intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm về việc ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trực tuyến có hiệu quả

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này nghiên cứu về việc ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá học sinh khi dạy trực tuyến đối với môn Vật lý cấp trung học cơ sở, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm giúp các thầy, cô giáo kiểm tra, đánh giá học sinh trong điều kiện mới: hiệu quả, công bằng, thúc đẩy được học sinh tích cực, có động lực học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm về việc ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trực tuyến có hiệu quả

  1. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài         Nền giáo dục Việt Nam nói riêng và nền giáo dục của thế  giới nói   chung  đang  được  đặt   trong  bối cảnh  mới,  phải  thích nghi  với  dịch bệnh  Covid­19 để  tiếp tục không ngừng phát triển, vượt qua mọi khó khăn để  mang tri thức tới người học và góp phần không nhỏ  vào việc phát triển xã   hội, phát triển đất nước.  Năm học 2021 ­ 2022 là năm học thứ  ba mà các thầy, cô giáo không  ngừng nỗ  lực thực hiện điều đó, cùng với những đối mới tích cực nhờ   ứng  dụng công nghệ thông tin hiệu quả, rộng rãi, linh hoạt hơn. Từ sự thành công  của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với sự hỗ trợ từ trí tuệ  nhân tạo (AI),  Internet vạn vật (IoT), dữ  liệu lớn (Big data) đã giúp các thầy, cô giáo tiếp  cận với người học mọi lúc, mọi nơi thông qua các thiết bị di động, máy tính  cá nhân kết nối Internet (dạy ­ học trực tuyến). Việc dạy và học của thầy và  trò đã thay đổi dẫn tới xu hướng tất yếu là việc kiểm tra, đánh giá cũng   không thể giữ nguyên nếp cũ. Đồng thời, trong bối cảnh hiện nay ngành giáo  dục và đào tạo đang nỗ  lực đổi mới dạy học theo hướng phát huy tính tích  cực chủ động sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập nhằm phù hợp   với xu thế của thời đại. Do đó không chỉ điểm thi mà điểm thường xuyên và  nhận xét quá trình học của học sinh thông qua các bài kiểm tra và sản phẩm  tự làm đóng vai trò vô cùng quan trọng. Lứa tuổi học sinh trung học là lứa tuổi có sự  phát triển nhanh về  thể  chất, cũng như về mặt tư duy. Các em thích khám phá, tìm tòi và khẳng định  bản thân, chính vì vậy việc được ghi nhận sự tiến bộ thường xuyên, được tự  do sáng tạo khoa học sẽ tạo sự hứng khởi cho các em và đem lại kết quả tốt   hơn về mặt giáo dục. Vật lý là một bộ  môn thuộc phạm trù khoa học tự  nhiên, đóng góp  phần kiến thức cơ bản, thiết yếu và quan trọng đối với học sinh trung học cơ  sở. Môn học này cũng rất phù hợp để  phát triển năng lực tư  duy sáng tạo,  hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh và được ứng dụng nhiều trong cuộc   sống. Qua việc học môn Vật lý và được kiểm tra, đánh giá theo cách mới,   học sinh không chỉ  biết tính toán, giải bài tập mà còn biết vận dụng kiến   thức để liên hệ thực tiễn, nghiên cứu khoa học và ứng dụng, có niềm say mê   và yêu thích với việc học tập. Môn Vật lý là một trong những môn học có khung phân phối chương   trình 1 tiết/ tuần với khối 7, 8; 2 tiết/ tuần với khối 9. Trong thời l ượng ng ắn   đó, nhiệm vụ  chính của người giáo viên là bằng nhiều phương pháp và kỹ  thuật dạy học khác nhau để  truyền thụ  được hết kiến thức cơ  bản cho học   sinh, khó để có thể cho học sinh thảo luận nhóm mở rộng vấn đề, nghiên cứu  sản phẩm khoa học kĩ thuật. Đồng thời, với việc dạy học trực tuyến còn 
