Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giảng dạy hiệu quả các tiết Looking back and Project trong môn Tiếng Anh THCS
lượt xem 1
download
Sáng kiến "Một số phương pháp giảng dạy hiệu quả các tiết Looking back and Project trong môn Tiếng Anh THCS" được hoàn thành với mục tiêu nhằm áp dụng được nhiều hình thức cho phần “Project” thêm sinh động, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh đồng thời nâng cao khả năng trình bày ý tưởng của học sinh trước tập thể lớp; Đa dạng hóa các cách hướng dẫn học sinh làm “Project” và trình bày thành công một “Project” trong 1 đơn vị bài học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giảng dạy hiệu quả các tiết Looking back and Project trong môn Tiếng Anh THCS
- 1/20 ĐÈ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số phương pháp giảng dạy hiệu quả các tiết Looking back and Project trong môn Tiếng Anh THCS” A.ĐẶT VẤN ĐỀ I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ. Ngày nay với xu thế hội nhập quốc tế,Việt Nam đang ngày càng phát huy hết khả năng sẵn có trong mọi lĩnh vực. Chính vì thế giáo dục Việt Nam hết sức coi trọng và đưa chương trình tiếng Anh như một môn chính khoá vào các bậc học trong hệ thống giáo dục. Không ai có thể phủ nhận được tầm quan trọng của Tiếng Anh trong thời điểm hiện tại khi mà thế giới đang có những đổi thay về kinh tế, xã hội, chính trị, giáo dục, quốc phòng an ninh,…Tiếng Anh là yếu tố quan trọng mà chúng ta cần để vươn tới mọi cái đích của cuộc sống, nó là điều kiện giúp con người có thể tiếp cận, cập nhật những nguồn tri thức từ khắp thế giới, năng động trong môi trường xã hội, tự tin trong giao tiếp để khám phá những nền văn hóa của các nước trên thế giới. Chúng ta cũng thấy rõ vị trí của môn học đối với sự phát triển chung của toàn xã hội: là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận thông tin và khoa học kĩ thuật tiên tiến, tiếp cận những nền văn hoá khác cũng như những sự kiện quốc tế quan trọng. Chương trình môn tiếng Anh THCS nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên bậc cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động. Trong nhà trường, tiếng Anh là môn có đặc thù riêng, gây trí tò mò ham mê học hỏi của nhiều học sinh song củng không tránh khỏi những khó khăn làm nản trí người học, do đó giáo viên phải truyền cho học sinh trước hết là sự thích thú học môn tiếng Anh. Hiện nay khi công nghệ thông tin phát triển cực nhanh, các website, các trang mạng xã hội, các nguồn thông tin tìm kiếm về tất cả các lĩnh vực đều sử dụng Tiếng Anh làm phương tiện truyền thông, trao đổi thông tin chính thức. Và nếu không biết chút gì về tiếng Anh, chúng ta coi như thất bại với việc kết nối với thế giới bên ngoài. Trong cuộc sống thường ngày, bạn luôn cần Tiếng Anh để có cơ hội giao tiếp, tiếp xúc, trao đổi thông tin với bạn bè trên thế giới.
