intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

57
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm sắp xếp lại cấu trúc các bài vừa sức học sinh không quá khó theo từng dạng đặc biệt dạng gần gủi với các em nên việc tiếp thu không quá khó theo các mảng theo chuyên đề dẫn đến các em hào hứng học tập hơn với mục tiêu đội ngũ học sinh giỏi Toán của Trường THCS Lương Thế Vinh phải đạt giải cao trong kì thi học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh mà bài toán về bất đẳng thức luôn có đó chính là mục đích nguyên cứu đề tài này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh

  1. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ. Lí do lý luận: Như chúng ta đã biết, môn Toán học là một môn khoa học tự  nhiên không thể  thiếu trong đời sống mọi mặt của con người. Với một xã hội  mà khoa học kỹ  thuật ngày càng phát triển như  hiện nay thì môn toán lại càng   đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu khoa học nói riêng. Để thực hiện  được nhiệm vụ là môn khoa học cơ bản, nền tảng cho nhiều môn khoa học khác   phát triển thì phương pháp dạy học môn Toán  ở  trường trung học cơ  sở  phải   luôn gắn liền việc dạy học kiến thức, kĩ năng với việc giáo dục, rèn luyện con   người, song hành việc phát triển trí tuệ  của học sinh và kĩ năng vận dụng các   kiến thức đã học vào thực tế. Như vậy, người giáo viên sẽ đóng một vị trí quan  trọng trong việc hướng dẫn, tổ chức điều khiển học sinh tiếp cận, lĩnh hội kho  tàng tri thức của nhân loại. Khi đó thông qua hoạt động dạy và học nói chung,  qua việc học toán nói riêng, đặc biệt là qua hoạt động giải bài tập toán giúp học   sinh rèn luyện việc ghi nhớ ­ lưu giữ và tái hiện kiến thức. Nghĩa là học sinh hồi  tưởng, nhớ  lại, biết lựa chọn, kết hợp và vận dụng các kiến thức đã học một  cách  phù hợp trong việc giải quyết các bài toán. Qua đó rèn trí thông minh, sự  sáng tạo, tính tích cực nhằm phát triển năng lực trí tuệ toàn diện cho học sinh. Lí do thực tiễn: Qua thực tế giảng dạy môn Toán THCS nói chung và môn  Toán lớp 8, 9 nói riêng, môn Toán luôn tạo ra những  những điều thú vị đầy bí ẩn  riêng biệt. Để am hiểu cặn kẽ những điều này, đòi hỏi người học phải luôn có   sự đam mê khám phá, tìm hiểu. Những kiến thức ở mức độ căn bản của bộ môn  thường yêu cầu tất cả  người học phải nắm được. Những kiến thức mở  rộng,  nâng cao, luôn tạo ra nhiều cơ  hội mới cho tất cả những ai có lòng say mê bộ  môn, có tính kiên trì, nghị lực, có bản lĩnh vượt khó tìm hiểu và chinh phục . Đối  với học sinh THCS bất đẳng thức nói chung là một mảng khó trong chương trình  toán. Phần lớn học sinh chưa nắm được phương pháp giải và trình bày bài toán   bất đẳng thức. Nguyên nhân cơ  bản của những khó khăn mà học sinh gặp phải   khi giải bài tập bất đẳng thức chính là những lập luận (suy luận) từ những kiến   thức lí thuyết trừu tượng đến những điều kiện cụ thể chuyển thành lời giải của  bài toán. Trong đó điều cơ  bản của việc dạy cách giải bài tập toán là dạy cho   học sinh tự giải những bài tập quen thuộc, cơ bản để từ đó học sinh liên tưởng,  tìm tòi, sáng tạo vào trong các bài tập liên quan hoặc cùng dạng. Bồi dưỡng, phát  triển trí tuệ và năng lực hoạt động sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ trọng tâm   của mỗi giáo viên và các trường học. Trong công tác bồi dưỡng hoc sinh giỏi   việc chọn lọc học sinh giỏi trong đội tuyển là khâu hết sức quan trọng và việc  Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­ 1  ­
  2. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” chọn lựa các chuyên đề bồi là việc làm quan trọng nhất. Chính vì điều này, tôi đã  viết sáng kiến kinh nghiệm tìm hiểu “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng   thức   trong   công   tác   bồi   dưỡng   học   sinh   giỏi   lớp   8,   9   tại   trường   THCS   Lương Thế Vinh” trong chương trình Toán lớp 8, 9 nói riêng và vận dụng trong  Toán học nói chung với mong muốn được tích lũy thêm kiến thức kinh nghiệm   cho bản thân trong quá trình giảng dạy, đồng thời nhận được thật nhiều các ý   kiến góp ý của các thầy cô đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường để SKKN này  được trọn vẹn hơn nữa. Có lẽ rằng nhiều ý kiến của tôi nêu ra sẽ là quá cũ, quá  quen thuộc, song tôi luôn hy vọng rằng nó sẽ góp được một điều nhỏ bé nào đó   cho mỗi chúng ta trong quá trình giảng dạy mảng kiến thức này. Đây là mong  muốn và cũng là lí do giúp tôi chọn nghiên cứu SKKN này. II. Mục