  2. nhiều trục trặc liên quan đến vấn đề  đường truyền, thiết bị  học, tính trung  thực của điểm số khi kiểm tra trực tuyến do vậy việc đổi mới kiểm tra, đánh  giá là vô cùng cần thiết. Với vai trò là người giáo viên dạy bộ  Vật lý trong  nhiều năm, tôi đã có suy nghĩ và trăn trở  “làm thế  nào để công tác kiểm tra,  đánh giá khi dạy trực tuyến có hiệu quả?”.   Những lí do kể trên đã thôi thúc tôi lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm đề  tài: “Một số  kinh nghiệm về  việc  ứng dụng hiệu quả Công nghệ  thông   tin trong kiểm tra, đánh giá trực tuyến có hiệu quả” 2.  Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu      2.1 Mục đích nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu về việc ứng dụng hiệu quả Công nghệ thông tin   trong kiểm tra, đánh giá học sinh khi dạy trực tuyến đối với môn Vật lý cấp   trung học cơ sở, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm giúp các thầy, cô  giáo kiểm tra, đánh giá học sinh trong điều kiện mới: hiệu quả, công bằng,   thúc đẩy được học sinh tích cực, có động lực học tập.        2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá của  giáo viên trong giai đoạn dạy học trực tuyến. ­ Các biện pháp giúp giáo viên kiểm tra, đánh giá khi dạy học trực tuyến có  hiệu quả. 3. Đối tượng nghiên cứu ­ Học sinh khối 7, 8, 9 trường trung học cơ sở Lý Thường Kiệt. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ­ Bộ môn Vật lý khối 7­8­9. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Từ  lý luận đến thực tiễn để  phân tích  đánh giá thực trạng. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tế: Khảo sát, quan sát, trao đổi qua các hình  thức và kết quả kiểm tra của giáo viên và học sinh. ­ Phương pháp thực nghiệm: Triển khai kiểm tra, đánh giá theo hình thức  mới. ­ Nhóm phương pháp hỗ trợ: Bảng biểu và thống kê toán học. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận:           Theo Thông tư 26/2020/TT­BGDĐT về Quy chế đánh giá, xếp loại học  sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, số bài kiểm tra đánh giá  thường xuyên của học sinh không bị  giới hạn trong một năm học và công 
  3. nhận kết quả kiểm tra trên máy tính là điều kiện thuận lợi cho giáo viên triển   khai hoạt động  ứng dụng công nghệ  thông tin trong đánh giá. Việc tăng số  lượng bài kiểm tra sẽ không còn tăng áp lực hay số lượng công việc của giáo  viên mà ngược lại với sự  trợ  giúp của công nghệ  làm cho các bài kiểm tra  thường xuyên hơn và tạo được hứng thu học tập cho học sinh thông qua hoạt   động kiểm tra ­ đánh giá. Phản hồi liên tục giữa giáo viên và học sinh tạo ra  một cách giảng dạy rất khác so với cách tiếp cận truyền thống. Quá trình  dạy học trở nên giống như đang chèo thuyền với việc giáo viên liên tục điều  chỉnh hướng đi để  giúp cho học sinh hình thành năng lực và đạt được mục  tiêu dạy học. Mục tiêu được đặt ra nhưng con đường thực tế  phải đáp  ứng  với năng lực của từng cá nhân học sinh. Đó là một minh hoạ  mô hình cho   hoạt động đánh giá học sinh khi nó xảy ra liên tục trong quá trình dạy và học.  Ở Việt Nam, những năm gần đây cũng đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ  thông qua các văn bản quy định về đánh giá học sinh: đánh giá bằng nhận xét   kết hợp với điểm số; kiểm tra, đánh giá được thực hiện theo hình thức trực  tiếp hoặc trực tuyến thông qua hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí  nghiệm, sản phẩm học tập;... (Thông tư  26), cho phép học sinh sử  dụng sử  dụng điện thoại di động, các thiết bị khác phục vụ cho việc học tập và được   giáo viên cho phép (Thông tư 32). Việc tăng cường sử dụng công nghệ thông  tin là một trong những giải pháp để  hiện thực hoá các văn bản về  kiểm tra   đánh giá, giảm bớt áp lực cho đội ngũ giáo viên và nhà quản lí. Bởi công nghệ  giúp giáo viên cá nhân hoá các hoạt động, truy cập tức thời, hỗ  trợ  các quy  trình nghiệp vụ, đồng thời tăng sự hứng thú giúp người học linh hoạt và thích  ứng trong công việc. Blended Learning (Hybrid model) hay còn gọi là “học tập kết hợp” là  một khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục nhằm mô tả sự kết hợp   giữa cách học truyền thống trên lớp và cách học hiện đại E­Learning. Triển  khai   hoạt   động   dạy   học   và   kiểm   tra   đánh   giá   trong   môi   trường   Blended  Learning đòi hỏi người dạy cần phải có kế  hoạch chi tiết và linh hoạt giữa  các hoạt động đảm bảo phát huy cả  5 thành tố: Hoạt động trực tiếp (Live  events),   Tự   học   (Self­Paced   Learning),   Hợp   tác   (Collaboration),   Đánh   giá  (Assessment). Sự phối hợp giữa 5 thành tố trên sẽ giúp việc dạy học đạt mục   tiêu học tập thông qua việc tăng tương tác và kiểm soát được hoạt động học  tập. Trong quá trình dạy học này, đánh giá được xem như  một thành tố  quan   trọng. Từ  thực tế  triển khai Blended Learning, ngoài việc tận dụng tối đa  những hỗ  trợ của công nghệ vào quá trình dạy học, thách thức đặt ra là cần   phải đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá dựa trên các nền tảng công nghệ.  Với xu hướng giáo dục hiện nay là chú trọng vào khả  năng vận dụng sáng  tạo tri thức của người học vào các tình huống cụ thể, hay đánh giá kiến thức,   kĩ năng, thái độ trong những bối cảnh thực tế với mục tiêu đánh giá là kiểm  
  4. tra xem người học có năng lực gì, có thể  làm được gì chứ  không chỉ  đơn   thuần là biết những gì.  Hoạt động đánh giá người học nói chung hay hoạt động đánh giá năng  lực người học cần phải đáp ứng được: tính giá trị, toàn diện và linh hoạt, tính  công bằng và tin cậy, quan tâm đến cả  kết quả  và những kinh nghiệm dẫn   đến những kết quả đó, trong bối cảnh thực tiễn và vì sự phát triển của người  được đánh giá. Một trong những xu thế được nhắc tới nhiều nhất gần đây là  “đánh giá vì sự thành công của người học”. Công nghệ  trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại cho  giáo viên nhiều công cụ mới có thể được sử dụng trong lớp học. Công nghệ  giúp cho giáo viên theo dõi và đánh giá kết quả học tập của học sinh học sinh   cũng như  sự  theo dõi và tự  đánh giá của chính học sinh trong lớp học. Công  nghệ  cũng có thể  được sử  dụng để  tạo môi trường giao tiếp giữa giáo viên  với học sinh và tạo hồ sơ học tập điện tử về sự tiến bộ và phát triển của học  sinh có thể dễ dàng được kế thừa và áp dụng tiếp nối ở các lớp học, các cấp  học.  Gian lận trong kiểm tra, thi cử là vấn đề gây nhức nhối trong giáo dục  ở  hầu hết mọi nơi, mọi trình độ  và hình thức đào tạo. Trong đào tạo trực  tuyến, do nhà trường và giáo viên hầu như không thể nắm bắt được hành vi  của học sinh khi tham gia kiểm tra, thi cho nên việc gian lận có thể gia tăng  so với kiểm tra, thi theo những cách truyền thống nếu giáo viên không chọn  lựa được các phương thức đánh giá phù hợp. Một số  phương thức có thể  được lựa chọn để hạn chế sự gian lận khi đánh giá trực tuyến là: • Kiểm tra/thi vấn đáp trực tuyến thông qua các phần mềm cho phép   nhìn thấy khuôn mặt, theo dõi màn hình thao tác người học. • Đánh giá thông qua các sản phẩm (ví dụ một phần mềm, video clip,  tác phẩm nghệ  thuật, ...) được hình thành sau một quá trình có sự  theo dõi của giáo viên. Thông tin phản hồi về kết quả học tập là điều đại đa số  cha mẹ  học   sinh và học sinh mong đợi trong quá trình học, nhưng lại là một trong những   khó khăn để  đảm bảo công bằng, thực chất trong dạy học trực tuyến. Học   sinh cần có thông tin phản hồi kịp thời để nhận ra những gì mình biết là đúng   hay chưa đúng, cha mẹ học sinh cần có thông tin phản hồi kịp thời để  nhắc  nhở, hỗ trợ con. Môi trường học tập trực tuyến hạn chế sự gặp gỡ trực tiếp   giữa thầy­trò và giữa trò­trò, vì vậy việc cung cấp thông tin phản hồi thường  xuyên và kịp thời càng trở nên quan trọng. Từ  những cơ  sở  lý luận trên tôi đã nhận thấy rõ vai trò của kiểm tra,  đánh giá, đặc biệt trong giai đoạn dạy học trực tuyến. 2. Thực trạng vấn đề   ứng dụng công nghệ  thông tin trong kiểm tra,  đánh giá trực tuyến ở trường THCS Lý Thường Kiệt
  5. 2.1 Thuận lợi:         Các cấp lãnh đạo, phòng giáo dục và đào tạo quận Long Biên, Ban giám   hiệu trường trung học cơ  sở  Lý Thường Kiệt luôn sát cánh, tạo điều kiện  khuyến khích giáo viên luôn tự  học, tự  sáng tạo, trau dồi kiến thức và luôn  đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để nâng cao   chất lượng giảng dạy. Đặc biệt trước khi năm học 2021 – 2022 bắt đầu,  phòng giáo dục và đào tạo quận Long Biên đã tổ chức lớp học bồi dưỡng về  công nghệ thông tin cho giáo viên, lập nhóm giáo viên cùng trao đổi. Việc làm   này đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi đã giúp đội ngũ giáo viên trong quận   biết cách  ứng dụng công nghệ  thông tin vào công tác giảng dạy một cách  thành thạo và có hiệu quả. Đồng thời, nhóm mở  cũng là một không gian để  các giáo viên trao đổi kinh nghiệm, lan tỏa sự hứng khởi để giáo viên tiếp tục  nghiên cứu  ứng dụng công nghệ  thông tin vào dạy học đạt hiệu quả   ở  mức   độ cao hơn. Bên cạnh đó tổ  nhóm chuyên môn với bề  dày kinh nghiệm của các  thành viên trong tổ luôn tích cực sinh hoạt chuyên môn với nội dung đổi mới   phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm mục đích phát triển năng lực của học   sinh. Học sinh đang ở độ tuổi phát triển mạnh, tư duy cũng đang trên đà phát  triển nên đa số các em ham học hỏi và có ý thức trong học tập. Hầu hết học   sinh được gia đình trang bị đầy đủ thiết bị học tập trực tuyến. Đa số học sinh   hoàn thành tốt phần bài tập mà giáo viên đã giao về nhà. 2.2  Khó khăn Kiểm tra, đánh giá là một nội dung không thể  thiếu trong mỗi giáo án  của người giáo viên khi lên lớp, nhưng thực trạng hiện nay khi học sinh học   trực tuyến thì đây là một tình huống hoàn toàn mới đòi hỏi giáo viên phải tìm  cách thích  ứng kịp thời. Với việc kiểm tra, đánh giá chưa có sự  định hướng   một cách cụ thể, chưa thống nhất ở các môn, các lớp. Một bộ phận nhỏ giáo  viên còn ngại đổi mới. Bên cạnh đó, nhiều học sinh chỉ được sử dụng thiết bị học trực tuyến   trong giờ học. Thời gian đầu học sinh chưa kịp làm quen, mà lại có nhiều nền   tảng học, kiểm tra trực tuyến khiến học sinh bị  rối và chưa hiểu rõ cách   dùng. Đôi khi, nếu có quá nhiều lượt truy cập cùng một lúc thì hệ thống máy   chủ có thể bị lỗi. Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, thuận lợi và khó khăn nêu trên tôi  đã xây dựng một số biện pháp giúp kiểm tra, đánh giá trực tuyến có hiệu quả. 3. Nguyên nhân
  6. Dịch bệnh bùng nổ là một tình huống bất ngờ xảy ra, lại mang tính cấp   bách nên giáo viên nói riêng và ngành giáo dục nói chung chưa có sự chuẩn bị  cho tình huống này.  Đội ngũ giáo viên tuy đều đã học chứng chỉ công nghệ thông tin nhưng   đây lại là nội dung mang tính đổi mới từng ngày, từng giờ, cần cập nhật  thường xuyên. Giáo viên lại  ở  nhiều lứa tuổi khác nhau, điều kiện kinh tế  từng gia đình khác nhau nên trình độ xử lý thông tin và khả năng tiếp cận các  thiết bị hiện đại còn hạn chế. Học sinh ở lứa tuổi dậy thì, được tiếp cận Internet khó có thể làm chủ  bản thân nên khi kiểm tra, đánh giá trực tuyến các em có thể  có các hành  động gian lận trong kiểm tra, đánh giá hoặc quên tham gia làm bài kiểm tra,  quên vào học mà được nhắc nhở kịp thời. Đôi khi, các yếu tố khách quan cũng ảnh hưởng đến quá trình tham gia   kiểm tra của các em: mất điện, mạng kém,...  4. Biện pháp giúp kiểm tra, đánh giá khi dạy trực tuyến có hiệu quả cao 4.1 Đổi mới mục tiêu kiểm tra, đánh giá    Mục tiêu kiểm tra, đánh giá Cung cấp những thông tin phản hồi giúp học sinh nhận ra mình cần  phải đạt được những yêu cầu nào, mình có tiến bộ tới đâu, ở mảng kiến thức   nào để điều chỉnh quá trình học tập. Khuyến khích, động viên, khơi gợi đam mê sáng tạo, đặc biệt không  gây khó khăn, khiến học sinh sợ hãi hoặc bị tổn thương. Đánh giá quá trình học tập của học sinh một cách bao quát, tổng thể,  giám sát được quá trình học tập của học sinh, dễ dàng giúp các em phát huy  thế mạnh, khắc phục những yếu kém còn tồn tại.  Phản ánh trung thực với cha mẹ  học sinh và xã hội về  chất lượng   chương trình giáo dục.  4.2 Đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá   Để đạt được mục tiêu đề ra, khi kiểm tra, đánh giá nội dung cần có sự  đổi mới: Theo cách làm cũ thường học sinh có 1 hoặc 2 bài kiểm tra 15 phút,  hình thức trắc nghiệm 100%; 1 bài kiểm tra giữa kì hình thức trắc nghiệm  50%, tự luận 50%; 1 bài kiểm tra cuối kì hình thức trắc nghiệm 50%, tự luận   50%. Điều đó dẫn đến “khoảng thời gian áp lực thi cử”. Đối với kiểm tra   miệng thì số  lượng học sinh được kiểm tra trong một giờ học còn hạn chế,   phần lớn đó là những kiến thức học sinh học thuộc lòng chưa có sự hiểu sâu,   giáo viên không chủ  động được thời gian kiểm tra, đôi khi tiêu tốn thời gian  và làm ảnh hưởng đến bài giảng tiếp theo. Theo cách làm mới kiểm tra, đánh giá thường xuyên (dưới 45 phút) tiến  hành sau từng bài học; với những chủ đề có thể dễ dàng phát triển thành sản  
  7. phẩm vận dụng kiến thức vật lý, có thể  thay thế  bài kiểm tra thành chấm  điểm sản phẩm. Từ  đó, học sinh đồng thời tìm hiểu khám phá thêm những  kiến thức mới.           Đánh giá giữa cách làm cũ và mới: Nội dung, hình thức kiểm Đánh giá hiệu quả Mức   độ  tra đánh giá hứng thú Khi   chưa   có  ­ Câu hỏi tự  luận, câu hỏi ­ Còn nặng nề, khô khan. Bình  sáng   kiến  trắc nghiệm. ­ Không có  tính chính xác thường kinh nghiệm ­   Đề   kiểm   tra   chiếu   lên cao vì không theo dõi được  màn hình, chỉ  yêu cầu học màn hình thiết bị  của học  sinh   bật   camera,   không sinh. kiểm   soát   được   các   hành  động   trên   máy   của   học  sinh. Khi   thực  ­ Câu hỏi tự  luận, câu hỏi ­   Không   dồn   áp   lực   vào Rất   hứng  hiện   sáng  trắc nghiệm. một khoảng thời gian. thú kiến   kinh  ­   Ngoài   việc   yêu   cầu ­ Tính chính xác cao. nghiệm camera còn có theo dõi màn ­   Học   sinh   nỗ   lực   nhiều  hình   làm   bài,   báo   cáo, hơn   ở   những   bài   sau   khi  thống  kê  sau  khi  tự  chấm biết bài trước có  kết quả  bài. chưa tốt. ­ Sản phẩm khoa học. ­   Có   hình   thức   đánh   giá  mở,   có   thể   cả   học   sinh  tham gia vào quá trình đánh  giá, nêu ý kiến nhận xét về  các sản phẩm đã làm được.  4.3 Chọn các công cụ kiểm tra, đánh giá phù hợp  Hiện nay, trên “thị trường” có rất nhiều các công cụ để phục vụ kiểm   tra, đánh giá trực tuyến. Để đảm bảo triển khai có hiệu quả, trước hết người   giáo viên cần tìm hiểu cách sử  dụng,  ưu, nhược điểm của từng loại, từ  đó  với đặc thù môn học và nội dung kiểm tra, đánh giá để lựa chọn công cụ phù   hợp. * Đối với kiểm tra, đánh giá khi dạy trực tuyến, tôi lựa chọn trang web  olm.vn vì những ưu điểm sau: ­ Giao diện trang web hoàn toàn bằng tiếng Việt, đơn giản, dễ hiểu. ­ Cách sử dụng các tiện ích được hướng dẫn bằng video cụ thể. ­ Giáo viên có thể  tạo tài khoản cho học sinh cả  lớp, cả  trường chỉ  trong vài phút.
  8. ­ Đối với mỗi lớp, giáo viên chủ  nhiệm có thể  phân quyền cho giáo  viên bộ môn, vậy là giáo viên chủ nhiệm có thể theo dõi quá trình học tập các  bộ môn của học sinh lớp mình. ­ Đối với học sinh, mỗi em có một tài khoản và mật khẩu, dùng cho tất   cả các môn, vậy là không cần phải ghi nhớ quá nhiều. Các em cũng có những   diễn đàn, nhóm học tập trao đổi bài khó, có thể  xem được kết quả  quá trình  học của mình, được xem và học theo các học liệu có sẵn của trang web. ­ Khi học sinh làm bài kiểm tra, trang web có chế độ theo dõi màn hình,   thao tác trên máy của học sinh trong suốt thời gian thi. Mỗi lần học sinh   chuyển cửa sổ  hệ  thống đều ghi lại, cảnh báo cho học sinh, giáo viên nắm   rõ, học sinh chuyển vào thời điểm nào, có thể đặt cảnh báo thu bài sau số lần  vi phạm nhất định. Nếu là bài thi giữa kì, cuối kì, giáo viên trông thi chỉ cần  thông báo với học sinh thời gian