intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác Kiểm tra nội bộ (KTNB) ở Trường Trung học cơ sở

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến đề xuất được một số biện pháp cần thiết đã được thử nghiệm và kết quả đã nâng cao được chất lượng công tác KTNB ở trường THCS. Sáng kiến giúp cho các nhà quản lý có được cách nhìn khái quát hơn về công tác KTNB và có thể áp dụng để đào tạo nâng cao chất lượng công tác KTNB ở trường mình và có thể phổ biến nhân rộng ra các trường bạn, nâng cao chất lượng giáo dục của ngành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác Kiểm tra nội bộ (KTNB) ở Trường Trung học cơ sở

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HOÀI ĐỨC TRƯỜNG THCS DI TRẠCH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN PHẠM VI ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CẤP HUYỆN TÊN SÁNG KIẾN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Tên tác giả : Lê Thị Loan Đơn vị : Trường THCS Di Trạch Chức vụ : Hiệu trưởng Năm học 2023 -2024
  2. UBND HUYỆN HOÀI ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS DI TRẠCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2024 BẢN MÔ TẢ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác Kiểm tra nội bộ (KTNB) ở Trường Trung học cơ sở. Tác giả: Lê Thị Loan 1. Thực trạng: Trong thực tế công tác KTNB còn rất nhiều bất cập và hạn chế thể hiện trên các nội dung sau : -Về việc xây dựng kế hoạch KTNB : Việc xây dựng kế hoạch KTNB còn chưa chủ động, chưa đúng thời gian, kế hoạch các năm thường giống nhau, chưa có tính thực tế, chưa có sự lựa chọn nội dung kiểm tra phù hợp, chưa phân bố các nội dung kiểm tra hợp lý về thời gian. Còn chưa hiểu rõ các phương thức kiểm tra để có sự phân biệt : kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo kế hoạch. Các căn cứ hướng dẫn còn chưa đúng, chưa đủ, hoặc đôi khi dài dòng, trùng lặp. - Về việc tổ chức, chỉ đạo: Kế hoạch chưa cụ thể hóa được ai là người kiểm tra, ai là người được kiểm tra, phân công nhiệm vụ chưa rõ ràng tới đối tượng kiểm tra và đối tượng bị kiểm tra, còn chung chung là Ban KTNB, chưa có thời điểm kiểm tra rõ ràng. Giữa kế hoạch và thực tế kiểm tra còn lệch lạc : Nội dung kiểm tra đề ra khác với nội dung thực tế kiểm tra, người kiểm tra cũng khác so với phân công, thậm chí người kiểm tra không nằm trong quyết định kiểm tra. Thời gian kiểm tra còn chưa phù hợp, có lúc dồn ép quá nhiều nội dung, có đối tượng bị kiểm tra nhiều lần chồng chéo… - Việc bồi dưỡng cán bộ làm công tác KTNB : Trên thực tế, các trường thường lựa chọn những GV có chuyên môn, nghiệp vụ tốt có sẵn, có uy tín để phân công thực hiện công tác KTNB. Do công việc chuyên môn nhiều nên ít quan tâm đến bồi dưỡng cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ. - Việc sử dụng và lưu trữ kết quả sau KTNB: Việc lưu trữ hồ sơ KTNB ở các trường THCS trên địa bàn được thực hiện lưu trữ nhưng chưa đủ và chưa khoa học. Việc báo cáo kết quả kiểm tra, thông báo tới đối tượng được kiểm tra và tư vấn thúc đẩy sau kiểm tra còn chưa kịp thời, chưa thật sự hiệu quả. Việc khắc phục tồn tại sau kiểm tra, việc kiểm tra lại khắc phục tồn tại còn xem nhẹ. - Về tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm sau KTNB : Thông báo và xử lý kết quả sau kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm là khâu cuối quan trọng trong quá trình quản lí công tác KTNB. Đại đa số công tác kiểm tra còn nể nang nên kết quả kiểm tra cơ bản tốt, ít chỉ ra việc cần khắc phục sau kiểm tra, thời gian khắc phục. Nội dung kiểm tra năm sau giống năm trước, chưa phản ánh đúng thực tế cần kiểm tra.
  3. 2 2. Nội dung sáng kiến: Sáng kiến đã chỉ ra được những khó khăn, tồn tại, bất cập trong quá trình kiểm tra nội bộ ( KTNB) ở các nhà trường THCS trên toàn huyện, các vấn đề khó khăn của các nhà quản lý trường THCS, đồng thời chỉ ra được việc cần thiết phải bồi dưỡng nâng cao chất lượng công tác KTNB, những giải pháp cụ thể để khắc phục tồn tại hạn chế. Sáng kiến cũng đã đề xuất được một số biện pháp cần thiết đã được thử nghiệm và kết quả đã nâng cao được chất lượng công tác KTNB ở trường THCS. Sáng kiến giúp cho các nhà quản lý có được cách nhìn khái quát hơn về công tác KTNB và có thể áp dụng để đào tạo nâng cao chất lượng công tác KTNB ở trường mình và có thể phổ biến nhân rộng ra các trường bạn, nâng cao chất lượng giáo dục của ngành. Sáng kiến là những kinh nghiệm được đúc kết qua nhiều năm, có tính thiết thực, dễ thực hiện, mang lại hiệu quả. - Tính mới, tính tiên tiến: Công tác kiểm tra nội bộ là việc làm vô cùng quan trọng, cần thiết và thường xuyên trong mỗi nhà trường và của tất cả các nhà quản lý trường học. Vấn đề KTNB luôn nhận được sự quan tâm của các nhà quản lý. Công tác KTNB là một vấn đề khó, chưa được quan tâm sâu sắc, và còn tồn tại ở nhiều trường THCS. Việc nghiên cứu sáng kiến này giúp giải quyết tháo gỡ được những bất cập, vướng mắc. - Tính khả thi : Những giải pháp mà sáng kiến đề ra mang tính thiết thực, hiệu quả, có thể áp dụng tại các nhà trường THCS và các trường lân cận. - Kết quả của sáng kiến: Sáng kiến đã được áp dụng có hiệu quả tại nhà trường. Có thể đưa ra vấn đề này để thực hiện tại các nhà trường THCS trong huyện. Câu hỏi 1: Công tác KTNB trường học có tác dụng thiết thực với hoạt động chung của trường THCS hay không ? Số người trả lời trước Số người trả lời sau TT Nội dung trả lời khi thực hiện khi thực hiện 1 Tác dụng rất tốt 5 25 2 Tác dụng tốt 5 20 3 Tác dụng vừa phải 25 10 4 Chưa có tác dụng 25 5 Câu hỏi 2: Khi hỏi về vai trò, chức năng của công tác KTNB Trước khi thực hiện (% Sau khi thực hiện (%) Đ Đúng 1 nửa S Đ Đúng một nửa S Số lượng trả lời 15 40 5 45 10 5 Câu hỏi 3 : Đánh giá của CBQL, GV về kết quả thực hiện các nội dung trong công tác tổ chức, chỉ đạo KTNB ở các trường THCS sau thực hiện :
  4. 3 TT TỶ LỆ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ (%) CÁC NỘI DUNG MỨC TỐT MỨC KHÁ MỨC TB 1 Việc quy hoạch đội ngũ thực hiện công tác 53 36 11 KTNB trường học 2 Việc bố trí, phân công hợp lí, khoa học đội 58 39 3 ngũ thực hiện công tác KTNB 3 Việc xây dựng các chuẩn đánh giá công 40 50 10 việc làm cơ sở thực hiện công tác KTNB 4 Chỉ đạo triển khai tổ chức các hình thức 56 31 13 kiểm tra phù hợp với nội dung KTNB 5 Điều chỉnh những bất cập trong quá trình 42 43 15 thực hiện công tác KTNB 6 Chỉ đạo, thúc đẩy tự kiểm tra, đánh giá của 69 23 8 các cá nhân, bộ phận trong trường 3. Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến: □ Chỉ có hiệu quả trong phạm vi : Đơn vị áp dụng  Đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng ra phạm vi quận/huyện/sở/ ngành/tập đoàn/tông công ty... □ Đã phục vụ rộng rãi người dân hoặc người tiêu dùng trên địa bàn Thành phô, hoặc đã được chuyên giao, nhân rộng việc áp dụng trên địa bàn Thành phố (theo chứng cứ đính kèm) Sáng kiến dễ làm dễ thực hiện nên sẽ giúp cho các nhà quản lý có được cách thức quản lý hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác dạy và học, SKKN mang lại giá trị tinh thần vô cùng to lớn. SKKN có thể thực hiện tại các nhà trường THCS trong huyện. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN Di Trạch, ngày 24 tháng 4 năm 2024 (ký tên, đóng dấu) Người viết sáng kiến Lê Thị Loan
  5. UBND HUYỆN HOÀI ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS DI TRẠCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2024 BÁO CÁO TÓM TẮT Sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác Kiểm tra nội bộ ở Trường Trung học cơ sở”. I. Sơ yếu lí lịch 1. Họ và tên: Lê Thị Loan - Giới tính: Nữ 2. Đơn vị công tác: Trường THCS Di Trạch 3. Chức vụ hiện nay: Hiệu trưởng 4. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Đại học 5. Số điện thoại liên hệ: 0986021847 II. Sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới 1. Tên sáng kiến kinh nghiệm đề nghị xem xét: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ (KTNB) ở Trường Trung học cơ sở. 2. Lĩnh vực thực hiện sáng kiến: Quản lý 3. Các thành viên tham gia nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: Cá nhân. 4. Thời gian thực hiện: Từ tháng 6/2023 đến tháng 4/2024 5. Mô tả sáng kiến: Sáng kiến chỉ ra được những sai lầm, tồn tại, vướng mắc mà công tác KTNB trước đó hay mắc phải, chưa có hướng giải quyết, đồng thời sáng kiến còn đưa ra những giải pháp nhằm giúp nhà trường có thể thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học, đặc biệt qua việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ trường học. 6. Địa chỉ áp dụng: Trường THCS Di Trạch, Hoài Đức, Hà Nội 7. Thời gian bắt đầu áp dụng: Tháng 6/2023.
  6. 2 8. Những hiệu quả nổi bật đã đạt được: Qua việc thực hiện những giải pháp trên, nhà trường đã làm tốt công tác kiểm tra nội bộ, được đoàn kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà nội kiểm tra và đánh giá cao. Cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia làm công tác kiểm tra nội bộ nhà trường đã có kỹ năng tốt hơn, chủ động, tự tin hơn trong công tác. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN Người báo cáo (Ký, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) Lê Thị Loan
  7. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HOÀI ĐỨC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ DI TRẠCH ----------  ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Tên tác giả : Lê Thị Loan Đơn vị công tác : Trường THCS Di Trạch Chức vụ : Hiệu trưởng Năm học: 2023 - 2024
  8. 1 MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 2 1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................. 2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ............................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận của kiểm tra nội bộ trường học ....................................................... 4 2. Cơ sở pháp lý của kiểm tra nội bộ trường học ...................................................... 4 3. Cơ sở thực tiễn của kiểm tra nội bộ trường học .................................................... 4 4. Nguyên tắc chung của KTNB trường học............................................................. 5 5. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học ở các trường THCS .................. 5 5.1 Điểm mạnh : ........................................................................................................ 5 5.2 Điểm hạn chế :..................................................................................................... 6 6. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác KTNB trường học ở trường THCS ...... 9 6.1 Giải pháp 1 : Về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức CB, GV, NV ....... 9 6.2 Giải pháp 2: Lựa chọn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra nội bộ.................................................................................................................. 10 6.3. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch KTNB gắn với Kế hoạch nhà trường .......... 11 6.4. Giải pháp 4: Tổ chức chỉ đạo công tác KTNB ................................................. 12 6.5. Giải pháp 5: Sử dụng kết quả KTNB để thúc đẩy sự thay đổi trong nhà trường 12 6.6. Giải pháp 6 : Xây dựng hệ thống thông tin KTNB trong nhà trường .............. 12 6.7. Giải pháp 7: Giải pháp thi đua khen thưởng .................................................... 13 7. Đánh giá kết quả sau khi thực hiện đề tài : ......................................................... 13 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 15
  9. 2 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do lựa chọn đề tài Kiểm tra là một nhiệm vụ của người quản lí “Là một phần không thể thiếu của quá trình quản lí, kiểm tra được định nghĩa như một quá trình đo lường việc thực hiện và hành động để bảo đảm những kết quả như mong muốn”. Kiểm tra nội bộ trường học là một chức năng của quản lý trường học, là khâu đặc biệt quan trọng đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp người quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ (KTNB) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động giáo dục của trường trung học cơ sở (THCS). Đặc thù đối tượng giáo dục ở độ tuổi THCS đòi hỏi cao về tính chuẩn mực sư phạm của các nhà giáo dục. KTNB không chỉ giúp Hiệu trưởng (HT) trường Trung học cơ sở (THCS) đánh giá đúng thực trạng nhà trường để đưa ra quyết định quản lý phù hợp, mà còn giúp hình thành cơ chế tự điều chỉnh hoạt động của các đơn vị, cá nhân trong trường. Mặc dù vậy công tác KTNB ở các trường THCS còn rất nhiều vướng mắc, còn mang tính hình thức và hầu như ít được quan tâm sâu ở cả phương diện nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý. Với những lý do nêu trên, là một cán bộ quản lý tôi mong muốn có thể góp phần đổi mới công tác quản lý của trường tôi nói riêng và đổi mới công tác quản lý giáo dục nói chung, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học ở Trường Trung học cơ sở”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu vấn đề KTNB ở trường THCS và đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại vướng mắc, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ ở trường THCS. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng KTNB trường THCS là tất cả các thành tố cấu thành hệ thống tổ chức của nhà trường và các mối tương tác giữa các thành tố đó. Đối tượng chủ yếu của KTNB trường THCS là lực lượng và đối tượng giáo dục (GV, CBQL, nhân viên và học sinh); các điều kiện dạy học, giáo dục; quá trình và kết quả dạy học, giáo dục. Nói chung, đó là toàn bộ các hoạt động sư phạm theo quy định của Điều lệ nhà trường. Nghiên cứu công tác kiểm tra nội bộ ở trường THCS nơi tôi công tác và các trường THCS trong huyện, tìm hiểu từ các CBQL, GV, NV. Thời gian từ tháng 6/2023 đến tháng 5/2024.
  10. 3 4. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp tổng hợp lý luận + Phương pháp nghiên cứu các tư liệu + Phương pháp hỏi, quan sát thực tế + Phương pháp so sánh và phân tích thống kê + Phương pháp thực nghiệm sư phạm
  11. 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận của kiểm tra nội bộ trường học 1.1. Kiểm tra nói chung và kiểm tra nội bộ trường học nói riêng xuất phát từ luận điểm cơ bản là: “Sự liên hệ ngược”. Nó chính là “thông tin quay trở về với người ra quyết định sau một hành động”. Cơ sở lý luận của kiểm tra nội bộ trường học là tạo lập mối liên hệ thông tin ngược (kênh thông tin phản hồi) trong quản lý trường học. 1.2. Quản lý là một quá trình điều khiển và điều chỉnh, bao gồm các mối liên hệ thông tin thuận, ngược. Các mối liên hệ thông tin ngược (trong, ngoài) là nền tảng của sự điều chỉnh gồm hai quá trình: Điều chỉnh (của hệ quản lý) và tự điều chỉnh (của hệ bị quản lý), chúng có liên quan mật thiết và thống nhất với nhau. Quản lý là một quá trình thu nhận, xử lý, truyền đạt và lưu giữ thông tin. Thông tin là những số liệu, tư liệu đã được lựa chọn, xử lý để phục vụ cho một mục đích nhất định. Quản lý phải có và cần nhiều thông tin đa chiều, và cùng với đó là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. 1.3 Kiểm tra nội bộ trường học tạo lập mối liên hệ ngược (trong, ngoài) trong quản lý, KTNB cung cấp thông tin đã được xử lý, đánh giá chính xác, đó là nguồn thông tin cần thiết, quan trọng để người Hiệu trưởng (Người quản lý) điều khiển, điều chỉnh,và hoạt động quản lý có hiệu quả hơn, đồng thời các thành viên, các bộ phận trong nhà trường (đối tượng quản lý) tự điều chỉnh hành vi và hoạt động của mình ngày càng tốt hơn. 2. Cơ sở pháp lý của kiểm tra nội bộ trường học Cơ sở pháp lý của KTNB trường học là Luật Giáo dục; Điều lệ nhà trường; các Nghị định của Chính phủ; Thông tư, Chỉ thị, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các Bộ, Ngành, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo hiện hành, điều chỉnh tổ chức và hoạt động của nhà trường, quy định về hoạt động sư phạm của giáo viên. Nội dung công tác KTNB bao gồm toàn bộ hoạt động được quy định trong Điều lệ nhà trường. Hoạt động sư phạm trong trường THCS rất phong phú, đa dạng. Vì vậy, nội dung KTNB trường THCS cũng phức tạp và đa chiều. 3. Cơ sở thực tiễn của kiểm tra nội bộ trường học Hoạt động giáo dục, dạy học trong trường học là một hoạt động phức tạp, đa dạng và phong phú. Giáo dục đào tạo con người không được phép tạo ra các sản phẩm lỗi, sản phẩm sai lệch với quy định, do đó người làm công tác quản lý nhà trường thường xuyên hay định kỳ phải kiểm tra toàn bộ hoạt động, công việc và mối quan hệ trong đơn vị để phát hiện, theo dõi, kiểm soát, phòng ngừa và đánh giá chính xác nhằm động viên, giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu kế hoạch. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm cải tiến cơ chế quản lý và hoàn thiện chu trình
  12. 5 quản lý mới phù hợp hơn, đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Kiểm tra nội bộ là một quá trình gồm 4 bước (giai đoạn) cơ bản sau: - Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra. - Đo lường việc thực hiện nhiệm vụ theo các tiêu chuẩn này. - So sánh sự phù hợp của thành tích với chuẩn mực. - Đưa ra các quyết định điều chỉnh sự khác biệt giữa thành tích đạt được với các tiêu chuẩn và các kế hoạch. 4. Nguyên tắc chung của KTNB trường học KTNB là hoạt động đo lường nội bộ nhằm giúp Hiệu trưởng có thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả các hoạt động của nhà trường, các điều kiện giảng dạy, học tập; xem xét việc tuân thủ, chấp hành pháp luật, quy định của Ngành; tìm ra các nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế để có biện pháp thích hợp, kịp thời đôn đốc, tư vấn, giúp đỡ và điều chỉnh hoạt động của các cá nhân, bộ phận. KTNB là công cụ tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lí trường học, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. KTNB nhà trường phải được thực hiện trên nguyên tắc “tự vận động, tự phát hiện, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện, phát triển”. KTNB được xem là hoạt động chủ động từ phía các chủ thể thực hiện hơn là theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên. Trong công tác KTNB cần vận dụng một cách hợp lý các văn bản chỉ đạo, nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phòng ngừa, phát hiện những hạn chế trong thực hiện, khiếm khuyết trong quản lý. KTNB phải giúp đánh giá được chính xác, chân thực thực trạng của nhà trường cũng như xác định được các yếu tố tác động, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến chất lượng giáo dục, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả các hoạt động của nhà trường. Kết quả KTNB phải khuyến khích được cái tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến, đồng thời phát hiện những lệch lạc, sai sót (nếu có) để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. KTNB phải được tiến hành thường xuyên. KTNB được xem là yêu cầu khách quan của công tác quản lí, quản lí mà không kiểm tra là xa rời thực tế. 5. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học ở các trường THCS Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác KTNB, chúng tôi đã tiến hành thu thập ý kiến phản hồi qua phiếu hỏi đối với CBQL, GV các trường THCS trên địa bàn, đồng thời gặp gỡ, trao đổi ý kiến với chuyên gia về KTNB trường học tôi nhận thấy có một số vấn đề tồn tại về các nội dung sau : 5.1 Điểm mạnh :
  13. 6 Các nhà trường đều đã xây dựng được Kế hoạch KTNB, đã triển khai chỉ đạo công tác KTNB, quá trình triển khai diễn ra trong cả năm học, có hệ thống hồ sơ lưu tại đơn vị. Trong quá trình KTNB tập trung kiểm tra dự giờ giáo viên, đánh giá kết quả thông qua dự giờ, kiểm tra một số chuyên đề, có biên bản kiểm tra. 5.2 Điểm hạn chế : Trong thực tế công tác KTNB còn rất nhiều bất cập và hạn chế thể hiện trên các nội dung sau : - Về việc xây dựng kế hoạch KTNB Các ý kiến đều khẳng định sự cần thiết lập kế hoạch KTNB, tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch còn chưa chủ động, chưa đúng thời gian, kế hoạch các năm thường giống nhau, chưa có tính thực tế, chưa có sự lựa chọn nội dung kiểm tra, chưa phân bố các nội dung kiểm tra hợp lý về thời gian. Còn chưa phân định rõ các phương thức kiểm tra để có sự phân biệt : kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo kế hoạch. Các căn cứ hướng dẫn còn chưa đúng, chưa đủ, hoặc đôi khi dài dòng, trùng lặp. - Về việc tổ chức, chỉ đạo: Khi xây dựng kế hoạch còn chung chung nên trong quá trình tổ chức chỉ đạo còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến nhiều hạn chế. Kế hoạch chưa cụ thể hóa được ai là người kiểm tra, ai là người được kiểm tra, kiểm tra nội dung nào, phân công nhiệm vụ chưa rõ ràng tới đối tượng kiểm tra và đối tượng bị kiểm tra, còn chung chung là Ban KTNB, chưa có thời điểm kiểm tra rõ ràng. Giữa kế hoạch và thực tế kiểm tra còn lệch lạc : Nội dung kiểm tra đề ra khác với nội dung thực tế kiểm tra, người kiểm tra cũng khác so với phân công, thậm chí người kiểm tra không nằm trong quyết định kiểm tra… Thời gian kiểm tra còn chưa phù hợp, có lúc dồn ép quá nhiều nội dung, có đối tượng bị kiểm tra nhiều lần chồng chéo… - Việc bồi dưỡng cán bộ làm công tác KTNB Trên thực tế, các trường thường lựa chọn những giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ tốt có sẵn, có uy tín để phân công thực hiện công tác KTNB. Do công việc chuyên môn nhiều nên ít quan tâm đến bồi dưỡng cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ. Đánh giá về kết quả thực hiện các nội dung cơ bản trong công tác bồi dưỡng cán bộ KTNB của trường, qua thu thập ý kiến tôi nhận thấy :
  14. 7 TỶ LỆ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ (%) TT CÁC NỘI DUNG TỐT KHÁ TB 1 Xây dựng quy định về tiêu chuẩn cán bộ 10 13 77 làm công tác KTNB 2 Bồi dưỡng nhận thức về công tác 17 53 30 KTNB 3 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ 14 20 66 KTNB cho đội ngũ 4 Hướng dẫn, giúp đỡ lực lượng KTNB 54 36 10 trong quá trình thực thi nhiệm vụ 5 Xây dựng chính sách thúc đẩy đội ngũ 7 13 80 tự bồi dưỡng nghiệp vụ KTNB Kết quả khảo sát trên cho thấy, ngoại trừ việc hướng dẫn, giúp đỡ lực lượng KTNB trong quá trình thực thi nhiệm vụ đã được quan tâm làm tốt, các nội dung khác trong công tác bồi dưỡng cán bộ KTNB được đánh giá là còn nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế hơn cả là việc xây dựng chính sách thúc đẩy đội ngũ tự bồi dưỡng nghiệp vụ KTNB và xây dựng quy định về tiêu chuẩn cán bộ làm công tác KTNB. Tiếp theo là nội dung tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ KTNB cho đội ngũ. Ý kiến nhiều CBQL cho rằng, nguồn lực của nhà trường THCS rất hạn chế, trong khi có rất nhiều công việc cần đến kinh phí, do vậy việc bồi dưỡng cán bộ làm công tác này chủ yếu trông chờ vào các đợt tập huấn của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Riêng việc xây dựng các chuẩn đánh giá công việc làm cơ sở thực hiện công tác KTNB còn hạn chế và đang là khâu yếu nhất; việc điều chỉnh những bất cập trong quá trình thực hiện công tác KTNB cũng còn chưa được thực hiện tốt. - Việc sử dụng và lưu trữ kết quả sau KTNB: Hồ sơ KTNB của nhà trường là một trong những loại hồ sơ quan trọng trong công tác quản lí của Hiệu trưởng. Đây là cơ sở để theo dõi, đánh giá quá trình công tác của cá nhân, tổ chức và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, đề bạt, luân chuyển cán bộ khi cần thiết. Đồng thời, hồ sơ KTNB cũng là nguồn minh chứng quan trọng phục vụ cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường. Việc lưu trữ hồ sơ KTNB ở các trường THCS trên địa bàn được thực hiện lưu trữ nhưng chưa đủ và chưa khoa học. Chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào lưu trữ, nên việc khai thác sử dụng kết quả KTNB trong quản lý nhà trường còn hạn chế. - Về tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm sau KTNB Thông báo và xử lý kết quả sau kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm là khâu cuối trong quá trình quản lí công tác KTNB. Thông qua khâu này, nhà quản lí sẽ có cơ sở
  15. 8 để đưa ra các quyết định điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong trường. Kết quả khảo sát cho thấy có ý kiến đánh giá cao việc công khai kết quả kiểm tra nội bộ trước Hội đồng sư phạm nhà trường. Hạn chế : Đại đa số công tác kiểm tra còn nể nang nên kết quả kiểm tra cơ bản tốt, không có phần khắc phục sau kiểm tra, thời gian khắc phục, chưa kiểm tra lại sau khi đã khắc phục. Nội dung kiểm tra năm sau giống năm trước, chưa phản ánh đúng thực tế cần kiểm tra. Để khảo sát thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên về vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường học, chúng tôi đã khảo sát 56 giáo viên và 4 cán bộ quản lí của nhà trường: Câu hỏi 1: Theo anh (chị) công tác kiểm tra nội bộ trường học có tác dụng thiết thực với hoạt động chung của trường THCS hay không ? Kết quả thu được : TT Nội dung trả lời Số người trả lời 1 Tác dụng rất tốt 5 2 Tác dụng tốt 5 3 Tác dụng vừa phải 25 4 Chưa có tác dụng 25 Câu hỏi 2: Anh (chị) cho biết vai trò, chức năng của công tác kiểm tra nội bộ trường học ? Kết quả trả lời : + 15 người trả lời đúng vai trò, chức năng của công tác KTNB trường học. + 40 người trả lời đúng một phần câu hỏi. + 5 người trả lời sai toàn bộ câu hỏi. Qua khảo sát trên đây cùng với qua thực tế công tác chúng tôi nhận thấy rằng: Trong những năm qua, còn có nhiều CBQL, GV, nhân viên chưa nhận thức rõ vai trò, chức năng, tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ, hiểu kiểm tra nội bộ chỉ như một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua, coi đó chỉ là biện pháp để đánh giá. Nhiều người còn cho rằng kiểm tra để dẫn tới kiểm điểm, do đó đã hạn chế hiệu lực của kiểm tra nội bộ trường học.
  16. 9 Một số còn cho rằng kiểm tra chỉ đơn thuần là một biện pháp quản lý trường học, chưa thấy được đó chính là chức năng cơ bản của quản lý trong quá trình quản lý nhà trường. Thời gian CBQL dành cho hoạt động kiểm tra còn ít so với các chức năng quản lý khác. Sự hiểu biết chưa đúng đắn đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra; đồng thời, làm giảm vai trò, tác dụng của nó đối với chất lượng giáo dục toàn diện ở nhà trường. Một số chưa nắm được chức năng cơ bản của quá trình quản lý nên chưa nhận thức đúng chức năng kiểm tra, từ đó việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra chưa nghiêm túc, việc kiểm tra chỉ mang tính chung chung, hình thức, không sát thực tế. Do đó hoạt động kiểm tra chưa trở thành công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lý trường học. 6. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác KTNB trường học ở trường THCS 6.1 Giải pháp 1: Về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức CB, GV, NV Công tác tuyên truyền cần làm cho CB, GV, NV hiểu rõ, phân biệt được các hình thức kiểm tra, đó là : - Kiểm tra thường xuyên : Kiểm tra của lãnh đạo, thông thường không cần ra quyết định, không cần lập kế hoạch, nói chung là hình thức kiểm tra một chiều của cấp trên với cấp dưới, là việc làm diễn ra thường xuyên trong năm học. - Kiểm tra đột xuất : Cơ bản vẫn là kiểm tra một chiều của cấp trên xuống, nhưng thường kiểm tra đột xuất khi lãnh đạo nhận được một tín hiệu sai phạm, một việc làm lệch lạc sai trái, hoặc một vấn đề nào đó cần có sự kiểm tra tính chính xác của thông tin đó. - Kiểm tra theo quy trình ( KTNB) : Loại hình kiểm tra này được chú trọng đảm bảo theo một quy trình nhất định. + Đầu năm học lãnh đạo nhà trường lập Kế hoạch kiểm tra nội bộ năm học, ra quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ. + Lựa chọn những nội dung sẽ kiểm tra trong năm. Chia các nội dung đó theo tháng hoặc theo đợt ( Ví dụ có thể theo học kỳ 1, học kỳ 2…) + Hiệu trưởng ban hành quyết định kiểm tra theo đợt, giao nhiệm vụ cho Ban kiểm tra nội bộ nói trên. Ban KTNB sẽ cụ thể hóa từng nội dung kiểm tra theo thời gian cụ thể, giao nhiệm vụ cho thành viên nào sẽ kiểm tra. Thành viên được phân công sẽ tiến hành kiểm tra, thu thập thông tin, hoàn thiện biên bản kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra sẽ tổng hợp thành báo cáo kết quả kiểm tra của từng đợt báo cáo Hiệu trưởng. Hiệu trưởng nghiên cứu báo cáo của trưởng đoàn kiểm tra sau khi đã kiểm tra, nghiên cứu biên bản lưu hồ sơ, xem xét hồ sơ minh chứng, ý kiến của thành viên kiểm tra và người được kiểm tra để ra thông báo kết luận về vấn đề kiểm tra, lưu hồ sơ kiểm tra. Trong các cuộc sinh hoạt chuyên môn, họp HĐSP hàng tháng bằng việc tổ chức trao đổi, chia sẻ cần làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức rõ vị trí, vai trò,
  17. 10 chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, hình thức, phương pháp và quy trình của KTNB trường học. Từ đó thấy rõ kiểm tra nội bộ không chỉ đơn thuần là một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua hay chỉ đơn thuần là một biện pháp quản lý, mà kiểm tra để đánh giá, tư vấn, hỗ trợ chứ không phải kiểm tra chỉ để dẫn đến kiểm điểm. Tuyên truyền cho các thành viên, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường hiểu rõ quan điểm, đường lối của Đảng và nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác tổ chức kiểm tra nội bộ. Giúp cho việc phối hợp các lực lượng, các cấp, các ngành tổ chức kiểm tra nội bộ được tiến hành một cách đồng bộ, chặt chẽ và có hiệu quả. Kết quả tuyên truyền cần đạt được: Làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên hiểu và nắm vững cơ sở khoa học, sự cần thiết của công tác KTNB, từ đó tích cực tham gia các nhiệm vụ được phân công trong quá trình kiểm tra, biến các quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra. Chỉ có thực hiện hoạt động kiểm tra và tự kiểm tra thật sự nghiêm túc, khoa học thì mới hoàn thành có chất lượng nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 6.2 Giải pháp 2: Lựa chọn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra nội bộ. * Lựa chọn lực lượng kiểm tra: - Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra. Bởi vậy lực lượng kiểm tra nhiều thành phần, đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ. Yêu cầu của việc lựa chọn lực lượng kiểm tra là: + Hiệu trưởng quyết định thành lập ban kiểm tra, trưởng ban kiểm tra phải là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng. + Thành viên ban kiểm tra phải là người thông thạo chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc. + Các thành viên trong ban kiểm tra được phân công cụ thể phần việc được giao, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm. * Bồi dưỡng lực lượng kiểm tra Hiệu trưởng phải lập kế hoạch cho mình một cách khoa học. Ưu tiên dành quỹ thời gian để tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường bạn tổ chức hiệu quả hoạt động KTNB, có chất lượng giáo dục cao. Bồi dưỡng cho các thành viên kiểm tra: Việc bồi dưỡng kiến thức KTNB cho thành viên Ban kiểm tra là một việc làm cần thiết. Nếu thành viên Ban kiểm tra không có kiến thức, phương pháp, kỹ năng thì hiệu quả của việc kiểm tra chắc chắn không tốt. Vì vậy, cần tổ chức, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên để việc kiểm tra được chính xác, khách quan, hiệu quả, thường xuyên, kịp thời,.
  18. 11 Dựa vào thực tế triển khai công tác KTNB những năm trước, cần xác định nhu cầu bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác này. Nội dung, kế hoạch bồi dưỡng phải sát thực và không quá mất thời gian. Nên sử dụng phương pháp bồi dưỡng qua công việc. Phân công cán bộ có kinh nghiệm (hoặc mời chuyên gia) chuẩn bị và báo cáo các chuyên đề bồi dưỡng. Đặc biệt chú trọng bồi dưỡng về các chuẩn kiểm tra và kỹ năng KTNB (kỹ năng kiểm tra; kỹ năng đánh giá, tư vấn, thúc đẩy đã nêu ở mục trên). Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên trong Ban kiểm tra của nhà trường thực hiện các nội dung kiểm tra, sử dụng các phần mềm quản lý để lưu trữ, truyền tải các nội dung liên quan đến hoạt động kiểm tra, đánh giá. Thiết lập hệ thống thông tin của nhà trường (gồm đội ngũ và các điều kiện, phương tiện kỹ thuật cần thiết) để hệ thống đó có đủ năng lực thu nhận đầy đủ, xử lý chính xác, chuyển tải kịp thời mọi thông tin nội bộ và thông tin đa chiều từ nội bộ nhà trường tới các cấp quản lý và các tổ chức trong nhà trường. Tạo điều kiện để người quản lý có các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lý nhà trường. Thu thập đầy đủ, xử lý chính xác và chuyển tải nhanh chóng đến các bộ phận, mọi cá nhân trong trường các thông tin về chế độ chính sách, cơ chế giáo dục, về năng lực của bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự của nhà trường, về tiềm lực, vật lực, tài lực giáo dục của nhà trường, những ảnh hưởng thuận lợi hoặc không thuận lợi của môi trường (xã hội, tự nhiên) đối với nhà trường; các thông tin mới về đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục; về nhiệm vụ năm học của ngành. Về quy định, thông tư, quy chế, hướng dẫn của ngành để mọi người nắm bắt thực hiện và tự kiểm tra. Tạo cơ chế thuận lợi, các phương thức phù hợp để thu thập những thông tin từ học sinh, cộng đồng xã hội và từ ngay đội ngũ nhà giáo trong trường về yêu cầu xã hội, chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường, những cơ hội và thách thức, những vấn đề bức xúc của giáo dục mà nhà trường cần phải tháo gỡ. Để mang tín lâu dài và đạt được hiệu quả cao trong công tác này, trước hết cần xây dựng quy định về tiêu chuẩn cán bộ làm công tác KTNB, trên cơ sở đó tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ về nhận thức và trang bị cho họ kỹ năng, nghiệp vụ của người làm công tác KTNB (kiểm tra; đánh giá; tư vấn; thúc đẩy) một cách thường xuyên và bồi dưỡng rộng khắp, bất kể thành viên nào cũng có thể tham gia Ban KTNB. Kiểm tra nội bộ là công việc phức tạp, vì vậy hướng dẫn, giúp đỡ lực lượng làm công tác KTNB trong quá trình thực thi nhiệm vụ luôn là cần thiết. Về lâu dài, nhà trường cần có chính sách thúc đẩy đội ngũ tự bồi dưỡng nghiệp vụ KTNB. 6.3. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch KTNB gắn với Kế hoạch nhà trường
  19. 12 Cần xem kế hoạch KTNB là một bộ phận của kế hoạch năm học. Trước hết, phải xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch KTNB bao gồm các văn bản pháp lí của Ngành, nhiệm vụ năm học của Bộ, của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo và nhiệm vụ của nhà trường. Cũng cần dựa vào kết quả triển khai công tác KTNB các năm gần đây và nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường trong năm học, những vấn đề cấp thiết để xác định những định hướng ưu tiên cho công tác KTNB. Cần căn cứ kế hoạch KTNB năm trước, có nội dung nào chưa kiểm tra được để điều chỉnh sang năm sau, xác định rõ việc cần kiểm tra năm tới cho phù hợp thực tế. 6.4. Giải pháp 4: Tổ chức chỉ đạo công tác KTNB Hoạt động KTNB rất đa dạng, kéo dài xuyên suốt năm học và có liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức trong nhà trường. Vì vậy việc triển khai phải khoa học, hợp lí, có nghĩa là không mất quá nhiều thời gian, nhưng đạt được kết quả mong đợi. Để đạt được yêu cầu này, cần hoạch định và thực hiện các bước triển khai một cách bài bản: Ban hành quyết định và văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch KTNB (thành lập Ban KTNB; phân công nhiệm vụ; thống nhất phương pháp, hình thức thực hiện kiểm tra...); chuẩn bị, cập nhật các văn bản về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức liên quan đến nội dung kiểm tra; chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác; triển khai lập và phê duyệt kế hoạch của các nhóm, cá nhân trong Ban KTNB; thống nhất các chuẩn kiểm tra; tổ chức nghiên cứu thông tin về đối tượng kiểm tra; thông báo kế hoạch và yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị và báo cáo Ban KTNB các nội dung liên quan. 6.5. Giải pháp 5: Sử dụng kết quả KTNB để thúc đẩy sự thay đổi trong nhà trường Qua kết quả KTNB Hiệu trưởng đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu, tư vấn thúc đẩy đối tượng được kiểm tra, phát huy điểm mạnh, có chiến lược khắc phục điểm yếu. Từ thực trạng nhà trường qua kiểm tra, xác định nội dung cần thay đổi và xây dựng kế hoạch thực hiện. Trên cơ sở đó, xác định rõ mục tiêu, những công việc cần làm để tạo ra sự thay đổi cho nhà trường. Kế hoạch không nên quá kỳ vọng, ôm đồm, mà phải vừa tầm, vừa sức. Ví dụ, kết quả dự giờ, thăm lớp của Ban KTNB có thể sử dụng để thúc đẩy sự thay đổi, sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy học của đội ngũ. Đây là nội dung quan trọng luôn cần đến sự thay đổi. Hiệu trưởng cần thực hiện vai trò quyết định của chương trình thay đổi nhà trường. Sự thay đổi cần được xác định hợp lý trên cơ sở đánh giá tình hình nhà trường qua công tác KTNB. Quy trình thực hiện sự thay đổi bao gồm: nhận diện sự thay đổi; chuẩn bị sự thay đổi; thúc đẩy sự thay đổi; đánh giá sự thay đổi; duy trì sự thay đổi. 6.6. Giải pháp 6 : Xây dựng hệ thống thông tin KTNB trong nhà trường Thông tin được xem như huyết mạch của hệ thống quản lí, là cơ sở để các chức năng được vận hành và phối hợp với nhau. Hệ thống thông tin KTNB, nếu được tổ chức
  20. 13 tốt, không chỉ giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KTNB, mà còn nhân lên gấp bội kết quả này nhờ tác động tích cực đến đội ngũ. Xây dựng nguồn thông tin phải có tính toàn diện, bao gồm: Thông tin phục vụ cho từng khâu của quá trình thực hiện công tác KTNB (về tiêu chuẩn chất lượng của từng công việc trong nhà trường; về quá trình và kết quả KTNB; về các giải pháp điều chỉnh cần triển khai, đã thực hiện sau KTNB; việc lưu trữ hồ sơ KTNB; Thông tin phục vụ đổi mới quản lý nhà trường (về các biện pháp được thực hiện sau kiểm tra và kết quả đạt được, có thể tổ chức diễn đàn trao đổi sáng kiến đổi mới hoạt động của nhà trường). Nguồn thông tin phải được phân tích, xử lý. Nên sử dụng phần mềm phân quyền trong lưu trữ, khai thác sử dụng dữ liệu thông tin KTNB. 6.7. Giải pháp 7: Giải pháp thi đua khen thưởng Công tác thi đua khen thưởng là một khâu quan trọng, có kiểm tra đánh giá nghiêm túc, đúng thực chất để biết được năng lực, nhận thức trình độ của học sinh cũng như năng lực của giáo viên. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng nhằm thúc đẩy phong trào thi đua dạy và học. Định kỳ hàng tháng, từng học kỳ, cuối năm học Hiệu trưởng cần tổ chức, chỉ đạo tổng kết hoạt động KTNB trường học, rút kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời, phát huy những mặt làm tốt, khắc phục những tồn tại, có hình thức biểu dương, khen thưởng cá nhân, bộ phận, tổ chức làm tốt, chú ý xây dựng điển hình, nhân điển hình nhằm động viên mọi người, mọi bộ phận, mọi tổ chức thực hiện có hiệu quả, có chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá. Công tác thi đua khen thưởng phải hết sức khách quan, công bằng, làm sao khen thưởng đúng lúc, đúng người có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt tại đơn vị. 7. Đánh giá kết quả sau khi thực hiện đề tài : Để khảo sát về nhận thức của cán bộ giáo viên đối với vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường học sau khi thực hiện ở trường, chúng tôi đã khảo sát 56 giáo viên và 4 cán bộ quản lí của nhà trường, kết quả thu được như sau: Câu hỏi 1: Theo anh (chị) công tác kiểm tra nội bộ trường học có tác dụng thiết thực với hoạt động chung của trường THCS hay không ? TT Nội dung trả lời Số người trả lời 1 Tác dụng rất tốt 25 2 Tác dụng tốt 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
292=>1