Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là nhằm phát huy tư duy lôgíc và phương pháp luận khoa học phát triển thế giới quan duy vật biện chứng, tính tự lập, tự sáng tạo, chủ động trong mọi tình huống của bài. Hình thành năng lực hoạt động, năng lực xử lý, năng lực tự học, kỹ năng diễn đạt, trình bày bằng lời, bằng viết. Qua đó kích thích niềm đam mê, gây hứng thú học toán cho các em, rèn luyện phương pháp học tập một cách khoa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. PHẦN I MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Là một giáo viên được đào tạo ngành Toán –Lý. Ra trường và đã gắn bó với học sinh thân yêu, trên giảng đường hơn 10 năm... Với sự yêu nghề tôi đã nghiên cứu tìm tòi học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước về dạy môn Toán. Môn toán gắn bó với tôi như một phần máu thịt, giúp tôi dần trưởng thành trên con đường đi mà mình đã chọn, mình cần phải làm gì để tận tìtnh giúp học sinh học giỏi về môn toán. Bởi vì toán học là một môn khoa học, có tầm quan trọng trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt toán học có vị trí đặc biệt trong việc nâng cao và phát triển dân trí, góp phần tạo nên nguồn tài nguyên chất xám, nguồn tài nguyên chất quý nhất cho đất nước. Đồng thời là cơ sở, điều kiện để tiếp thu khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi học sinh năng khiếu, ươm trồng những hạt giống nhân tài cho đất nước là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết vì những người tài bao giờ cũng là nhân tố quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một việc làm thường xuyên và cấp thiết đối với mỗi cấp học nói chung và đối với cấp Trung học cơ sở nói riêng. Nó tạo điều kiện cho người thầy giáo qua đó bồi dưỡng cho mình vốn kiến thức sâu sắc hơn, phong phú hơn. Đối với học sinh thông qua việc học nhằm tạo cho mình niềm say mê ham hiểu biết, giúp cho các em rèn luyện óc tư duy sáng tạo, trí thông minh, đức tính kiên trì chịu khó tìm tòi, tạo tiền đề cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp học tiếp theo. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải mang lại hiệu quả thiết thực cho bản thân học sinh, cho giáo viên cũng như các bậc cha mẹ học sinh. Xuất phát từ những nhận thức trên bản thân tôi đã và đang bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi Toán lớp 6 không khỏi trăn trở, suy nghĩ tìm các biện pháp để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả. Trong phạm vi đề tài này, tôi mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở ” mà tôi đã và đang áp dụng. 1
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. 2. Mục đích: Nhằm phát huy tư duy lôgíc và phương pháp luận khoa học phát triển thế giới quan duy vật biện chứng, tính tự lập, tự sáng tạo, chủ động trong mọi tình huống của bài. Hình thành năng lực hoạt động, năng lực xử lý, năng lực tự học, kỹ năng diễn đạt, trình bày bằng lời, bằng viết. Qua đó kích thích niềm đam mê, gây hứng thú học toán cho các em, rèn luyện phương pháp học tập một cách khoa học. 3. Đối tượng phạm vi thời gian nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6 ở bậc THCS. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong phạm vi một nhóm học sinh giỏi. Thời gian nghiên cứu: 3 năm học: 2014 2015 ; 2015– 2016 và 2016 2017. * Điểm mới của đề tài: Đã có một số người nghiên cứu và làm đề tài này nhưng với tôi là một giáo viên trẻ tuổi nghề còn non nên đây là một cuộc thi và là một sân chơi mới nên có không ít khó khăn trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy cho học sinh. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra một số kế hoạch, biện pháp và cách làm nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6. PHẦN II: NỘI DUNG 1/ Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi a/ Thuận lợi: Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát và kịp thời của ban giám hiệu nhà trường, có những kế hoạch cụ thể, lâu dài trong bồi dưỡng học sinh giỏi Trường từng bước khắc phục cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ t ương đối đầy đủ giúp cho việc dạy và học. Giáo viên được phân công bồi dưỡng có trình độ chuyên môn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm liền, rất tâm huyết với nghề. b/ Khó khăn: 2
