
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học văn cấp THCS
lượt xem 1
download

Đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học văn cấp THCS” với mục đích cơ bản sau đây: Trình bày một số biện pháp giúp các em có niềm đam mê, thích thú với môn văn trong tiết học. Từ đó giúp các em nắm vững kiến thức, yêu thích môn học, nhờ vậy nâng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời đề tài này có thể giúp cho giáo viên dạy ngữ văn áp dụng cho các lớp, các bài cụ thể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học văn cấp THCS
- UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HOÀI ĐỨC TRƯỜNG THCS DI TRẠCH ---------- ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YÊU THÍCH MÔN NGỮ VĂN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Lĩnh vực/môn : Ngữ Văn Cấp học : Trung học cơ sở Tên tác giả : Nguyễn Thị Huệ Đơn vị công tác : Trường THCS Di Trạch Chức vụ : Giáo viên Năm học: 2022 - 2023
- MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................................1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI : ..................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ............................................................................1 III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU : .............................................. 1 B.NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................2 I- CƠ SỞ KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊNCỨU: ............... 2 1. Cơ sở lí luận: ...................................................................................................... 2 2. Cơ sở khoa học: ..................................................................................................3 3. Cơ sở thực tiễn : ................................................................................................. 3 II. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH: ..................................................................... 5 1. Kế hoạch nghiên cứu: .........................................................................................5 2. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 5 3. Thời gian hoàn thành : ....................................................................................... 6 III- CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN : ..................................................................6 1 - Tạo sự yêu thích học văn cho học sinh thông qua việc dạy học kết hợp trải nghiệm: ................................................................................................................... 6 1.1. Thế nào là hoạt động dạy học kết hợp với trải nghiệm (giáo dục trải nghiệm) ? .............................................................................................................6 1.2 Một số kỹ thuật dạy - học qua trải nghiệm : .................................................6 1.3 Các hình thức thường vận dụng trong dạy học trải nghiệm là: ...................6 1.4 Tác dụng của việc dạy-học theo hướng trải nghiệm : .................................. 7 2 - Tạo sự yêu thích học văn cho học sinh bằng việc tổ chức các trò chơi trong tiết dạy : ................................................................................................................ 11 2.1 Tổ chức trò chơi trong dạy Ngữ văn là gì ? ................................................11 2.2 Thiết kế nội dung trò chơi: ..........................................................................11 2.3. Một số ví dụ minh họa: .............................................................................. 11 3- Tạo sự yêu thích học văn cho học sinh thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy trong tiết dạy : .......................................................................................................14 3.1 Bản đồ tư duy là gì? .................................................................................... 14 3.2 Một số hoạt động dạy học trên lớp với bản đồ tư duy: .............................. 15 3.3 Lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy : ................................................................16 4 - Tạo sự yêu thích học văn cho học sinh thông qua việc ứng dụng CNTT trong tiết dạy : .......................................................................................................17 4.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn : ...........................17 4.2 Ứng dụng công nghệ thông tin đối với từng dạng bài : ............................. 17 4.3 Tác dụng của việc ứng dụng công nghệ thông tin : ................................... 20 4.4 Một số lưu ý khi ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy hoc : ...............20
- III – HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN : ................................................................ 21 C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 23 I-MỘT SỐ KẾT LUẬN : ..................................................................................... 23 II- ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ : ................................................................................23 1.Với nhà trường và tổ chuyên môn: ................................................................ 23 2.Đối với GV: ....................................................................................................23 3.Đối với HS: .................................................................................................... 24
- 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Việc đổi mới phương pháp giảng dạy Ngữ văn hiện nay đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Phương pháp dạy học đổi mới chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh làm cho học sinh ham thích môn học. Điều 24, luật giáo dục (do Quốc hội khoá X thông qua) cũng đã chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đây là định hướng cơ bản thiết thực đối với mỗi giáo viên trong đó có giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn. Từ nhiều năm nay, phương pháp dạy văn đổi mới đã chú trọng phát triển hứng thú học văn của học sinh. Một trong những mục đích của giờ văn là làm sao gây được rung động thẩm mĩ, giáo dục nhân cách cho học sinh. Ai đó đã nói rằng: “Dù có dắt ngựa đến bờ sông cũng không thể bắt nó uống nước được”. Vấn đề học tập của trẻ cũng vậy. Dù có bắt được chúng ngồi ngay ngắn học tập nhưng nếu không thích thú, trẻ không thể học tốt được. Từ thực tế giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở THCS nhiều năm, tôi nhận thấy muốn giờ dạy đạt hiệu quả cao, ngoài việc truyền đạt kiến thức, tôi nghĩ rằng mình cần phải biết cách làm thế nào để các em cảm thấy hứng thú đối với môn học, từ đó trở nên yêu thích môn văn để tiết học thực sự nhẹ nhàng, sinh động; học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, không gượng ép. Từ đó mới phát huy thực sự tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Trong phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm, tôi xin đề cập đến một số biện pháp nhằm giúp học sinh yêu thích học môn văn ở cấp THCS. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề tài nghiên cứu “ Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học văn cấp THCS ” với mục đích cơ bản sau đây : Trình bày một số biện pháp giúp các em có niềm đam mê, thích thú với môn văn trong tiết học. Từ đó giúp các em nắm vững kiến thức, yêu thích môn học, nhờ vậy nâng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời đề tài này có thể giúp cho giáo viên dạy ngữ văn áp dụng cho các lớp, các bài cụ thể. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU : 1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hướng tới đối tượng là hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS. 2. Phạm vi nghiên cứu : - Nghiên cứu phương pháp dạy Ngữ văn của giáo viên. - Nghiên cứu hứng thú , kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh.
- 2 B.NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI I- CƠ SỞ KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊNCỨU: 1. Cơ sở lí luận: Trong những năm gần đây vấn đề đổi mới phương pháp dạy học luôn được bàn luận một cách sôi nổi, đó là vấn đề quan trọng luôn được đề cập trong mỗi cuộc họp chuyên môn ở tất cả các trường học trên cả nước.Với bộ môn văn cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Nghị quyết hội nghị lần II BCH TW Đảng khóa VIII nêu rõ : “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học” ; “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động , sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Trước kia phương pháp dạy – học văn cổ truyền chính là giảng văn và phân tích các nội dung trong bài học, có lẽ đây là hình thức duy nhất để tiếp cận văn bản.Tuy có những thành công nhất định thì vẫn là thầy phân tích –trò tiếp nhận.Dù có thành công nhưng vẫn là áp đặt cách hiểu, cách cảm thụ cho học sinh và lâu dần sẽ dẫn tới sự nhàm chán không thích tìm tòi,sáng tạo của các em. Chính điều đó đòi hỏi phải có những phương pháp cải tiến trong việc dạy –học văn trong nhà trường,đây là nhu cầu thiết yếu đối với các nhà giáo dục và đội ngũ giáo viên giảng dạy môn văn. Chúng ta biết rằng môn văn là môn cơ bản góp phần hình thành nhân cách học sinh, đặc biệt đối tượng của môn văn là những tác phẩm văn thơ, mà văn thơ lại là nghệ thuật của ngôn từ. Chính vì vậy để thực hiện một giờ học có hiệu quả thì người giáo viên cần phải sử dụng nhiều phương pháp như: phân tích, diễn giảng,vấn đáp, nêu vấn đề, gợi ý …và đặc biệt để tạo một giờ học phong phú, sinh động thì việc sử dụng hình thức thảo luận nhóm sẽ giúp học sinh trao đổi ý với nhau, bổ sung cho nhau các kiến thức còn thiếu, học sinh sẽ sôi nổi hơn trong học tập. Còn việc lồng ghép một số trò chơi trong quá trình giảng dạy sẽ giúp học sinh cảm thấy hứng thú, tích cực, đỡ nhàm chán trong giờ học văn. Bất cứ một người giáo viên nào có tâm huyết với nghề đều tự đặt ra câu hỏi làm thế nào để dạy và học tốt môn văn ? Từ xưa đến nay người ta vẫn nói :“Học văn thì dễ nhưng dạy văn thì rất khó” và thực tế cũng chứng minh điều đó. Quả là việc dạy văn vô cùng khó bởi dạy văn không chỉ là dạy đúng, đủ mà còn phải hay, phải lôi cuốn học sinh, làm cho học sinh hứng thú, say mê. Môn ngữ văn là môn học kết tinh nhiều giá trị văn hóa truyền thống và nhân loại, là môn học có ý nghĩa trong việc hình thành, phát triển, định hướng nhân cách cho học sinh và rèn luyện những kỹ năng cơ bản cần thiết cho các em. Mặt khác đây lại là môn học nghệ thuật kích thích trí tưởng tượng bay bổng,sáng tạo của học sinh.Thực tế chúng ta thấy rằng ngày càng có ít học sinh đi thi học sinh giỏi
- 3 môn văn hơn ,các em cũng cảm thấy chán nản và không mấy hứng thú khi học giờ văn.Chính điều đó đòi hỏi phải có những phương pháp cải tiến trong việc dạy – học văn trong nhà trường .Đây là nhu cầu cần thiết đối với các nhà giáo dục và đội ngũ giáo viên giảng dạy môn văn .Với chức năng là một người làm công tác giảng dạy trong nhà trường bản thân tôi cũng luôn trăn trở là làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học văn.Trong nhiều năm công tác giảng dạy tôi nghiệm thấy rằng,cái ước muốn học văn sao cho giỏi,dạy văn sao cho hay ,viết văn sao cho tốt là ước muốn của rất nhiều giáo viên và học sinh.Muốn thực hiện được ước mơ ấy thì chúng ta phải biết tìm tòi,sáng tạo và đưa ra những cái mới hấp dẫn lôi cuốn học sinh,đặc biệt là người giáo viên chúng ta phải biết làm mới bài giảng của mình để kích thích học sinh. Phần nội dung thì không thể làm mới,không thể thay đổi nhưng chúng ta có thể thay đổi và làm mới hình thức,phương pháp giảng dạy của mình. Điều này thì chúng ta đã và đang thực hiện lâu nay nhưng cái quan trọng là sự đổi mới của từng người.Với riêng tôi chỉ một vài năm công tác chưa được xem là nhiều nhưng tôi cũng đã tự rút ra cho mình một vài kinh nghiệm nhỏ,hy vọng trao đổi cùng đồng nghiệp, mong góp một phần nhỏ kinh nghiệm của mình vào công tác dạy học môn ngữ văn của huyện nhà. Đó chính là “Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học văn cấp THCS ” . 2. Cơ sở khoa học: Dạy văn cấp học THCS là dạy cho các em học sinh lứa tuổi 12 đến 15 - lứa tuổi hồn nhiên, trong sáng, năng động và nhạy cảm… biết tìm tòi, khám phá ra thế giới văn chương nghệ thuật. Tác phẩm văn chương nghệ thuật là thành quả sáng tạo của nhà văn, nhà thơ . Mỗi tác phẩm văn thơ đều thuộc một thời kì văn học nhất định ( có thể cách xa thời đại mà các em sống hiện nay cả hàng thế kỉ , hàng thập niên …). Tác phẩm văn chương dù nhỏ nhất : là một câu tục ngữ, một bài ca dao, hay lớn hơn là một bài văn, một bài thơ, một truyện ngắn hay một bộ tiểu thuyết đều có giá trị về nội dung và nghệ thuật của nó. Làm thế nào để giáo viên giúp học sinh đồng cảm với những giá trị tư tưởng nhân văn cần đạt tới trong mỗi tác phẩm là nhiệm vụ giảng dạy của GV dạy Ngữ Văn. Lep- Tôn-xTôi nói : “Vấn đề không phải biết là quả đất tròn mà là làm thế nào để biết được quả đất tròn?”. Chân lí là quý báu ! Nhưng cách tìm ra chân lí còn quý hơn nhiều. Vì thế, cái khó trong việc dạy văn là làm sao hướng cho học sinh tìm ra cái hay, cái đẹp trong các tác phẩm. 3. Cơ sở thực tiễn : Chúng ta thấy rằng việc đổi mới phương pháp dạy học đã đem lại nhiều kết quả khả quan, song bên cạnh những thuận lợi thì chúng ta còn gặp vô vàn những khó khăn . Những khó khăn đó một mặt ở học sinh nhưng cũng một phần ở chính những người giáo viên chúng ta. Môn ngữ văn trong nhà trường có vị trí
- 4 quan trọng bởi nó giáo dục phẩm chất đạo đức, cung cấp kiến thức tự nhiên và xã hội cho các em nên việc dạy học văn vừa thuận lợi cũng vừa khó khăn: a - Về phía giáo viên : Hầu hết giáo viên đã ý thức sâu sắc phải đổi mới phương pháp dạy học . Các thầy cô đã được tập huấn thay sách, tập huấn về đổi mới phương pháp day học. Trong giảng dạy, các thầy cô đã phát huy được tính cực chủ động trong việc dạy học. Học sinh được bày tỏ ý kiến tình cảm, cách hiểu của mình về bộ môn, được thực hành giao tiếp nhiều hơn. Với tinh thần mới, giờ Ngữ văn không phải là giờ truyền thụ kiến thức, mà là giờ khơi gợi khuyến khích học sinh tìm ra con đường đi tới kiến thức, giáo viên cũng đã phân biệt được phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn Ngữ văn (Tiếng Việt – Văn – Tập làm văn). Giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện quan điểm tích hợp trong các tiết dạy: Tích hợp ngang (Tích hợp của ba phân môn Văn - Tiếng Việt – Tập làm văn) và Tích hợp dọc (Tích hợp giữa các bài, các lớp trong cùng một phân môn). Bên cạnh đó là việc tích hợp vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường tự nhiên một cách phù hợp trong từng tiết dạy. Qua việc tích hợp và lồng ghép cộng với liên hệ thực tế để giáo dục học sinh đă đem lại cho bộ môn Ngữ văn có những tín hiệu khởi sắc. Đó là phương pháp dạy – học mới đang được tiếp cận một cách tích cực. Tài năng sư phạm của người thầy được dành nhiều hơn cho việc học sinh tự tìm hiểu cảm thụ tác phẩm. Trong từng tiết dạy, giáo viên đã mạnh dạn phối hợp cùng học sinh tiếp cận, phân tích, tổng hợp và hình thành những tri thức cần nắm. Giáo viên nắm rõ được quan điểm tích hợp của sách giáo khoa, có nhiều cố gắng rèn luyện kỹ năng nghe - đọc - nói - viết cho học sinh. Học sinh không chỉ nắm kiến thức mà quan trọng hơn là biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống như: nói, viết tiếng Việt thành thạo, biết tạo lập văn bản, biết sáng tác thơ, sáng tác tác phẩm nghệ thuật ngắn. Chính những chuyển biến này đã giúp giáo viên nhanh chóng tiếp cận và thực hiện thành công những đổi mới trong phương pháp dạy – học Ngữ văn. Tuy nhiên có một số giáo viên vẫn còn làm việc quá nhiều, trong một tiết dạy đưa ra khá nhiều thông tin. Điều này dễ đưa các em vào thế bị động ghi nhớ, không tạo điều kiện cho các em độc lập suy nghĩ, sáng tạo. Từ đó dẫn đến sau này đứng trước nhiều vấn đề mới các em bỡ ngỡ, bị động, lúng túng và không có đủ khả năng, bản lĩnh để giải quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống. Một số tiết dạy vẫn còn rập khuôn quá máy móc các bước lên lớp. Nó biến giờ học thiếu sự phóng khoáng, trở nên nhạt nhẽo, làm tê liệt sự hào hứng của học sinh. Rồi giáo viên chỉ dùng một phương pháp dạy chủ yếu là thuyết trình, không có sự linh hoạt trong việc kết hợp các phương pháp. Bên cạnh đó là
- 5 việc sử dụng các giáo án mẫu, thiết kế bài giảng một cách máy móc làm mất đi sự cảm thụ sáng tạo riêng của cá nhân. b . Về phía học sinh : Là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn , tôi cảm thấy thật đáng buồn bởi hiện tượng học sinh lẫn phụ huynh không có hứng thú với các môn xã hội nói chung và với môn văn nói riêng. Điều này có lẽ được bắt nguồn từ thực tế của xã hội. Những môn tự nhiên chọn trường chọn lớp dễ hơn, rồi ra trường xin công ăn việc làm cũng dễ hơn nhiều những môn xã hội. Vì vậy học sinh đã không yêu thích môn học nay lại càng yêu thích hơn. Nếu thử điều tra học sinh, chúng ta sẽ thấy rõ thực trạng học tập Ngữ văn của học sinh. *Điều tra thực trạng: Tôi đã điều tra và sát hạch về sự yêu thích học tập, kết quả học tập môn văn của học sinh ở các khối lớp tôi được phân công giảng dạy là khối 6 lớp 6D và khối 8 lớp 8B, thời điểm tháng 9 năm 2022 bằng phiếu điều tra và bài kiểm tra 90 phút tự luận cho kết quả như sau: - Về sự yêu thích học tập môn văn : Số Thích học văn Không thích học Lớp HS SL % SL % 6D 41 15 36,5 26 63,5 8B 29 12 41,3 17 58,6 - Về kết quả học tập : Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp Số hs SL % SL % SL % SL % 6D 41 0 0 7 17 17 41,5 17 41.5 8B 29 2 6,9 7 24,1 10 34,5 9 34,5 Trường THCS Di Trạch là trường có địa bàn giáp ranh phố xá, đa số gia đình quan tâm, học sinh đầu vào thường khá, giỏi hơn những trường khác tuy nhiên kết quả bài kiểm tra khảo sát môn văn của học sinh có loại trung bình và yếu thì thật đáng lo ngại. Đứng trước thực trạng đó, những người giáo viên dạy văn như tôi cảm thấy thật đáng buồn và luôn trăn trở với suy nghĩ làm thế nào để các em thích học văn? Làm thế nào để kết quả học tập môn văn của HS được nâng lên? II. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH: 1. Kế hoạch nghiên cứu: - Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học văn ở trường THCS Di Trạch - Phân tích thực trạng, tìm nguyên nhân, trao đổi, thảo luận tìm giải pháp; - Đề xuất giải pháp thực hiện. 2. Phương pháp nghiên cứu: a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- 6 Tôi đã nghiên cứu các tài liêu có liên quan đến phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy Ngữ văn ở THCS, và đặc biệt nghiên cứu SGK, SGV, STK, STK Ngữ văn THCS, các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp trong trường, trong huyện, trên mạng INTERNET. b. Phương pháp điều tra sư phạm: Tôi đã trao đổi với đồng nghiệp về các phương pháp dạy học Ngữ văn qua các chuyên đề cấp trường, cấp huyện. Tôi cũng dự giờ thao giảng của các giáo viên cùng trường và đặc biệt là tôi đã điều tra sự yêu thích học môn văn của học sinh thông qua phiếu điều tra và thông qua bài kiểm tra. c. Phương pháp thực nghiệm: Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở nhiều lớp khác nhau với cùng một bài bằng nhiều phương pháp khác nhau để so sánh, đối chiếu, rồi ra kết luận. 3. Thời gian hoàn thành : Để hoàn thành SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yêu thích học môn văn cấp THCS ” tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện từ: 9/2022 đến 03/2023. III- CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN : 1 - Tạo sự yêu thích học văn cho học sinh thông qua việc dạy học kết hợp trải nghiệm: 1.1. Thế nào là hoạt động dạy học kết hợp với trải nghiệm (giáo dục trải nghiệm) ? Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế thì Giáo dục trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội. 1.2 Một số kỹ thuật dạy - học qua trải nghiệm : Quy trình dạy - học qua trải nghiệm được thể hiện bằng “Vòng tuần hoàn” theo mô hình 5 bước khép kín như dưới đây: GV điều hành lớp; HS thảo luận nhóm, làm bài tập, đóng vai, trò chơi mô phỏng...; HS thông báo kết quả, cảm tưởng, phản ứng và phát hiện ra cách giải quyết vấn đề; HS và GV cùng nhau phân tích theo hướng: ai, cái gì, ở đâu, khi nào, tại sao..; GV khái quát hóa kiến thức và đúc kết bài học và những hướng vận dụng kiến thức vào thực tế. 1.3 Các hình thức thường vận dụng trong dạy học trải nghiệm là: Thảo luận nhóm: Nhiệm vụ cụ thể của GV là giúp đỡ, dẫn dắt HS, làm nảy sinh tri thức ở HS. Trong một bài học,GV chỉ nêu ra các tình huống, học sinh được đặt trong các tình huống ấy sẽ cảm thấy có vài vấn đề cần giải quyết.Các em phải tự tìm ra các phương pháp có thể hy vọng giải quyết vấn đề,
- 7 và cuối cùng phải tìm ra một phương pháp tối ưu. Sau đó HS thảo luận, trao đổi với nhau và đi đến các kết luận phù hợp với ý đồ của giáo viên, hoặc tài liệu. Nghiên cứu tình huống: Có nhiều cách dạy học bằng tình huống: có thể dùng các bài đọc ( sách, báo) làm các ví dụ minh họa và mở rộng vấn đề cho từng đề mục lý thuyết.; dùng vài tình huống lớn để giảng dạy Đóng vai, trò chơi: GV hướng dẫn học sinh đóng vai hoặc tham gia một số trò chơi để giải quyết một số tình huống thực tế. Học tập từ thực tế: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát thực tế, ghi chép các vấn đề có liên quan đến nội dung học tập, sau đó trao đổi, chia sẻ với bạn và giáo viên để đi đến kết luận. Tất nhiên tùy tính chất của môn học và qui mô của lớp học mà chúng ta có thể sử dụng các kỹ thuật nêu trên một cách linh hoạt và hiệu quả. 1.4 Tác dụng của việc dạy-học theo hướng trải nghiệm : Giáo dục trải nghiệm buộc học sinh phải sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi…), tang khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn; có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học. Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin; việc học các môn học bao gồm cả môn văn trở nên thú vị hơn với học sinh và việc dạy cũng thú vị hơn đối với giáo viên. Khi tích cực tham gia vào quá trình học , học sinh được rèn luyện về tính kỷ luật, học được những kỹ năng sống, tăng cường khả năng ứng dụng những kỹ năng đó vào thực tế. Với phương pháp học thông qua trải nghiệm, học sinh được rèn luyện cả về kiến thức và kỹ năng học tập, tìm tòi, nghiên cứu, áp dụng thực tiễn. Nhờ vậy các em sẽ có một kho tàng kiến thức vững chắc, trang bị cho bản thân kỹ năng xã hội một cách toàn diện. Tham quan, dã ngoại luôn là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh nói chung và học sinh của trường Di Trạch nói riêng. Năm học 2022 -2023 vừa qua, trường THCS Di Trạch đã tổ chức cho học sinh các khối lớp đi tham quan học tập trải nghiệm thực tế tại Khu di tích lịch sử Bạch Đằng Giang và Khu Công viên rồng( Quảng Ninh). Mục đích của chuyến tham quan học tập trải nghiệm thực tế là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với di tích lịch sử văn hóa, khu công nghệ cao của địa phương mình…, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Ngoài ra, chuyến đi tham quam học tập trải nghiệm còn giúp các em thêm yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, yêu truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- 8 Riêng đối với học sinh khối 8 thì chuyến tham quan học tập trải nghiệm đó còn giúp các em có thêm kiến thức thực tế để làm tốt kiểu bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh (di tích lịch sử) và bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh từ những gì các em được tận mắt thấy, tận tai nghe hay thuyết minh cách làm bánh chưng từ thực tế các em được trải nghiệm. Do đó việc tham quan học tập trải nghiệm sẽ giúp các em yêu thích học môn văn hơn là điều dễ hiểu. Một số hình ảnh học sinh lớp 8 đi tham quan học tập trải nghiệm tại Khu di tích lịch sử Bạch Đăng Giang và Khu công viên rồng, Trải nghiệm gói bánh trưng : Học sinh trải nghiệm tại “ Công viên rồng”.
- 9 Học sinh nghe thuyết minh về trận chiến Bạch Đằng Giang
- 10 Học sinh trải nghiệm gói bánh chưng Học sinh giới thiệu món ăn ngày tết
- 11 2 - Tạo sự yêu thích học văn cho học sinh bằng việc tổ chức các trò chơi trong tiết dạy : 2.1 Tổ chức trò chơi trong dạy Ngữ văn là gì ? Trò chơi trong văn học hay còn gọi là sân chơi lành mạnh bổ ích. Đó là việc tổ chức cho học sinh thi trả lời bằng những hoạt động vui chơi giải trí nhằm giáo dục toàn diện học sinh, củng cố rèn luyện kĩ năng phát triển óc tư duy linh hoạt sáng tạo và quan trọng là tạo hứng thú, giúp học sinh yêu thích học văn hơn. 2.2 Thiết kế nội dung trò chơi: Như đã xác định mục đích, ý nghĩa của trò chơi, chúng ta có thể tổ chức trò chơi khi kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới, củng cố bài học sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu xong bài. Nội dung trò chơi nhằm củng cố, khắc sâu trọng tâm của bài dạy. Xây dựng nội dung của trò chơi phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Đảm bảo yêu cầu phổ cập: nghĩa là đa phần các bài tập trong trò chơi phải có mức độ vừa phải, đủ để học sinh bình thường có thể giải quyết được trong thời gian ngắn. Đồng thời, có nhiều bài tập để nhiều học sinh tham gia. - Có yếu tố sáng tạo: trong trò chơi nên có 01 bài tập (hoặc 01 ý) trở lên có nội dung sáng tạo. Để giải quyết những bài tập này học sinh phải vận dụng những kiến thức một cách có hệ thống hơn, linh hoạt hơn, sáng tạo hơn. - Nội dung trò chơi phải được phân cách thành những yêu cầu, những đơn vị kiến thức, mỗi bài tập đó với từng cá nhân học sinh. - Nội dung trò chơi nên thể hiện trong nhiều dạng bài tập, nhiều hình thức thể hiện khác nhau (tùy theo mỗi dạng bài dạy, mỗi tiết dạy, mỗi khối lớp). Ví dụ điền vào chỗ trống, ô trống, dùng vạch nối tương ứng để tạo thành cặp liên kết đúng, điền trắc nghiệm đúng sai, điền kết quả v.v… Khi thiết kế nội dung một trò chơi ta có thể lấy nội dung bài học hoặc một bài tập thuộc trọng tâm bài trong sách giáo khoa. Sau đó, bằng sự “chế biến” của mình chúng ta sẽ có nhiều đơn vị kiến thức, nhiều bài tập tương tự ở mức độ phổ cập. 2.3. Một số ví dụ minh họa: 2.3.1.Áp dụng trò chơi “ Ô chữ văn học ” khi kiểm tra bài cũ “ Thánh Gióng” ( ngữ văn 6- tập 2) : Việc kiểm tra bài cũ bằng hình thức quen thuộc là gọi học sinh mang vở lên bàn GV, nêu câu hỏi rồi HS trả lời hiện tại khá nhàm chán với các em.Bên cạnh đó, hình thức trả bài này làm mất thời gian và có thể không đánh giá chính xác mức độ học bài cũ của HS ( trường hợp HS do run sợ khi đứng trước tập thể mà trả lời ấp úng, cà lăm…) thì trò chơi giải đáp ô chữ sẽ khắc phục được điều này.
- 12 Các em có thể đứng tại chỗ ngồi, nhìn vào ô chữ trên bảng mà trả lời các câu hỏi. Chẳng hạn : GV cho đề bài : Trả lời câu hỏi tìm các ô chữ sau: 1. Gồm 8 chữ cái.Tên ngôi làng mà ngựa của Thánh Gióng đi qua đã phun lửa? 2. Gồm 12 chữ cái.Văn bản thuộc thể loại truyện nào? 3. Gồm 7 chữ cái. Quê hương của Thánh Gióng? 4. Gồm 2 chữ cái. Thánh Gióng giúp vua đuổi giặc nào? 5. Gồm 7chữ cái.Vật mà nhân vật chính trong truyện muốn có? 6. Gồm 10 chữ cái.Văn bản thánh Gióng sử dụng yếu tố nghệ thuật gì? 7. Gồm 6 chữ cái. Khi đánh tan giặc Gióng cùng ngựa bay lên đâu? Hàng dọc: Gồm 7 chữ cái.Giá trị sâu sắc của tác phẩm này? Đáp án : 1 L A N G C H A Y 2 T H U Y E N T H U Y E T 3 P H U D O N G 4 A N 5 N G U A S A T 6 T U O N G T U O N G 7 N U I S O C Cách tiến hành: Trò chơi tổ chức cho cả lớp chơi. Ô chữ gồm 7 hàng tương ứng 7 câu hỏi để tìm từ chìa khóa. Giáo viên mời một bạn quản trò nêu câu hỏi từng hàng theo thứ tự từ trên xuống. Bạn nào xưng phong trước thì gọi trước, trả lời sai sẽ nhường quyền cho bạn khác. Nếu giải được 4 ô mà mở được từ chìa khóa thì se được điểm. nếu không đoán được thì tiếp tục gợi ý. Đến câu thứ 5 mà có tín hiệu trả lời từ khóa, trả lời đúng sẽ được điểm. nếu không trả lời được sẽ tìm hiểu hết 7 ô hang ngang. Cuối trò chơi tổng kết ai trả lời nhanh nhất, nhieeufnhaats sẽ được điểm. 2.3.2. Giới thiệu bài mới : Khác với nhiều môn học, học văn các em phải chuẩn bị bài ở nhà. Cái tâm lý biết cả rồi dễ làm cho HS chủ quan.Bởi vậy hoạt động giới thiệu bài mới khá quan trọng. Nếu giáo viên tạo được ấn tượng cho HS ngay từ phần vào bài chắn
- 13 chắn các em sẽ thich học tiết văn ngày hôm đó. Có nhiều cách dẫn vào bài mới, cho HS thi tài với nhau là một trò chơi thú vị giúp các em yêu thích học văn là một ví dụ : Tổ chức thi hát về một chủ đề Ví dụ như khi dạy Văn bản “ Ngắm trăng” của nhà thơ Hồ Chí Minh ( Văn 8 - tập 2 ), GV cho HS thi hát về chủ đề “Bác Hồ ”. GV chia lớp làm 2 đội, ra qui định trong vòng 5 phút, đội nào hát được nhiều bài hát về Bác Hồ hơn sẽ thắng cuộc. Sau khi tìm ra một số bài hát về Bác rồi, GV hỏi HS : Ý nghĩa của những bài hát đó giống nhau ở chỗ nào ? ( đều ca ngợi tấm lòng yêu thiên nhiên, công ơn to lớn của Bác đối đất nước…) rồi giáo viên giới thiệu bài mới: để hiể rõ hơn về tình cảm của Bác với thiên nhiên và tinh thần lạc quan của chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài thơ “ Ngắm trăng”. 2.3.3. Củng cố bài học : Củng cố bài là một hoạt động rất quan trọng trong tiết học. Nếu GV biết cách thu hút HS thì việc khắc sâu kiến thức sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Cho dù GV dùng cách nào đi chăng nữa thì cũng chỉ có một mục đích duy nhất là mong muốn HS nắm được nội dung bài học.Để kết thúc một tiết học thật nhẹ nhàng, GV có thể cho hs chơi trò chơi ví dụ như giải đáp ô chữ giống phần kiểm tra bài cũ (xem lại ví dụ đầu tiên). 2.3.4. Dạy các bài ôn tập : Chương trình Ngữ văn THCS còn dành một số tiết cho việc ôn lại những kiến thức học sinh đã học. Những tiết dạy ôn tập thường là rất mệt mỏi đối với GV bởi vì đa số GV chủ động củng cố lại hết những kiến thức mà các em đã học. Tuy nhiên nếu xem xét lại mục tiêu của việc ôn tập thì GV chỉ nên là người tổ chức cho học sinh tự tái hiện lại kiến thức mà các em đã được học. Vì vậy, tôi thường tổ chức cho các em chơi vào giờ ôn tập. 2.3.4.1 Trò chơi “ Ai nhanh hơn” : - GV chia nhóm ngẫu nhiên thành 4 đội. - GV phát cho mỗi đội một viên phấn. Lần lượt từng thành viên trong nhóm sẽ lên bảng viết câu trả lời. Em thứ nhất viết xong đến em thứ hai và cứ tiếp tục như vậy cho đến em cuối cùng trong đội. - Mỗi em chỉ được lên bảng một lần trong chủ đề đó. - Nhóm nào nhanh nhất và đúng nhiều nhất sẽ là nhóm thắng cuộc. * Ví dụ minh họa: Dạy “Ôn tập Tiếng Việt” ( Ngữ văn 6 – tập 1). GV đưa ra đề tài “Từ ghép”, cho thời gian 3 phút rồi yêu cầu từng thành viên trong 4 đội nhanh nhanh chân chạy lên bảng viết từ ghép. 2.3.4.2.Trò chơi “Ai giỏi hơn”:
- 14 - GV chuẩn bị tranh bằng cách photo những mẩu tranh tranh trong SGK phần văn bản. - GV cắt tranh ra thành nhiều mảnh có những hình dáng khác nhau. - Sau mỗi mảnh của mẫu tranh GV dán băng keo 2 mặt dạng mỏng để tiện cho việc ghép tranh. - GV chia 8 nhóm ngẫu nhiên. Mỗi nhóm có một nhóm trưởng. - GV phát cho mỗi nhóm một xấp tranh đã cắt rời từ bức tranh to, yêu cầu từ 3 đến 5 phút ghép lại thành bức tranh hoàn chỉnh. - Đại diện mỗi nhóm kể lại nội dung câu chuyện được minh họa bằng bức tranh vừa ghép. Nhóm nào ghép nhanh, kể hay thì thắng cuộc. 2.3.4.3 Tác dụng của việc tổ chức trò chơi : Trò chơi sẽ làm cho tập thể các em có bầu không khí mới. Những tràng vỗ tay, tiếng reo hò, khuôn mặt rạng rỡ, tiếng cười, giúp các em hiểu biết và quý mến nhau hơn. Các em không cảm thấy căng thẳng khi học Ngữ văn, phá tan sự sợ sệt lo âu ám ảnh đối với các em học sinh yếu, giúp các em tự tin hòa nhập vào tập thể. Học sinh yêu trường mến lớp kính trọng thầy cô. Đặc biệt các em cảm thấy mình được học tập sinh hoạt trong sự thoải mái Việc tổ chức và hướng dẫn có hệ thống khoa học giúp các em phát triển trí tuệ. Sự nhanh nhẹn, trung thực, nâng cao ý thức kỷ luật. “Chơi mà học, học mà chơi” là quan điểm đúng đắn. Hiệu quả giáo dục trò chơi là nhờ tính hấp dẫn, sự thu hút, lôi cuốn của nó. Điều đó luôn tạo cho các em sự say mê, sự phấn khởi. 2.3.4.4 Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi : - Khi tổ chức trò chơi giáo viên là người hướng dẫn là trung tâm của sự thu hút học sinh tham gia đồng thời giáo viên cũng là trọng tài của các trò chơi do vậy giáo viên phải chững chạc, nghiêm túc nhưng lại phải hết sức vui vẻ, gần gũi, hòa đồng với các em. Lời nói phải rõ ràng, dễ hiểu, ấn tượng, luôn tạo sự hấp dẫn và pha trộn ít hài hước trong mỗi trò chơi, nhằm tác động đến tình cảm tâm lí đem lại niềm vui tươi hứng thú. - Lựa chọn trò chơi phải phù hợp với nội dung bài học, hướng dẫn học sinh cách chơi. Tránh xử phạt đội thua, người thua mà chủ yếu động viên khuyến khích đội thắng, người thắng. - Thời gian chơi không quá 10 phút trong một tiết học. Là giáo viên khi tổ chức trò chơi không nên dừng ở mức độ giải trí đơn thuần mà phải xem trò chơi thực sự là phương tiện giáo dục có hiệu quả nhanh, dễ tiếp thu mà các em rất thích. 3- Tạo sự yêu thích học văn cho học sinh thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy trong tiết dạy : 3.1 Bản đồ tư duy là gì?
- 15 Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. 3.2 Một số hoạt động dạy học trên lớp với bản đồ tư duy: Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD: Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV. Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. GV có thể sử dụng BĐTD cho tiết ôn tập phần văn bản, tiếng Việt; cho hoạt động kiểm tra bài cũ hoặc củng cố kiến thức đã học. Việc hệ thống hóa kiến thức bài học bằng những đường nét uốn lượn, nhiều màu sắc sắc tạo hứng thú cho các em, giúp các em thích học văn hơn. Trong quá trình giảng dạy tôi đã từng hướng dẫn học sinh làm nhiều BĐTD và từ sự hướng dẫn của tôi, các em HS cũng tự vẽ được nhiều BĐTD theo ý thích riêng của mình:
- 16 5.3 Tác dụng của việc sử dụng bản dồ tư duy : Sử dụng BĐTD trong dạy học kiến thức mới giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của HS và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh HS khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của các em. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. 3.3 Lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy : Sơ đồ tư duy trong dạy học là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh . Mỗi học sinh có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác
- 17 nhau. Cùng một chủ đề nhưng mỗi học sinh có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng. Do đó giáo viên nên khuyến khích học sinh lập BĐTD theo ý tưởng của riêng mình nhằm phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi em. 4 - Tạo sự yêu thích học văn cho học sinh thông qua việc ứng dụng CNTT trong tiết dạy : 4.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn : Ứng dụng CNTT không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai PPDH tích cực, chứ không phải là điều kiện đủ của PPDH này. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực của HS, thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của PPDH tích cực mà GV lựa chọn. 4.2 Ứng dụng công nghệ thông tin đối với từng dạng bài : - Sử dụng công nghệ thông tin để cung cấp kiến thức về tác giả- tác phẩm là rất tốt : Ví dụ: Khi dạy văn bản “ Trong lòng mẹ ” chúng ta có thể cung cấp cho học sinh những hiểu biết về nhà văn Nguyên Hồng và tác phẩm nổi tiếng của ông ( như cho học sinh xem ảnh chân dung nhà văn, ảnh bìa hồi ký “Những ngày thơ ấu”,...)

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn Hát ở lớp 6
13 p |
341 |
31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở THCS
33 p |
106 |
16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p |
36 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết luyện tập môn Hóa học ở trường THCS
24 p |
179 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p |
42 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp trong việc bảo quản vốn tài liệu tại thư viện trường THCS Nguyễn Lân
15 p |
105 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân
35 p |
55 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán cấp THCS
28 p |
105 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
27 p |
93 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số ứng dụng của định lí Vi-ét trong chương trình Toán 9
24 p |
93 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ Ban chỉ huy Đội tại trường THCS Nguyễn Khuyến
29 p |
73 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p |
35 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p |
53 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
21 p |
91 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THCS trong các bài vẽ tranh
17 p |
39 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8 thành công trong thí nghiệm Hoá học 8
10 p |
22 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành sử dụng các hàm để tính toán của Excel
14 p |
99 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy loại bài tập về số chính phương cho học sinh giỏi lớp 8 ở trường trung học cơ sở
16 p |
84 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
