Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 8
lượt xem 7
download
Đề tài đã đưa ra được những giải pháp cụ thể trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 8, đã xác định được tư tưởng cho học sinh làm cho học sinh yên tâm và hứng thú trong học tập. Cách kiểm soát kiến thức của học sinh thông qua từng chuyên đề và qua các bài kiểm tra.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 8
- I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN Học, học nữa, học mãi! Danh ngôn nổi tiếng của Lê Nin là hành trang theo tôi suốt cả cuộc đời. Thật vậy! Là giáo viên đứng trên bục giảng, bản thân không ngừng phấn đấu học hỏi. Học ở bậc thầy cô, học ở trường lớp, học ở đồng chí, đồng nghiệp, học ở sách báo, ở mọi phương tiện và luôn luôn tự hoàn thiện mình để góp một phần nho nhỏ cho ngành giáo dục huyện nhà. Trong giai đoạn đổi mới của đất nước, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục, coi đây là một trong những yếu tố đấu tiên, yếu tố quan trọng góp phần phát trển kinh tế xã hội. Mục tiêu của giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước là một trong những nhiệm vụ của ngành giáo dục, xem trọng “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. Bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là công tác cực kì quan trọng giúp cho ngành giáo dục phát hiện nhân tài, lựa chọn những mầm giống tương lai cho đất nước trong sự nghiệp trồng người. Đồng thời giúp cho học sinh thực hiện được ước mơ là con ngoan, trò giỏi và có định hướng đúng về nghề nghiệp của mình trong tương lai. Trong những năm gần đây, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 8 đạt được thành tích đáng kể. Tuy nhiên chất lượng của học sinh giỏi chưa ổn định chưa đáp ứng kì vọng của nhà trường đề ra. Điều đó, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như xã hội có những nhận thức chưa đầy đủ về vị trí chức năng của bộ môn Lịch sử, nhiều phụ huynh cho đây là môn học phụ không mang lại tương lai cho con em mình, không muốn cho con em tham gia. Vì thế, tình trạng học sinh chưa nắm được những sự kiện lịch sử cơ bản hay nhớ sai hoặc nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến. Để đạt được kết quả cao trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân tôi luôn trăn trở, tìm tòi, khảo nghiệm cách thức, biện pháp, phương pháp phù hợp nhất, làm thế nào để phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử, để các em nắm vững kiến thức bước vào kỳ thi học sinh giỏi cũng như các kỳ thi khác. Từ kinh nghiệm vốn có của mình, tôi mạo muội chọn đề tài: “Một số 1
- biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 8”. Hy vọng những kinh nghiệm này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào thành tích giáo dục của nhà trường nói riêng và của huyện nhà nói chung. 2. ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài đã đưa ra được những giải pháp cụ thể trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 8, đã xác định được tư tưởng cho học sinh làm cho học sinh yên tâm và hứng thú trong học tập. Cách kiểm soát kiến thức của học sinh thông qua từng chuyên đề và qua các bài kiểm tra. Học sinh có kỹ năng phân tích vấn đề thông qua các hoạt động bàn bạc, thảo luận trong quá trình học tập. Cách hướng dẫn học sinh nhận dạng đề ra, cách làm bài của học sinh. * Phạm vi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Với sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 8” áp dụng cho đối tượng học sinh khối 8 nơi tôi đang công tác và giáo viên giảng dạy môn Lịch sử 8 ở các trường THCS. 2
- II. PHẦN NỘI DUNG 1. THỰC TRẠNG NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. Về phía giáo viên Phần lớn giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử. Những người được phân công giảng dạy tâm huyết với công tác bồi dưỡng, có năng lực chuyên môn vững vàng, biết áp dụng các phương pháp đặc trưng bộ môn và ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học góp phần nâng cao chất lượng đôi tuyên. ̣ ̉ Song phương pháp ôn tập bồi dưỡng còn đơn điệu chủ yếu dạy kiến thức ở sách giáo khoa kết hợp với sach giao viên, các tài li ́ ́ ệu tự sưu tầm được và kinh nghiệm của bản thân. Tuy nhiên khả năng kết hợp đa dạng các ph ương pháp trong ôn tập bồi dưỡng chưa linh hoạt, tính sáng tạo chưa cao. Bên cạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên còn phải bảo đảm chất lượng đại trà, thậm chí còn làm công tác kiêm nhiệm khác, khối lượng công việc nhiều do đó việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng có phần bị hạn chế. 1.2. Về phía học sinh Trước đây học sinh quan niệm môn Lịch sử chỉ là môn học thuộc lòng, không cần phải tư duy, không có bài tập, không cần đọc thêm tài liệu tham khảo. Vì vậy học sinh chỉ học một cách hời hợt theo nội dung vở ghi, ít và thiếu phần mở rộng, liên hệ. Kết quả là khi kiểm tra, học sinh không nắm được các kiến thức, sự kiện, thời gian, câu hỏi mở rộng, nâng cao không giải quyết được. Thời gian học môn bồi dưỡng của học sinh chưa nhiều do các em còn phải học các môn chính khóa và dành thời gian nhiều cho các môn học khác. 3
- Học sinh chưa thực sự yêu thích môn học, phần lớn các em đều cho rằng học Lịch sử rất khó, khô khan, quá nhiều sự kiện cần ghi nhớ… Hơn nữa chương trình Lịch sử 8 quá trừu tượng, phần kiến thức lịch sử thế giới quá dai, ̀ độ nhớ của các em không được lâu. Do đó, học sinh cảm thấy nhàm chán khi học lịch sử, nhận biết sự kiện không sâu sắc nhầm lẫn giữa sự kiện này với sự kiện kia. Chính vì vậy chất lượng đội tuyển chưa ổn định. * Kết quả cụ thể số học sinh bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 8 qua các năm trước khi áp dụng đề tài như sau: Số lượng Xếp vị thứ đồng Thời gian học sinh Giải cá nhân đội tham gia Năm học 2015 2016 02 01 15 Năm học 2016 2017 02 01 11 1.3 Nguyên nhân của thực trạng Qua trao đổi với các đồng nghiệp và thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy một số nguyên nhân sau: Một là chương trình chính khóa quá nhiều môn, thêm vào đó các em lại tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi nên rất hạn chế về thời gian tự học, tự nghiên cứu. Hai là tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi có khá nhiều, tuy nhiên các tài liệu đó đơn thuần chỉ chứa đựng nội dung kiến thức thuần tuý, chưa có tài liệu đề cập đến kinh nghiệm, cách thức, phương pháp, các kĩ năng làm bài lịch sử một cách cụ thể để giúp giáo viên dễ dàng tiếp cận. Do đó công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thường gặp khó khăn, kết quả chưa ổn định. Ba là thực tế hiện nay, môn Lịch sử ít được học sinh, phụ huynh chú trọng đầu tư và cho rằng đây là môn học phụ khó xác định nghề nghiệp trong tương lai. Do đó việc hình thành đội tuyển học sinh có năng khiếu học tập bộ môn rất khó khăn. Đa số học sinh lựa chọn, tham gia bồi dưỡng các môn học khác, đội tuyển Sử phải chọn sau điều đó ảnh hưởng không nhỏ công tác bồi dưỡng và chất lượng của đội tuyển. 4
- Mặt khác, học sinh chưa bắt kịp với sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, chưa chủ động và linh hoạt trong bồi dưỡng. 2. GIẢI PHÁP Ôn luyện học sinh giỏi không giống như tiết dạy ở lớp học bình thường. Vì ở lớp ta dạy cho học sinh phù hợp với ba đối tượng (khá giỏi, trung bình và yếu kém). Song dạy cho học sinh đi thi có nghĩa là ta đưa các em “mang chuông đi đánh đất người”. Đối tượng dự thi đều ngang tầm nhau về mặt học lực, nhận thức. Vì vậy ngoài kiến thức sách giáo khoa giáo viên cần có thêm tài liệu nâng cao, để giúp các em trong đội tuyển bồi dưỡng học sâu, hiểu rộng. Người dạy phải có niềm tin và tâm huyết với nghề. Phải biết băn khoăn, trăn trở khi học sinh không hiểu bài, biết vui mừng phấn khởi khi học sinh thành đạt. Hay nói cách khác là người dạy phải lấy kết quả của học sinh làm thước đo tay nghề của nhà giáo. Yếu tố cơ bản nhất là người dạy luôn luôn biết tự hoàn thiện mình. Có tâm huyết với nghề chưa đủ, hơn thế nữa phải có năng lực chuyên môn vững vàng, biết xác định được kiến thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và phải biết dạy học sinh cách học để học sinh bình tĩnh, tự tin lĩnh hội kiến thức và tư duy sáng tạo. Nâng quan điểm từ biết để hiểu để vận dụng vào làm bài. Sau đây tôi xin trình bày một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 8 như sau: 1. Phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi Phát hiện và lựa chọn học sinh là yếu tố quan trọng đầu tiên của người thầy, bởi nếu lựa chọn những học sinh không đúng yêu cầu thì kết quả mang lại sẽ bị hạn chế rất nhiều, có khi lại uổng công vô ích. Công tác tuyển chọn học sinh giỏi xin phép được nói rộng ra hai khối tự nhiên và xã hội: Đối với khối tự nhiên: Học sinh giỏi toán, chắc chắn sẽ học khá các môn lí, hoá, sinh. Đối với khối xã hội: Học sinh học giỏi môn ngữ văn, ắt sẽ học khá môn lịch sử. Từ thực tế đó giúp ta dễ dàng trong khâu tuyển chọn, song học sinh cứ xem thường môn Lịch sử cho đó là môn học phụ. Mặt khác giáo viên dạy môn Lịch 5
- sử cũng thường bị lép vế trong khâu tuyển chọn học sinh, phải lựa chọn đối tượng sau cùng. Những em có năng khiếu đặc biệt thường thích ôn luyện các môn học tự nhiên. Vì có kiến thức cơ bản, vững vàng các em cần nắm rõ các công thức, quy tắc, định nghĩa, định lí rồi linh hoạt nhạy bén, áp dụng để làm bài. Còn các môn học ít tiết như Lịch sử, Địa lí cần học bài dài và nhiều nên phần đông các em rất chán. Bởi vậy giáo viên cần động viên, khuyến khích thì học sinh mới chịu đi ôn. Khi lựa chọn được đối tượng để bồi dưỡng rồi thì giáo viên phải biết yêu nghề tận tụy với nghề. Luôn luôn biết khích lệ, níu kéo các em vào niềm ham mê yêu thích bộ môn. Đồng thời giáo viên cũng phải biết xây dựng vun đắp uy tín của mình để có được lòng tin đối với học sinh. 2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sẽ giúp cho người giáo viên nắm chắc về nội dung cơ bản cần truyền đạt cho học sinh, xác định cụ thể con đường, cách thức, nhiệm vụ của mình. Hiện nay ngoài các buổi học chính khóa, học sinh còn phải học phụ đạo, sinh hoạt ngoại khóa, lao động... nên thời gian ôn thi học sinh giỏi sẽ bị hạn chế. Do vậy muốn cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được tốt, người giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể; trong quá trình dạy, giáo viên bám sát và làm theo kế hoạch đó để đảm bảo thời gian, bảo đảm đủ nội dung kiến thức. Tùy thuộc vào nội dung kiến thức của từng giai đoạn lịch sử, tùy vào tình hình thực tế cụ thể, giáo viên đưa ra kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp. Thông thường, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi môn sử được xây dựng theo cấu trúc gồm có ba yêu cầu (số tiết thực hiện của chuyên đề, tên chuyên đề và những nội dung kiến thức trọng tâm của chuyên đề). Tuy nhiên nếu lập kế hoạch không thì chưa đủ mà giáo viên cần phải soạn một đề cương ôn thi chi tiết để làm cơ sở cho việc bồi dưỡng của giáo viên và học tập của học sinh. Đề cương phải biên soạn ngắn gọn, súc tích, nêu bật được trọng tâm của vấn đề, trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên dựa vào đó để mở rộng phân tích, dẫn chứng để làm rõ bản chất của vấn đề. Cùng với đề cương chi tiết là hệ thống các câu hỏi ôn tập, các dạng đề thường gặp (kể cả 6
- đề của những năm gần đây) để học sinh tham khảo và để sau khi học xong có thể tự kiểm tra kiến thức của mình. 3. Sử dụng các phương pháp bộ môn để hướng dẫn các em nắm vững kiến thức 3.1 Dạy học sinh nắm kiến thức cơ bản Phân phối chương trình và yêu cầu kiến thức trong chương trình Lịch sử 8 ở trường THCS chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, bài giảng trong SGK đều nhằm mục đích cung cấp kiến thức cơ bản về tiến trình lịch sử thế giới và Việt Nam theo diện rộng, chưa đi vào chiều sâu. Đối với học sinh giỏi yêu cầu phải hiểu biết sâu sắc và toàn diện. Các em phải nắm chắc bản chất các sự kiện, hiện tượng lịch sử, các vấn đề lịch sử,… để có đủ tự tin, có sự sáng tạo khi giải quyết bất kì đề thi nào. Trong chương trình bồi dưỡng, bản thân tôi kết hợp dạy kĩ hệ thống kiến thức cơ bản theo sách giáo khoa kết hợp chuẩn kiến thức kĩ năng bằng việc lựa chọn những sự kiện, những vấn đề lịch sử trọng tâm dạy cho các em rồi tiến hành mở rộng kiến thức bằng các chuyên đề nâng cao. Các chuyên đề trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 8 đi sâu làm rõ được hoàn cảnh lịch sử, nội dung bản chất của các vấn đề lịch sử, các giai đoạn lịch sử, mối quan hệ giữa quá khứ hiện tại tương lai. Đảm bảo cho học sinh đạt được mức độ về kiến thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá. Những kiến thức từ các chuyên đề là công cụ giúp học sinh giải quyết tốt các loại đề thi. Giáo viên tiến hành dạy từng chuyên đề phù hợp với chương trình khả năng tiếp nhận của từng đối tượng học sinh bồi dưỡng. Sau khi dạy xong một chuyên đề, một bài lịch sử, giáo viên yêu cầu học sinh phải dành một khoảng thời gian để suy nghĩ, nhìn nhận vấn đề đó, đặc biệt là ý nghĩa của sự kiện đó với giai đoạn trước và sau nó. Ví dụ: Khi ôn tập về cuộc Duy Tân Minh Trị của Nhật Bản năm 1868 (phần lịch sử thế giới cận đại). Sau khi trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản, giáo viên có thể nêu câu hỏi: Bản chất, kết quả của cuộc cải cách Minh 7
- Trị? Tại sao nói chính sách giáo dục là nhân tố "chìa khóa" của công cuộc hiện đại hoá đất nước? Với câu hỏi này thì bằng kiến thức đã học, đã ôn tập, học sinh tự nghiên cứu hoặc được sự hướng dẫn của giáo viên để rút ra các nội dung trả lời cụ thể như sau: Về bản chất: Trên cơ sở những đặc trưng cuộc cách mạng, học sinh sẽ rút ra kết luận đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để. Học sinh phải nêu được những biểu hiện để chứng minh đó là cuộc cách mạng không triệt để: Ruộng đất rơi vào tay địa chủ mới; chính quyền không hoàn toàn thuộc về giai cấp tư sản. Kết quả: Học sinh nêu tác dụng của cải cách Minh Trị: Tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển; Nhật thoát khỏi thân phận một nước thuộc địa và phụ thuộc. (Đặt trong bối cảnh lịch sử của Châu Á). Chính sách giáo dục được xem là nhân tố chìa khoá cho công cuộc hiện đại hóa của đất nước Nhật Bản: Ý nghĩa : Giáo dục là chìa khoá nâng cao dân trí, đào tạo những con người có khả năng lĩnh hội và vận dụng có hiệu quả những thành tựu của khoa học tiên tiến. Tác dụng: Tạo điều kiện cho việc tiếp thu tinh hoa văn hoá của thế giới, kinh nghiệm quản lý kinh tế xã hội. Tạo điều kiện cho kinh tế công nghiệp tư bản phát triển. Đưa Nhật hội nhập vào thế giới tư bản chủ nghĩa. Khẳng định tầm quan trọng của giáo dục: So với các nước phương Tây, Nhật là một nước công nghiệp, văn hoá khoa học kỹ thuật lạc hậu. Nhật tiến lên con đường hiện đại hoá chỉ có thể đạt được kết quả từ sự đổi mới giáo dục, mà giáo dục là "đòn bẩy" thúc đẩy đất nước phát triển và đổi mới xã hội một cách toàn diện trên tất cả các mặt để Nhật tiến nhanh trên con đường tư bản chủ nghĩa. Theo bản thân, các em được tham gia dự thi học sinh giỏi môn Lịch sử 8 phải nắm vững kiến thức cơ bản của bộ môn Lịch sử 8 kiến thức cơ bản ở đây không chỉ là những sự kiện đơn lẻ mà phải bao gồm hệ thống những hiểu 8
- biết cần thiết về những sự kiện, niên đại, nhân vật, địa danh, các nguyên lý, quy luật, những kết luận khái quát, phương pháp, kĩ năng. Vì vậy, khi nắm vững kiến thức học sinh mới có khả năng vận dụng để giải quyết được với các loại câu hỏi, bài tập. Bên cạnh đó việc quan trọng để cung cấp kiến thức cho học sinh là chọn và giới thiệu những tài liệu đảm bảo chất lượng cho các em. Thị trường sách hiện nay khá phong phú nhưng quỹ thời gian của học sinh thì có hạn, nên bản thân chọn mua hoặc phôtô tài liệu cho học sinh như: Học tốt Lịch sử 8 (Ngọc Đạo Phương Thảo), Chuyên đề bồi dưỡng Sử 8, Bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 8 (Trương Ngọc Thơi), Phát triển năng lực trong môn Lịch sử 8 (Nguyễn Thị Bích – Hoàng Thanh Tú) , Bí quyết chinh phục điểm cao Lịch sử 8 (TS. Nguyễn Văn Ninh Nguyễn Thị Phương Thanh), Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập Lịch sử 8, Bài tập bổ trợ và nâng cao Lịch sử 8; Bộ đề thi Lịch sử 11. Giáo viên còn giới thiệu các địa chỉ tin cậy trên mạng internet để học sinh tham khảo…phục vụ công tác bồi dưỡng đạt kết quả. 3.2 Rèn luyện kĩ năng ôn tập cho đội tuyển. 3.2.1 Kĩ năng ghi nhớ các sự kiện lịch sử cơ bản Học Lịch sử không phải bắt buộc học sinh phải học thuộc lòng một cách máy móc, một lúc phải nhớ quá nhiều sự kiện, song phải biết ghi nhớ, hiểu một số sự kiện quan trọng, gắn với niên đại, địa danh, nhân vật lịch sử. Nếu không ghi nhớ và không hiểu sự kiện lịch sử thì không thể làm tốt bài lịch sử, bởi vì bài lịch sử không thể viết như một bài chính trị mà cần có sự kiện để chứng minh. Ví dụ, khi học về cách mạng tháng Mười Nga, học sinh phải ghi nhớ và hiểu nước Nga năm 1917 có hai cuộc cách mạng. Cách mạng tháng Hai thắng lợi đó là lật đổ được chế độ Nga hoàng song cục diện chính trị tồn tại hai chính quyền song song: Chính phủ lâm thời và các Xô viết đại biểu. Đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Lênin và Đảng Bôn sêvích quyết định tiếp tục làm cách mạng và thắng lợi, lật đổ chính phủ lâm thời nhằm chấm dứt tình trạng hai chính quyền cùng song song tồn tại. Đó là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới. 9
- Muốn làm tốt bài thi môn Lịch sử các em cần phải ghi nhớ tốt sự kiện lịch sử. Tuy nhiên nhiều em chưa có cách ghi nhớ phù hợp. Qua nhiều năm bồi dưỡng bản thân đưa ra cho học sinh vài gợi ý về cách ghi nhớ. Thứ nhất, ghi nhớ thời gian xảy ra sự kiện lịch sử. Mỗi bài, mỗi chương đều có những sự kiện gắn với thời gian nhất định. Các em có kĩ năng ghi nhớ logic, biết tìm ra điểm tựa để nhớ, có thể lập dàn ý, lập bảng hệ thống hóa. Các em có thể ghi nhớ máy móc mối quan hệ giữa các sự kiện, giữa thời gian và địa điểm xảy ra sự kiện. Thứ hai, ghi nhớ các nhân vật lịch sử. Thông thường trong lịch sử mỗi sự kiện đều gắn liền với những nhân vật nhất định, để dễ nhớ các nhân vật lịch sử, theo bản thân có hai cách: một là lấy người để nói việc, hai là lấy việc để nói người. Ví dụ khi nói về Lê nin chúng ta có thể liên hệ đến Chính sách kinh tế mới hoặc cách mạng tháng Mười Nga, khi nói về đất nước Nhật Bản thoát khỏi số phận là nước thuộc địa và trở thành nước đế quốc hùng mạnh vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX chúng ta nghĩ ngay đến Thiên hoàng Minh Trị. Việc kiểm tra sự ghi nhớ các sự kiện lịch sử phải được tiến hành thường xuyên, ta có thể kiểm tra vào thời gian đầu của buổi bồi dưỡng. Hình thức kiểm tra nên đa dạng, các thành viên trong đội tuyển tự kiểm tra lẫn nhau. 3.2.2. Kĩ năng khái quát, tổng hợp sự kiện lịch sử Vấn đề ghi nhớ sự kiện là cần thiết, là yêu cầu cần đạt khi bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi Lịch sử. Tuy nhiên đó chỉ mới là yếu tố “cần” nhưng chưa “đủ” của một học sinh giỏi môn Lịch sử. Bởi vậy, sau khi nắm được nội dung của các sự kiện đơn lẻ học sinh phải biết so sánh, tổng hợp, khái quát, liên kết các sự kiện đó theo dòng lịch sử, hoặc đánh giá khái quát các sự kiện thành vấn đề lịch sử theo một yêu cầu nhất định nào đó. Trong thực tế đây là một “điểm yếu” của các học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi Lịch sử hiện nay. Chúng ta thường thấy rằng, các em nắm các sự kiện lịch sử đơn lẻ rất tốt, nhiều em nhớ đến từng chi tiết nhỏ, nhưng “điểm yếu” của các em chính là sự kết nối, khái quát, so sánh, phân tích các sự kiện đó thành một chủ đề, một vấn đề, thì các em lại rất bị động, lúng túng. 10
- Khi hướng dẫn cho học sinh trình bày các sự kiện lịch sử theo chủ đề, giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh không nên chỉ đơn thuần trình bày các sự kiện một cách đơn lẻ, mà trong quá trình trình bày, học sinh cần có sự “đánh giá”, “bình luận” các sự kiện. Ví dụ: Khi học xong chuyên đề: Các cuộc cách mạng tư sản nổ ra và thắng lợi. Giáo viên hỏi học sinh: Tai sao noi: Giai đoan chuyên chinh dân chu ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̀ ̉ ̉ ̣ ̣ cach mang Gia cô –banh la đinh cao cua cach mang Phap? Vai tro cac cuôc ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ cach mang t ́ ư san trong s ̉ ự phat triên cua lich s ́ ̉ ̉ ̣ ử thê gi ́ ơi? ́ Để trả lời được câu hỏi trên học sinh phải hiểu được: Đây là thời kỳ dân chủ phát triển cao nhất, đứng đầu là Rôbexpie. Là cuộc cách mạng lỗi lạc, chính quyền mới sau khi được thành lập đã thông qua bản hiến pháp mới vào 6/1793. Đây là bản hiến pháp cộng hoà đầu tiên của chế độ cộng hoà của n ước Pháp. Là một trong những bản hiến pháp dân chủ nhất trong thời kỳ cận đại. ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ̉ ̉ * Giai đoan chuyên chinh dân chu cach mang Gia cô –banh la đinh cao cua ́ ́ ̣ cach mang Phap vi: ́ ̀ Thơi ki câm quyên cua đai t ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ̣ ư san: vân đê ruông đât ch ̉ ́ ̀ ̣ ́ ưa được giai quyêt. ̉ ́ Thơi ki câm quyên cua Gi rông đanh: thiêt lâp nên công hoa nh ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ưng vân ̃ ̀ ̀ ư chê đô phong kiên, phai Gi rông đanh không lo chông ngoai xâm va con tan d ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ ̉ ̉ ̀ ực, cach mang chuyên sang tay phai Gia cô nôi phan ma chi lo cung cô quyên l ́ ́ ̣ ̉ ́ banh tư ngay 2/6/1793. ̀ ̀ Thơi ki câm quyên cua Gia cô banh: So v ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ơi cac giai đoan câm quyên cua ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ư san, phai Gi –rôngđanh, giai đoan câm quyên cua phai Gia côbanh phai đai t ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ̃ ực hiên đây đu nh đa th ̣ ̀ ̉ ưng yêu câu đăt ra nh ̃ ̀ ̣ ư vân đê ruông đât, xoa bo tan d ́ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̀ ư ́ ̣ ́ ở đường cho chu nghia t chê đô phong kiên, m ̉ ̃ ư ban phat triên, chông ngoai xâm, ̉ ́ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ ̉ bao vê Tô quôc. ́ Chinh quyên Giacôbanh th ́ ̀ ực hiên nhiêu biên phap kiên quyêt đê tr ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̉ ừng trị ̣ ̉ ̣ ̀ ̉ ́ ưng yêu câu cua nhân dân. Đât công xa ma bon phan cach mang va giai quyêt nh ́ ̃ ̀ ̉ ́ ̃ ̀ ́ ̣ ̣ ược lây chia cho nông dân. Ruông đât tich thu quy tôc phong kiên chiêm đoat, đ ́ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̣ cua giao hôi va quy tôc trôn ra n ́ ươc ngoai đ ́ ̀ ược chia thanh nh ̀ ững khoanh nho ̉ ̉ ban cho nông dân. ́ Ủy ban cứu nước còn trưng thu lúa mì, quy định giá bán tối 11
- đa các mặt hàng thiết yếu cho dân nghèo, đồng thời cũng quy định mức lương tối đa của công nhân. ́ ơi đ Năm 1793 Hiên phap m ́ ́ ược thông qua tuyên bô chê đô công hoa, xoa bo ́ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ̀ ự bât binh đăng vê đăng câp. Ban hanh săc lênh “ Tông đông viên toan hoan toan s ̀ ́ ̀ ̉ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ̀ ̉ ̣ quôc” (ngay 23/8/1793) đê huy đông s ́ ̀ ưc manh cua nhân dân ca n ́ ̣ ̉ ̉ ươc chông “thu ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ trong, giăc ngoai”, nhân dân tinh nguyên tham gia quân đôi cach mang (kêt qua ̀ ̀ ́ ̉ ̣ 42 van ngươi đa tinh nguyên tham gia quân đôi cach mang). ̀ ̃ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̃ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ợi trên Phai Gia côbanh đa dâp tăt cac cuôc nôi loan, gianh nhiêu thăng l ́ ́ ́ ̀ ̀ ́ ương đuôi quân xâm l chiên tr ̀ ̉ ược ra khoi biên gi ̉ ơi. Cach mang Phap đat t ́ ́ ̣ ́ ̣ ới đinh ̉ cao. ̣ ̣ * Vai tro cac cuôc cach mang t ̀ ́ ́ ư san trong s ̉ ự phat triên cua lich s ́ ̉ ̉ ̣ ử thế giơi: ́ ̣ Cach mang t ́ ư san diên ra ̉ ̃ ở cac m ́ ưc đô khac nhau nh ́ ̣ ́ ưng đa lât đô s ̃ ̣ ̉ ự thông ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ước tư san hoăc cai tô nha tri cua giai câp phong kiên, thiêt lâp hê thông nha n ́ ́ ́ ̉ ̣ ̉ ̉ ̀ nươc phong kiên theo thiêt chê t ́ ́ ́ ́ ư ban. Chu nghia t ̉ ̉ ̃ ư ban sau khi xac lâp băng cac ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ cuôc cach mang t ́ ư san se phat triên lên giai đoan cao h ̉ ̃ ́ ̉ ̣ ơn đo la chu nghia đê ́ ̀ ̉ ̃ ́ quôc. ́ ̣ ̉ ̉ ̉ ̉ ̃ ư ban đoi hoi phai xây d Viêc cung cô va phat triên cua chu nghia t ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̉ ̉ ựng môṭ ́ ững manh, d nên kinh tê v ̀ ̣ ựa trên s ̣ ự phat minh va ́ ̀ưng dung cua thanh t ́ ̣ ̉ ̀ ựu khoa ̣ ̣ hoc ki thuât. Nh ̃ ưng thanh t ̃ ̀ ựu cua khoa hoc xa hôi va nhân văn cung tao nên ̉ ̣ ̃ ̣ ̀ ̃ ̣ nhưng chuyên biên to l ̃ ̉ ́ ớn vê đ ̀ ời sông vât chât va tinh thân cua con ng ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ười. 3.2.3. Kĩ năng liên hệ, so sánh, đối chiếu tài liệu lịch sử Với kĩ năng này yêu cầu các em phải biết liên hệ, so sánh, đối chiếu tài liệu đang học với hiện tại. Công việc này được tiến hành trên cơ sở nắm vững sự kiện đang học và hiểu rõ tình hình, nhiệm vụ hiện nay. Có nhiều biện pháp để tiến hành: Một là: Rút ra bài học kinh nghiệm của quá khứ cho hiện tại. Ví dụ: Em ́ ̣ ́ ới? Theo hiêu biêt cua em, Đang Công san co nhân xet gi vê chinh sach kinh tê m ́ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̉ ̉ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ Viêt Nam co vân dung chinh sach nay trong th ́ ́ ̀ ời ki đôi m ̀ ̀ ới hay không ? 12
- ́ ới la môt b Chinh sach kinh tê m ́ ́ ̀ ̣ ước lui cân thiêt đê Liên Xô v ̀ ̀ ́ ̉ ượt qua nhưng kho khăn, th ̃ ́ ử thach, tao đa v ́ ̣ ̀ ững bươc vao th ́ ̀ ơi ki xây d ̀ ̀ ựng chu nghia xa ̉ ̃ ̃ ̣ ươi s hôi, d ́ ự lanh đao sang suôt cua Đang Bôn – sê – vich, đ ̃ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ́ ứng đâu la Lênin. ̀ ̀ Đang Công san Viêt Nam ̉ ̣ ̉ ̣ ̃ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ ̉ đa vân dung kinh nghiêm nay vao điêu kiên cu thê ̉ ̣ cua Viêt Nam trong thơi ki đôi m ̀ ̀ ̉ ơi đo la: phat triên nên kinh tê san xuât hang ́ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ự đinh h hoa nhiêu thanh phân co s ́ ̀ ̀ ̣ ướng cua Nha n ̉ ̀ ước. Hai là: So sánh sự kiện lịch sử, rút ra điểm giống nhau, khác nhau, điểm mạnh, điểm yếu là một kĩ năng không thể thiếu trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử 8 nói riêng. Nội dung so sánh có thể là các cuộc cách mạng tư sản, các phong trào, các cuộc khởi nghĩa... Ví dụ: So sánh cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII với cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga. Giải thích vì sao có những điểm giống và khác nhau đó? Điểm giống: Hai cuộc cách mạng đều giải quyết nhiệm vụ lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, xóa bỏ những cản trở của chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển... Điểm khác: Lãnh đạo cách mạng: Cách mạng tư sản Pháp do giai cấp tư sản lãnh đạo, cách mạng tháng 2/1917 ở Nga do giai cấp vô sản lãnh đạo. Động lực cách mạng: Cách mạng tư sản Pháp là liên minh giữa tư sản và nông dân, cách mạng tháng 2/1917 ở Nga là khối liên minh công nông. Hình thức chính quyền: Thắng lợi của cách mạn tư sản Pháp lập nên nền chuyên chính của giai cấp tư sản; cách mạng tháng 2/1917 thành công, lập nên chính quyền do giai cấp vô sản lãnh đạo, ngay sau đó giai cấp tư sản thành lập chính phủ lâm thời, xuất hiện tình trạng hai chính quyền song song tồn tại. Hướng phát triển: Sau khi cách mạng tư sản thắng lợi, giai cấp tư sản đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. Sau khi cách mạng tháng hai năm 1917 kết thúc, giai cấp vô sản tiếp tục đưa cách mạng đi lên, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giải thích: 13
- Cả hai cuộc cách mạng có nhiệm vụ chung là đánh đổ chế độ phong kiến, mở đường cho đất nước phát triển. Hai cuộc cách mạng này diễn ra vào những thời đại khác nhau, hoàn cảnh lịch sử khác nhau. Cách mạng dân chủ tư sản Pháp diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa tư bản đang lên, giai cấp tư sản còn tiến bộ, có khả năng lãnh đạo quần chúng đánh đổ chế độ phong kiến. Cách mạng tháng 2/1917 ở Nga diễn ra vào thời đại đế quốc, khi mà giai cấp tư sản không còn tiến bộ; giai cấp vô sản được trang bị lý luận cách mang tiên tiến, đảm đương sứ mệnh lãnh đạo cuộc đấu tranh chống phong kiến. Hai cuộc cách mạng này giai cấp lãnh đạo khác nhau cho nên giải quyết nhiệm vụ khác nhau. Giai cấp tư sản Pháp đã hoàn thành sứ mệnh của mình khi lãnh đạo quần chúng lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập nền chuyên chính tư sản. Giai cấp vô sản ở Nga sau khi lãnh đạo quần chúng cách mạng lật đổ chế độ phong kiến thì tiếp tục thực hiện sứ mệnh của mình là lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa... 3.2.4. Kĩ năng phân tích, chứng minh. Phân tích, chứng minh là một kĩ năng được xem là "khó" nhất trong các kĩ năng khi tiến hành thực hiện một bài làm lịch sử. Với cấp độ yêu cầu đối với học sinh THCS, kĩ năng này thường chưa đặt ra yêu cầu cao, song lại phải vận dụng thường xuyên trong quá trình học và làm bài. Tuy nhiên để rèn luyện kĩ năng phân tích chứng minh một nội dung, sự kiện lịch sử đòi hỏi sự "tư duy" cao độ, bởi vậy qua quá trình bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi chúng ta nên chú ý rèn luyện cho các em kĩ năng này một cách nhuần nhuyễn. Rèn luyện kĩ năng phân tích, chứng minh, tức là rèn luyện cho các em biết "mổ xẻ". Một bài tập phân tích "sâu" tức là trả lời đầy đủ, chuẩn xác yêu cầu cần phân tích, mặc dù ở cấp THCS, trong kết cấu đề thi, kĩ năng này được đặt ra nhiều bởi biết "phân tích" là thể hiện cao khả năng tư duy lịch sử. Ví dụ: Từ năm 1858 1884 là quá trình nhà Nguyễn đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược nhưng nhân dân ta vẩn đứng lên kháng chiến. Bằng những kiến thức đã học em hãy chứng minh. 14
- Đối với yêu cầu này các em phải lấy sự kiện để chứng minh sự kiện đó nằm trong chuyên đề: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 1884) đồng thời các em phải biết khái quát tổng hợp để có kiến thức toàn diện khi đó mới làm đầy đủ. 3.3. Rèn luyện kĩ năng làm bài cho học sinh 3.3.1. Kĩ năng đọc và tìm hiểu đề Việc đọc và tìm hiểu đề bài rất quan trọng. Nếu chủ quan dễ dẫn đến sai lạc yêu cầu của đề. Trước mỗi đề ra, tôi yêu cầu học sinh phải thực hiện: Đọc kĩ đề viết ra giấy nháp những cụm từ quan trọng, nội dung cơ bản của đề thi và những vấn đề cốt lõi về yêu cầu của đề. Trên cơ sở đó bắt đầu suy nghĩ với đề ra như vậy sử dụng kiến thức nào để làm bài. Gạch những ý cơ bản cho câu trả lời vào giấy nháp, tức là phải xây dựng một sườn đáp án trước khi làm bài. Ví dụ: khi tiếp xúc với đề, Bàn về cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 Hồ Chí Minh viết “Càng nhớ lại những ngày tủi nhục, mất nước, nhớ lại những bước đường đấu tranh cách mạng đầy hi sinh gian khổ mà cũng đầy thắng lợi vẻ vang thì giai cấp công nhân và nông dân Việt Nam càng thấm thía công ơn to lớn của Lênin và cách mạng tháng Mười” (Hồ Chí Minh) Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Nếu không đọc kĩ đề, các em sẽ hiểu nhầm yêu cầu của đề hỏi về ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và liên hệ những ảnh hưởng và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Mười Nga đối với Việt Nam. Trong khi đó yêu cầu của đề trình bày nguyên nhân, diễn biến của Cách mạng tháng Mười năm 1917 và vai trò của Lê Nin trong cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. Sau khi đọc kĩ đề các em phải hiểu đề. Đầu tiên các em bỏ thời gian nhất định để suy nghĩ, phân tích, tìm hiểu những yêu cầu, nội dung cơ bản của đề, tức là nêu những đòi hỏi của đề bài cần tập trung giải quyết. Hiểu được yêu cầu của đề giúp các em định hướng cho cách làm bài của mình. 15
- 3.3.2. Kĩ năng xây dựng đề cương bài viết Xây dựng đề cương bài viết nhằm đáp ứng những yêu cầu cơ bản của bài, giữ được sự cân đối giữa các phần, chủ động thời gian làm bài. Sau khi lập dàn ý mới bắt đầu trả lời câu hỏi. Phải có phần mở đề trước khi làm bài các em có thể sử dụng hoàn cảnh lịch sử để mở bài nhưng không nên quá dài dòng, chỉ cần vài câu, đủ ý để dẫn dắt vào nội dung trả lời. Phần thân bài: Dựa trên cơ sở những ý cơ bản đã vạch ra, tập trung liên hệ những kiến thức đã học, đã nắm được, nhớ được và sử dụng các phương pháp liên kết câu, liên kết đoạn trong văn bản để làm bài không làm theo kiểu gạch đầu dòng trên giấy nháp. Đây là trọng tâm nhất của câu trả lời, điểm cao hay thấp là ở nội dung phần này. Phần kết luận: Phải có phần kết luận trong làm bài, tóm tắt ý nghĩa, tác dụng của phần thân bài để làm kết luận cũng như phần mở đầu, chỉ cần vài câu, không nên dài dòng học sinh có thể sử dụng phần kết quả, ý nghĩa, hay bài học kinh nghiệm cho phần kết luận. Trong khi các em làm bài nên chọn câu dễ làm trước nhưng trong thi học sinh giỏi môn Lịch sử khuyến khích làm các câu hỏi theo tiến trình lịch sử câu nào sự kiện trước thì làm trước. Trong quá trình làm bài hạn chế xóa lem nhem không được dùng bút tẩy, nếu lỡ có sai thì nên gạch một nét chỗ sai. Cố gắng để chữ viết dễ đọc, trình bày bài khoa học không nên viết chèn, hay gạch xóa quá nhiều trong bài làm. Ví dụ: Ở đề bài, Có ý kiến cho rằng: Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược. Với những nội dung cơ bản của 4 hiệp ước mà triều đình Nhà Nguyễn đã kí với thực dân Pháp, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Các em cần nêu phần mở đầu ngắn gọn “Rạng sáng ngày 1/9/1858, Pháp tấn công Đà Nẵng mở đầu cuộc xâm lược nước ta, quân dân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương thực hiện triệt để sơ tán, làm vườn không nhà trống đẩy lui nhiều cuộc tấn công của giặc không cho chúng tiến sâu vào đất liền, 16
- kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị thất bại. Sau 5 tháng xâm lược chúng chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà”. Phần thân bài: Đây là phần chủ yếu và quan trọng nhất của bài, các em phải trình bày các sự kiện, ý tưởng... nhằm giải quyết các vấn đề được đặt ra. Trong phần thân bài, các em cần nêu cho được các luận điểm và mỗi luận điểm có các luận cứ để trình bày. Ví dụ với đề trên, chúng ta có thể lập đề cương phần thân bài như sau: + Nêu hoàn cảnh, nội dung của Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862). + Nêu hoàn cảnh, nội dung của Hiệp ước Giáp Tuất (15/3/1874) + Nêu hoàn cảnh, nội dung của Hiệp ước Hácmăng (Hiệp ước Qúy Mùi) (25/8/1883) + Nêu hoàn cảnh, nội dung của Hiệp ước Patơ nốt (6/6/1884) Phần kết luận: Nêu khái quát các ý đã trình bày ở phần mở đầu và phần thân bài. Trong việc lập đề cương một bài viết cần tránh hai việc: Một là lập đề cương quá sơ lược, không định hướng bài viết làm cho nên khi làm viết bài làm một cách tùy tiện; hai là, lập đề cương quá chi tiết, mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến việc hoàn thành bài viết. 3.3.3. Kĩ năng phân bố thời gian làm bài Trong thực tế nhiều năm qua, không ít học sinh làm bài môn khoa học xã hội nói chung và làm bài thi môn Lịch sử nói riêng thường bị lạm dụng về thời gian. Việc bố trí thời gian để làm các câu hỏi trong đề bài là rất cần thiết. Muốn vậy khi tiếp xúc với đề, các em cần phải bố trí thời gian để trả lời từng câu hỏi như thế nào? Trước hết chúng ta phải xác định câu nào có số điểm cao nhất, yêu cầu lượng kiến thức nhiều nhất, chúng ta giành thời gian cho câu đó nhiều nhất. Phải tránh tính trạng câu nào học thuộc thì chăm chú làm câu đó mà không biết cách phân định về thời gian. Ví dụ: đề ra có bốn câu: Câu 1 (2,5 điểm) Nêu mâu thuẫn chủ yếu giữa các đế quốc già (Anh, Pháp) với các đế quốc trẻ (Đức, Mĩ). Mâu thuẫn đó đã chi phối chính sách đối ngoại của các nước đế quốc như thế nào? 17
- Câu 2 (3,5 điểm) Bàn về cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 Hồ Chí Minh viết “ Càng nhớ lại những ngày tủi nhục, mất nước, nhớ lại những bước đường đấu tranh cách mạng đầy hi sinh gian khổ mà cũng đầy thắng lợi vẻ vang thì giai cấp công nhân và nông dân Việt Nam càng thấm thía công ơn to lớn của Lênin và cách mạng tháng Mười” (Hồ Chí Minh) Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Câu 3 (1,5 điểm) Em hãy cho biết nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884 1913)? Câu 4 (2,5 điểm) Sau khi hoàn thành công cuộc bình định bằng quân sự, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam một cách quy mô, bằng kiến thức đã học em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Với bôn câu c ́ ủa đề thi như vậy, chắc chắn rằng các em phải giành thời gian nhiều nhất cho câu 2.Trong thời gian 120 phút nên bố trí như sau: Câu 1: 25; Câu 2: 40 phút; Câu 3: 20 phút; Câu 4: 25 phút Các em phải giành một khoảng thời gian khoảng 10 phút để đọc dò lại toàn bộ bài làm trước khi nộp bài đây là khâu khá quan trọng nhưng rất nhiều em học sinh hay bỏ qua. 3.4. Kĩ năng nhận dạng đề thi Loại đề nhận thức lịch sử là đề thi theo một chủ đề hay vấn đề lịch sử nhất định được đặt dưới dạng câu hỏi yêu cầu cần giải đáp. Loại đề này thường có nội dung khó, yêu cầu học sinh phải suy nghĩ nhiều, hiểu biết kiến thức lịch sử chính xác, hệ thống. Học sinh phải có năng lực độc lập suy nghĩ để giải quyết vấn đề nêu ra, học sinh phải có trình độ tư duy cao, có khả năng lập luận, lý giải vấn đề. Các dạng thường gặp như: Thông qua nôi dung cua 4 ̣ ̉ ̉ ̣ ươc 1862, 1874, 1883, 1884 hay ch ban hiêp ́ ̃ ưng minh thai đô, trach nhiêm va s ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ự ̀ ̀ ừng bước môt cua triêu đinh nha Nguyên. đâu hang t ̣ ̉ ̀ ̀ ̀ ̃ Phân tích, chứng minh là một dạng đề được xem là "khó" nhất trong các dạng đề thi khi tiến hành thực hiện một bài làm lịch sử. Với cấp độ yêu cầu đối với học sinh THCS, dạng đề này thường chưa đặt ra yêu cầu cao, song lại phải vận dụng thường xuyên trong quá trình học và làm bài. 18
- Ví dụ đề thi: Bằng những kiến thức lịch sử đã học, em hãy chứng minh rằng “Cách mạng tư sản Pháp 1789 là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất thời cận đại” nhưng “vẫn là cách mạng chưa đến nơi”. Để làm được đề này học sinh phải nắm vững các vấn đề cơ bản sau đây: a. Cách mạng tư sản Pháp là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất thời cận đại: Triệt để trong việc giải quyết các nhiệm vụ của cách mạng tư sản: Nhiệm vụ dân tộc: Xóa bỏ sự chia cắt, tạo thống nhất thị trường, thống nhất dân tộc, đánh bại Liên minh phong kiến châu Âu, bảo vệ nước Pháp cách mạng… Nhiệm vụ dân chủ: Xóa bỏ hoàn toàn chế độ phong kiến Pháp (lật đổ nền quân chủ chuyên chế, xử tử vua Lui XVI), thành lập nền cộng hòa, nền chuyên chính. Bước đầu giải quyết vấn đề ruộng đất, các quyền công dân (Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền, ban hành hiến pháp 1793 hiến pháp dân chủ nhất thời cận đại). Triệt để trong thái độ của giai cấp lãnh đạo cách mạng: Lãnh đạo cách mạng chỉ có giai cấp tư sản và những bộ phận tiên tiến nhất của giai cấp tư sản lần lượt nắm quyền lãnh đạo: Đại tư sản đến tư sản Girôngđanh đến tư sản Giacôbanh, thái độ cách mạng triệt để… Triệt để trong tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân: Quần chúng đấu tranh liên tục, quyết liệt, không chịu dừng bước khi chưa đạt mục tiêu… b. Cách mạng tư sản Pháp vẫn là cách mạng chưa đến nơi: Lý luận: Thực chất sau cách mạng là sự thay thế chế độ áp bức này bằng chế độ áp bức khác nên tính chất của cách mạng tư sản luôn là không triệt để. Trong quá trình tiến hành, Cách mạng tư sản Pháp có hạn chế là duy trì chế độ tư hữu, kết quả cuối cùng của cách mạng là sự ra đời của nền độc tài quân sự…Quần chúng nhân dân là lực lượng chính tham gia cách mạng nhưng lại không được hưởng quyền lợi gì. 3.5. Chú trọng việc kiểm soát kiến thức của học sinh thông qua từng chuyên đề và qua các bài kiểm tra. 19
- Đây là hoạt động có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của công tác bồi dưỡng mà bản thân đã áp dụng trong thời gian được phân công trực tiếp giảng dạy. Trước khi học chuyên đề mới nhưng ki ̃ ến thức học sinh đã bồi dưỡng ở chuyên đê tr ̀ ươc đ ́ ược giáo viên kiểm tra nhuần nhuyễn tạo cơ sở để các em dễ dàng tiếp cận các chuyên đề sau. Bởi lịch sử có sự logic của nó chuyên đề trước là nguyên nhân của chuyên đề sau. Có hai cách kiểm soát kiến thức cho học sinh đó là: Kiểm tra bằng lời gọi học sinh lên bảng trình bày, giáo viên và các thành viên trong lớp nghe, nhận xét, bổ sung kiến thức với biện pháp này học sinh có cơ hội trình bày quan điểm của mình trước tập thể, rèn luyện cho các em tâm lí bình tĩnh tự tin khi làm bài. Trong quá trình kiểm soát giáo viên có thể cho học sinh tự kiêm tra l ̉ ẫn nhau. Kiểm tra bằng cách gọi học sinh ghi lại phần kiến thức đã học. Biện pháp này có hiệu quả vừa tác động đến óc, tai mắt do vậy huy động tối đa khả năng của các em. Trong quá trình học sinh thể hiện giáo viên có thể điều chỉnh cách trình bày bài của các em. Qua phần kiến thức bạn trình bày các em có thể tự sữa sai và bổ sung những kiến thức còn thiếu. Đồng thời đây cũng là thời gian để các em tự tái hiện lại kiến thức khắc sâu nhớ bền vững kiến thức cho bản thân mình. Công tác kiểm tra thường xuyên sau mỗi chương hoặc sau mỗi chuyên đề được giáo viên chú trọng. Việc làm này giúp học sinh tự trình bày những kiến thức đã thu nhận được vân dung kiên th ̣ ̣ ́ ưc đa hoc vao giai quyêt cac câu hoi m ́ ̃ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ở, qua đó giáo viên sẽ có điều kiện giúp các em điều chỉnh cách trình bày bài, cách dùng từ, diễn đạt ý. Học sinh giỏi môn Lịch sử nói chung và Lịch sử 8 nói riêng không chỉ nắm vững kiến thức lịch sử, kĩ năng phân tích đánh giá sự kiện Lịch sử, mà còn có sự sáng tạo. Vì vậy, trong quá trình bồi dưỡng cho học sinh chúng tôi thường xuyên quan tâm đến việc chấm và sửa bài cho học sinh một cách chu đáo kĩ càng để các em tự bổ sung kiến thức đây là một trong những giải pháp quan trọng giúp cho công tác bồi dưỡng đạt kết quả cao. 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Bằng những biện pháp thực hiện như trên, bản thân tôi mạnh dạn áp dụng thực hiện trong nhiều năm qua và đã mang lại kết quả hết sức khả quan. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn Hát ở lớp 6
13 p | 329 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở THCS
33 p | 99 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p | 27 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết luyện tập môn Hóa học ở trường THCS
24 p | 168 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p | 31 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp trong việc bảo quản vốn tài liệu tại thư viện trường THCS Nguyễn Lân
15 p | 97 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân
35 p | 38 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán cấp THCS
28 p | 97 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
27 p | 85 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số ứng dụng của định lí Vi-ét trong chương trình Toán 9
24 p | 85 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ Ban chỉ huy Đội tại trường THCS Nguyễn Khuyến
29 p | 65 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
21 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THCS trong các bài vẽ tranh
17 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8 thành công trong thí nghiệm Hoá học 8
10 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành sử dụng các hàm để tính toán của Excel
14 p | 91 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy loại bài tập về số chính phương cho học sinh giỏi lớp 8 ở trường trung học cơ sở
16 p | 73 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn