí, …  Vì vậy tin học cũng tác động rất lớn đến xã hội:  + Giúp tăng hiệu quả sản xuất, hiệu quả cung cấp dịch vụ và quản lí.  Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 5
  7. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” + Sự phát triển của tin học cũng làm thay đổi nhận thức và cách thức tổ chức, vận hành   các hoạt động xã hội. + Thay đổi phong cách sống của con người. Dựa vào các con số  thông kê của Bộ  Thông tin và truyền thông. Việt Nam thiếu tới  500.000 nhân viên công nghệ thông tin. Và mức lương của ngành Công nghệ thông tin đứng top   3 trong tất cả các ngành ở Việt Nam. Có thể thấy rằng việc xin được việc của ngành lập trình   là khá dễ  dàng. Bởi nguồn nhân lực đang thiếu cùng với đó là sự  phát triển của ngành công   nghệ. Khiến mọi thứ cũng thay đổi nhu cầu cũng từ đó mà tăng cao. Để định hướng nghề nghiệp cho tương lai của học sinh đáp ứng được nhu cầu của thời   đại thì trước hết học sinh cần phải học tốt các môn học nhất là bộ  môn ngôn ngữ  lập trình  pascal. Vì đây chính là ngôn ngữ  đầu tiên, tiền đề  cho các ngôn ngữ  khác mà học sinh sẽ học.   Nhưng hiện nay quá trình học tập và nghiên cứu bộ  môn lập trình vẫn gặp rất nhiều khó khăn   như: Đời sống của người dân trong nhiều thôn, buôn còn nhiều khó khăn, nên việc đầu tư cho   con em mình trong học tập còn hạn chế. Phương tiện dạy và học, đặc biệt là phòng máy  ở  một số  trường còn thiếu, bị  hư  hỏng  nhiều. Một số giáo viên vẫn chưa linh hoạt khi áp dụng các phương pháp dạy học mới vào quá   trình giảng dạy cho học sinh. Môn Tin học lập trình là môn học khó nên vẫn còn có học sinh chưa thật sự đam mê môn   học, một số em còn thụ động trong quá trình tiếp thu kiến thức. Học sinh nắm các bước để  giải một bài toán một cách mơ  hồ  nên chưa thể  áp dụng để  giải các bài toán khác. Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động nên chưa khắc sâu được kiến thức. Tư duy toán học của các học sinh chưa thật đồng đều. Học sinh chưa linh động trong việc áp dụng toán học vào lập trình. Chưa nắm rõ các   bước để  giải một bài toán trong ngôn ngữ lập trình và các từ  khóa để  thể  hiện các bài toán đó   nên mức độ hoàn thành bài làm của giáo viên còn hạn chế minh họa trong bảng số liệu sau: Mức độ hoàn thành bài tập được giáo viên đưa ra Tổng Số  Hoàn  Hoàn  Chưa  HS Tự đề xuất  thành  thành  hoàn  vấn đề tìm  Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 6
  8. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” chương  chương  thành  hướng giải  trình  trình vẫn  chương  quyết ở trên  Lớp HS không có  gặp lỗi trình lớp lỗi TS % TS % TS % TS % 8a3 38 3 7.9 17 47.7 18 47.4 3 7.9 8a5 42 4 9.5 18 42.9 20 47.6 5 11.9 III. CÁC GIẢI PHÁP ĐàTIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: ­ Như chúng ta đã biết việc khuyến khích học sinh yêu thích bộ môn là một quá trình lâu  dài, cần nhiều thời gian. Vì vậy khi được phân công giảng dạy tại lớp nào đó, ngoài việc truyền   thụ kiến thức cơ bản cho toàn lớp, mỗi giáo viên chúng ta nên chú trọng vào việc tìm kiếm, lồng   ghép những kiến thức mở rộng, nâng cao hoặc những bài toán trí tuệ  nhanh vào tiết dạy hoặc  bài kiểm tra.  ­ Giống như các môn học khác, môn tin Học của chúng ta, muốn đạt được kết quả  mỹ  mãn, trước hết mỗi giáo viên phải thực sự đam mê với công việc, phải luôn trau dồi và nâng cao   kiến thức cho bản thân. Mỗi giáo viên phải: + Cần chọn lọc những phương pháp dạy học tích cực dễ  hiểu nhất để  hướng dẫn cho   học sinh không nên máy móc theo hướng dẫn. + Giúp học sinh định hướng và nhận ra cách giải và thuật toán của các dạng bài tập cơ  bản. + Hướng dẫn học sinh vận dụng được các công thức toán học vào giải một bài toán lập  trình. Điều này giúp các em nhận biết các dạng bài tập và chọn hướng giải cho phù hợp. + Định hướng cho học sinh các bước để giải một bài toán. Yêu cầu học sinh đưa ra cách   giải riêng cho bài toán của mình.  + Hướng dẫn học sinh cách trình bày, cũng như cách lập luận bài làm, để khi các em làm  bài đạt kết quả tốt nhất. Trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên phải tổng hợp được những kiến thức cơ  bản,   trọng tâm, dễ nhớ để đưa vào kiến thức của các em. Chẳng hạn như một số bài toán sau: Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 7
  9. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” 2.1. Bài toán 1: Thử viết chương trình nhập các số nguyên X, và Y, in giá trị của X và Y  ra màn hình. Sau đó hoán đổi các giá trị của X và Y rồi lại in ra màn hình giá trị của X và Y. (Bài   2, SGK tin học dành cho THCS quyển 3 trang 35). Do đây là chương trình đầu tiên mà học sinh được tự nghiên cứu trong chương trình học  ngôn ngữ  lập trình pascal nên t không yêu cầu học sinh phải hiểu rõ tất cả  các câu lệnh của  chương trình, chỉ  cần học sinh bước đầu làm quen với cách khai báo và sử  dụng biến trong  chương trình thôi. Vì thế tiến trình dạy học sẽ diễn ra như sau: Hoạt động giáo viên: Hoạt động học sinh: ­ Gv: Bạn nào có thể tóm tắt bài toán? ­ Hs:  + Nhập giá trị của X và Y + In giá trị của X và Y ra màn hình + Hoán đổi giá trị của X và Y + In lại giá trị của X và Y ra màn hình. ­ Gv: dựa vào tóm tắt bài toán, bạn nào có thể  ­ Hs: Biến x để lưu giá trị của X, biến y để lưu   cho cô biết bài toán này cần sử  dụng những  giá trị của Y. biến nào để lưu giá trị? ­ Gv: Ngoài hai biến x, y ra chúng ta còn cần  ­   Hs   suy   nghĩ   và   trả   lời   theo   hiểu   biết   của   sử dụng những biến nào nữa? mình. ­ Gv: muốn biết chương trình còn cần sử dụng  những biến nào nữa thì ta cần phải biết cách  ­ Hs lắng nghe. giải   bài   toán   này.   Sau   khi   đã   biết   cách   giải  chúng ta sẽ dễ dàng biết được bài toán này có  những biến nào. ­ Gv: Để  có thể  hoán đổi được giá trị  của hai   biến X và Y. Chúng ta cùng nghiên cứu một trò   chơi như sau: Cô có hai cốc nước màu xanh là  cốc đánh số  1 và màu đỏ  lần được được đánh   số  2. Làm cách nào để  hoán đổi hai cốc nước  với nhau, sao cho cốc màu đỏ được đánh số 1,  cốc màu xanh được đánh số  2? Cho phép sử  dụng một cốc phụ đánh số 3 không có nước. ­ Gv: Chia học sinh trong lớp ra thành 4 nhóm.  Mỗi nhóm có 3 cốc với 2 cốc là màu xanh và  ­ Hs các nhóm thực hiện quá trình đổi nước   Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 8
  10. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” đỏ với cốc số 3 là cốc không có nước. Yêu cầu  trong các cốc. các   nhóm  học   sinh  tiến   hành  thảo  luận  theo  nhóm. Tìm ra cách để hoán đổi nước trong các  cốc. ­ Gv quan sát nhắc nhở  các nhóm thực hành  cẩn thận và nghiên túc tránh đổ  nước gây mất  vệ sinh. ­ Gv yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả  thảo  ­   Các   nhóm   học   sinh   báo   cáo   kết   quả   làm  luận của   nhóm mình.   Thực   hiện cho  cả  lớp  được. cùng quan sát. + Lấy cốc thứ nhất đổ qua cốc thứ 3 + Lấy cốc thứ hai đổ qua cốc thứ nhất + Nhất cốc thứ 3 đổ qua cốc thứ hai ­   Gv   nhận   xét   quá   trình   thực   hành   của   các  ­ Hs lắng nghe. nhóm đồng thời nhắc nhở về ý thức thực hành  của một số nhóm. ­ Gv: Cách chúng ta đổ  nước vào cốc thứ  3   ­ Hs: Phép toán gán giống   như   phép   toán   nào   chúng   ta   vừa   học  trong   bài   4:   sử   dụng   biến   và   hằng   trong   chương trình? ­ Hs: Chúng ta có thể hoán đổi hai giá trị của X   ­ Gv: tương tự  như  vậy chúng ta có thể  hoán  và Y. Cách thực hiện như sau: đổi giá trị  của hai biến X và Y không? Chúng  + z:=x; ta thực hiện như thế nào? + x:=y; + y:=z; ­ Hs: ba biến, đó là biến x, y, z ­ Gv: Vậy bài toán này chúng ta cần sử  dụng   bao nhiêu biến? Đó là những biến nào? ­ Hs: số nguyên Integer; ­ Gv: Những biến này có kiểu dữ liệu là gì? ­ Hs: Var ­ Gv: Vậy khai báo biến ta sử  dụng từ  khóa  ­ Hs: Var x,y,z:integer; nào? ­ Hs quan sát ­ Gv: Hãy khi báo biến cho bài toán trên? ­ Gv cho học sinh tham khảo chương trình sau: Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 9
  11. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” ­ Hs lắng nghe và quan sát. ­ Gv hướng dẫn thêm cho học sinh ý nghĩa của   ­ Hs làm theo yêu cầu của giáo viên. một số  câu lệnh trong chương trình. Dịch và  chạy chương trình cho học sinh quan sát. ­   Gv   yêu   cầu   học   sinh   gõ   lại   đoạn   chương  trình trên vào máy, dịch và chạy chương trình. ­ Hs lắng nghe. ­ Gv quan sát và giúp đỡ  các nhóm học sinh  thực hành. ­ Gv: Vậy chúng ta đã hoàn thành giải một bài  toán trong ngôn ngữ lập trình Pascal. Quá trình  chúng ta tóm tắt bài toán cũng chính là quá trình   xác định bài toán. Quá trình tìm cách hoán đổi  hai  giá  trị  của  X  và  Y chính là    việc  mô tả  thuật   toán.   Viết   chương   trình,   dịch   và   chạy  chương trình là các bước cuối cùng để  hoàn  thiện giải một bài toán. Vậy chi tiết của các  bước này như thế nào chúng ta sẽ cùng nghiên  cứu trong bài 5: Từ bài toán đến chương trình. ­ Quá trình dạy học như thế này, yêu cầu giáo viên phải nghiên cứu bài thật kỹ trước khi   lên lớp. Tìm ra phương pháp hợp lý nhất để hướng dẫn học sinh làm việc, trong những tiết học  như thế này giáo viên sẽ hoạt động nhiều hơn nhưng chỉ với vai trò là đưa ra vấn đề và yêu cầu   học sunh phải giải quyết vấn đề  mà giáo viên đưa ra. Như  vậy học sinh sẽ  là người làm chủ  kiến thức của mình, học sinh chủ động hơn trong quá trình tiếp thu kiến thức. 2.1. Bài toán 2: Tìm số lớn nhất trong dãy A các số a1, a2, a3, …, an cho trước. (Ví dụ 6,  SGK tin học dành cho THCS quyển 3 trang 43) Để có thể giải được bài toán này giáo viên có thể tiến hành giải quyết như sau: Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 10
  12. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh ­ Gv: hãy xác định bài toán trên ­ Hs:  + Input: Dãy A các số  a1, a2, a3, …, an   (n>=1) +   Output:   Giá   trị   MAX   =max(a1,   a2,  …,an) ­   Các   nhóm   học   sinh   thực   hiện   hoạt  ­ Gv: Để có thể đưa ra các bước mô tả cho thuật toán   động tìm bạn cao nhất trong nhóm của  này. Chúng ta cùng thực hiện một hoạt động tìm bạn   mình,   viết   cách   thực   hiện   vào   bảng  lớn nhất trong nhóm. Yêu cầu của hoạt động này là  nhóm. các nhóm có thể dùng tất cả mọi dụng cụ có thể, hãy  xác định bạn cao nhất trong nhóm của mình. Nêu rõ   cách thực hiện vào bảng nhóm. ­ Hs:   + Nhóm 1 dùng thước đo chiều cao của   các bạn, bạn nào có số  đo cao hơn thì  bạn đó sẽ là người cao nhất. + Nhóm 2 xếp hàng các bạn theo thứ tự  từ   thấp   đến   cao,   bạn   nào   đứng   cuối  cùng sẽ là người cao nhất. + Nhóm 3 xem bạn đầu tiên là cao nhất,  ­ Gv tổng hợp kết quả làm việc của các nhóm lần  lượt  so sánh  bạn  đầu tiên với  các  bạn còn lại, nếu bạn tiếp theo cao hơn  bạn đầu tiên thì ta giữ  lại bạn cao hơn.   So   sánh   như   vậy   đến   hết   nhóm,   bạn  cuối cùng còn lại ở trên chính là bạn cao  ­ Gv yêu cầu các nhóm học sinh đưa ra nhận xét cho  nhất. từng cách làm của các nhóm. + Nhóm 4 …. ­ Gv: tại sao các bạn cùng lớp, cùng độ  tuổi lại có  ­  Các   nhóm  học   sinh  sẽ   biện  luận  để  chiều cao khác nhau? bảo vệ ý kiến của nhóm mình. ­ Hs: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát  triển chiều cao: + Yếu tố gen di truyền + Yếu tố dinh dưỡng ­ Gv: Ngoài yếu tố  gen di truyền, chúng ta phải làm  + Yếu tố vận động Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 11
  13. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” gì để cũng cố chiều cao của mình? + Yếu tố giới tính. ­ Gv: Ngoài các yếu tố trên. Ở mỗi độ tuổi khác nhau  ­ Hs: ăn uống và tập luyện thể  dục thể  thì quá trình phát triển chiều cao cũng sẽ khác nhau…   thao hợp lý. Lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh. ­ Hs: lắng nghe. ­ Gv chốt lại: trong các cách tìm kiếm này, cách nào  cũng đúng và cuối cùng cũng đều đưa ra kết quả  là  ­ Hs: bạn cao nhất. Nhưng cách để  có thể  viết và đưa ra  câu lệnh cho chương trình máy tính hoạt động nhanh  + Bước 1: MAX 
  14. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Kết quả, thỏ  nặng nhất có trọng lượng  ­ Gv viết chương trình cho học sinh quan sát: là 5. ­   Hs   quan   sát   giáo   viên   viết   và   chạy  chương trình. ­   Gv   chạy   chương   trình   cho   học   sinh   quan   sát:  Đối với cách thực hiện như thế này sẽ phát huy được tối đa tình thần tự nghiên cứu và tự  học của học sinh. Với cách này giáo viên chỉ  đóng vai trò dẫn dắt, đưa ra vấn đề  cho học sinh  giải quyết. Từ đó khắc sâu được kiến thức cho học sinh. Ngoài ra giáo viên còn lồng ghép đươc  giáo dục sức khỏe, tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh. 2.2. Bài toán 3: Viết chương trình nhập điểm của các bạn trong lớp. Sau đó in ra màn  hình số bạn đạt kết quả học tập loại giỏi, khá, trung bình vầ kém (theo tiêu chuẩn > 8.0 điểm:   Giỏi, từ  6.5 điểm đến 7.9 điểm: Khá, từ  5 điểm đến 6.5 điểm: Trung bình và dưới 5 điểm:  Kém). (SGK tin học dành cho THCS quyển 3 trang 147) Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh ­ Gv: Hãy xác định bài toán đã cho ­ Hs:  + Input: Điểm của các bạn trong lớp + Output: Xếp loại của các học sinh theo tiêu chí:  Số  các bạn đạt kết quả  học tập loại giỏi, khá, trung bình,  yếu (theo tiêu chuẩn từ 8.0 trở lên đạt loại Giỏi, từ 6.5   đến 7.9 đạt loại Khá, từ  5.0 đến 6.4 đạt trung bình và   dưới 5.0 xếp loại kém)  ­ Gv: Dựa và xác định bài toán, hãy mô  ­ Hs: Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 13
  15. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” tả   thuật   toán  cho  bài   toán  trên.   (yêu  + Bước 1: Nhập số bạn trong lớp N và dãy a1, a2, …, an. cầu các học sinh hoạt động theo cặp  + Bước 2: G:=0; K:=0; Tb:=0; Ke:=0; đôi,   hai   học   sinh   cùng   thảo   luận   và  + Bước 3: i=8.0 thì  G:=G+1;      Nếu A[i]=6.5 thì  K:=K+1;      Nếu A[i]=5.0 thì Tb:=Tb+1;      Nếu A[i]n. In kết quả ra màn hình ­ Các nhóm thực hiện theo yêu cầu của giáo viên ­ Gv: chia lớp thành 4 nhóm lớn và yêu  cầu   các   học   sinh   thực   hiện   những  nhiệm vụ sau:   + Nhóm 1: Khai báo các biến sẽ  sử  dụng trong chương trình +   Nhóm   2:   Viết   đoạn   chương   trình  nhập  số   bạn  và   nhập điểm  của  các  bạn trong lớp + Nhóm 3: Viết đoạn chương trình  kiểm tra điều kiện để in ra kết quả  học tập của các học sinh theo yêu  cầu:    Nếu A[i]>=8.0 thì  G:=G+1;   Nếu A[i]=6.5 thì   K:=K+1;   Nếu A[i]=5.0 thì  Tb:=Tb+1;   Nếu A[i]
  16. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” ­   Gv:   biến   mảng  A:   array[1..100]   of  biến. real; được dùng để làm gì? ­ Gv: Có cần thiết phải khai báo số  ­ Hs: để lưu số học sinh của một lớp phần tử của biến mảng là 100 không?  ­ Hs: không, vì số  học sinh của một lớp theo em biết   Vì sao? không có lớp nào hơn 45 học sinh. ­ Gv: Vậy số  phần tử  của mảng cần   ­ Hs: 50 khai báo là bao nhiêu? ­ Gv:   Theo thông tư  số  12/2011/TT­ BGDĐT quy định mỗi lớp  ở  các cấp  ­ Hs lắng nghe. THCS và THPT có không quá 45 học  sinh. ­ Gv yêu cầu Hs nhóm 2 báo cáo ­ Hs nhóm 2: Begin write('Nhap so cac ban trong lop, n = '); readln(n); writeln('Nhap diem:'); For i:=1 to n do  Begin     write('hoc sinh [', i ,']=');     readln(a[i]);  End; ­ Gv yêu cầu học sinh giải thích các  ­ Hs giải thích các câu lệnh câu lệnh ­ Gv: đoạn lệnh này dùng để làm gì? For i:=1 to n do ­ Hs: dùng để  nhập điểm của các bạn học sinh trong    Begin lớp.     write('hoc sinh [', i ,']=');     readln(a[i]);  End; ­ Gv yêu cầu Hs nhóm 3 báo cáo ­ Hs nhóm 3: Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 15
  17. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” G:=0; K:=0; Tb:=0; Ke:=0; for i:=1 to n do    begin     if a[i]>=8.0 then G:=G+1;     if (a[i]=6.5) then K:=K+1;     if (a[i]>=5)and(a[i]
  18. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. ­ Gv các loại khác chúng ta về nghiên  cứu thông tư   58/2011/TT­BGDĐT. Vì  ­ Hs lắng nghe. thế  các em hãy tập trung học đều các  môn   học   nếu   các   em   muốn   đạt   kết  quả cao ở cuối năm. ­ Gv yêu cầu học sinh gõ chương trình  ­ Hs làm theo yêu cầu của giáo viên đã viết vào máy, dịch và chạy chương  ­ Hs làm theo yêu cầu của giáo viên  trình. ­ Hs dịch và chạy chương trình. Ở nội dung này, giáo viên cũng sẽ là người dẫn dắt, điều hành các em thực hiện nhiệm   vụ  của mình. Các em học sinh sẽ hoạt động theo nhóm, cặp đôi, thảo luận, phản biện để  bảo  vệ và đưa ra kết luận cho công việc nhóm mình thực hiện. Các em học sinh sẽ chủ động trong  việc hình thành kiến thức, tự tin hơn khi tự phản biện bảo vệ ý kiến của nhóm mình nâng cao  khả năng nói trước đám đông. Bên cạnh đó giáo viên còn có thể  lồng ghép hướng dẫn cho học   sinh về ý thức học tập, về quy trình đánh giá xếp loại học tập của học sinh để học sinh có thể  Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 17
  19. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” hiểu và chủ  động đưa ra định hướng và cách học riêng cho bản thân mình để  đạt kết quả  tốt  nhất trong học tập. IV. Tính mới của giải pháp: Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học: phương   pháp vấn đáp, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm. Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức. Lồng ghép giáo dục ý thức học tập, kỹ năng sống cho học sinh. Tạo không khí sôi nổi trong giờ học, kích thích hứng thú học tập của học sinh đã tạo cho  các em tính mạnh dạn, tự tin hơn khi trình bày và phát biểu ý kiến của mình. Tôi sẽ tiếp tục phát triển các giải pháp nêu trên và ứng dụng các giải pháp đó vào giảng  dạy môn Tin học  ở các năm học tiếp theo. V. HIỆU QUẢ SKKN:  Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tin học. Tỉ  lệ  học sinh  ứng dụng kiến thức đã học vào thực hành giải quyết vấn đề  tăng lên rõ   rệt. Nâng cao ý thức trách nhiệm của người học sinh trong học tập cũng như trong cuộc sống   hằng ngày. Các em đã chủ động trong việc tự học, mạnh dạn, tự tin  tìm hiểu, đề xuất những vấn đề  có trong thực tế để trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để tìm kiến thức mới, tìm hướng giải   quyết cùng nhau chia sẻ những điều đã biết hoặc chưa biết, phát huy vai trò tự  giác, ý thức cá   nhân và tinh thần tự học trong từng hoạt động học tập. Những kỹ năng giao tiếp cần thiết giúp  học sinh từng bước tự khẳng định mình.  Điều đó cho thấy, các biện pháp nêu trên đã có tính khả thi và mang lại hiệu quả tích cực.   Qua học kỳ  II của năm học 2017 – 2018, các lớp thực nghiệm với giải pháp nêu trên đã đạt  được những kết quả rất khả quan về mặt học tập và năng lực xử lí.  Thực nghiệm sư  phạm được tiến hành từ  tháng 10/2017 đối với HS lớp 8 học Trường   THCS Buôn Trấp, Krông Ana, Đăk Lăk với các lớp thực nghiệm (TN), đối chứng (ĐC) sau khi  phát phiếu điều tra học sinh đã thu được kết quả như sau: ­ Tổng số lớp: 02 lớp Lớp TN: 8A1, lớp ĐC: 8A2. Tổng số học sinh: 82 Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 18
  20. Kinh nghiệm “Sử dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải toán” Mức độ hoàn thành bài tập được giáo viên đưa ra Hoàn  Hoàn  Chưa  HS Tự đề xuất  thành  Tổng thành  hoàn  vấn đề tìm  Nhóm chương  Số  chương  thành  hướng giải  trình  Lớp HS trình vẫn  chương  quyết ở trên  không có  gặp lỗi trình lớp lỗi TS % TS % TS % TS % Thực nghiệm 8a1 42 30 71.4 12 28.6 0 0 28 66.7 Đối chứng 8a2 40 5 12.5 12 30.0 23 57.5 10 25.0 * Về kết quả học tập Kết quả bài kiểm tra thường xuyên Tổng Nhóm Điểm 8­10 Điểm 6.5­ Điểm 5­6.5 Điểm 3.5­ 5 Số  Lớp HS 8 TS % TS % TS % TS % Thực nghiệm 8a1 42 7 16.7 20 47.6 15 35.7 0 0 Đối chứng 8a2 40 5 12.5 22 55.0 13 32.5 0 0 Qua việc trực tiếp tiến hành dạy học, tôi thấy  ở  lớp TN, HS hứng thú tham gia vào quá  trình học tập dưới sự hướng dẫn của GV, tư duy của HS cũng có những thay đổi tích cực.  Mức độ hứng thú và phát triển của HS ngày càng tăng từ tiết học trước đến tiết học sau,   đặc biệt thể  hiện  ở  sự phản  ứng của HS trước những câu hỏi của GV, trong tiết đầu tiên, vì   chưa quen với cách tổ chức và hướng dẫn học, phản ứng của các em còn chậm, chưa chủ động   phát biểu ý kiến của mình. Ở tiết thứ hai, do đã qua một giờ luyện tập và được sự định hướng  của GV để tiến hành tìm hiểu kiến thức mới, có sử dụng các giải pháp trên nên phản ứng của  HS đã nhanh nhẹn hơn, quá trình học tập diễn ra sôi nổi, tích cực hơn, HS tỏ  ra ngạc nhiên,  thích thú trước những tình huống mới xuất hiện trong bài học, háo hức đưa ra câu trả lời và còn  Người viết: Nguyễn Thị Thu Thủy                                                                                              Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2