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. Cở sở vật chất của trường còn hạn chế cũng có ảnh ít nhiều đến việc dạy và học. Đa số giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải đảm bảo chất lượng đại, vừa phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn và công tác kiêm nhiệm do đó cường độ làm việc quá tải và việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, do đó kết quả có phần còn hạn chế. Học sinh học chương trình chính khóa phải học quá nhiều môn, lại phải học thêm những môn khác, cộng thêm chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi nên rất hạn chế về thời gian tự học, nên các em đầu tư ít thời gian cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi, do đó kết quả không cao là điều tất yếu. Một số học sinh tham gia bồi dưỡng chưa cố gắng nhiều nên kết quả thi học sinh giỏi chưa cao. Giáo viên bồi dưỡng đều phải tự soạn chương trình dạy theo kinh nghiệm của bản thân, theo chủ quan tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu. Kinh phí thực sự đầu tư cho viêc dạy học sinh giỏi, bồi dưỡng động viên cho giáo viên dạy và học sinh đạt giải còn hạn chế. Học sinh vẫn chưa thực sự tích cực tham gia các đội tuyển để bồi dưỡng. Việc bồi dưỡng học sinh để dự thi các cấp quá nặng nề vì tính chất thời vụ mà gây ảnh hưởng nhiều đến tâm lý và sức khỏe của học sinh. Việc thống nhất nội dung, phương pháp, giới hạn bồi dưỡng còn lúng túng, tài liệu bồi dưỡng chưa thật phong phú. Việc huy động các nguồn lực cũng như chế độ bồi dưỡng học sinh giỏi cho giáo viên còn chưa đạt yêu cầu mong muốn. Công tác thi đua khen thưởng chưa đủ mạnh để khuyến khích cho học sinh và giáo viên quyết tâm cao trong công việc. Việc xây dựng kế hoạch cho công tác bồi dưỡng HSG trong nhà trường đã có nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành trong chiến lược phát triển giáo dục và đổi mới phương pháp giáo dục. 3
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. Bản thân giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi ngoài việc bồi dưỡng còn dạy nhiều tiết trên lớp và còn đảm nhận nhiều phần hành khác nên thời gian đầu tư cho việc tìm tòi, nghiên cứu tài liệu còn nhiều hạn chế. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên còn gặp một số khó khăn như bài tập toán đa dạng, phong phú, nếu không đủ thời gian nghiên cứu và phương pháp lựa chọn bài tập thích hợp thì dễ bị phiến diện, chọn bài tập dễ quá hoặc khó quá sẽ gây cho học sinh tâm lí “sợ toán” hoặc chán nản. Từ đó chỉ chú ý vào thủ thuật giải mà quên rèn luyện phương thức tư duy. Một bộ phận gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn có phụ huynh còn thờ ơ, ít quan tâm đến việc học tập của con em, không mua đủ tài liệu tham khảo... nên ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng của các em. 2/ Kết quả của thực trạng: Nếu giáo viên trong quá trình dạy bồi dưỡng, lại máy móc, cứng nhắc không quan tâm đến tính chất và yêu cầu cụ thể của từng tiết dạy, bao giờ cũng phải kiểm tra lý thuyết, không có các trò chơi giải trí, câu đố vui... thì không thể phát triển được tư duy , mặt bằng văn hóa của học sinh không được nâng cao. Còn đối với học sinh mất dần hứng thú học toán, máy móc trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong bài tập, hạn chế khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác, có thói quen ỉ lại, không mạnh dạn trình bày ý tưởng của mình. Qua khảo sát cho học sinh làm bài kiểm tra để chọn đội tuyển bồi dưỡng của trường (chưa áp dụng đề tài ) Tổng số Giỏi Khá Trung bình Dưới trung bình 10 2 4 2 2 % 20 40 20 20 Từ thực trạng trên, qua một thời gian tham gia công tác bồi dưỡng HSG, tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng trong công tác này cần thực hiện tốt những công việc sau đây: 3/ Các giải pháp thực hiện 4
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. 3.1. Đối với giáo viên dạy bồi dưỡng Trước hết người giáo viên phải có lòng nhiệt tình say mê lăn lộn với phong trào, biết trăn trở trước những bài toán khó để tìm ra đường lối giải, phải luôn luôn có ý thức tự rèn luyện, tích luỹ tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn, luôn xứng đáng là “người dẫn đường tin cậy” cho học sinh noi theo. Phải thường xuyên tìm tòi các tư liệu, các kiến thức nâng cao trên các phương tiện, đặc biệt là trên mạng internet. Lựa chọn trang Web nào hữu ích nhất, tiện dụng nhất, tác giả nào hay có các chuyên đề hay, khả quan nhất để sưu tầm tài liệu… Do đó ta phải xác định vai trò của người thầy là hết sức quan trọng. Bởi vì người thầy có vai trò chỉ đạo và hướng dẫn học sinh, gợi ý, dẫn dắt học sinh để đi đến các phương pháp học nói chung và giải toán nói riêng. Nếu học sinh có kiến thức cơ bản tốt, có tố chất thông minh mà không được bồi dưỡng, nâng cao tốt thì sẽ ít có hiệu quả hoặc không có hiệu quả. Đồng thời giáo viên lại phải lựa chọn đúng đối tượng học sinh vào bồi dưỡng và phải soạn thảo chương trình bồi dưỡng một cách hợp lý, khoa học và sáng tạo. Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, khâu đầu tiên là khâu tuyển chọn học sinh khâu này rất quan trọng. Bước tiếp theo, sau khi lựa chọn được học sinh, chúng ta lập kế hoạch cho HS và cho mình một cách cụ thể tránh tình trạng thích đâu dạy đó. Dạy theo chuyên đề là biện pháp mà tổ chúng tôi thấy đó là hữu hiệu nhất mà tôi sử dụng. Nắm vững phương châm: dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao Thông qua những bài luyện cụ thể để dạy phương pháp tư duy dạy kiểu dạng bài có quy luật trước, loại bài có tính đơn lẻ, đặc biệt sau. Nên tránh: + Một số giáo viên mới bồi dưỡng học sinh giỏi, thường hay nôn nóng, bỏ qua bước làm chắc cơ bản, cho ngay bài khó, học sinh mới đầu đã gặp một “mớ bỏng bong” không nhận ra và ghi nhớ được từng đơn vị kiến thức kĩ năng, kết quả là không định hình được phương pháp từ đơn giản đến phức tạp, càng học càng hoang mang. 5
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. + Một số lại coi những bài đơn lẻ không có quy luật chung là quan trọng, cho học sinh làm nhiều hơn và trước những bài có nguyên tắc chung (coi những bài đó mới là “thông minh”), kết quả là học sinh bị rối loạn, không học được phương pháp tư duy theo kiểu đúng đắn khoa học và thông thường là: mỗi loại sự việc có một nguyên tắc giải quyết, chỉ cần nắm vững một số nguyên tắc là giải quyết được hầu hết các sự việc. + Cuối cùng là công tác kiểm tra kiến thức sau mỗi chủ đề để nắm chắc khả năng tiếp thu, vận dụng của các em từ đó các em rút ra được những sai sót mà sửa chữa, giáo viên cũng có kế hoạch bù đắp những lỗ hỏng (nếu có). 3.2. Lựa chọn đúng đối tượng học sinh Giáo viên phải đánh giá học sinh một cách khách quan, chính xác, lựa chọn đúng đối tượng học sinh để bồi dưỡng. Việc lựa chọn đúng không chỉ nâng cao hiệu quả bồi dưỡng mà còn tránh được việc bỏ sót những em học sinh giỏi, hoặc chọn nhầm những em không có tố chất theo học sẽ bị quá sức. * Những căn cứ để lựa chọn: + Lựa chọn các đối tượng học sinh thông qua các giờ học: Những học sinh sáng dạ thường chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến, ý kiến thường đúng và có sáng tạo. Cũng cần phân biệt với những em hăng hái nhưng không thông minh thì thường phát biểu chệch hướng dẫn dắt của giáo viên, có khi không đâu vào đâu. Ngược lại có những em tuy ít phát biểu nhưng khi gọi tên và yêu cầu trình bày thì những em này thường trả lời chính xác hoặc có những ý hay. + Lựa chọn dựa vào việc chấm, chữa bài: Những em thông minh, chắc chắn thường có ý thức học tập tốt, làm bài đầy đủ, trình bày bài thường chặt chẽ, khoa học và thường có ý thức xung phong chữa bài tập cũ hoặc có ý kiến hay, góp phần cho bài tập phong phú hơn. + Lựa chọn thông qua các vòng thi kiểm tra: Để việc thi, kiểm tra, đánh giá đúng chất lượng học sinh thì ngoài việc thực hiện đúng quy chế thi cử như: sắp xếp chỗ ngồi (theo thứ tự a, b, c), giám sát 6