- 2/20 II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Qua quá trình giảng dạy áp dụng phương pháp mới đối với bộ môn Tiếng Anh lớp 8 mới, đặc biệt hơn nữa năm học 2021- 2022 tôi đã áp dụng phương pháp dạy học theo hình thức trải nghiệm,sáng tạo bản thân tôi đã có những phát hiện, những kinh nghiệm bổ ích cho công tác giảng dạy. Tuy nhiên, tôi nhận thấy còn một số vấn đề nảy sinh trong quá trình thực tế giảng dạy trên lớp đặc biệt đối với Tiếng Anh mới, tôi luôn luôn trăn trở, băn khoăn, suy nghĩ để tìm ra phương pháp giải quyết các vấn đề đó một cách hiệu quả nhất, một trong những vấn đề đó là làm thế nào để nâng cao được hiệu quả tiết dạy phần “Project”, phát triển kĩ năng Nói, cũng như khả năng giao tiếp cho học sinh lớp 8 để làm thế nào phần lớn học sinh sau khi học xong chương trình Tiếng anh 8 mới các em có thể tự tin giao tiếp với người nước ngoài hay người bản ngữ qua những mẫu câu cơ bản và kiến thức mà các em tiếp thu được. Để góp phần vào giải quyết nhiệm vụ đó, mỗi giáo viên cần linh hoạt, sáng tạo ra những phương pháp phù hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, ngoài ra giáo viên cần phải cho học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển kĩ năng Nói để từ đó các em sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những điều mà mình muốn giao tiếp một cách hiệu quả nhất.Hơn nữa riêng phần “Project” được coi như làhình thức dạy học dự án ( Project based - learning) , đây là một phương pháp dạy học lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm, hướng học sinh đến việc lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua việc giải quyết vấn đề, mô phỏng những hoạt động có thật của đời sống xã hội. Vậy nên thế nào để học sinh trình bày những sản phẩm, những kết quả thu thập của mình từ thực tiễn đời sống một cách hiệu quảthông qua việc trình bày bằng ngôn ngữ Tiếng Anh ? Đó là những băn khoăn, trăn trở mà bản thân tôi luôn tìm tòi để có hướng đi đúng cho các tiết dạy “Looking back and Project”. Với những lí do trên, năm học 2022 - 2023 tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số phương pháp giảng dạy hiệu quả các tiết Looking back and Project trong môn Tiếng Anh THCS” III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 1. Thời gian nghiên cứu: 2
- 3/20 - Thời gian: từ tháng 9/2022 đến tháng 3 năm 2023 2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng: Học sinh lớp 8A, 8B, 8C trường THCS Tiên Phong 3. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu trong năm học 2022-2023 tại các lớp 8A, 8B, 8C IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. -Với việc nghiên cứu thành công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp giáo viên có được những kinh nghiệm sau: - Áp dụng được nhiều hình thức cho phần “Project” thêm sinh động, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh đồng thời nâng cao khả năng trình bày ý tưởng của học sinh trước tập thể lớp. - Đa dạng hóa các cách hướng dẫn học sinh làm “Project” và trình bày thành công một “Project” trong 1 đơn vị bài học. - Đổi mới được cách kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh một cách hiệu quả nhất - Phát hiện được năng khiếu của nhiều đối tượng học sinh. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài từ tài liệu giảng dạy, tài liệu sưu tầm thông qua các giáo trình hoặc website học tập. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn -Phương pháp quan sát, phương pháp đàm thoại, phương phápthực nghiệm, phương pháp điều tra. - Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi ý làm dự án phù hợp với các mức độ của trình độ phát triển tư duy của học sinh. Bước đầu nghiên cứu việc sử dụng hệ thống câu hỏi, quy trình hướng dẫn làm dự án và bài tập tình huống theo chủ điểm bài học để học sinh tiến hành làm dự án.
- 4/20 - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng làm dự án và hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học dự án trong giảng dạy kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh. - Quan sát sự tiếp thu tri thức của học sinh trong quá trình làm dự án. - Học hỏi từ đồng nghiệp và một số kinh nghiệm của bản thân. - Phương pháp quan sát: Giáo viên tự tìm tòi nghiên cứu, tiến hành dự giờ thăm lớp cuả đồng nghiệp. 3. Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ đồng nghiệp, được đồng nghiệp dự giờ, cả hai tiến hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tiết dạy. 4. Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thể nghiệm một số bài giảng cụ thể. 5. Phương pháp đối chứng: Giáo viên áp dụng đa dạng các hình thức thực hiện vào các phần “Project” khác nhau, so sánh kết quả thưc hiện với các tiết chỉ thực hiện đơn thuần một hình thức. VI. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Với những phương pháp thông thường đã áp dụng như: để học sinh tự suy nghĩ và không sử dụng hình ảnh hay sơ đồ minh họa trình bày bài của mình trước lớp, học sinh sẽ không thể nắm vững được nội dung mình cần trình bày, nhiều học sinh sẽ mắc lỗi thiếu ý, bài nói không logic, trôi chảy, khả năng thuyết trình trước lớp hạn chế. Với việc đa dạng hóa phương thức thực hiện phần Project mà tôi trình bày sau đây không những giúp học sinh thể hiện bài nói của mình một cách đủ ý, logic, trôi chảymà còngiúp học sinh phát triển tối đa khả năng sáng tạo của mình, khả năng vận động, khả năng phát hiện, khả năng tổng hợp ý kiến từ các thành viên trong nhóm, khả năng hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để trình bày ý tưởng một cách khoa học nhất. 4
- 5/20 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Tên đề tài: “Một số phương pháp giảng dạy hiệu quả các tiết Looking back and Project trong môn Tiếng Anh THCS” I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. Luật Giáo dục quy định “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.” Với mục tiêu giáo dục THCS là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa” và “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn học nói chung và phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh nói riêng đã và đang từng ngày được các giáo viên không ngừng học hỏi,tích lũy, trau dồi và phát triển với hy vọng mang lại những kết quả hữu hiệu nhất trong sự nghiệp trồng người của bản thân bởi không ai có thể phủ nhận được tầm quan trọng của Tiếng Anh trong thời điểm hiện tại khi mà thế giới đang có những đổi thay về mọi mặt: kinh tế, xã hội, chính trị, giáo dục... Tiếng Anh là phương tiện giao tiếp hữu hiệu nhất của mọi người trên khắp thế giới, nó là thứ ngôn ngữ giúp mọi người hiểu nhau, xích lại gần nhau trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, trong xu thế toàn cầu hóa, hiện đại hóa như hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng đó, bản thân là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn này, tôi luôn luôn trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu những phương pháp giảng dạy tối ưu nhất để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và bộ môn Tiếng Anh nói riêng. Quả thực, phương pháp dạy học đóng vai trò quyết định chất lượng giáo dục. Muốn có phương pháp hay, người giáo viên phải biết luôn đổi mới phương pháp dạy học của mình, tìm tòi, sáng tạo, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp, từ việc tự học, tự bồi dưỡng
- 6/20 để có được phương pháp phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh, với từng loại bài giảng, và với từng tiết giảng cụ thể. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ. Năm học vừa qua tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công giảng dạy bộ môn Tiếng Anh lớp 8 mới, qua các đợt tập huấn, chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt qua các đợt tập huấn về việc giảng dạy chương trình Tiếng Anh mới do Sở, Phòng giáo dục tổ chức, các tiết dự giờ đồng nghiệp giảng dạy theo chương trình sách mới, tôi đã lĩnh hội được một số kinh nghiệm và đã áp dụng nhiều vào bài giảng của mình. Mặc dù bước đầu còn gặp một số khó khăn trong thiết kế song tôi thấy nó đã thực sự đem lại hiệu quả trong công tác giảng dạy của mình. Qua đề tài này tôi xin mạnh dạn giới thiệu một số kinh nghiệm của bản thân về việc sử dụng các phương pháp khác nhau đểthực hiện