mở đề  và nhắc học sinh đăng nhập vào làm   bài, không cần chia sẻ đề hoặc gửi link. Không chỉ  có vậy, giáo viên có thể  xem được những học sinh nào đã vào xem đề, lúc mấy giờ, những học sinh  nào vẫn chưa vào làm bài để liên lạc với cha mẹ học sinh nhắc nhở kịp thời. ­ Đối với giáo viên ra đề, chỉ  cần làm đề  bản word theo mẫu, sau đó  chức năng “import” của trang web sẽ cho phép giáo viên tải đề lên. Đặc biệt,  đối với phần trắc nghiệm trang web sẽ tự tráo câu hỏi. Giáo viên cũng có thể  tự lập ngân hàng các câu hỏi trắc nghiệm và chia mức độ, hoặc sử dụng kho   học liệu của olm. ­ Sau các bài kiểm tra trắc nghiệm, giáo viên sẽ  nhận được toàn bộ  điểm của học sinh, lịch sử  chọn đáp án vào thời điểm nào, giáo viên không   cần tính hay chia điểm, máy tự làm theo thang điểm 10, 20 cho giáo viên đặt,   kèm theo thống kê tỉ lệ phần trăm khá giỏi, học sinh có mấy lần không trung  thực.  ­ Đề  thi hoặc đề  kiểm tra đều có thể đặt giờ  mở  hoặc không, thu bài  tự  động khi hết giờ. Giáo viên cũng có thể  cài đặt chế  độ  học sinh không  được nộp bài sớm trước 2/3 thời gian quy định, được xem điểm và đáp án  ngay sau khi nộp bài hay không,... Trong quá trình học sinh làm bài, máy hiện   rõ cho học sinh còn bao nhiêu phút thì phải nộp bài. ­ Ngay sau khi học sinh hoàn thành bài, máy sẽ gửi kết quả chi tiết vào  địa chỉ email của cha mẹ học sinh. ­ Giáo viên có thể soạn đề hoàn chỉnh và chia sẻ với các giáo viên cùng   chuyên môn. * Đối với nộp các sản phẩm khoa học, tôi lựa chọn trang web azota.vn   để học sinh nộp bài vì những ưu điểm sau: ­ Giao diện trang web hoàn toàn bằng tiếng Việt, đơn giản, dễ hiểu. ­ Cách sử dụng các tiện ích được hướng dẫn bằng video cụ thể. ­ Trang web hỗ trợ nộp ảnh, video, audio, file pdf,...  ­ Giáo viên có thể chấm, đánh dấu trực tiếp trên bài làm của học sinh.
  9. ­ Giáo viên, học sinh đều có thể tạo tài khoản dễ dàng thông qua đăng  nhập zalo. ­ Giáo viên tạo đường link về  từng sản phẩm trong đó có chi tiết yêu  cầu (có thể soạn thảo trực tiếp hoặc đính kèm file), đặt thời hạn nộp bài nếu   muốn, gửi cho học sinh vào nộp bài.  ­ Học sinh có thể tự báo danh vào lớp lần đầu, những lần sau nếu vẫn  là tài khoản và thiết bị đó, học sinh sẽ được hệ thống nhận diện luôn. ­ Trang web tự  động thống kê số  lượng học sinh đã nộp và chưa nộp  bài, học sinh nào đã được chấm điểm, đã nộp bài nhưng chưa được chấm  điểm, chưa nộp bài. 5. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm Đánh giá kết quả khi thực hiện: * Đối với học sinh Trước khi  Sau khi  STT Nội dung áp dụng sáng kiến áp dụng sáng kiến ­   Ghi   nhớ   kiến   thức   đã ­ Nắm chắc và khắc sâu kiến  1 Kiến thức học  thức đã học ­ Vận dụng kiến thức làm ­ Vận dụng kiến thức làm bài  bài tập, giải thích một số tập hiện   tượng   vật   lý   có   liên ­ Thực hành, quan sát tìm hiểu  quan. nghiên   cứu   giải   thích   hiện  2 Kỹ năng tượng vật lý có liên quan ­   Làm   được   các   sản   phẩm  đơn giản vận dụng kiến thức  vật lý ­ Trung thực, tự  giác, cẩn ­ Trung thực, tự giác, ham học  thận hỏi, say mê nghiên cứu khoa  3 Thái độ học và tự  tin, yêu thích môn  học. ­   Năng   lực   tự   học,   năng ­ Năng lực tự  học, năng lực  lực tư duy tư   duy,   năng   lực   sáng   tạo,  4 Năng lực năng lực tổng hợp hệ  thống  kiến thức 5 Mức độ húng  ­ Bình thường ­ Rất hứng thú, say mê thú 6 Tính   chính  ­ Độ tin cậy thấp, điểm ảo ­ Độ chính xác cao, điểm thực  xác,   công  nhiều chất bằng
  10. 7 Tỉ   lệ   học  ­ Khối 7: 82,04% ­ Khối 7: 89,85% sinh khá, giỏi  ­ Khối 8: 74,23% ­ Khối 8: 88,34% môn Vật lý ­ Khối 9: 76,15% ­ Khối 9: 91,12% *  Đối với giáo viên Có được kết quả kiểm tra, đánh giá khoa học, đầy đủ  thông tin, thống   kê rõ ràng giúp giáo viên có cái nhìn bao quát, tổng thể, giám sát được quá   trình học tập của học sinh, dễ  dàng giúp các em phát huy thế  mạnh, khắc   phục những yếu kém còn tồn tại. Với việc kiểm tra thường xuyên một cách   cụ  thể, khoa học, không chỉ  là kiểm tra đánh giá mà còn giúp giáo viên việc  định hướng cho học sinh đâu là nội dung kiến thức cơ bản cần ghi nhớ một   cách hiệu quả, hướng các em tới việc vận dụng kiến thức để  giải quyết các  vấn đề thực tiễn. Việc cho học sinh làm các sản phẩm khoa học khơi dạy trong bản thân  các em trí tò mò muốn tìm tòi khám phá kiến thức mới. Điều mà giáo viên  không làm được nhiều trong 45 phút dạy học trên lớp. Với cách làm này học  sinh đã thực sự được trải nghiệm, tự làm thí nghiệm, tự nghiên cứu tìm tòi để  phát hiện ra kiến thức ở bài học mới. Đây cũng là cách đổi mới phương pháp  dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy năng lực chủ  động, tích  cực, sáng tạo ham tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu của học sinh. Đồng thời, những thông tin này dùng để  phản hồi với các cấp quản lí  và những người thiết kế  chương trình hiệu quả  của chương trình học tập,  khẳng định với xã hội về chất lượng giáo dục. Không chỉ  có vậy, giáo viên còn có cơ  sở  thực tế  để  nhận ra những  điểm mạnh, điểm yếu trong nội dung giảng dạy của mình để  từ  đó tự  hoàn  thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu   quả dạy học. *  Đối với cha mẹ học sinh Qua việc nhận được phản hồi thường xuyên về  kết quả  học tập của   con, cha mẹ  học sinh kịp thời nắm bắt tình hình học tập của con, từ  đó có  những biện pháp cùng giáo viên thúc đẩy, định hướng cho con. Kết quả: Việc  ứng dụng hiệu quả  công nghệ  thông tin trong kiểm tra đánh giá  trực tuyến đã được tôi áp dụng từ  năm học 2019 – 2020 trong việc ôn tập   kiến thức cho học sinh trong thời gian nghỉ dịch. Đó là giai đoạn khó khăn và   đầy thách thức nhưng cũng là cơ hội cho tôi có thêm nhiều hiểu biết về công   nghệ  thông tin. Trong năm đầu tiên học sinh dừng đến trường vì dịch bệnh  Covid­19, Bộ  GD&ĐT đã có để  khoảng “thời gian chờ” rất phù hợp cho cả  giáo viên và học sinh thích nghi dần. Trong năm học 2020 – 2021, tôi tiếp tục áp dụng trong thời gian học   sinh phải học trực tuyến tại nhà đối với các bài kiểm tra thường xuyên. Và 
  11. rồi tới bài thi cuối kì II, học sinh không thể chờ tới ngày quay trở lại trường   để tiến hành bài thi cuối kì. Với tình hình đó, học sinh đã được kiểm tra, đánh  giá theo hình thức trực tuyến. Năm học 2021 – 2022, học sinh Thủ đô thậm chí có cả một học kì học   trực tuyến vì dịch bệnh, và học kì II cũng chỉ có khoảng hơn 2 tháng học trực   tiếp nên nhờ có việc sớm tìm hiểu ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm   tra, đánh giá trực tuyến, tôi và các đồng nghiệp đã triển khai và hoàn thành  công tác kiểm tra, đánh giá kịp thời. Không chỉ có vậy, được sự chỉ đạo của phòng giáo dục và đào tạo, ban  giám hiệu về tổ nhóm chuyên môn về mỗi giáo viên đóng góp học liệu điện   tử vào kho học liệu dùng chung cũng là các biện pháp giúp giáo viên soạn đề  kiểm tra trực tuyến có hiệu quả  hơn nhiều. Ngoài việc nắm chắc kiến thức  và đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, ta còn phải kể đến độ húng thú, say   mê của các em khi được tự tay làm các sản phẩm khoa học và thấy được vai  trò của các kiến thức đã học trong việc  ứng dụng thực tiễn. Từ  đó, các em   học sinh hứng thú hơn trong các giờ học vật lý. Hơn thế nữa, các em còn dần  hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, tạo đà cho việc hăng hái tham gia   các kì thi Nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Đó là kĩ năng cần thiết để  các em  chủ động chiếm lĩnh kiến thức ở bậc học cao hơn. III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận  a. Ý nghĩa của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học trực tuyến Qua triển khai thực hiện đổi mới việc kiểm tra, đánh giá trực tuyến tôi  nhận thấy ý thức tự  học của học sinh đã cải thiện rõ rệt qua cả  quá trình,  mọi  ưu điểm sớm được phát huy, khuyết điểm sớm được khắc phục. Học   sinh tự giác, chủ động và đã hiểu được vai trò quan trọng của việc nắm vững   kiến thức cơ bản trong quá trình học tập của bản thân để ứng dụng vào thực   tiễn hiệu quả. Từ  đó góp phần hình thành và phát triển năng lực của học  sinh, tạo thêm cơ hội cho học sinh học tập, trải nghiệm từ đó chủ  động hơn   trong việc lĩnh hội kiến thức. Đồng thời việc tự giác, chủ  động học tập của  học sinh cũng giúp giáo viên thêm nhiệt huyết với công tác chuyên môn vì học  sinh đã nắm chắc kiến thức cũ, đã bộc lộ  những hiểu biết ban đầu về  kiến   thức mới. Đặc biệt cha mẹ  học sinh cũng dễ  dàng hình dung việc học của  con, thấy được giáo dục không chỉ còn nằm trên sách vở. Cả cha mẹ, các con   và thầy cô không còn vướng vào áp lực điểm số khô khan. Bằng kinh nghiệm  của bản thân, tôi đã có thể  trợ  giúp các con trong quá trình sáng tạo và tìm  hiểu kiến thức. b. Khả năng ứng dụng, triển khai đề tài
  12. Với sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường, nhiệt   huyết của giáo viên, sự  hứng thú, niềm say mê khoa học, sự  chủ  động tích  cực từ  phía học sinh, sự  vào cuộc nhiệt tình của cha mẹ  học sinh tôi tin   tưởng đề  tài sẽ  mang lại ý nghĩa tích cực về  sự  tiến bộ  trong học tập của   học sinh không chỉ với bộ môn Vật lý mà việc ứng dụng công nghệ thông tin  trong kiểm tra, đánh giá học sinh khi dạy trực tuyến còn có thể  triển khai  ở  nhiều môn học, cấp học khác. c. Bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài  Ứng dụng công nghệ  thông tin trong kiểm tra, đánh giá trực tuyến là  việc làm thiết yếu nhưng còn nhiều mới mẻ. Khi triển khai còn có thể  gặp  một số vướng mắc, tuy nhiên, trong quá trình  ứng dụng công nghệ  thông tin   vào kiểm tra, đánh giá trực tuyến, để mang lại hiệu quả cao, tôi tự nhận thấy  giáo viên cần tuân thủ nguyên tắc cốt lõi sau: ­ Lấy  học sinh làm trung tâm, căn cứ vào đối tượng học sinh để thiết kế các   nội dung kiểm tra, đánh giá có hiệu quả và đó cũng là nền tảng để thực hiện   đề tài. ­ Đảm bảo tính đặc trưng, tính hệ  thống của bộ  môn, tránh mọi sự  gượng  gạo. ­ Đảm bảo nguyên tắc vừa sức, liên hệ  hiện tượng vật lý gần gũi nhất với   cuộc sống hàng ngày của học sinh. ­ Luôn động viên, khuyến khích, nhắc nhở, khen thưởng học sinh kịp thời. ­ Đánh giá kết quả dựa trên tinh thần học hỏi, thái độ say mê tìm tòi. ­ Phối kết hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác để  thực  hiện triển khai có hiệu quả. 2. Khuyến nghị ­ Đề xuất           Để  việc  ứng dụng công nghệ  thông tin trong kiểm tra, đánh giá trực   tuyến có hiệu quả tôi xin có một số kiến nghị như sau: ­ Các tổ, nhóm chuyên môn tăng cường sinh hoạt và trao đổi về nội dung này,   nên lựa chọn chung một hình thức cho các bài kiểm tra giữa kì và cuối kì để  đảm bảo tính công bằng, thống nhất với toàn bộ học sinh. ­ Các học liệu trực tuyến được sắp xếp khoa học hơn để giáo viên thuận lợi   trong công tác lựa chọn, phát triển các câu hỏi. Tôi rất mong nhận được sự  đóng góp của các cấp lãnh đạo để  đề  tài   sáng kiến được hoàn thiện tốt hơn. 3. Lời cảm ơn         Trong quá trình thực hiện đề  tài tôi luôn nhận được sự  khích lệ, góp ý  kịp thời của ban giám hiệu và đồng nghiệp. Đó là một nguồn cổ  vũ, động  viên tôi rất lớn, giúp tôi thành công khi thực hiện đề tài này. Tôi rất xúc động   đón nhận tấm lòng cùng sự  quan tâm của các thầy cô và xin trân trọng cảm   ơn.
  13.       Do năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, chắc chắn rằng đề  tài vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong các thầy cô giáo, các anh chị  em đồng  nghiệp tham gia góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn .       Tôi xin chân thành cảm ơn!
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2