đích nguyên cứu. Trước khi thực hiện SKKN này tôi nhận thấy  ở  trường nhiều em học sinh   giỏi dự thi kì thi cấp tỉnh đều đạt kết quả  rất thấp mọi kì vọng các thầy cô về  học sinh dự  thi không như  mong đợi dẫn đến các em khóa sau ngại thi bộ  môn  toán vì thành tích trường không cao so các môn khác. Các em thấy những bài thầy  cô có dạy qua mà mình không làm được cảm thấy ngại với thầy cô vì thầy cô bỏ  tâm huyết công sức bồi dưỡng cả năm trời không thu lại thành quả. Xuất phát từ  nguyên nhân đó tôi thống kê lại nguyên nhân vì sau các em thất bại hình thành   cho mình một con đường mới trong công tác bồi giỏi. Các sáng kiến chuyên đề  bồi rộng giáo viên ôn tập hết không có thời gian xuất phát từ đó tôi nhận ra rằng  các cấu trúc đề thi hiện nay không chuyên sâu mà dàn trải rộng tập trung  ở một   số chủ đề chính mà các SKKN trước đó mang tính chuyên sâu về nội dung từng   chủ  đề việc người học tiếp thu được là vấn đề  rất khó khăn do đó tôi sắp xếp  lại cấu trúc các bài vừa sức học sinh không quá khó theo từng dạng đặc biệt  dạng gần gủi với các em nên việc tiếp thu không quá khó theo các mảng theo  chuyên đề dẫn đến các em hào hứng học tập hơn với mục tiêu đội ngũ học sinh  giỏi Toán của Trường THCS Lương Thế Vinh phải đạt giải cao trong kì thi học  sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh mà bài toán về bất đẳng thức luôn có đó chính là  mục đích nguyên cứu đề tài này. Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Cơ sở lý luận của vấn đề. Kiến thức về  bất đẳng thức được giới thiệu trong  chương  III đại số  8.  Đây là cơ sở  lý luận để  nhận biết được bất đẳng thức. Nó còn được vận dụng  Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­ 2  ­
  3. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” để  giải quyết một lượng  không nhỏ  các bài tập liên quan đến  bất đẳng thức.  Giả sử A và B là hai biểu thức bằng số hoặc bằng chữ. Khi đó A > B; A < B; A B; A B  được gọi là các bất đẳng thức. Các bất đẳng thức trên được viết lại như sau A − B > 0; A − B < 0; A − B 0; A − B 0 Một bất đẳng thức bất kì có thể đúng, cũng có thể sai. Quy  ước: Khi nói về một bất đẳng thức mà không nói gì thêm thì ta hiểu   đó là một bất đẳng thức đúng. Tính chất cơ bản của bất đẳng thức Tính   chất   giao   hoán:   Cho   các   số   thực   A   và   B   bất   kì,   ta   luôn   có   A �۳ B B A Tính   chất   bắc   cầu:   Cho   các   số   thực   A,   B,   C   bất   kì,   ta   luôn   có   A �� B, B C A C Tính chất liên hệ với phép cộng: Cho các số thực A, B và M bất kì, ta luôn  có  A �۱�� B A M B M   Cho các số thực A, B, C, D bất kì , ta luôn có A �B; C �D � A + C �B + D A �B; C �D � A − D �B − C   Tính chất liên hệ với phép nhân: Cho các số thực A, B bất kì, ta luôn có A B;�M 0 A.M B.M Cho các số thực A, B, C, D bất kì , ta luôn có 0
  4. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” học sinh có khả  năng phát triển tư  duy, đặc biệt là tư  duy sáng tạo   trong giải  toán. Kiến thức về bất đẳng thức không chỉ được ứng dụng trong thi học sinh giỏi  các cấp, kì thi đại học mà ngay những bài toán trong các đề  kiểm tra một tiết,  học kì chúng ta thường xuyên gặp. Vì vậy muốn nắm chắc được  hệ  thống lý  thuyết cơ bản bất đẳng thức học sinh có thể vận dụng để giải quyết rất nhiều   bài tập trong chương trình THCS. Qua tham khảo một số tài liệu tôi đã cố gắng hệ thống lại một số dạng bài  tập cơ bản liên quan đến bất đẳng thức. Ngoài ra, mở  rộng đối với một số bài  toán lớp 8; 9 trong phần bài tập nhằm giúp các em có tư  duy sáng tạo trong suy   nghĩ. Mỗi dạng bài tập đều có phần gợi ý nhận xét, định hướng cách giải thông  qua kiến thức áp dụng. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành SKKN này, song việc  mắc phải những sai sót trong trình bày, trong diễn đạt … là điều không thể tránh  khỏi. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ  sung của quý thầy cô giáo, của các  đồng nghiệp và bạn đọc để SKKN của tôi được hoàn thiện hơn nữa. II. Thực trạng vấn đề. Sau hơn mười năm công tác, bản thân tôi đã tích lũy được những kiến thức   và học hỏi từ đồng nghiệp rất nhiều kinh nghiệm quý báu, điều đó đã giúp tôi có   nhiều thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ  giảng dạy được phân   công. Trong những năm  gần đây tôi đã được phân công dạy lớp 8,9. Từ năm học  2015 – 2016, tôi bắt đầu có ý tưởng tích lũy một số kiến thức về bất đẳng thức  và áp dụng vào dạy các năm học 2015 – 2016; 2016 – 2017; 2017 – 2018; 2018–   2019. Qua thời gian nghiên cứu, thực hiện viết và áp dụng SKKN  “Một số kinh   nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8, 9   tại  trường THCS Lương Thế  Vinh – Huyện Krông Ana – Tỉnh Đăk Lăk”, bản  thân tôi tiếp tục trao đổi với những giáo viên đã và đang giảng dạy khối 8, 9 để  tích lũy thêm cho SKKN này. Qua đó, tôi thấy: Trước khi tiến hành nguyên cứu đề  tài tôi tiến hành khảo sát đội ngủ  học   sinh giỏi dự  thi cấp huyện khảo sát về  các bài toán về  bất đẳng thức thì 100%  học sinh không làm được, lấy ý kiến thì các em còn mơ  hồ  về  bất đẳng thức   trong khi đó hầu hết các đề  thi cấp huyện đều có một bài bất đẳng thức, đặc  biệt đề  thi cấp tỉnh luôn có một bài toán bất đẳng thức chính vì lý do đó mà cá  nhân tôi mạnh dạn thực hiện đề  tài nguyên cứu này nhằm giúp các em đạt giải  cao trong các kì thi huyện tỉnh và gần như  chiếm trọn vẹn điểm về  mảng bất  đẳng thức. Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­ 4  ­
  5. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” SKKN này được chuẩn bị, thử nghiệm và hoàn thành trong một khoảng thời   gian tương đối dài, được sự trao đổi về kiến thức cũng như kinh nghiệm với các  đồng nghiệp, nên bản thân tôi đã phần nào tự  tích lũy cho mình một vốn kiến  thức nho nhỏ  đảm bảo cho SKKN hôm nay. Với lượng kiến thức này tuy chưa  đầy đủ  song có thể  đã đáp  ứng được mục tiêu của SKKN đề  ra. Đồng thời thu  hút thêm sự đóng góp ý kiến, nhận xét của mọi người để SKKN hoàn thiện hơn. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành SKKN,  bên cạnh những mặt  thuận lợi cũng có nhiều những khó khăn phải kể đến. Trước hết, chú trọng rèn  luyện nhiều  ở  phương pháp dạy học. Theo thời gian, việc tiếp tục nghiên cứu   nội dung này có phần khó khăn vì công tác bồi mỗi năm một khối lớp khác nhau.  Do đó việc thử  nghiệm, so sánh kết quả  của SKKN này có phần không được  thuận lợi như mong muốn. Mặt khác, các em học sinh tính tự giác trong học tập  đối tự  rèn chưa cao, vì vậy muốn các em áp dụng kiến thức đã học vào các bài  tập cụ thể thì giáo viên sẽ phải trình bày bài tập mẫu, chỉnh sửa, uốn nắn nhiều,  có như thế các em mới có thể  hiểu và nắm chắc kiến thức được học một cách   có hệ thống, giúp các em có thể tự làm những bài tập tương tự tốt hơn. SKKN được áp dụng trực tiếp vào giảng dạy học sinh giỏi trong nhiều  tiết theo chuyên đề  của mảng kiến thức này (những dạng bài tập cơ  bản) tại   trường đã đạt kết quả  tốt. Học sinh nắm kiến thức chắc chắn hơn, chính xác   hơn và kĩ năng trình bày bài làm được cải thiện rõ rệt. Đây là tiền đề vững chắc,  những thuận lợi đáng kể góp phần thúc đẩy kết quả bồi dưỡng HSG đối với nội   dung kiến thức này của bản thân tôi trong thời gian vừa qua. Học sinh khối 8 mới bắt đầu làm quen bất đẳng thức. Vì thế, năng lực tư  duy logic của các em chưa phát triển cao, các em phải làm quen với nhiều kí hiệu  toán học và các thuật ngữ  mới cũng như  lượng kiến thức lí thuyết tương đối  nhiều. Do vậy, việc áp lý thuyết để làm bài tập toán về bất đẳng thức nói riêng  đối với các em là một điều khó. Hầu hết chỉ có các học sinh giỏi mới có thể tự  làm đúng hướng và trọn vẹn yêu cầu của bài toán. Còn hầu hết các học sinh khá  lúng túng không biết cách làm, cách thức thực hiện và trình bày lời giải như thế  nào là đúng mặc dù được giáo viên hướng dẫn hoặc đã được trình bày bài tập   mẫu. Đây là một vấn đề  hay trong toán học, vận dụng được rộng rãi, có giá trị  sử dụng lâu dài và có thể tiếp tục mở rộng theo hướng chuyên sâu hơn. Nội dung  này là một phần kiến thức tuy ngắn gọn song  được bao hàm có thể  áp dụng   được trực tiếp vào giảng dạy trên lớp cũng như  dạy tạo nguồn kiến thức bồi  dưỡng HSG. Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­ 5  ­
  6. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” Vấn đề  hay, nhiều nội dung nhỏ, đơn giản nhưng dễ  mắc sai lầm trong  suy nghĩ, trong lời giải, trong trình bày, …Vì vậy, đây là một chú ý để  chúng ta  thật thận trọng, tự rút kinh nghiệm cho bản thân với mục đích cuối cùng là đạt  được kết quả cao về nội dung của SKKN đề ra. Thực tế  cho thấy có nhiều nguyên nhân, nhiều yếu tố  tác động  tạo nên  những khó khăn, hạn chế nêu trên. Trước hết phải kể đến là ý thức tự giác trong   học tập của người học chưa cao, khả năng tự học, tự rèn của học sinh hiện nay   giảm sút nhiều. Nhiều học sinh thông minh nhưng ngại va chạm ý thức vươn lên  chưa cao. Các em ít có những suy nghĩ, trăn trở khi làm bài tập khó hoặc khi làm  bài tập sai thì động lực để  các em quyết tâm tự  làm lại cho đúng chưa nhiều.  Một điều nữa là việc lưu giữ  (quá trình ghi nhớ), tái hiện (trình bày bằng lời   hoặc viết) của học sinh chưa tốt, các em lười làm bài tập  ở  nhà,. Trong mảng  kiến thức về  bất đẳng thức, các em tỏ  ra lúng túng khi lập luận, khi trình bày  một số dạng bài tập nêu trên. Vì vậy mà các em quên nhanh nhiều kiến thức cơ  bản của phần này dẫn đến ngại làm bài tập. Trong khi đó, để học môn toán tốt,  nhớ lâu kiến thức thì con đường vô cùng hiệu quả là luyện giải bài tập. III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. Nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh và chia sẻ  một số kinh nghiệm cùng đồng nghiệp nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi  toán trên địa bàn Krông Ana. Để đạt được kết quả như mong muốn khi dạy kiến   thức về  bất dẳng thức, theo ý kiến chủ  quan của bản thân, tôi suy nghĩ và đã  thực hiện như sau: III.1. Trước hết, truyền đạt chính xác, đầy đủ  các kiến thức cơ  bản   của bất đẳng thức trong sách giáo khoa.  * Một số bất đẳng thức cơ bản cần nhớ A2 0  với   A A 2k 0  với   A và k là số tự nhiên A 0      với   ∀A A+B A + B A−B A − B x1, x2, x3 ,...,xn  không âm ta có: Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­ 6  ­
  7. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” x1 + x2 + ......xn Dạng 1:    n   x1  x2 ...........xn n Dạng 2:  x1 + x2 + ......xn n   n   x1  x2 ...........xn �x1 + x2 + ......xn � n Dạng 3: � �  x1  x2 ...........xn � n � Dấu “ = ” xảy ra khi và chỉ khi:  x1 = x2 = ............ = xn Mục đích giúp cho học sinh có kiến thức nền tốt. Giáo dục được ý thức ham  học và nghiêm túc trong học tập, nghiêm khắc với bản thân cho học sinh ngay từ  đầu vì thói quen xấu rất khó bỏ và nề nếp chặt chẽ mau vững bền. III.2. Đưa ra dạng bài tập cơ bản thường hay gặp. Ví dụ : ( ) ( a + b) 2 a 2 + b2 2ab; 2 a 2 + b 2 4ab ( ) 2 3 a +b a 2 + b 2 − ab 4 a 2 + b 2 + c2 ab + bc + ca   3 ( a 2 + b 2 + c2 ) ( a + b + c) ( ) 2 3 ab + bc + ca   3 ( a 4 + b 4 + c4 ) ( ab + bc + ca ) ( ) 2 3abc a + b + c . Yêu   cầu   và  bắt   buộc   học   sinh   phải  học   thuộc   lòng  các   bất   đẳng   thức  thường gặp để từ đó hình thành tư duy, kỹ năng nhận dạng bất đẳng thức thuộc  loại nào để đưa ra cách giải hợp lí đở tốn thời gian. Mục đích cho các em làm bài tập áp dụng trong tiết dạy lý thuyết và trong   tiết dạy luyện tập với các dạng bài tập cụ thể đa dạng từ dễ đến khó có hướng   dẫn gợi mở của giáo viên, được trình bày ngắn gọn có các căn cứ rõ ràng. Ngoài  ra, có thể tổ chức thi làm bài nhanh giữa các em, để kích thích tính tích cực, ganh  đua trong học tập. Giao bài tập về nhà đồng thời tăng cường biện pháp để kiểm  tra việc học bài và làm bài  ở  nhà của học sinh để  đảm bảo chất lượng của bài  dạy và để tiến hành loại bỏ học sinh lười học khỏi đội tuyển. III.3. Đưa ra dạng bài có quy tắc để học sinh dễ nhận dạng, không lúng  túng khi làm bài trong các kì thi học sinh giỏi các cấp. Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­ 7  ­
  8. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” Bài 1. Cho các số dương a, b, c thỏa mãn điều kiện a+b+c=3. Chứng minh rằng: a b c 3 + + (Đề thi học sinh giỏi tỉnh Đắk Lắk năm 2018­2019) 1 + b 1 + c 1 + a2 2 2 2 Bài giải: Ta luôn có :  1 −3 3(ab + bc + ca ) �(a + b + c) 2 � ab + bc + ca �� 3 − (ab + bc + ca ) �   2 2 Theo bất đẳng thức Cô­Si ta có: 1 + b 2 2b  nên a ab 2 ab 2 ab = a − a− = a − (1) 1 + b2 1 + b2 2b 2 b bc c ca Hoàn toàn tương tự ta cũng có: b− (2); c− (3)   1 + c2 2 1 + a2 2 a b c 3 Cộng vế theo vế các bất đẳng thức (1),(2) và (3) ta có:  + + 1 + b 1 + c 1 + a2 2 2 2  (Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi a=b=c=1 Bài 2. Chứng minh về mọi số dương a, b, c có a+b+c=3 thì ta có: a +1 b +1 c +1 + + 3 1 + b2 1 + c2 1 + a 2 a + b + c − ab − bc − ac Ta có:  3(ab =bc+ +ca �) + +(a b c) 2 9 0 2 Theo bất đẳng thức Cô­Si ta có: 1 + b 2 2b  nên a +1 b (a + 1) 2 b (a + 1) 2 ab + b = a + 1 − a +1− = a +1− (1) 1 + b2 1 + b2 2b 2 b +1 bc + c c +1 ac + a Hoàn toàn tương tự ta cũng có:  b +1− (2)  ; c +1− (3) 1 + c2 2 1 + a2 2 Cộng vế theo vế các bất đẳng thức (1), (2) và (3) ta cũng có: a +1 b +1 c +1 a + b + c − ab − bc − ca + + 3+ 3  1 + b2 1 + c2 1 + a 2 2 Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi a=b=c=1  Nhìn thấy bài tập trên là học sinh nghỉ  ngay đến kĩ thuật Cô­Si ngược dấu  để chứng minh được những bài toán mà nếu giải bằng các phương pháp khác sẽ  rất dài thậm chí không giải được. Bài tập toán muôn hình, muôn vẻ nên với mỗi   dạng tuy không có quy tắc tổng quát hoặc phương pháp làm bài riêng, song sau   Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­ 8  ­
  9. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” khi giải hoặc hướng dẫn xong giáo viên nên chỉ  ra một đặc điểm, một hướng   giải quyết nào đó để khi gặp bài tương tự, học sinh có thể tự liên hệ và áp dụng   được với kiến thức cũ. Giáo viên nên tránh nôn nóng, bỏ qua bước làm chắc cơ bản, cho ngay bài  khó, học sinh mới đầu đã gặp ngay một khó cảm thấy nản chí không đam mê,   không nhận ra và ghi nhớ đợt từng đơn vị  kiến thức kỹ năng, kết quả  là không  định hình được phương pháp từ  đơn giản đến phức tạp, càng học càng hoang  mang. Giáo viên không nên coi những bài đơn lẻ không có quy luật chung là quan  trọng, cho học sinh làm nhiều hơn và trước những bài có nguyên tắc chung coi  những bài đó mới là tối  ưu, kết quả  là học sinh bị  rối loạn, không học được  phương pháp tư duy theo kiểu đúng đắn khoa học và thông thường là: mỗi loại  sự việc có một  nguyên tắc giải quyết, chỉ cần nắm vững một số nguyên tắc là  giải quyết được hầu hết các sự việc. Mục đích hướng dẫn phương pháp học tập đặc trưng của bộ môn cho học  sinh là học ngay tại lớp, thường xuyên ôn lại kiến thức và rèn luyện làm bài tập   nhiều, hiệu quả để khắc sâu kiến thức giúp các em tốn ít thời gian nhất mà nhớ  lâu, vận dụng tốt. III.4. Lựa chọn một số  kỹ  thuật cơ  bản trong phép biến đổi tương  đương thường hay ra trong đề  thi học sinh giỏi các cấp những năm gần   đây.  Phân tích: Các bất đẳng thức dưới đây khá quen thuộc, ta có thể giải bằng  cách xét hiệu vế trái và vế phải rồi phân tích thành tổng các bình phương. Bài 1. Cho a, b, c là các số thực bất kì. Chứng minh a) a 2 + b 2 + c2 ab + bc + ca   b) a + b + c + 3 2 2 2 ( 2 a +b+c ) Lời giải a)  Xét hiệu hai vế của bất đẳng thức (a 2 +b +c 2 2 ) ( − ab + bc + ca =)a 2 − 2ab + b 2 + b 2 − 2bc + c2 + c2 − 2ca + a 2 2 ( ) ( ) ( ) 2 2 2 a −b + b −c + c−a = 0 2 Suy ra    a 2 + b 2 + c2 ab + bc + ca         Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­ 9  ­
  10. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ  khi  a =b=c b) Xét hiệu hai vế của bất đẳng thức              (a 2 ) ( ) + b 2 + c2 + 3 − 2 a + b + c = a 2 − 2a + 1 + b 2 − 2b + 1 + c2 − 2c + 1 ( ) ( ) ( ) 2 2 2 = a −1 + b −1 + c −1 0 Suy ra:   a 2 + b 2 + c2 + 3 2 ( a + b + c ) Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ  khi  a = b = c = 1. Bài 2. Chứng minh rằng:   ( x12 + y12 ) ( x 4 + y 4 ) (x 10 + y10 ) ( x 6 + y 6 ) ( Đề thi học sinh giỏi toán 9 huyện Krông Ana năm học 2014­2015) Xét hiệu hai vế của bất đẳng thức (x 12 + y12 ) ( x 4 + y 4 ) �( x10 + y10 ) ( x 6 + y 6 ) � x16 + x12 y 4 + x 4 y12 + y16 �x16 + x10 y 6 + x 6 y10 + y16 � x12 y 4 + x 4 y12 − x10 y 6 − x 6 y10 �0 � x 4 y 4 ( x8 − x 6 y 2 + y 8 − x 2 y 6 ) �0 ��0 � x y ( x − y ) ( x − y ) �0 x6 ( x2 − y 2 ) − y6 ( x2 − y 2 )� � x4 y 4 � 4 4 2 2 6 6 � � x4 y 4 ( x2 − y 2 ) (x + x 2 y 2 + y 4 ) �0 2 4 Bất   đẳng   thức   cuối   luôn   đúng   với   mọi   x,   y.   Vậy (x 12 + y12 ) ( x 4 + y 4 ) (x10 + y10 ) ( x 6 + y 6 ) Bài   3.  Cho   a,   b,   c   là   các   số   thực   bất   kì.   Chứng   minh   rẳng:   2 a 2 + b 2 + c2 �a + b + c � � � 3 � 3 � Lời giải Xét hiệu hai vế của bất đẳng thức ( ) ( ) ( a − b ) + ( b − c) + ( c − a ) 2 2 2 2 a 2 + b 2 + c2 �a + b + c � 3 a + b + c − a + b + c 2 2 2 2 −� �= =   3 � 3 � 9 9 2 a 2 + b 2 + c2 �a + b + c � Suy ra:      � � 3 � 3 � Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ  khi  a = b = c. Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  10 ­
  11. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” Do đó trước khi biến đổi bất đẳng thức ta nên dự đoán dấu đẳng thức xẩy   ra để từ đó có hướng đi hợp lí. Bài 4.  Cho a, b, c là các số thực bất kì. Chứng minh rẳng: a 2 + b 2 + c2 + d 2 + e2 ( a b+c+d+e ) Bất đẳng thức cần chứng minh có hình thức tương tự  như  các bất đẳng  thức trên, ta có thể giải bằng cách xét hiệu vế trái và vế phải rồi phân tích thành   tổng các bình phương. Để   được các tích  ab, ac, ad, ae  vào trong bình phương ta  cần ghép a với b, c, d, e, và vì vai trò của b, c, d, e như nhau nên ta có thể  nghĩ   đến việc biến đổi như sau  a 2 + b 2 + c2 + d 2 + e2 ( a b+c+d+e ) ( ) + ( a − kc ) + ( a − kd ) + ( a − ke ) 2 2 2 2 � a − kb �0          Trong trường hợp trên ta có thể chọn  k = 2 , tức là ta phải nhân hai vế với 4. Lời giải Xét hiệu hai vế của bất đẳng thức : a 2 + b 2 + c2 + d 2 + e2 − a ( b + c + d + e ) = ( ) ( 4 a 2 + b 2 + c2 + d 2 + e2 − 4 ab + ac + ad + ae ) 4 = ( ) ( ) ( a 2 − 4ab + 4b 2 + a 2 − 4ac + 4c2 + a 2 − 4ad + 4d 2 + a 2 − 4ae + 4e2 ) ( ) 4 ( a − 2b ) + ( a − 2c ) + ( a − 2d ) ( ) 2 2 2 2 + a − 2e = 0 4              Suy ra:  a 2 + b 2 + c2 + d 2 + e2 ( a b+c+d+e ) Vậy   bất   đẳng   thức   được   chứng   minh.   Đẳng   thức   xẩy   ra   khi   và   chỉ   khi  a = 2b = 2c = 2d = 2e . Nhận xét: Với bất đẳng thức trên, ngoài phép biến đổi tương đương ta   còn có thể dùng tính chất của tam thức bậc hai để chứng minh. Bài 5. Cho a, b, c là độ dài ba cạnh của một tam giác. Chứng minh rằng: ( a) a 2 + b 2 + c2 < 2 ab + bc + ca ) b) abc ( a + b − c) ( b + c − a ) ( c + a − b ) Lời giải Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  11 ­
  12. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” a) Vì  a, b, c là độ dài ba cạnh của một tam giác nên ta có 0 0 Nên từ bất đẳng thức trên ta được  abc ( a + b − c) . ( b + c − a ) . ( c + a − b ) Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi  a = b = c . Nhận xét: Bất đẳng thức  abc ( a + b − c ) ( b + c − a ) ( c + a − b )  không chỉ đúng  với a, b, c là các cạnh của một tam giác, mà nó còn đúng cho a, b, c là các số thực   dương bất kì. Bất đẳng này là một trường hợp của bất đẳng thức Schur. Bài 6. Cho a, b, c là các số thực dương tùy ý. Chứng minh rằng: a b c 3 + + b +c c+a a +b 2 Bất đẳng thức cần chứng minh là bất đẳng thức Neibizt nổi tiếng, hiện  nay có rất nhiều cách chứng minh cho bất đẳng thức này. Để chứng minh bằng   phương pháp biến đổi tương đương ta có các ý tưởng như sau a 1 a −b a −c        Thứ nhất ta xét hiệu hai vế và chú ý  b + c − 2 = + ( 2 b+c ) ( 2 b+c ) , khi đó ta  có 6 phân thức. Dự đoán dấu đẳng thức xẩy ra khi  a = b = c , nên ta ghép hai phân  Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  12 ­
  13. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” thức làm một nhóm sao cho có thể  phân tích được thành bình phương của hiệu  hai trong ba số a, b, c. Để ý là  ( ) 2 a −b a −b a −b − = . b+c c+a b+c c+a ( )( ) a a +b+c         Thứ hai ta để ý đến biến đổi  +1 = . Do đó ta cộng vào hai vế  b+c b+c của bất đẳng thức với 3, thực hiện biến đổi như  trên ta đươc được bất đẳng  �1 1 1 � thức về  dạng như  sau   ( 2a + 2b + 2c ) � + + � 9 , đến đây ta có thể  �b + c c + a a + b � đơn giản hóa bất đẳng thức bằng việc đặt biến phụ  x = b + c; y = c + a; z = a + b . Thứ  ba là ta tiến hành đặt biến phụ   x = b + c; y = c + a; z = a + b   ngay từ  y+z−x z+x−y x+y−z đầu, khi đó ta được  a = ;b= ;c=  và bất đẳng thức cần  2 2 2 y+z−x z+x−y x+y−z chứng minh thu được  ở  đây là   + + 3   sẽ  chứng minh  x y z dễ dàng hơn. Lời giải Cách 1: Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với a 1 b 1 c 1 − + − + − 0 b+c 2 c+a 2 a +b 2 a −b a −c b −c b −a c−a c−b � + + + + + �0 b+c b+c c+a c+a a +b a +b                    � �a − b − a − b �+ �b − c − b − c �+ �c − a − c − a ��0 � � � � � � �b + c c + a � �c + a a + b � �a + b b + c � ( ) ( ) ( ) 2 2 2 a −b b −c c−b � + + �0 ( b+c c+a )( ) ( c+a a +b )( a +b b+c) ( )( ) Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi  a = b = c . Cách 2: Bất đẳng thứ cần chứng minh tương đương với  a 1 b 1 c 1 9 � � + + + + + �� b+c 2 c+a 2 a +b 2 2 ( 2a + 2b + 2c ) �b 1+ c + c +1 a + a +1 b ��9 � � Đặt  x = b + c; y = c + a; z = a + b , khi đó bất đẳng thức cần chứng minh trở thành Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  13 ­
  14. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” � � ( x + y + z ) �x1 + y1 + 1z ��� 9 x y y z z x + + + + + �6 y x z x x z � � ( ) ( y − z) ( z − x) 2 2 2 �x y � �y z � �x z � x−y � � + − 2 �+ � + − 2 �+ � + − 2 ��0 � + + �0 �y x � �z y � �z x � 2xy 2yz 2zx   Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi  a = b = c . Cách 3: Đặt  x = b + c; y = c + a; z = a + b , khi đó ta được  y+z−x z+x −y x +y −z a = ;b= ;c= 2 2 2 Bất đẳng thức cần chứng minh trở thành  y+z−x z+x−y x+y−z + + 3 x y z ( ) ( y − z) ( z − x) 2 2 2 �x y � �y z � �x z � x−y � � + − 2 �+ � + − 2 �+ � + − 2 ��0 � + + �0 �y x � �z y � �z x � 2xy 2yz 2zx   Vậy bất đẳng thức được chứng minh. Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi  a = b = c . ( ) Bài 7. Cho biểu thức  P = a 2 + b 2 − ab − 3 a − b + 2013 . Với giá trị nào của a và b  thì P đạt giá trị nhỏ nhất? Tìm giá trị nhỏ nhất đó. (Đề  thi học sinh giỏi toán 9 huyện Krông Ana năm học 2012­ 2013) Bài giải: 2P = (a – b – 2)2 + (a – 1)2 + (b + 1)2 + 2.2010  ≥  2.2010   P  ≥  2010. a−b−2=0 a =1 a −1 = 0 Dấu “=“ xảy ra khi có đồng thời:   � �   b = −1 b +1 = 0 Vậy  minP = 2010     a = 1 và b = –1 x Bài 8. Tìm x (x > 0) để biểu thức  y =  đạt giá trị lớn nhất. ( x + 2012 ) 2 Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  14 ­
  15. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” ( Đề  thi học sinh giỏi toán 9   huyện Krông Ana năm học 2011­ 2012) x 1 Theo bài ra ta có x > 0,  y = x + 2012 2  đạt giá trị  lớn nhất khi   đạt giá trị  nhỏ  ( ) y nhất với y   0. 1 ( x + 2012 ) 2 x 2 + 2.2012 x + 20122 20122 = = = x + 4024 + y x x x 1 20122 hay   − 4024 = x + .   Vì   4024   không   đổi   nên   ta   tìm   giá   trị   nhỏ   nhất   của  y x 20122 20122 x+ . Ta thấy hai số x và  đều dương và có tích bằng 20122 không đổi  x x 2 2012 nên tổng của chúng  x + sẽ nhỏ nhất khi chúng bằng nhau, tức là:  x 20122 x=  hay x2 = 20122, x = 2012 (Không lấy giá trị âm). x Vậy với x = 2012 thì y đạt giá trị lớn nhất và giá trị đó là 2012 1 y= = ( 2012 + 2012 ) 2 8048 Bài 9. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức  P =  a 5 + b5  với  a + b = 2.  (Đề thi học sinh giỏi toán 8 huyện Krông Ana năm học 2014­2015) Bài giải : Đặt  a = 1 + m   b =  2 ­ ( 1 + m) = 1 – m  Khi đó  a 5 + b5  =  ( 1 + m ) + ( 1 − m ) 5 5 = 1 + 5m + 10m 2 + 10m 3 + 5m 4 + m5 + 1 − 5m + 10m 2 − 10m 3 + 5m 4 − m 5  = 2 + 20m2 + 10m4  Vì 20m2 + 10m4    0 với  ∀ m  2 + 20m2 + 10m4  2 Dấu  «  = » xảy ra khi m = 0  a= b = 1 , Vậy giá trị nhỏ  nhất của   a 5 + b5  là 2  khi a = b = 1 Bài 10.  Cho   x, y, z   là các số  thực dương thỏa mãn:   x 2 + y 2 + z 2 = 3.   Chứng minh  rằng:  x x + y + y y + z + z z + x 3 2   Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  15 ­
  16. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” (Đề thi học sinh giỏi huyện Krông Ana năm học 2016­2017) Bài giải: Trước hết ta chứng minh BĐT Cosy­ Bunhiacopxky cho 6 số bất kỳ:  Cho 6 số bất kỳ a, b, c, x, y, z ta luôn có BĐT: (ax + by + cz ) 2 (a 2 + b 2 + c 2 )( x 2 + y 2 + z 2 ) (1)   Dấu “=” xảy ra khi  a = tx,  b = ty,  c = tz  (với t là hằng số). Từ đó ta có kết quả sau:  ( x + y + z )2 (12 + 12 + 12 )( x 2 + y 2 + z 2 ) = 9   Hay  x + y + z 3 (*)  . Dấu bằng xảy ra khi:  x=y=z=1 Áp dụng BĐT (1) và kết quả (*) cho 6 số  x, y, z, x + y , y + z , z + x  ta có: ( x x + y + y y + z + z z + x )2 2( x 2 + y 2 + z 2 )( x + y + z ) 18 Hay:  x x + y + y y + z + z z + x 3 2. Dấu bằng xảy ra khi  x = y = z =  1 . III.5. Chỉ  ra các sai lầm mà học sinh dễ  mắc về các bài toán bất đẳng   thức. 1 Bài 1. Cho a   2 . Tìm giá trị nhỏ nhất (GTNN) của  S = a + a Giải 1 Sai lầm thường gặp của học sinh:  S = a +     2 a 1 =2 a a 1 Dấu  “ = ” xảy ra     a =  a = 1    vô lí vì giả thiết là  a   2. a Cách làm đúng 1 Ta chọn điểm rơi: ta phải tách hạng tử a hoặc hạng tử   để sao cho khi áp dụng  a BĐT Côsi dấu  “ = ” xảy ra khi a = 2. Có các hình thức tách sau: Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  16 ­
  17. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” �1 1 � Chẳng hạn ta chọn  sơ đồ điểm rơi (1): � a; �   (1) �α a� ( sơ đồ điểm rơi (2),(3),(4) học sinh tự làm) � 1� �α a; �    (2) 1 2 � 1� � a� a= �a, a �     α α         2 = 1        = 4.  � � � 1 � �a; �    (3) 1 1 = α 2 � αa � a 2 � α� �a; �      (4) � a� Vậy ta có :  S = a 1 3a a 1 3a 3.2 5 .  + + 2 + 1+ = 4 a 4 4a 4 4 2 Dấu “ = ” xảy ra    a = 2. Ta sử dụng điều kiện dấu “ = ” và điểm rơi là  a = 2 dựa trên quy tắc biên  để tìm ra   = 4 a, b, c > 0 Bài   2.  Cho   .   Tìm   giá   trị   nhỏ   nhất   của   biểu   thức  a +b+c 3 2 1 1 1 S = a +b+c+ + + a b c Giải  Sai lầm thường gặp của học sinh:   S = a + b + c + 1 + 1 + 1 6 6 a.b.c. 1 . 1 . 1 = 6   a b c a b c  Min S = 6 Nguyên nhân sai lầm : 1 = 1 = 1 = 1     a + b + c = 3 > 3    trái với gải thiết. Min S = 6    a = b = c = a b c 2 Phân tích và tìm tòi lời giải Do S là một biểu thức đối xứng với a,b,c nên dự  đoán Min S đạt tại điểm rơi  a =b=c= 1 2 Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  17 ­
  18. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” a =b=c = 1 1 Sơ đồ điểm rơi:  a = b = c =     2 1 2     =     α = 4 2 1 = 1 = 1 2 = 2 α αa αb αc α Hoặc ta có sơ đồ điểm rơi sau : α a = αb = α c = α 2     � α = 2   �  α = 4 1 2 a =b=c= 1         =    �  α = 4 2 1 =1=1=2 2 2 α a b c Vậy ta có cách giải theo sơ đồ 2 sau: 1 1 1� 1 11 S = �4a + 4b + 4c + + + �− 3 ( a + b + c ) 6 6 4a.4b.4c. . . − 3 ( a + b + c ) � � a b c� a b c 3 15 1 12 − 3. = . Với  a = b = c =  thì  MinS =  15 2 2 2 2 Việc chọn điểm rơi cho bài toán trên đã giải quyết một cách đúng đắn về  mặt toán học nhưng cách làm trên tương đối cồng kềnh. Nếu chúng áp dụng  việc chọn điểm rơi cho bất đăng thức Bunnhiacôpski thì bài toán sẽ  nhanh gọn  hơn, đẹp hơn. Trong bài toán trên chúng ta đã dùng một kĩ thuật đánh giá từ  TBN sang  TBC , chiều của dấu của dấu bất đẳng thức không chỉ phụ thuộc vào chiều đánh  giá mà nó còn phụ thuộc vào biểu thức đánh nằm ở mẫu số hay ở tử số. Bài  3. Cho a, b, c, d > 0. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: a b c d b+c +d c + d +a a +b+d a +b+c S= + + + + + + + b+c+d c+ d +a a +b+d a +b+c a b c d Giải  Sai lầm thường gặp Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  18 ­
  19. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” a b+c+d a b+c+d + 2 .    = 2 b+c+d a b+c+d a b c+d +a b c+d +a + 2 .  =2 c+d +a b c+d +a b       S   2 + 2 + 2 + 2 = 8 c a +b+d c a +b+d + 2 .  =2 a+b+d c a +b+d c d a +b+c d a +b+c + 2 .    = 2 a+b+c d a+b+c d Sai lầm thường gặp của học sinh: Sử dụng bất đẳng thức Côsi cho 8 số: a b c d b+c +d c +d +a a +b+d a +b+c S 88 . . . . . . . =8 b+c+d c+d + a a +b+d a +b+c a b c d Nguyên nhân sai lầm: a =b+c+d b=c+d +a Min S = 8       a + b + c + d = 3(a + b + c + d)   1 = 3    vô lí. c = d +a+b d = a+b+c Phân tích và tìm tòi lời giải: Để tìm MinS ta cần chú ý S là một biểu thức đối   xứng với a,b,c,d > 0 do đó MinS nếu có thường đạt tại điểm rơi tự do là “ là a =  b = c = d > 0.( nói là điểm rơi tự  do vì a,b,c,d không mang một giá trị  cụ  thể).   4 40 Vậy ta cho trước a = b = c = d dự đoán     Min  S   =   + 12 = . Từ đó suy ra các  3 3 đánh giá của BĐT bộ  phận phải có điều kiện dấu bằng xảy ra là tập con của   điều kiện dự đoán: a = b = c = d > 0 . Ta có sơ đồ điểm rơi :  Cho a = b = c = d > 0 ta có: a b c d 1 = = = = b + c + d c + d + a a + b + d a + b + c 3     �    1 = 3    �   α   =  9 b+c+ d c +d +a a +b+d a +b+c 3 3 α = = = = a b c d α Cách  1: Sử dụng BĐT Côsi ta có : Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  19 ­
  20. “Một số kinh nghiệm sử dụng bất đẳng thức trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp   8, 9 tại trường THCS Lương Thế Vinh” � a b+c+d � 8 b+c+d S= � �b + c + d + �+ � . a ,b,c,d � 9a � a,b,c ,d 9 9a a b c d b+c + d c + d +a a +b+d a +b+c 88 . . . . . . . b+c +d c +d +a a +b+d a +b+c 9a 9b 9c 9d 8 �b c d c d a a b d a b c � + �+ + + + + + + + + + + � 9 �a a a b b b c c c d d d � 8 8 �b c d c d a a b d a b c � 8 8 40 + .12.12 � . . . . . . . . . . . �= + .12 =   3 9 �a a a b b b c c c d d d � 3 9 3 Với   a = b = c = d > 0 thì Min S = 40/3. Trên cơ  sở  nội dung chương trình toán  ở  các lớp 8, 9 giáo viên phải hệ  thống hoá kiến thức và kỹ  năng tính toán đưa các đề  cho học sinh làm thêm tại   nhà sau đó giáo viên phân tích cho học sinh cách chấm bài để  hạn chế  sai lầm   trong quá trình thi cử. Tăng cường phối hợp các phương pháp, kết hợp đan xen  các chuyên đề để tạo hứng thú học tập, tạo sự hấp dẫn của bài toán đối với học  sinh. Tiến hành chấm bài cùng các em chỉ ra các sai lầm lỗi bị trừ điểm trong bài   thi, để các em tự chấm lẩn nhau tự nhận xét.         III.6. Hướng dẫn  phương pháp giải toán thích hợp trong từng trường   hợp cụ thể giúp học sinh có kỹ năng nhận dạng, có tư duy linh hoạt và sáng   tạo. Bài 1. Chứng minh rằng:  ( a 2 + b 2 ) ( b2 + c 2 ) ( c 2 + a 2 ) 8a 2b 2c 2    ∀a, b, c   Phân tích và tìm tòi lời giải: Chỉ nhân các vế của BĐT cùng chiều ( kết   quả được BĐT cùng chiều) khi và chỉ khi các vế cùng không không âm. Cần chú ý rằng:  x2 + y2     2 x 2 y 2  =  2|xy|  vì  x, y không biết âm hay   dương. Nói chung ta ít gặp bài toán sử dụng ngay BĐT Côsi như bài toán nói trên   mà phải qua một vài phép biến đổi đến tình huống thích hợp rồi mới sử  dụng   BĐT Côsi. Trong bài toán trên dấu  “   ”    đánh giá từ TBC sang TBN. 8 = 2.2.2 gợi  ý đến sử dụng bất đẳng thức Côsi cho 2 số, 3 cặp số. Sai lầm thường gặp của học sinh:  Sử dụng:   x, y thì x2 ­ 2xy + y2  = ( x­ y)2   0   x2 + y2    2xy.  Do đó: Giáo viên: Đoàn Công Nam                        Trường THCS Lương Thế Vinh                                          Trang ­  20 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2