phần “Project” trong chương trình Tiếng Anh 8 mới và thể hiện cụ thể tại một tiết học Looking back and Project với mong muốn bạn đọc tham khảo và góp ý, bổ sung cho đề tài của tôi được hoàn chỉnh và có tính thiết thực cao. Qua thực tế được giảng dạy môn Tiếng Anh lớp 8 mới, những lần được trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp trong tổ, trong cụm liên trường và đặc biệt qua các đợt chuyên đề, bản thân tôi nhận thấy việc đa dạng hóa các phương pháp thực hiện phần “Project” vào giảng dạy có một số ưu điểm sau: - Học sinh hào hứng tham gia, các em say sưa với việc sáng tạo những ý tưởng “độc” của mình. - Giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp vì hàng ngày các em được rèn luyện trình bày ý tưởng trước tập thể. - Giúp các em dễ hiểu, dễ nhớ và khắc sâu nội dung cần nhớ ở mỗi phần “Project” của từng bài học. - Chú trọng vào mục đích học Tiếng Anh là rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng Tiếng Anh - Phát triển thêm các kĩ năng xã hội khác nữa như: kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng ứng phó với các sự cố trong cuộc sống, kĩ năng tự bảo vệ…… III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 6
- 7/20 1.Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động ở phần “Project”. Tùy theo từng loại bài, từng tiết và từng loại đối tượng học sinh mà người giáo viên có thể áp dụng các hình thức tổ chức cho phù hợp. Đối với phần “Project” bộ môn Tiếng Anh 8 mới, các em thực hành ở mức độ từ đơn giản đến nâng cao thông qua các nội dung bài học đa dạng, học sinh được thực hành các bài tập khác nhau về các chủ đề như: Leisure Activities, Life in the countryside, Peoples of Vietnam, Our customs and traditions, Festivals in Vietnam, Folktales, Pollution, Natural disasters, science and technology, life on the other planets ….Theo tôi, chúng ta có thể áp dụng các hình thức vào bài dạy như: - Sử dụng tranh vẽ (học sinh tự vẽ hoặc sưu tầm). - Sử dụng bản đồ tư duy. - Đóng vai - Trình diễn - Sơ đồ hình cây bằng hình ảnh minh họa. - Sản phẩm (mô hình) do học sinh sáng tạo ra. - Sử dụng phần mềm hỗ trợ (Drawing, Powerpoint,short clip, video…) để học sinh trình chiếu sản phẩm của mình.Tuy nhiên, không nhất thiết ở bài nào chúng ta cũng áp đặt những hình thức cứng nhắc, rập khuôn mà cơ bản người giáo viên phải linh động, sáng tạo để lựa chọn ra những hình thức phù hợp nhất để hướng dẫn học sinh thực hiện cho từng nội dung bài học cụ thể. Trong giới hạn của đề tài này, tôi xin giới thiệu một số phương pháp sử dụng ở phần “Project” trong Unit 7 môn Tiếng Anh 8 sách mới như là một gợi ý để các đồng chí giáo viên tham khảo, vận dụng trong công tác giảng dạy của mình đạt kết quả tối ưu nhất. 2. Một số phương pháp cụ thể tổ chức hoạt động ở phần “Project” 2.1. Sử dụng bản đồ tư duy - Mind Map Là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mang tính logic để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ
- 8/20 phân nhánh. Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng bản đồ ý tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Sử dụng hợp lí mind map không chỉ giúp cho quá trình dạy và học về hệ thống các kiến thức cũ và mới được tiến hành thuận lợi hơn mà nó còn giúp học sinh hình thành tư duy phân tích tổng hợp khoa học. Chính vì thế sử dụng sơ đồ Mind Map trong thực hiện làm “Project” là rất cần thiết những ưu điểm như sau: Dễ trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ do nó được thể hiện bởi màu sắc, liên kết, liên hệ giữa các ý của một vấn đề.Nhìn thấy “ bức tranh “ tổng thể mà lại chi tiết. Dễ dạy, dễ học, dễ nhớ. Kích thích hứng thú học tập của học sinh.Kích thích sáng tạo của học sinh.Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.Giúp hệ thống hóa kiến thức và ôn tập kiến thức.Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức. Ví dụ khi dạy tiết Looking back and Project của Unit 8 : English Speaking Country, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng Mindmapcho phần “Project” với yêu cầu: - Choose 5 capital cities in the world that you want to explore - Find the interesting and great acttractions about the cities - Make a poster include: the facts, the activitiesr the informationand some pictures 8
- 9/20 Minh họa lên sơ đồ vàhọc sinh có thể thêm một số từ, thông tin về danh thắng đó, do đó sẽ khắc sâu hơn và kích thích được lối tư duy độc lập sáng tạo của học sinh. 2.2 Sử dụng tranh vẽ. Việc sử dụng tranh vẽ vào phần “Project” là hình thức hết sức hấp dẫn đối với học sinh, bằng hình thức này giáo viên có thể lôi cuốn được sự tập trung của học sinh, mang lại hiệu quả rất cao trong quá trình thực hành luyện nói của học sinh vìthông qua tranh vẽ học sinh có thể tự do sáng tạo những ý tưởng độc đáo của riêng mình, tự do sắp xếp, bố trí các ý tưởng của bản thân và qua đó học sinh dễ dàng nhìn thấy ý mình cần trình bày trước lớp, tránh được sự lặp ý trong khi trình bày. Học sinh được thực hành theo cá nhân hoặc theo nhóm 4- 6 em, chuẩn bị tranh vẽ theo nội dung bài trước ở nhà, sau đó trình bày ý tưởng của cá nhân (nhóm) trước lớp, học sinh (nhóm) khác nhận xét và đánh giá bài của bạn mình. Giáo viên có thể khuyến khích học sinh bằng cách cho điểm thực hành nếu học sinh thực hành tốt. Ví dụ khi dạy Unit 2: Life in the countryside , học sinh vẽ về bức tranh về làng quê rồi nói về bức tranh đó
- 10/20 2.3. Sử dụng phần mềm Drawing, Power point Hình ảnh hay phần mềm Drawing, Power pointlà một giáo cụ trực quan cực kì sinh động và hữu ích cho quá trình dạy và học ngoại ngữ bởi lứa tuổi học sinh lớp 8 , rất tò mò và hiếu kì, luôn muốn tìm hiểu nhiều hơn về cuộc sống xung quanh.Hình ảnh ở đây bao gồm hình ảnh từ các nguồn tài liệu, trong sách giáo khoa, trên mạng Internet……. Sử dụng hình ảnh sẽ khiến cho hoc sinh cảm thấy hào hứng và gợi ra rất nhiều điều để thả sức tưởng tượng. Có rất nhiều chủ đề mà ta có thể sử dụng hình ảnh như các cảnh tượng ở lớp, trường, hoặc các tranh ảnh miêu tả người, gia đình, kì nghỉ,... Đó có thể là các hoạt động trực tiếp trong lớp học hoặc là các bức tranh giáo viên khai thác trên sách báo, tạp chí hoặc mạng Internet. Hình ảnh không chỉ kích thích thị hiếu nghệ thuật, tạo hứng thú học tập cho học sinh mà còn góp phần thể hiện, minh họa các nội dung ngôn ngữ một cách rõ nét, Thực vậy, trong quá trình dạy và học về hệ thống hình ảnh cũng đóng một vai trò cực kì hữu ích. Ví dụ ở Unit 4 : Our customs and traditions yêu cầu của Project là: -Decide on a Vietnamese custom and tradition you want to research - Interview an old person about it - Interview a young person about it - Say about the change 10
- 11/20 Với yêu cầu đó giáo viên hướng dẫn học sinh ngoài việc sử dụng hình ảnh, các em sử dụng các video trên mạng, sau đó thiết kế lại tạo thành bài Power Point, các em nên thu thập các hình ảnh từ các trang mạng để Project của mình đạt hiệu quả hơn và hấp dẫn hơn How the customs and traddition changed Giáo viên cần gợi ý , hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ hình ảnh trong các phần Project có liên quan đến việc trình bày thứ tự của một vấn đề hay một sản phẩm sáng tạo nào đó của học sinh. Bởi sử dụng sơ đồ hình ảnh sẽ rất hiệu quả trong việc giúp học sinh nhớ và diễn đạt ý tưởng của mình một cách đầy đủ, trôi chảy, mạch lạc theo một trật tự nhất định hay theo đúng một quy trình nào đó 2. 4. Sử dụng sản phẩm (mô hình) do học sinh sáng tạo ra. Quan điểm về chương trình giáo dục mới là chuyển đổi việc truyền đạt tri thức sang giáo dục cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề, tìm kiếm, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Xu hướng truyền thống trong giáo dục là giáo viên sẽ gắng sức truyền đạt các tri thức khoa học đã được thừa nhận rộng rãi, được quy chuẩn hóa trong chương trình và sách giáo khoa mà quên mất không hướng dẫn học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu cơ chế những “chân lý” đó được tìm thấy như thế nào và tại sao người ta phải tìm kiếm nó. Sau khi được tiếp nhận kiến thức, học sinh cần môi trường để nhận biết kiến thức đó trong thực tế, học sinh cần được thể hiện sự hiểu biết của mình qua việc sáng tạo ra những “sản phẩm” dựa trên vốn kiến thức mà các em đã học được.
- 12/20 Với đặc điểm nhận thức của học sinh THCS là tư duy trừu tượng chưa thực sự phát triển nên các em rất dễ lúng túng khi gặp phải những câu giải thích lằng nhằng của lý thuyết ngữ pháp nhưng lại dễ sử dụng ngôn ngữ hơn khi tận mắt quan sát vật thật và vật đó lại chính do các em tự tay làm ra là rất cần thiết để giúp các em có thể dễ dàng nhận biết bằng trực quan, cụ thể hóa các tư duy trừu tượng, giúp các em hiểu rõ, chính xác và sâu sắc hơn về hệ thống các từ để vận dụng chúng một cách thuần thục vào các tình huống giao tiếp. Qua đó, giúp rèn luyện năng lực nghiên cứu khoa học, khơi dậy tiềm năng và tư duy sáng tạo của học sinh, giúp học sinh trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo, xây dựng mơ ước trở thành những nhà sáng chế trong tương lai. Tôi đã áp dụng thành công qua một số tiết dạy Project trong chương trình Tiếng anh 8 mới như ở Unit 11: Science and technology Project: Invent something new and talk about it - A game that can be played by four people - A sport that can be played indoors by a group of people - A medicine that can make you do something great - A device that can prevent accidents at home - A machine that can recycle everything at home Với đơn vị bài học trên các em cần phải có vật thật là 1 sản phẩm tự tay các em làm và sau đó giới thiệu về sản phẩm đó. Đây có thể sẽ là tiền đề tạo hứng thú cho các em say mê học môn Tiếng anh và đặc biệt sẽ khơi gợi trong các em sự say mê sáng tạo ở các môn học khác nữa. 12
- 13/20 2.5. Sử dụng hình thức đóng vai và trình diễn Đóng vai và trình diễn là hoạt động mà học sinh sẽ tái tạo, mô phỏng lại nhân vật theo một tác phẩm văn học, một câu chuyện cổ tích, một bộ phim hoặc một tình huống trong cuộc sống. Đây là một hoạt độnggiúp học sinh học được cách giải quyết vấn đề, xây dựng tính kiên cường và sự tự tin để giao tiếp và rèn được kĩ năng tương tác cũng như biểu cảm tốt hơn. Việc đóng vai và trình diễn sẽ giúp học sinh phát triển nhiều kĩ năng .Trò chơi đóng kịch là cách để trẻ tương tác với những đứa trẻ khác và hiểu hơn về sự hợp tác khi được thay phiên nhau thực hiện và tạo cơ hội cho những người khác. Điều này sẽ giúp học sinh phát triển cảm xúc và nâng cao các kỹ năng xã hội. Khi được tham gia vào các trò chơi đóng kịch,.làm tiền đề để giúp trẻ xây dựng ước mơ trở thành nhà thiết kế, nghệ sĩ…Khi học sinh cố gắng diễn đạt về nhân vật hoặc cốt truyện cho mọi người, đây là lúc các emphát triển từ vựng và ngôn ngữ. Không những vậy, điều này còn giúp các emnâng cao kỹ năng giao tiếp và học được cách chú ý lắng nghe. Cụ thể qua Unit 6 : Folktales phần Project tôi đã mạnh dạn thay đổi hình thức làm Project như sau: - Work in groups of 7 or 9 - Choose one Folktale you like and rehearse it - Present your rehearse to the class 3. Đa dạng hóa cách thực hành phần Project ở Unit 7: Pollution
- 14/20 Lesson 7:Looking back + Project a. Sử dụng tranh vẽ. Phần Project ở bài này học sinh cần thực hiện yêu cầu: “Imagine that your group is entering a competition to lead the Green Club in your school. What would you do to reduce pollution in your counry?” Thay vì giáo viên để học sinh tự tưởng tượng và thuyết trình về cách làm giảm ô nhiễm môi trường theo cá nhân riêng lẻ hoặc thảo luận theo nhóm, giáo viên yêu cầu học sinh tự sáng tạo vẽ ra bức tranh về ô nhiễm môi trường (giáo viên có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị vẽ tranh trước ở nhà), học sinh treo tranh lên bảng hoặc trình chiếu trên Tivi và trình bày trước lớp. Có thể giáo viên hoặc học sinh sưu tầm những hình ảnh về sự ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hoặc ở thế giới sau đó yêu cầu học sinh trình bày các phương pháp làm giảm sự ô nhiễm môi trường trước lớp (hình ảnh sưu tầm trên mạng internet). Học sinh thực hành cá nhân hoặc theo nhóm 3-5 em. Trong khi cá nhân học sinh hoặc đại diện nhóm học sinh trình bày trước lớp, những học sinh khác theo dõi, nhận xét phần trình bày của bạn và có thể bổ sung nếu cần thiết. Giáo viên đánh giá, và có thể khích lệ học sinh nói bằng nhiều hình thức, có thể cho điểm hoặc có những phần thưởng thích hợp khác. Hình 1: Ô nhiễm nguồn nước 14
- 15/20 Hình 2: Hậu quả của ô nhiễm b. Sử dụng sơ đồ bằng hình ảnh minh họa: Với việc phải tượng tượng và nhớ một số cách để làm giảm sự ô nhiễm môi trường, việc sử dụng sơ đồ hình ảnh sẽ rất hiệu quả trong việc giúp học sinh nhớ và diễn đạt ý tưởng của mình một cách đầy đủ, trôi chảy, mạch lạc. Ví dụ minh họa: + Ô nhiễm nguồn nước: Should do: Shouldn’t do:
- 16/20 Khác với các hình thức khác, thông qua kênh hình còn giúp học sinh tựsuy nghĩ để sử dụng vốn từ riêng của mình một cách linh hoạt và việc sử dụng ngữ pháp cũng không bị áp đặt theo cấu trúc khuôn mẫu nào. c. Sử dụng sơ đồ minh họa: Với việc chuẩn bị ở nhà các sơ đồ minh họa theo cá nhân hoặc theo nhóm sẽ phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của mỗi thành viên, cũng như có thể tổng hợp được các ý tưởng sáng tạo, phát huy sức mạnh tập thể để phác họa được một sơ đồ nhằm minh họa cho một số cách để làm giảm sự ô nhiễm môi trường , việc sử dụng sơ đồ hình ảnh sẽ rất hiệu quả trong việc giúp học sinh nhớ và diễn đạt ý tưởng của mình một cách đầy đủ, trôi chảy, mạch lạc. Học sinh được chia theo nhóm 4-6 em, chuẩn bị sơ đồ theo nội dung bài học ở nhà, cử đại diện nhóm trình bày trước lớp, các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá. 4. Giáo án cụ thể minh họa một phần tiết dạy có áp dụng một trong các phương pháp nêu trên. 16
- 17/20 UNIT 7: POLLUTION Lesson 7: LOOKING BACK + PROJECT 3. COMMUNICATION Activity 6: Discussion - T asks Ss to read the instruction of Ex.6 at page 15: What would you say and do in each situation? What would you say/do if your neighbor littered near your house? What would you say/do if your friend wore headphones every day to listen to music? What would you say/do if your brother dumped his clothes and school things on the floor? What would you say/do if your sister had a bath every day? Explain why you think so. - T asks Ss to look at the example in the textbook and do the same way. A: What would you say/do if your neighbor littered near your house? B: Oh, I would put a large sign up saying ‘NO LITTERING” there. C: I think I would knock on the door and explain that it was polluting the area. + Finished: Ask Ss to complete the self-assessment. Identify any difficulties/weak areas and what areas the Ss have mastered. Check Ss’ preparation for the Project. Remind them to present after Unit 8. 4. PROJECT - Ask ss to read the information about the project. - Ss work in groups to do the project following the instruction in the book. - Answer Ss’ questions if there are any. - One of the Ss in the group asks other group members:
- 18/20 What would you do to reduce pollution in your? 18
- 19/20 IV. HIỆU QUẢ MANG LẠI CỦA SÁNG KIẾN. Trong quá trình trực tiếp giảng dạy trong nhà trường, tôi đã sử dụng những kinh nghiệm trên để dạ y phầ n Project: Kết hợp sử dụng giáo cụ trực quan, sử dụ ng tranh ả nh, sử dụ ng cá c phầ n mề m, trang mạ ng, sử dụ ng bả n đồ thư duy trong việ c thự c hiệ n hoạ t động tá i hiệ n lạ i nộ i dung bà i họ c và từ đó đặt các câu hỏi gợi mở cho học sinh, đa dạng hóacá ch thự c hà nh phầ n project và đa dạ ng hó a dạng bài tập luyện tập theo hướng giao tiếp cho học sinh, tôi đã đạt được hiệu quả cao trong các giờ dạy. Cụ thể tiết dạy này tôi đã dạy thử nghiệm ở hai lớp 8A, 8B và 8C và kết quả thu được như sau: Lớp 8A + 8B + 8C (126 HS) Lớp 8A + 8B + 8C (126 HS) Trước Sau khi áp dụng giải pháp khi áp dụng giải pháp HS HS HS rất HS HS HS rất HS bình HS bình không hứng hứng không hứng hứng thường thường hứng thú thú thú hứng thú thú thú 60% 23% 17% 0% 13% 15,2% 51,8% 20% -Từ sự hứng thú, yêu thích môn học dẫn đến kết quả học tập môn Tiếng Anh HKI năm học 2022-2023 của các em tương đối tốt, cụ thể Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trun Yếu g bình
- 20/20 SL % SL % SL % SL % 8A 45 12 26,7 20 44,4 13 28,9 8B 39 5 12,8 18 46,2 16 41 8C 42 8 19 19 45,3 15 35,7 Tôi nhận thấy rằng việc lồng ghép các phương pháp trên vào bài học đã làm cho quá trình dạy và học Tiếng Anh được tiến hành thuận lợi và hiệu quả cao hơn. ở đây thời gian được sử dụng hợp lí hơn là chỉ đơn thuần tập trung vào nộ i dung mà cá c em thể hiệ n qua cá c sả n phẩ m luyệ n tậ p củ a mì nh để ứ ng dụ ng và o nộ i dung phầ n Project sao cho phù hợ p và tạ o hấ p dẫ n cho bài học. giúp hình thành ở học sinh sự sáng tạo và chủ động do đó học sinh hiểu bài nhanh, tiếp thu bài tốt hơn, và vận dụng kiến thức ngôn ngữ linh hoạt hơn, V. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI Đề tài mà tôi đã nghiên cứu sẽ mang lại khả năng ứng dụng cao trong công tác giảng dạy bộ môn Tiếng Anh nói chung và môn Tiếng Anh 8 mới nói riêng. Có thể triển khai áp dụng cho toàn thể giáo viên giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở bậc trung học cơ sở trên toàn huyện. VI. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN Sáng kiến này giúp các giáo viên Tiếng Anh THCS nói riêng và các bậc học khác nói chung nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động củng cố bài học đối với môn Tiếng Anh từ đó nhận thức đúng đắn hơn về quan điểm đối với phương pháp giáo dục của Đảng và nhà nước. Nhận thức rõ hơn vai trò,trách nhiệm của mình trong hệ thống giáo dục đào tạo nói chung và trong từng bài giảng cụ thể để góp phần tạo nguồn lực thích ứng với yêu cầu của xã hội, phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS
21 p | 127 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học môn Địa lý
32 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy - học môn Địa lý lớp 6
32 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hằng đẳng thức & hệ thức Vi - ét đảo, rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc hai
17 p | 50 | 5
-
Báo cáo sáng kiến: Sử dụng kĩ thuật trò chơi ở hoạt động khởi động và luyện tập, củng cố nhằm nâng cao hứng thú và chất lượng dạy học môn Lịch sử 8 trường THCS
10 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học bộ môn Thể dục 8 tại trường THCS Lê Quý Đôn
29 p | 37 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy học phần Tính chất của kim loại - Dãy hoạt động hóa học của kim loại - Hóa học lớp 9
34 p | 30 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong dạy học Địa Lí
28 p | 32 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông qua việc định hướng giải quyết bài toán hình học tọa độ phẳng dựa trên tính chất đặc trưng của điểm và đường
24 p | 27 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn