intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy Sinh học 8

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy Sinh học 8" được nghiên cứu với mục đích giúp giáo viên nắm được một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, giúp các em phát huy được năng lực, học tập sôi nổi và có hứng thú với môn Sinh học hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy Sinh học 8

  1. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8                        PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ĐAN PHƯỢNG                                   TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC TIÊN TIẾN TÊN ĐỀ TÀI:  “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC  CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ DẠY SINH HỌC 8” Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Hoài Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Thế Vinh                                                       Năm học: 2011­ 2012 ––––*––– ­ 1­                                                          
  2. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8                        PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ĐAN PHƯỢNG                                   TRƯỜNG THCS LƯƠNG THẾ VINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM   “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC  CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ DẠY SINH HỌC 8”                                                                                                  SƠ YẾU LÝ LỊCH ­ Họ và tên:                    Nguyễn Thị Thanh Hoài ­ Ngày sinh:               17/12/1976 ­ Năm vào ngành:           1997 ­ Đơn vị công tác:           TrườngTHCS Lương Thế Vinh­ Thị trấn Phùng.                                          Huyện Đan Phượng. ­ Trình độ chuyên môn:  Đại Học sư phạm ­ Hệ đào tạo:                   Từ xa ­ Trình độ chính trị:         Sơ cấp ­ 2­                                                          
  3. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8      ­ Đã đạt danh hiệu:          CSTĐ                                 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI I. TÊN ĐỀ TÀI “Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong  giờ dạy sinh học 8” II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Thế  kỷ  XXI – Thế  kỷ  của sự  phát triển mạnh mẽ  khoa học và công   nghệ. Yêu cầu đổi mới của sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  nước và những thách thức bị  tụt hậu trên con đường tiến lên Chủ  nghĩa xã  hội đòi hỏi các nhà trường phải đào tạo những con người lao động mới:   thông minh, tích cực, chủ động, sáng tạo. Để đạt được mục tiêu đó, hiện nay việc đổi mới chương trình và phương   pháp dạy học ở các trường phổ thông đã và đang được quan tâm rất lớn.    Sinh học 8 là môn học Cơ thể người và vệ sinh người , có phương pháp  đặc thù là nghiên cứu dựa trên quan sát, thực hành thí nghiệm. Học sinh sẽ  được hướng dẫn quan sát, thí nghiệm để từ đó tìm ra kiến thức. Và để có  được những mẫu vật chuẩn, những mô hình, tranh vẽ, sơ đồ,… chứa đựng  những thông tin một cách trực quan sinh động cho học sinh quan sát nghiên  cứu  thì việc ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy là điều cần thiết. Vì những  ưu điểm của việc đưa công nghệ  thông tin vào dạy học mà ở  trường THCS Lương Thế  Vinh nơi tôi đang công tác từ  5 năm trở  lại đây   phong trào dạy học có  ứng dụng công nghệ  thông tin được phát triển mạnh  mẽ   ở  mọi khối lớp,  ở  mọi môn học. Nhóm giáo viên sinh học – công nghệ  của trường chúng tôi nhanh chóng hoà nhập với không khí đó. Việc đưa công  nghệ thông tin vào bài học đã giúp cho chất lượng của các bài giảng tăng lên  rõ rệt. Hứng thú của các em với môn Sinh học cũng tăng theo, qua đó thì kiến  ­ 3­                                                          
  4. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 thức về công nghệ thông tin của tôi cũng dần được bổ sung và mở rộng. Từ hiểu biết có được qua một thời gian dài áp dụng thành công việc đổi  mới phương pháp dạy học, đưa công nghệ  thông tin vào giảng dạy . Tôi  mạnh dạn viết ra những kinh nghiệm trong thực tế giảng dạy của mình với  đề tài:          “Một số  biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh   trong giờ dạy sinh học 8”  III. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:     Phạm vi thực hiện: Học sinh lớp 8B, 8D, trường THSC Lương Thế Vinh.      Năm học 2011­ 2012. IV.QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: A. Thực trạng vấn đề và số liệu điều tra thực tế: 1. Thực trạng vấn đề Nhiệm vụ  của Sinh học lớp 8 là môn học cung cấp cho các HS những  kiến thức về  hình thái cấu tạo, các cơ  chế  sinh lý diễn ra trong cơ  thể  con người trong mối quan hệ với môi trường từ đó có biện pháp giữ  gìn  cơ  thể.Do vậy phương pháp đặc thù của bộ  môn là quan sát, thực hành  thí nghiệm.Việc quan sát nghiên cứu  vật sống, mô hình, mẫu mổ  hoặc  hình vẽ, học sinh sẽ  phát hiện ra những thông tin. Tuy nhiên tranh vẽ, sơ  đồ, mẫu mổ  hay mô hình chỉ  giúp HS phát hiện ra những thông tin về  hình thái, giải phẫu của cơ thể người, chứ không giúp học sinh phát hiện  những cơ  chế  sinh lý của cơ  thể. Do vậy  trong những giờ  học có kiến   thức về  các hiện tượng và các hoạt động sinh lý học sinh hiểu bài, GV  thường phải giảng giải nhiều, học sinh  phải nghe nhiều, giờ học  nặng   nề, GV  mệt, HS thụ động. Để tránh tình trạng này  nhiều năm nay tôi đã   đổi mới phương pháp dạy học của mình bằng cách  áp dụng một số biện   pháp cụ thể nhằm phát huy tính tích cực của HS, nâng cao hiệu quả  giờ  học môn sinh học 8. ­ 4­                                                          
  5. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 2. Số liệu điều tra thực tế trước khi thực hiện đề tài: Điểm kiểm tra khảo sát đầu học kỳ  I năm học 2011­2012 của hai lớp   8B, 8D như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình 8B 39 HS 23% 42% 35% 8D 35 HS 16% 29% 55% B. Các biện  pháp  cụ thể nhằm đổi mới phương pháp dạy học: 1. Biện pháp 1: Chuẩn bị bài tốt cho mỗi giờ lên lớp: a) Chuẩn bị của giáo viên + Xác định mục tiêu bài học: Giáo viên phải xác định được khi học xong  bài, học sinh cần nắm được những kiến thức, kĩ năng gì? Thái độ  của học  sinh ra sao? + Thiết kế các hoạt động dạy học: Dựa vào mục tiêu bài học giáo viên  phải hình dung ra bài học gồm mấy hoạt động? Mỗi hoạt động được tổ chức   như  thế  nào? Với thời gian là bao nhiêu? Cho học sinh hoạt động cá nhân,  hợp tác trong nhóm hay thảo luận cả lớp? + Soạn hệ  thống câu hỏi và phiếu học tập phù hợp với các đối tượng  học sinh. Các câu hỏi cần ngắn gọn, rõ ràng, gây hứng thú, thu hút chú ý, kích   thích tìm tòi, gợi cách suy nghĩ, kiểm tra, đánh giá. Các câu trả  lời cô đọng,  súc tích. + Làm việc trên máy với các phần mềm tin học: PowerPoint, Window  movie maker,…tạo ra các thông tin có tính hệ thống trên các Slide (trang trình  chiếu). + Sưu tầm, thu thập những thông tin cần thiết như  hình  ảnh, video clip  ­ 5­                                                          
  6. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 hay những thông tin có tính thời sự và phù hợp với bài giảng để đưa vào các  slide sao cho phù hợp.      + Tạo các hiệu ứng trên các slide để khi trình chiếu các kiến thức, câu hỏi,   câu trả  lời, các hình  ảnh được lần lượt hiện ra theo đúng ý tưởng ban đầu.  Dự kiến các tình huống có thể xảy ra. + Chuẩn bị các phương tiện dạy học trước khi lên lớp: Máy vi tính, máy  chiếu, bảng phụ, tranh, mô hình,... b) Chuẩn bị của học sinh: + Học bài cũ theo hướng dẫn. +  Chuẩn bị bài mới. 2. Biện pháp 2: Mở đầu bài giảng một cách hấp dẫn Trong một bài giảng, điều gây ấn tượng nhất là mở đầu bài giảng. Trong   vài phút ngắn ngủi, nếu ta mở bài tốt sẽ thực sự gây chú ý, hứng thú  cho HS. Vậy làm thế nào để  mở bài cho tốt? Muốn mở bài tốt, giáo viên phải xác   định được mục tiêu bài học, sau đó suy nghĩ để có thể mở bài một cách ngắn   gọn nhưng trong đó phải thiết lập được mối quan hệ  giữa những điều các  em đã biết ( qua bài học cũ, qua thực tế) với bài mới, đồng thời đưa ra mục  tiêu bài học. Nhằm kích thích trí tò mò, khao khát tìm hiểu những điều mới lạ  đang sắp mở ra trước mắt.  Mỗi bài học giáo viên có nhiều cách để  mở bài, chỉ  cần tư duy một chút   sẽ có một mở bài ngắn gọn, thu hút sự chú ý của học sinh, tạo cho học sinh  hứng thú trong nhận thức. Vì thế  giáo viên không nên xem nhẹ  hay bỏ  qua   khâu mở bài. Ngoài ra khi mở  bài cần chú ý thiết lập mối quan hệ  giữa giáp viên và   học sinh. Tạo được không khí thân thiện ngay từ  đầu là hết sức quan trọng,  nó sẽ tạo ra không khí cởi mở giữa người dạy và người học. Có sự tôn trọng  lẫn nhau, người học mới cảm thấy vai trò của mình rất quan trọng, tạo cho   học sinh vào bài học mới một cách tự tin, phấn khởi. ­ 6­                                                          
  7. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 Muốn tạo mối quan hệ thân thiện ấy giáo viên cần chứng tỏ qua cách nói  chân thật, ánh mắt thân thiện và nụ  cười cởi mở. Với những nội dung thích  hợp có thể mở bài bằng cách nêu vấn đề để thầy và trò cùng thảo luận. 3. Biện pháp 3. Nêu rõ mục tiêu bài học cho học sinh trước khi giảng   bài mới. Theo tôi trước khi giảng bài mới, sau khi đã ghi đầu bài lên bảng, giáo  viên nên nêu ngay mục tiêu bài học cho học sinh nắm được. Vì khi mục tiêu  được xác định rõ ràng có nhiều tác động tốt trong quá trình dạy học. ­ Đối với người học: Mục tiêu được xác định rõ ràng sẽ  giúp cho học   sinh có khái niệm rõ ràng về  những điều mà học sinh phải đạt được để  cố  gắng nỗ lực, phấn đấu đạt tới. ­Đối với người dạy: Khi mục tiêu được xác định rõ ràng sẽ giúp giáo viên  luôn bám sát những điều mà họ  phải dạy, luôn nhắc nhở  họ  phải dạy chính  xác những điều học sinh cần phải đạt chứ không dạy miên man tùy tiện. ­Đối với việc đánh giá kết quả học tập của học sinh thì khi mục tiêu học  tập được xác định rõ ràng sẽ là chuẩn để học sinh tự đánh giá được mình và  giúp giáo viên đánh giá kết quả  học tập của học sinh được dễ  dàng hơn và   chính xác hơn. Để  khỏi đơn điệu và tăng tính hấp dẫn đối với học sinh, mục tiêu bài   học được trình bày dưới dạng khác nhau. 4. Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin(CNTT)  hỗ  trợ các  phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn sinh học. Phương pháp đặc thù  học tập môn Sinh học 8 là phương pháp quan sát  và thực hành thí nghiệm. Việc sử  dụng công nghệ  thông tin để  hỗ  trợ  hai  phương pháp này mang lại hiệu quả rất cao rất cao trong việc tạo chú ý học  tập gây hứng thú cho học sinh tự lực tìm tòi, phát hiện kiến thức. Cụ thể:  Dùng CNTT hỗ trợ  Phương pháp quan sát tìm tòi: Phương pháp quan sát tìm tòi được vận dụng để dạy và học hầu hết các   ­ 7­                                                          
  8. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 bài trong chương trình sinh học 8 đặc biệt các kiến thức về  hình thái, cấu  tạo, các  quá trình  sinh lý trong cơ thể.    Đối tượng quan sát bao gồm : ­ Vật thật: +Vật tươi: Tim lợn, thận lợn, não lợn...                  +Mô hình: Mô hình cơ thể người, tim người, não người,các cơ  quan trong cơ thể người….. ­ Các phương tiện trực quan khác: Tranh, ảnh, sơ đồ… Khi dạy các bài dạng này là giáo viên  cho học sinh quan sát đối tượng rồi   hỏi học sinh về hình dạng, cấu tạo, cơ chế hoạt động của đối tượng quan   sát. Vậy CNTT có thể giúp gì cho phương pháp này?   ­ CNTT   có thể  làm động hóa các sơ  đồ, tranh vẽ  sẽ  giúp học sinh dễ  dàng quan sát và tìm kiến thức một cách nhanh chóng. Ví dụ 1: Bài 6­ Phản xạ có hình vẽ 6­2 mô tả cung phản xạ. Dùng CNTT   để động hóa sơ đồ này sẽ giúp học sinh dễ dàng thấy được đường đi của  xung thần kinh trong một cung phản xạ, các thành phần của cung phản  xạ. Ví dụ 2: Bài 47­Đại não có hình 47­1,2,3 mô tả  cấu tạo của đại não nhìn   từ  các phía. Sử  dụng  hiệu  ứng của phần mềm PowerPoint để  làm xuất  hiện dần dần các khe, các rãnh, đường liên bán cầu, đường dẫn truyền sẽ  giúp học sinh dễ dàng thu nhận các thông tin về cấu tạo của đại não. ­ CNTT cung cấp thêm những đoạn video clip về cấu tạo, hoạt động của  các cơ quan nhằm khắc phục hạn chế của SGK khi chỉ có thể mô tả được   hoạt động của các cơ  quan, các quá trình sinh lý của cơ  thể, bằng kênh   chữ, và hình ảnh tĩnh. Ví dụ 1. Bài 7­ Bộ xương có phần III.Các khớp xương . Ở phần này giáo viên phải làm cho học sinh thấy được dựa vào khả năng   cử  động của khớp mà người ta chia khớp thành 3 loại: Khớp động, khớp  ­ 8­                                                          
  9. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 bán động, khớp bất động. Thế nhưng SGK chỉ mô tả được cấu tạo của 3   loại khớp qua hình 7­4, chứ  không mô tả  được khả  năng cử  động của  khớp. Vì thế  dùng máy chiếu để  chiếu cho học sinh xem những đoạn  video clip mô tả hoạt động của từng loại khớp học sinh sẽ tìm ngay được  những kết luận cần thiết và nhớ bài rất nhanh. Vi dụ 2. Bài 14: Bạch cầu – Miễn dịch.  Ở phần I của bài có Sơ đồ 14­1 , 2,3,4 mô tả 3 hoạt động chủ yếu của bạch cầu nhằm bảo vệ cơ thể khi bị  vi khuẩn, vi rút tấn công. Nếu thay thế  các sơ  đồ  trên bằng cách chiếu   video clip mô tả  3 hoạt động của bạch cầu  sẽ  vô cùng hấp dẫn và sinh  động.   Hoặc có thể  sử  dụng đoạn phim về  hoạt động của phổi và lồng ngực  trong bài HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP, phim về các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp  trong bài VỆ SINH HÔ HẤP,  phim nuốt và đẩy thức ăn qua thực quản trong   bài TIÊU HÓA Ở KHOANG MIỆNG, phim cơ chế thu nhận sóng âm  trong  bài  CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC, vv…… 5. Biện pháp 5: Vận dụng các câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra  đánh giá . Đánh giá là một khâu quan trọng trong giảng dạy vì nó giúp cho giáo viên   có thông tin phản hồi về mức độ mà học sinh đã đạt được so với mục tiêu đề  ra, mặt khác qua đánh giá giáo viên có thể có được thông tin về phương pháp   dạy học của mình có hợp lý hay không để kịp thời điều chỉnh. Có nhiều phương pháp để  đánh giá học sinh nhưng phương pháp trắc  nghiệm ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong dạy học vì nó tiện lợi, ít tốn  thời gian và đảm bảo tính khách quan, công bằng trong đánh giá. Có nhều nhiều loại câu hỏi trắc nghiệm sau đây là một số loại: *Trắc nghiệm đa phương án. Cấu trúc của câu hỏi trắc nghiệm đa phương án gồm hai phần là phần cốt   lõi và phần trả lời.  ­ Phần cốt lõi có hai dạng có thể  là một câu khuyết hoặc một câu hỏi  ­ 9­                                                          
  10. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 hoàn chỉnh để nêu vấn đề. ­ Phần trả lời bao gồm 1 đáp án đúng và các đáp án không đúng.( Các câu   gây nhiễu) để học sinh lựa chọn và trả lời. * Trắc nghiệm ghép đôi: Cấu trúc gồm: ­Tiền đề là một bộ các mệnh đề hoàn chỉnh về một sự việc nào đó hoặc   những câu hỏi, thường được bố trí ở bên trái của tờ trắc nghiệm. ­ Phần thứ hai là danh mục các trả lời được bố trí bên phải tờ trắc nghiệm * Trắc nghiệm điền khuyết: Cấu trúc: Gồm các câu đưa ra không hoàn chỉnh, từ kiến thức đã học, tìm   các từ hoặc cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống. 6. Biện pháp 6. Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm. Với nhiệm vụ  nhận thức mà nỗ  lực của mỗi cá nhân học sinh chưa đủ,   cần có sự  tham gia của nhiều người thì cần phải tổ  chức cho học sinh   hoạt động  hợp tác theo nhóm nhỏ. Tuy nhiên  khi tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh giáo viên cần có sự  chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung  cũng như hình thức hoạt động nhóm: Như  nội dung bài tập đưa ra phải rõ ràng, có ý nghĩa, phải lập kế  hoạch cẩn   thận và phải có k  ỹ  thuật quản lý để  tránh hiện tượng học sinh không  thảo luận, trao đổi về  kiến thức mà lại làm việc riêng, hay mất trật tự  vừa tốn thời gian mà hiệu quả không cao, hoặc tình trạng hoạt động nhóm  chỉ là hình thức. Vậy tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm như thế nào? Gồm các bước: ­Làm việc chung cả lớp.          + Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.          + Tổ chức nhóm, nêu nhiệm vụ nhận thức. ­ 10­                                                          
  11. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8          + Hướng dẫn làm việc, hạn chế thời gian. ­ Làm việc theo nhóm:         + Phân công trong nhóm.         + Cử nhóm trưởng điều khiển hoạt động của nhóm.         + Cử thư ký ghi chép, trình bày ý kiến của nhóm. ­ Thảo luận tổng kết trước lớp.       + Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả.        +Thảo luận chung       + Giáo viên tổng kết, giúp học sinh hoàn thiện và đặt vấn đề tiếp theo. Khi phương pháp dạy học theo nhóm được tổ  chức có ý nghĩa rất tích  cực ; tạo điều kiện cho nhiều người tham gia, tạo cho mỗi cá nhân học  được kiến thức của bạn. Phát triển cho học sinh các kỹ  năng cá nhân, kỹ  năng xã hội   ( như  nghe, nói, tranh luận, lãnh đạo…) hiểu thêm về  bản  thân (tự đánh giá), về bạn bè, thông qua việc trao đổi, chia sẻ, học hỏi  lẫn  nhau. Biết lắng nghe làm theo quy định và sự  phân công của nhóm. Tạo  điều kiện cho mỗi người có thể  tự  thích  ứng dần với sự  phân công lao   động hợp tác của cộng đồng trong tương lai.   C. Minh họa cụ thể:  Tiết 15– Bài 15: ĐÔNG MÁU VÀ NGUYÊN TẮC TRUYỀN MÁU 1. Xác định mục tiêu bài học. 1.1. Kiến thức: ,  ­ Học sinh nêu được khái niệm, cơ  chế, ý nghĩa của hiện tượng đông  máu, ứng dụng. ­ Ý nghĩa của sự truyền máu, các nguyên tắc truyền máu, cơ sở khoa học  ­ 11­                                                          
  12. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 của nó. 1.2. Kỹ năng: ­ Quan sát – rút ra kết luận, hoạt động nhóm. ­ Vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng thực tế. 1.3. Thái độ. Yêu thích môn học 2. Thiết kế các hoạt động dạy học. Dựa vào mục tiêu bài học tôi thấy bài này gồm 2 hoạt động chính: Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, cơ chế, ý nghĩa, ứng dụng hiện tượng   đông máu. ­ Mục tiêu của hoạt động 1 là:  Cho học sinh thấy được khái niệm, cơ chế , ý nghĩa của hiện tượng đông  máu. Nêu một số  hiện tượng đông máu xảy ra trong thực tế,   nêu các  ứng  dụng.  .   ­ Để đạt mục tiêu này tôi sử dụng phương pháp: Trực quan( có hỗ trợ của  CNTT) + Hỏi đáp+ Hoạt động theo nhóm. ­ Cách tiến hành: Cho học sinh khai thác thông tin sách giáo khoa, quan sát video clip về quá  trình đông máu sau đó hoạt động nhóm, trả lời câu hỏi. Hoạt động 2:  ­ Mục tiêu: Học sinh nắm được thế  nào là truyền máu, truyền máu khi  nào, sơ đồ truyền máu, các nguyên tắc truyền máu, cơ sở khoa học. ­ Phương pháp: Trực quan( Có sự hỗ trợ của CNTT)  + Hỏi đáp. ­ Cách tiến hành: Cho học sinh khai thác thông tin SGK, video clip, sau đó   cho học sinh trả lời câu hỏi để rút ra kiến thức cần đạt được. 3. Soạn hệ thống câu hỏi và phiếu học tập phù hợp. ­ 12­                                                          
  13. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 * Hoạt động 1: Để đạt được mục tiêu, tôi đưa ra các câu hỏi và phiếu bài  tập sau sau: ?1.Khi bị đứt tay,chảy máu em thấy hiện tượng gì? ?2. Đông máu là gì ? ?3.Khai thác thông tin  ở  SGK và video clip em hãy nêu cơ  chế  của hiện  tượng đông máu ? ?5.Em đã bao giờ bị thương chảy máu? Lớn hay nhỏ, máu chảy nhiều hay   ít? Em đã tự xử lý hay đã được xử lý như thế nào?                                 PHIẾU HOẠT ĐỘNG NHÓM 1. Sự đông máu có ý nghĩa gì với cơ thể?  2. Sự đông máu liên quan đến những thành phần nào của máu. Từ đó cho  biết để có máu không đông cần phải làm gì? 3. Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ đâu? 4. Tiểu cầu có vai trò gì trong quá trình đông máu?  * Hoạt động 2: Gồm các câu hỏi sau:         ?1.Truyền máu là gì?       ?2.Truyền máu có ý nghĩa gì? Cho máu có hại cho cơ thể hay không? ?3.Khai   thác   thông   tin   SGK   cho   biết   Các   Lanstâynơ   đã   tiến   hành   thí  nghiệm như thế nào? Từ đó ông nhận thấy điều gì? ?4.Mỗi nhóm máu có đặc điểm gì? ?5.Nhận xét về hiện tượng của hồng cầu ở các ô số 1 và số 2 ? Khi lấy máu người này truyền cho người khác mà hồng cầu của người  cho bị kết dính trong máu người nhận có truyền máu được không? ?6. Nhìn vào hinh15 cho biết người có nhóm máu O có thể  cho những   nhóm nào? Tương tự  người có nhốm máu A,B,AB có thể  cho máu những  ­ 13­                                                          
  14. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 nhóm nào? => Cho học sinh lên hoàn thành bài tập SGK – hoàn thành sơ  đồ  truyền  máu.                     PHIẾU HOẠT ĐỘNG NHÓM 1.Máu có   cả kháng nguyên A,B  có thể truyền cho người có nhốm máu  O được không? Vì sao? 2. Máu không có kháng nguyên A,B có thể truyền cho người có nhóm máu   O được không? Vì sao ? 3. Máu có các tác nhân gây bệnh  có thể đem truyền cho người khác được  không?Vì sao?      4.Nêu các nguyên tắc truyền máu ?      4.  Sưu tầm, thu thập tư liệu dạy học:  Mạng internet là một kho tri thức vô giá, nhất là đối với giáo viên.Các  thông tin ở trên đó vừa phong phú về cả hình hình thức lẫn nội dung, lại luôn   là những thông tin mới được cập nhật thường xuyên liên tục. Với những giáo  viên dạy môn sinh học 8 như tôi thì quý nhất là những video clip về cấu tạo,   hoạt động, các quá trình sinh lý diễn ra trong cơ  thể. Bởi khi có chúng giáo  viên sẽ  không phải mất nhiều công để  giảng giải về  những điều rất trừu  tượng. Còn học sinh thì lại rất hứng thú say mê khi đón nhận chúng. Vì vậy tôi thường xuyên lên mạng để  lấy   những thông tin, hình  ảnh,  video clip vào hộp tư liệu của mình trên máy. Ngoài ra giáo viên còn có thể thu thập thông tin, tài liệu  từ tivi, đài báo,  từ  thực tế  cuộc sống  nhằm có kiến thức giúp học sinh giải thích các hiện  tượng thực tế. Với bài này tôi đã lấy được 1 đoạn video clip về  cơ  chế  của quá trình  đông máu, các kiến thức về truyền máu ……….. 5.   Làm   việc   trên   máy   với   phần   mềm   Powerpoint,   Window   movie   ­ 14­                                                          
  15. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 maker.... tạo ra các thông tin có tính hệ thống trên các Slide (trang trình  chiếu). + Nhập văn bản vào các Slide trong Powerpoint. + Chèn các hình ảnh phù hợp với thông tin ở từng Slide. + Tạo hiệu ứng trên các Slide. + Dùng window movie maker để  chỉnh sửa cắt phim, chỉ  lấy một đoạn  phù hợp 6. Chuẩn bị trước khi lên lớp. a. Chuẩn bị của giáo viên: ­ Máy tính cá nhân. ­ Máy chiếu. ­ Bảng phụ ghi bài tập: Hoàn thành sơ đồ truyền máu. ­ Phiếu bài tập b. Chuẩn bị của học sinh: ­ Học bài cũ theo hướng dẫn. ­ Chuẩn bị bài mới:  + Trả lời lệnh sách giáo khoa. 7. Tiến trình dạy học  7.1. Ổn định lớp 7.2. Kiểm tra bài cũ           1. Bạch cầu có mấy hàng rào phòng thủ bảo vệ cơ thể? 2.Miễn dịch là gì? Phân loại miễn dịch, cho ví dụ về mỗi loại? 7.3. Bài mới. ĐVĐ: Cơ thể người có khoảng 4­5l máu. Nếu bị thương chảy máu và  mất khoảng 1/3 lượng máu, tính mạng có thể bị đe dọa. Trong thực tế với  ­ 15­                                                          
  16. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 những vết thương nhỏ, máu chảy vài phút, chậm dần rồi ngừng hẳn. Đó là  khả năng tự bảo vệ cơ thể. Khả năng này có được là do đâu? Ta cùng tìm  hiểu bài hôm nay: Sau ghi viết đầu bài giáo viên có thể nêu ngay mục tiêu của bài học. Hoạt động 1:  Tìm hiểu khái niệm, cơ  chế, ý nghĩa,  ứng dụng của  hiện tượng đông máu.  ­ Mục tiêu của hoạt động 1 là:  *Kiến thức:Cho học sinh thấy được khái niệm, cơ chế , ý nghĩa của hiện  tượng đông máu. Nêu một số hiện tượng đông máu xảy ra trong thực tế,  nêu   các ứng dụng.  .   * Kỹ năng: Quan sát + Hoạt đông nhóm+ Vận dụng kiến thức vào thực tế.   Để  đạt mục tiêu này tôi sử  dụng phương pháp: Trực quan( có hỗ  trợ  của   CNTT) + Hỏi đáp + Hoạt động theo nhóm. ­ Cách tiến hành: Cho học sinh khai thác thông tin sách giáo khoa, quan sát video clip về quá  trình đông máu sau đó hoạt động nhóm, trả lời câu hỏi. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA  HS GHI BẢNG ?1.   Khi   bị   đứt   tay,  I. Đông máu chảy   máu   em   thấy  Y/C: Máu chảy ra, trước  hiện tượng gì? lỏng   sau   đó   chảy   chậm  dần rồi ngừng lại ?2. Đông máu là gì ? Y/C:  Là hiện tượng máu  không  ở  thể  lỏng mà vón  ­ Khái niệm : Máu  cục lại khong ở thể lỏng  ?3.Khai   thác   thông  mà vón cục lại. tin   ở   SGK   và   video  clip   em   hãy   nêu   cơ  ­ Cơ chế : Sơ đồ  ­ 16­                                                          
  17. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 chế  của hiện tượng  Y/C:   Nêu   được   cơ   chế  SGK(tr­ 48) của quá trình đông máu.  đông máu ?   Cho   học   sinh  hoạt động nhóm theo  HS   hoạt   động   nhóm   trả  lời các câu hỏi:  nội   dung   của   phiếu  hoạt động số 1 +2 bàn 1 nhóm + Thời gian 3 phút                                          PHIẾU HOẠT ĐỘNG NHÓM ( Số 1)  1. Sự đông máu có ý nghĩa gì với cơ thể? 2. Sự đông máu liên quan đến những thành phần nào của máu. Từ đó cho  biết để có máu không đông cần phải làm gì?  3. Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là nhờ đâu?        4. Tiểu cầu có vai trò gì trong quá trình đông máu?   Hết thời gian thảo   luận  HS về vị trí. giáo   viên   yêu   cầu   học  sinh quay về  vị  trí và gọi  đại   diện   các   nhóm   phát  biểu   ,   các   nhóm   khác  nhận xét bổ sung   Nhóm1.   Ý   nghĩa   của  Y/C :   Đại   diện   nhóm  đông   máu   với   sự   sống  1   trả   lời.Các   nhóm  của con người? khác   nhận   xét   bổ  sung. Ý nghĩa : Bảo vệ cơ  Y/C   nêu   được :   đông  thể, chống mất máu  máu là cơ  chế  tự  bảo  khi bị thương chảy  vệ  cơ  thể, chống mất  máu. ­ 17­                                                          
  18. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 ?5.Em   đã   bao   giờ   bị  máu   khi   bị   thương  chảy máu.  thương   chảy   máu?   Lớn  hay nhỏ, máu chảy nhiều  hay ít? Em đã tự xử lý hay  đã   được   xử   lý   như   thế  nào? HS   nêu   được   hiện  tượng,   cách   xử   lý  GV   bổ   sung   thêm  những   vết   thương  cách xử lý các vết thương  nhỏ. lớn, khó cầm phải được  sơ cứu( sẽ được tìm hiểu  trong   bài   thực   hành)   và  được đưa đi cấp cứu kịp  thời. Nhóm   2.  Sự   đông   máu  liên   quan   đến   những  thành phần nào của máu.  Y/C :   Đại   diện   nhóm  2   trả   lời.Các   nhóm  khác   nhận   xét   bổ  sung. Từ đó cho biết để có máu  Y/C   nêu   được :   Sự  đông   máu   liên   quan  không đông cần phải làm  đến   nhiều   yếu   tố  gì? nhưng   liên   quan   đến  tiểu cầu là chủ yếu. Y/C :Để   máu   không  đông   cần   loại   bỏ  những   yếu   tố   gây  đông máu : ­Trong thực tế dời  ­ Chống đông máu sống  muốn có máu  + Thực tế : Cho thêm  ­ 18­                                                          
  19. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 không đông để làm  vào máu : muối, nước  món ăn thì cho vào  mắm chanh.. máu nước mắm  + Y học : Cho vào  chanh, muối, dùng đũa  máu Natrioxalat. khuấy nhanh tay.   Nhóm 3. Máu không chảy  ­   Trong   y   học :   Cho  vào   máu   chất   chống    ra khỏi mạch nữa là nhờ  đông. đâu? Đại   diện   nhóm   3   trả  lời.   Các   nhóm   khác  nhận xét, bổ sung.  Y/C :Máu không chảy  ra   khỏi   mạch   là   do  Nhóm 4. Tiểu cầu có vai  khối máu đông bịt kín  trò gì trong quá trình đông  vết thương. máu?  Đại diện nhóm 4 trả  GV   bổ   sung   thêm   kiến  lời. Các nhóm khác  thức về  3 giai  đoạn của  nhận xét, bổ sung  quá   trình   đông   máu.  Y/C :Giải phóng  Khẳng   định   vai   trò   quan  enzym tạo ra chất sinh  trọng của tiểu cầu trong  tơ máu, tạo mạng  quá trình đông máu. lưới kết giữ các hồng  cầu, tạo ra cục máu  Từ  đó liên hệ   đến bệnh  đông. máu khó đông cách xử lý. Hoạt động 2. Tìm hiểu về hiện tượng truyền máu, ý nghĩa, nguyên tắc  truyền máu: ­ Mục tiêu: Học sinh nắm được thế  nào là truyền máu, truyền máu khi  nào, sơ đồ truyền máu, các nguyên tắc truyền máu, cơ sở khoa học. ­ Phương pháp: Trực quan( Có sự hỗ trợ của CNTT)  + Hỏi đáp. ­ Cách tiến hành: Cho học sinh khai thác thông tin SGK, sơ đồ động,  sau   đó cho học sinh trả lời câu hỏi để rút ra kiến thức cần đạt được. ­ 19­                                                          
  20. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy sinh học 8 Tiến trình:   Hoạt động của giáo  Hoạt động của  học  Ghi bảng viên sinh ?1.Bằng hiểu biêt thực  Y/C: Là quá trình lấy  tế em hãy cho biết  máu của người này  1.Các nhóm máu ở  truyền máu là gì? truyền vào mạch máu  người. của người khác. ?2. Người ta thường  Y/c: Khi bị thương mất  truyền máu khi nào? nhiều máu hoặc bị  bệnh nào đó làm cho  người bệnh bị thiếu  ?3. Truyền máu có ý  nghĩa gì? máu. Trong thực tế nhiều khi  ­Y/ c: Cứu người . truyền máu lại không  cứu được người bênh.  Các Lanstâynơ đã làm  các TN và phát hiện ra  nguyên nhân.  ?4. Khai thác SGK Mục  II cho biết:  Các Lanstâynơ đã tiến  Y/c: Ông đã lấy hồng  hành TN ntn? cầu của một người  trộn với huyết tương       của những người khác  và ngược lại, lấy huyết  tương của một người  trộn với hồnh cầu của  ?5. Sau khi tiến hành thí  những người khác. nghiệm ông nhận thấy  ­ 20­                                                          
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1