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. chặt chẽ, quán triệt học sinh không được nhìn bài của bạn, đồng thời cũng không để cho bạn nhìn bài của mình, cũng cần chú ý sắp xếp những em hàng ngày ngồi gần nhau thì đến khi thi hay kiểm tra phải ngồi xa nhau. Khi chấm bài thi, giáo viên cần phải vận dụng biểu điểm linh hoạt. Cần ưu tiên điểm cho những bài làm có sự sáng tạo, trình bày bài khoa học. Tuy nhiên để việc thi cử, kiểm tra đạt hiệu quả, giáo viên cần phải ra đề trên cơ sở những dạng bài tập đã được ôn và cần có một bài khó, nâng cao hơn đòi hỏi học sinh vận dụng những kiến thức đã học để làm bài. Trên cơ sở đó, giáo viên đánh giá được những em nào có năng lực thực sự trong học tập. Để đánh giá một cách chính xác và nắm được mức độ tiếp thu cũng như sự tiến bộ của học sinh thì cần tổ chức thi, kiểm tra và sàng lọc qua nhiều vòng. 3.3. Về xây dựng chương trình bồi dưỡng Hiện nay, chương trình bồi dưỡng không có sách hướng dẫn chi tiết, cụ thể từng tiết, từng buổi học như trong chương trình chính khoá. Hơn nữa, hầu hết sách nâng cao, sách tham khảo hiện nay không soạn thảo theo đúng trình tự như chương trình học chính khoá, mà thường đi theo các dạng. Trong khi đó, các trường thường tổ chức học sinh vừa học chính khoá vừa phối hợp nâng cao. Vì thế soạn thảo chương trình bồi dưỡng là một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu như chúng ta không có sự tham khảo, tìm tòi và chọn lọc tốt. Điều cần thiết là giáo viên cần phải nắm vững nội dung, chương trình học, cần phải soạn thảo nội dung dẫn dắt học sinh từ cái cơ bản của nội dung chương trình học chính khoá, tiến tới chương trình nâng cao (tức là, trước hết phải khắc sâu kiến thức cơ bản của nội dung học chính khoá, từ đó vận dụng để nâng cao dần). Cần soạn thảo chương trình theo vòng xoáy: Từ cơ bản đến nâng cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đồng thời cũng phải có ôn tập, củng cố. Ví dụ: Cứ sau 2 đến 3 tiết củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao thì cần có 1 tiết luyện tập, củng cố và cứ 6 đến 7 tiết thì cần có 1 tiết ôn tập hay luyện tập chung để củng cố khắc sâu. Hoặc qua mỗi chuyên đề kiểm tra một bài để nắm bắt kiến thức học sinh. 7
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. Cần phải soạn thảo nội dung chương trình cho việc bồi dưỡng đảm bảo thời lượng: Tiết, tuần, tháng, học kì, cả năm. Tuy nhiên, việc soạn thảo chương trình còn tuỳ thuộc vào mức độ tiếp thu của từng học sinh (làm sao cho các em có thể “tiêu hoá” được). Cần giúp các em tổng hợp các dạng bài, các phương pháp giải. Vì hầu hết các em chưa tự mình tổng hợp được mà đòi hỏi phải có sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên. Để các em vững vàng kiến thức, mở rộng được nhiều dạng bài tập thì mỗi dạng bài cần phải luyện tập nhiều lần, đưa ra nhiều cách giải. Đồng thời thỉnh thoảng phải củng cố, tổng hợp lại để khắc sâu. Giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian, tham khảo nhiều tài liệu để đúc rút và cô đọng nội dung chương trình bồi dưỡng, phù hợp với đối tượng học sinh và thời gian ôn luyện. 3.4 .Tài liệu bồi dưỡng và thời gian bồi dưỡng Giáo viên sưu tầm các bộ đề thi các cấp trong tỉnh nhà và các tỉnh khác thông qua công nghệ thông tin nhằm giúp các em tiếp xúc làm quen với các dạng đề, luôn tìm đọc, tham khảo các tài liệu hay định hướng cho học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh các tài liệu, sách vở, phù hợp với trình độ của các em để tự rèn luyện thêm ở nhà. Đồng thời cung cấp hoặc giới thiệu các địa chỉ trên mạng để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu, bổ sung kiến thức. Để chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả thì nhà trường đã có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi liên tục và đều đặn, không dồn ép ở tháng cuối trước thi vừa quá tải đối với học sinh vừa ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến thức ở môn học khác của học sinh (thông thường thì ít nhất 2 buổi/ tuần ). 3.5. Bồi dưỡng kĩ năng và năng lực giải toán. a/ Bồi dưỡng năng lực định hướng đường lối giải bài toán Công việc định hướng tìm đường lối giải bài toán là một vấn đề khó khăn cho những học sinh . Để giải quyết tốt bài toán thì cần phải có định hướng giải 8
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. đúng. Do đó việc định hướng giải bài toán là một vấn đề rất cần thiết và rất quan trọng. Việc xác định đường lối giải chính xác sẽ giúp cho HS giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng, dễ hiểu, ngắn gọn và tránh mất được thời gian. Chính vì vậy, đòi hỏi mỗi GV cần phải rèn luyện cho HS khả năng định hướng đường lối giải bài toán là điều không thể thiếu trong quá trình dạy học toán. Các ví dụ minh họa Ví dụ 1 ( Ví dụ 62 ôn tập Toán 6 tr 94 ) 1 1 1 1 Tính: S = + + + ... + 2.3 3.4 4.5 19.20 Định hướng giải bài toán Đối với những bài toán như thế này thì chúng ta không thể tiến hành quy đồng mẫu để tính tổng được vì làm như vậy chỉ làm mất thời gian của ta. Khi chúng ta gặp những bài toán như thế này thì cần phải tìm ra quy luật của nó. GV: Hãy phân tích số hạng thứ nhất thành hiệu ? 1 1 1 HS: = − 2.3 2 3 GV: Tương tự hãy phân tích các số hạng tiếp theo. 1 1 1 1 1 1 = − ; = − ; ... ; 3.4 3 4 4.5 4 5 HS: 1 1 1 = − 19.20 19 20 Giải 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 = − ; = − ; = − ; ... ; = − 2.3 2 3 3.4 3 4 4.5 4 5 19.20 19 20 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 S= + + + ... + = − + − + ... + − 2.3 3.4 4.5 19.20 2 3 3 4 19 20 1 1 10 1 9 = − = − = 2 20 20 20 20 Bài toán này nhằm tăng khả năng tư duy và lập luận cho HS một cách chặt chẽ. Tìm ra được qui luật chung để giải hợp lí và nhanh hơn. 9
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. Ví dụ 2 ( Bài 7 Em học giỏi Toán 6 tr 92 ) Một số có ba chữ số, chữ số tận cùng bên trái là 4. Nếu chuyển chữ số 4 này 3 xuống cuối thì được một số mới bằng số ban đầu. Tìm số đó. 4 Phân tích bài toán GV: Bài toán yêu cầu làm gì ? HS: Tìm số có ba chữ số thỏa mãn bài toán. GV: Theo đề bài, ban đầu ta có số có ba chữ số nào ? HS: 4ab GV: Các em viết số có ba chữ số đó dưới dạng tổng của các số ? HS: 4.100 + 10.a + b = 400 +10a + b. GV: Nếu ta đổi chữ số 4 sang phải thì ta được số có ba chữ số nào ? HS: ab4 GV: Các em viết số có ba chữ số đó dưới dạng tổng của các số ? HS: a.100 + 10.b + 4 = 100a +10b + 4 GV: Giữa số ban đầu và số mới có quan hệ như thế nào ? 3 HS: ( 400 +10a + b ) . = ( 100a +10b + 4 ) 4 Giải Số ban đầu là 4ab = 4.100 + 10.a + b = 400 +10a + b Số mới là ab4 = a.100 + 10.b + 4 = 100a +10b+ 4 3 Theo đề bài ( 400 +10a + b ) . = ( 100a +10b + 4 ) 4 ( 400 + 10a + b).3 = 4(100a + 10b + 4) 1200 + 30a + 3b = 400a + 40b + 16 1200 − 16 = 400a − 30a + 40b − 3b 370a + 37b = 1184 10a + b = 32 hay ab = 32 10
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. Vậy số cần tìm là 432. Tóm lại: Công việc định hướng giải bài toán cho HS là một công việc quan trọng đầu tiên của một bài giải, nó đòi hỏi phải định hướng đúng nên GV cần rèn luyện thường xuyên cho HS nhằm làm tăng khả năng suy luận, lập luận một cách logic, giải quyết bài toán một cách nhanh chóng và tránh được mất thời gian khi giải bài toán. b/ Phân loại bài toán để bồi dưỡng năng lực giải toán cho các đối tượng HS Bồi dưỡng năng lực phân loại bài toán cũng được coi là một bước quan trọng để bồi dưỡng cho từng đối tượng HS một cách hợp lí nhất. Khi chúng ta làm tốt công việc này sẽ giúp nhiều cho việc học tập của HS, nó cũng giúp HS nắm vững các kiến thức đồng thời tăng khả năng giải toán cho các em và gây được hứng thú nhu cầu ham học toán ở tất cả các đối tượng HS. Các ví dụ minh họa Ví dụ ( Sách nâng cao phát triển Toán 6 tập 2 tr 48) Ba người cùng làm chung một công việc. Nếu làm riêng người thứ nhất phải mất 4 giờ, người thứ hai phải mất 6 giờ, người thứ ba phải mất 5 giờ. Hỏi n ếu làm chung thì mỗi giờ cả ba người làm được bao nhiêu phần công việc. Phân tích bài toán GV: Người thứ nhất phải mất 4 giờ để làm chung một công việc. Vậy người thứ nhất làm được bao nhiêu phần của công việc ? 1 HS: Người thứ nhất làm được công việc. 4 GV: Người thứ hai phải mất 6 giờ để làm chung một công việc. Vậy người thứ hai làm được bao nhiêu phần của công việc ? 1 HS: Người thứ hai làm được công việc. 6 GV: Người thứ ba phải mất 5 giờ để làm chung một công việc. Vậy người thứ ba làm được bao nhiêu phần của công việc ? 1 HS: Người thứ ba làm được công việc. 5 11
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. Đối với HS khá giỏi chúng ta sẽ hướng dẫn qua một cách sơ xài để cho HS tự độc lập suy nghĩ cách giải nào cho hợp lí nhất. Giải 1 Người thứ nhất làm được công việc. 4 1 Người thứ hai làm được công việc. 6 1 Người thứ ba làm được công việc. 5 1 1 1 15 + 10 + 12 37 Vậy trong 1 giờ cả ba người làm được + + = = (công việc ) 4 6 5 60 60 Đây là một bài toán rất gần với thực tế của cuộc sống nên học sinh rất tòi mò về các dạng bài toán như vậy vì qua những bài toán vậy làm cho học thấy mối quan hệ của toán học với cuộc sống thực tế, đồng thời thấy được lợi ít của học toán mang lại. Đây là một trong những bài toán mà học thường rất ngán ngại trong giải toán nên khả năng phân tích bài toán chưa cao. Do đó trong quá trình giải toán GV nên hướng dẫn cho HS tập quen dần cách phân tích những dạng toán này. Nhằm làm tăng dần khả năng phân tích cho HS và đồng thời cũng tăng khả năng giải toán cho HS. Tóm lại: Trong quá trình dạy học GV cần thực hiện phân loại bài toán vì làm như vậy sẽ giúp ít cho HS trong quá trình học tập và cũng gây được hứng thú học tập cho HS. c/ Bồi dưỡng năng lực phân tích, tổng hợp và so sánh Nói đến năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh thì chúng ta cũng đã biết gần như mọi ngành nghề, mọi cấp học đều sử dụng đến nó. Đặt biệt với sự thay đổi phương pháp dạy học hiện nay thì năng lực này càng được chú trọng. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh này không thể thiếu được trong toán học vì nó giúp cho học sinh tăng khả năng suy luận, sáng tạo trong giải toán và tự chiếm lĩnh tri thức. Qua đó cũng giúp cho HS hiểu rõ, hiểu sâu, hiểu rộng về vấn đề toán học. 12
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. Các ví dụ minh họa Ví dụ 1 ( Ví dụ 71 Toán bồi dưỡng HS lớp 6 tr 65 ) Tìm số bị chia và số chia biết rằng thương bằng 5, dư bằng 12 và tổng của số bị chia, số chia, số dư bằng 150. Phân tích bài toán ( theo sơ đồ đoạn thẳng ) Số chia 12 150 Số bị chia Số dư 12 Đặt: a là số bị chia; b là số chia; r là số dư. GV: Dựa vào sơ đồ hãy cho biết mối quan hệ giữa số bị chia và số chia ? HS: a – r = 5b hay a = 5b + r. GV: Tổng của số bị chia, số chia và số dư bằng bao nhiêu ? HS: a + b + r = 150 GV: Ngoài cách biễu diễn đó, còn có cách nào thể hiện mối quan hệ của tổng đó hay không ? HS: 6b + r + r = 150 hay 6b = 150 – r r = 150 12 12 = 126 GV: Dựa vào đó ta có thể tìm được số chia b hay không ? 126 HS: b = = 21 ( số chia ) 6 GV: Khi tìm được số chia ta có thể tìm được số bị chia a hay không ? HS: a = 5b + 12 = 5.21 + 12 = 117 Giải Từ sơ đồ, ta thấy 6 lần số chia bằng 150 12 12 = 126 Số chia bằng 126 : 6 = 21 Số bị chia bằng 21.5 + 12 = 117. Vậy số chia cần tìm là 21 và số bị chia là 117. 13
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. Qua bài toán nhằm làm tăng khả năng phân tích bài toán cho HS, việc lựa chọn phương pháp phân tích không phải vấn đề dễ do đó đòi hỏi GV và HS cần phải rèn luyện thường xuyên. Vì vậy trong quá trình phân tích bài toán GV cần lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp và làm cho HS dễ hiểu. Ví dụ 2 ( Ví dụ 80 Toán bồi dưỡng HS lớp 6 tr 71 ) Người ta điều tra trong lớp học có 40 HS thì có 30 HS Toán, 25 HS thích Văn, 2 HS không thích cả Toán và Văn. Hỏi có bao nhiêu HS thích cả hai môn Văn và Toán ? Phân tích bài toán V( 25 ) T( 30 ) x 25 x GV: Dựa vào sơ đồ, hãy cho biết số HS thích cả Văn và Toán chính là phần nào của sơ đồ ? HS: Chính là x. GV: Trong tổng số HS thích Văn có HS thích Toán hay không ? Vậy số HS chỉ thích Văn là bao nhiêu ? HS: Trong tổng số HS môn Văn cũng có HS thích môn Toán. Số HS thích môn Văn là : 25 – x. GV: Tổng số HS của cả lớp là bao nhiêu ? HS: Có 40 HS. GV: Để tìm số HS thích cả hai môn Văn và Toán ta làm như thế nào ? HS: 30 + ( 25 – x ) + 2 = 40 Giải: Gọi x là số HS thích cả môn Văn và Toán. Số HS thích Văn mà không thích Toán là 25x. 14
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. Theo đề bài ta có : 30 +( 25 − x ) +2 = 40 25 − x = 40 −32 25 − x = 8 x = 25 −8 x =17 Vậy số HS thích cả hai môn Văn và Toán là 17 HS. Việc giải bài toán có rất nhiều phương pháp đặt biệt là việc phân tích bài toán. Do đó trong quá trình dạy học thì GV cần lựa chọn phương pháp phân tích sau cho học sinh dễ hiểu. Đối với bài toán này thì lựa chọn phương pháp phân tích bằng phương pháp trực quan sẽ mạng lại hiệu quả rất cao, thông thường các dạng bài toán như thế này thì công việc phân tích bài toán được thể hiện ở những hình ảnh trực quan và giúp cho HS dễ hiểu hơn vì các mối quan hệ giữa các đại lượng được thể hiện một cách cụ thể. d/ Bồi dưỡng năng lực giải toán bằng nhiều cách và biết lựa chọn phương án tối ưu Giải toán là một quá trình thúc đẩy tư duy phát triển. Việc đào sâu, tìm tòi nhiều lời giải cho một bài toán chẳng những góp phần phát triển tư duy của HS mà còn góp phần hình thành nhân cách cho HS. Giúp các em không dừng lại ở một lời giải mà phải hướng tới nhiều lời giải và chọn ra một lời giải đẹp, hoàn mĩ hơn trong lúc giải toán nói riêng cũng như trong việc rèn luyện nhân cách sống của các em. Trong quá trình giải toán cũng như bồi dưỡng HS giỏi, mỗi GV luôn không ngừng tìm tòi nghiên cứu những những phương pháp dạy tối ưu nhất. Từ đó giúp HS lĩnh hội các phương pháp giải toán hay, phát huy được tính sáng tạo của mình. Tìm ra được nhiều cách giải hay và hợp lí. *Một số ví dụ minh họa 1 Ví dụ 1: Một người bán 1 giỏ cam trong 4 ngày. Ngày thứ nhất bán số cam và 2 1 1 thêm 1 quả. Ngày thứ hai bán số cam còn lại và thêm 1 quả. Ngày thứ ba bán 2 2 15
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. 1 số cam còn lại và thêm 1 quả. Ngày thứ tư bán số cam còn lại và thêm 1 quả thì 2 vừa hết. Tính số cam người đó mang đi bán. Cách 1. Giải 1 Vì lần thứ tư bán số cam còn lại cộng thêm 1 quả thì vừa hết nên lần thứ 2 tư người đó đã bán 2 quả, số cam còn lại sau lần bán thứ ba là 2 quả. 1 Suy ra số cam ở lần bán thứ ba là: 2 + 1 = 3 quả 2 Số còn lại sau lần bán thứ hai là: 3 . 2 = 6 quả 1 số cam ở lần bán thứ hai là: 6 + 1 = 7 quả 2 Số cam còn lại sau lần bán thứ nhất là: 7 . 2 = 14 quả 1 số cam ở lần bán thứ nhất là: 14 + 1 = 15 quả 2 Số cam đã mang ra chợ bán là: 15 . 2 = 30 quả. Cách 2. Giải theo sơ đồ ngắn gọn và rễ hiểu Số cam Số cam Số cam người đó � 1� còn lại sau � 1 � còn lại sau � 1 � 1 � .� −1 −1 1 � .� −1 1 � .� mang đi 2 � � ngày bán � 2 � ngày bán � 2 � bán thứ nhất thứ hai (X) (A) (B) Số cam Số cam còn lại sau � 1 � còn lại sau .� −1 1 � = 0 ngày bán � 2 � ngày bán thứ ba thứ tư (C) (D) 16
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. Tính ngược từ dưới lên, ta có: D = 0 � 1� 1 � = 2 quả C = (0 + 1) : � � 2� � 1� 1 � = 6 quả D = (2 + 1) : � � 2� � 1� 1 � = 14 quả A = (6 + 1) : � � 2� � 1� 1 � = 30 quả X = (14 + 1) : � � 2� Ví dụ 2: Hiện nay tổng số tuổi của ba anh em là 58 tuổi. Hỏi tuổi của nỗi 3 2 1 người, biết rằng số tuổi của em út bằng số tuổi của anh thứ hai và bằng 4 3 2 số tuổi của anh cả. Cách 1. Giải 3 2 Vì số tuổi của em bút bằng số tuổi của anh thứ hai 4 3 2 3 8 Suy ra: Tuổi em út bằng : = tuổi của anh thứ hai 3 4 9 3 1 Vì tuổi của em út bằng số tuổi của anh cả. 4 2 1 3 2 8 Suy ra: Tuổi của em út bằng : = = số tuổi của anh cả 2 4 3 12 8 8 Ta thấy: Tuổi em út bằng tuổi anh thứ hai và bằng tuổi anh cả. 9 12 8 Nên tuổi em út bằng số tuổi của ba anh em 29 17
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. 9 Tuổi của hai anh bằng số tuổi của ba anh em 29 12 Tuổi anh cả bằng số tuổi của ba anh em 29 12 Tuổi anh cả là: 58 . = 24 (tuổi) 29 9 Tuổi anh hai là: 58 . = 18 (tuổi) 29 Tuổi em út là: 58 24 18 = 16 (tuổi). Cách 2: Ta có thể chọ ẩn số. Cách này giúp học sinh lên lớp 7 học tốt hơn. Gọi số tuổi người anh cả, người anh thứ hai và người em út lần lượt là a, b, c (a, b, c N và a > b > c). Theo bài ra ta có: a + b + c = 58 (1) 3 2 c = b (2) 4 3 3 1 c = a (3) 4 2 3 2 9 Từ (2) suy ra: b = c : = c (4) 4 3 8 3 1 6 Từ (3) suy ra: a = c : = c (5) 4 2 4 Thay (4) và (5) vào (1) ta được: 6 9 c + c + c = 58 4 8 29 c = 58 : 8 c = 16 9 Do đó: b = 16 : = 18 8 18
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. 6 a = 16 : = 24 4 Khi giúp HS nắm được đặc điểm của mỗi dạng toán và biết lựa chọn cách giải nào cho phù hợp sẽ giúp các em ham thích học toán và tư duy ngày một càng phát triển. Đây là một nhiệm vụ không thể thiếu trong quá trình giảng dạy của mỗi GV. e/ Bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra bài toán mới Trong quá trình giải toán HS thường lúng túng và thường không giải được đối với những dạng toán mà HS cho là lạ. Chính vì vậy, khi kiểm tra hoặc các em dự thi HS giỏi thường bị mất điểm đối với các dạng toán này. Vì thế trong quá trình hướng dẫn giải bài tập GV cần giúp HS quy các dạng toán mà các em cho là lạ về các dạng toán mà các em đã biết cách giải. Trong quá trình dạy toán nói chung và bồi dưỡng HS giỏi nói riêng, mỗi GV phải cố gắng không ngừng tìm tòi, nghiên cứu tìm ra phương pháp giảng dạy mới nhất, hiệu quả nhất. Hướng dẫn HS pháp huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, linh hoạt, huy động thích hợp các kiến thức và khả năng vào các tình huống khác nhau, không dừng lại ở cái đã biết mà phải quy những cái chưa biết về cái đã biết. Giúp các em hiểu được mình, tự làm chủ kiến thức toán học. * Các ví dụ minh họa Ví dụ 1 ( Bài 9.3 SBT Toán 6 tập 2 tr 24 ) 1 1 1 a) Chứng tỏ rằng với n �Ν, n �0 thì = − n( n + 1) n n + 1 1 1 1 1 b) Áp dụng kết quả câu a để tính nhanh A = + + + ... + 1.2 2.3 3.4 9.10 Tìm hiểu nội dung bài toán GV gợi ý cho HS bằng hệ thống câu hỏi sau: Đối với câu a GV: Để chứng minh một đẳng thức ta có những phương pháp nào ? 19
- Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở. HS: Chứng minh vế trái bằng vế phải, vế phải bằng vế trái, hai vế của đẳng thức bằng biểu thức thứ ba. GV: Trong trường hợp này ta làm thế nào ? Vì sao ? HS: Ta chứng minh vế phải bằng vế trái. Vì vế phải phức tạp hơn. GV: Ta biến đổi vế phải bằng kiến thức nào ? HS: Vế phải ta có thể coi là phép trừ hai phân số không cùng mẫu. Do đó ta quy đồng mẫu và thực hiện phép trừ hai phân số không cùng mẫu ta sẽ có kết quả. Đối với câu b GV: Để tính giá trị của biểu thức A ta phải làm gì ? HS: Áp dụng kết quả của câu a ta phân tích. 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 = − ; = − ; = − ; ...; = − và sau đó thực hiện phép toán cộng 1.2 1 2 2.3 2 3 3.4 3 4 9.10 9 10 các phân số sẽ có kết quả. Trình bài lời giải 1 1 n +1− n 1 a) VP = − = = = VT n n + 1 n(n + 1) n(n + 1) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 9 b) A = + + + ... + = − + − + − + ... + − = − = 1.2 2.3 3.4 9.10 1 2 2 3 3 4 9 10 1 10 10 Sáng tạo bài toán mới Cùng với nội dung tính tổng ta có các bài toán sau: Bài toán 1 ( Bài 9.4 SBT Toán 6 tập 2 tr 24) 1 1 1 1 1 1 Tính nhanh A = + + + + + 6 12 20 30 42 56 1 1 1 1 1 1 HS quy lạ về quen như sau: = ; = ;...; = 6 2.3 12 3.4 56 7.8 1 1 1 Chính vì vậy bài toán 1 đã biết cách giải: A = + + ... + 2.3 3.4 7.8 1 1 1 1 1 1 1 1 3 A= − + − + ... + − = − = 2 3 3 4 7 8 2 8 8 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn Hát ở lớp 6
13 p | 328 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở THCS
33 p | 99 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p | 27 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết luyện tập môn Hóa học ở trường THCS
24 p | 168 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p | 31 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp trong việc bảo quản vốn tài liệu tại thư viện trường THCS Nguyễn Lân
15 p | 97 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân
35 p | 38 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán cấp THCS
28 p | 97 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
27 p | 85 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số ứng dụng của định lí Vi-ét trong chương trình Toán 9
24 p | 85 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ Ban chỉ huy Đội tại trường THCS Nguyễn Khuyến
29 p | 65 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
21 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THCS trong các bài vẽ tranh
17 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8 thành công trong thí nghiệm Hoá học 8
10 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành sử dụng các hàm để tính toán của Excel
14 p | 91 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy loại bài tập về số chính phương cho học sinh giỏi lớp 8 ở trường trung học cơ sở
16 p | 73 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn