intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số vấn đề góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 8

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là để học sinh có ý thức về ý nghĩa của những hoạt động, cần tạo động cơ học tập cho học sinh, để học sinh học bằng sự hứng thú thực sự, nó được nảy sinh từ việc ý thức sâu sắc ý nghĩa nội dung bài học, học bằng tất cả tính tích cực, độc lập và trách nhiệm cao nhất của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số vấn đề góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 8

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ VẤN ĐỀ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY  HỌC MÔN TIN HỌC 8”
  2. A. MỞ ĐẦU I.  LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :             Tin học là môn tự chọn bắt buộc dành cho các đối tượng học sinh THCS, được dạy   cho cả bốn lớp 6, 7, 8 và 9 với thời lượng mỗi tuần hai tiết. Môn Tin học đã được đưa vào   dạy  ở  cấp Tiểu học, nhưng dưới hình thức tự  chọn không bắt buộc. Vì vậy nội dung môn  Tin học ở cấp THCS được xây dựng trên giả thiết là môn học mới. Môn Tin học  ở  trường phổ  thông trang bị  cho học sinh những hiểu biết cơ  bản về  công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước   đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề  theo quy trình công nghệ  và kỹ  năng sử  dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển  trí tuệ, tư duy thuật toán, góp phần hính thành học vấn phổ thông cho học sinh.            Như vậy, phương pháp giảng dạy môn Tin học như thế nào thì hợp lí? Làm sao để  các em phát huy tính học tập của mình một cách hiệu quả nhất? Theo tôi, mỗi giáo viên đều   có một cách giải quyết của riêng mình. Với tôi, đề tài  “Một số vấn đề góp phần nâng cao   chất lượng dạy học môn Tin học 8” thực sự  là vấn đề  cùng đem ra bàn luận để  làm sao   cho từng tiết dạy Tin học ngày càng gần gũi với các em hơn, cho các em cảm thấy hứng thú   mỗi khi có tiết học Tin học. Sau này khi ra trường, các em có cơ hội dễ dàng tìm việc, nhất   là trong tình hình kinh tế hiện nay, Tin học không thể thiếu khi muốn tìm việc làm với mức   lương như  ý muốn. Nói thì dễ  nhưng việc thực hiện là cả  một quá trình. Với cương vị  là   một giáo viên, tôi rất mong muốn được học hỏi nhiều để  làm sao truyền đạt hết kiến thức  của mình cho các em. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cũng như của  đồng nghiệp cho chuyên đề của tôi được hoàn chỉnh.         II.  ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :  ­ Đối tượng nghiên cứu chính: Các giáo viên dạy Tin học và học sinh lớp 8. ­ Nghiên cứu một số phương pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh trong học tập Tin  học ở nhà cũng như ở trường. III.  ĐẶC ĐIỂM CHUNG : 1)  Thuận lợi :  Được sự  quan tâm, giúp đỡ  tận tình của Ban Gíam Hiệu và tổ  chức đoàn thể  trong nhà trường. Sự   ủng hộ  nhiệt tình của các đồng nghiệp đã giúp cho quá trình  giảng dạy Tin học của tôi đạt hiệu quả cao hơn.  Hầu hết học sinh đều có Sách giáo khoa. Sách giáo khoa rõ, đẹp có đầy đủ kênh hình và biểu mẫu.
  3. Ngữ  liệu trong Sách giáo khoa được giới thiệu thông qua những mẫu câu là   những tình huống rất phù hợp gần gũi với cuộc sống hàng ngày, tạo nên sự  thuận lợi   cho giáo viên khi bước đầu dẫn dắt các em vào bài học của mình. Mỗi lớp đếu có số học sinh ham học, tích cực phát biểu xây dựng bài  trong giờ  học là nguồn động viên lớn trong quá trình giảng dạy của tôi. Nhìn chung, học tập theo phương pháp mới thì học sinh có hứng thú học tập hơn  so với so với phương pháp dạy học truyền thống. Vì thế, có điều kiện phát triển tư  duy và khả năng diễn đạt của các em.  2)  Khó khăn :  Vì là trường học mới thành lập trong năm học vừa qua (năm học 2007­2008) nên cơ sở  vật chất chưa trang bị đầy đủ: số lượng  máy tính, máy chiếu, kết nối Internet còn rất  hạn chế. Do vậy, giáo viên cần chủ động tìm các giải pháp khắc phục trong quá trình  giảng dạy. Đội ngũ giáo viên Tin học còn thiếu cả  về  số  lượng và chất lượng. Do đó cần chấp  nhận sự  đầu tư   ưu tiên so với các môn học khác trong việc đào tạo bồi dưỡng giáo   viên, trang bị các phương tiên cần thiết cho việc dạy học Tin học. Phương pháp dạy học mới hiện nay tôi thấy yêu cầu cao (Gv­Hs). Đòi hỏi giáo viên  thật sự  tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, đầu tư  cho tiết dạy rất   nhiều. Hoc sinh: Yêu cầu phải có ý thức học tập tốt, chăm chỉ yêu thích môn học thì mới đáp   ứng được mục tiêu tiết học. Học sinh phải tự khám phá những hiểu biết đối với bản  thân và ghi nhớ  vận dụng vào cuộc sống của mình. Còn học sinh yếu kém chưa cố  gắng thì không theo kịp. IV.  NỘI DUNG NGHIÊN CỨU : 1) Cơ sở lý luận: i. Đổi mới phương pháp dạy học Tin Học 8 có hiệu quả. ii. Một số phương pháp đặc thù trong dạy học môn Tin học 8. 2) Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài. B. NỘI DUNG I.  CƠ SỞ LÝ LUẬN :   a)  Đổi mới phương pháp dạy học Tin Học 8 có hiệu quả :
  4. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học theo cách phát huyyếu tố tích  cực và những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy   học hiện đại nhằm tăng cường tính tích cực của học sinh trong tiếp nhận kiến thức,   hình thành kĩ năng sử dụng máy tính, phần mềm máy tính và mạng máy tính phục vụ  học tập và bước đầu vận dụng vào cuộc sống. Từ đó, giáo viên tạo điều kiện tối ưu   để học sinh bồi dưỡng kĩ năng tự học. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức tổ chức học tập kết hợp giữa học tập cá  thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá nhân với hình thức học theo nhóm. Giáo viên có thể chủ động sáng tạo thiết kế giờ học căn cứ vào mục tiêu cụ  thể của   bài học, không gò bó theo một qui trình cứng nhắc những bước đi bắt buộc.  Tăng cường kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau theo chuẩn kiến thức   kĩ năng, coi kiểm tra đánh gái như là một biện pháp kích thích hứng thú học tập. b)  Một số phương pháp đặc thù trong dạy học môn Tin học 8 : Phương pháp dạy và học hiện nay đang có xu hướng thay đổi một cách tích cực.  Phương pháp mới hướng tới lấy học sinh làm trung tâm, học sinh không còn đóng vai   trò tiếp thu một cách thụ động những kiến thức do giáo viên truyền đạt. Giáo viên trở  thành người hướng dẫn, giúp đỡ  học sinh. Học sinh hướng tới việc học tập chủ  động, biết tự  thích nghi. Kiến thức được cá nhân học sinh tự  tìm tòi, phát hiện một  cách tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Ngoài ra, cách tổ chức học theo nhóm  làm tăng thêm khả năng cộng tác, khả  năng làm việc tập thể. Tin học là môn học có  nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện các phương pháp dạy và học mới này. Cũng như những môn học khác, việc dạy học Tin học cần được thực hiện trong hoạt   động và bằng hoạt động tự  giác, tích cực, chủ  động và sáng tạo của học sinh. Khi   cần dạy một nội dung Tin học cho học sinh, người giáo viên phải biết phân tích nội  dung đó liên quan đến những hoạt động nào. Và một số hoạt động trong đó lại được  phân tích thành những hoạt động thành phần. Rồi căn cứ vào mục tiêu tiết học, trình  độ  học sinh, trang thiết bị hiện có mà lựa chọn cho học sinh tập luyện và thực hiện   một số những hoạt động tiềm tàng trong nội dung cần dạy. Để học sinh có ý thức về ý nghĩa của những hoạt động, cần tạo động cơ học tập cho   học sinh, để học sinh học bằng sự hứng thú thực sự, nó được nảy sinh từ việc ý thức   sâu sắc ý nghĩa nội dung bài học, học bằng tất cả  tính tích cực, độc lập và trách  nhiệm cao nhất của học sinh. Cần phải đặt học sinh vào tình huống có vấn đề  để  hướng đích cho học sinh. Phải  tập luyện cho học sinh những hoạt động ăn khớp với tri thức phương pháp. Phải phân  bậc hoạt động để tuần tự nâng cao yêu cầu khi tình huống dạy học cho phép hoặc hạ  thấp yêu cầu khi học sinh gặp khó khăn. Hệ thống bài tập được phân bậc để học sinh   luyện tập tại lớp hoặc làm ở nhà.
  5. II.  NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI : 1.  Đối với giáo viên :  Cần phải nắm vững các phương pháp dạy học Tin học (theo sự đổi  mới) nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập. Để nâng cao  chất lượng dạy học môn Tin học, giáo viên phải tiếp cận nội dung bài và lựa chọn   các phương pháp, xây dựng hệ thống câu hỏi logic, phù hợp với ba đối tượng: giỏi,  trung bình, yếu. Từ đó dẫn dắt học sinh tự khám phá kiến thức, không thụ động ghi  nhận kiến thức giáo viên cung cấp, phải có sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt  động học trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm.  Để kích thích hứng thú học tập và hoạt động tích cực chủ động của   học sinh, giáo viên phải phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp:   Cho học sinh thực hiện và luyện tập những hoạt động và    hoạt động thành phần tương thích với nội dung và mục tiêu dạy học: a) Phát hiện những hoạt động tương thích với nội dung. Ví dụ: Dạy khái niệm chương trình con, có thể  phát hiện những hoạt động tương thích  như: Nhận   dạng  và   thể   hiện   cách   khai  báo   chương  trình con. So sánh hai loại chương trình con: Function và  Procedure. Hoạt động phân tích khi nào dùng Function, khi  nào dùng Procedure. Hoạt   động   lật   ngược   vấn   đề   khi   dạy   truyền  tham biến, tham trị. Hoạt động ngôn ngữ  cho biết kết quả  của một   chương trình. b) Phân tách hoạt động thành những thành phần. Ví dụ: Khi dạy câu lệnh: FOR biến_điều_khiển := giá_trị_đầu TO giá_trị_cuối DO câu_lệnh Giáo viên yêu cầu học sinh phân tách câu lệnh này thành những câu lệnh thành phần diễn  ra theo trình tự như sau: ­ B1: Kiểm tra điều kiện nếu giá_trị_đầu > giá_trị_cuối thì kết thúc lệnh For. ­ B2: Gán biến_điều_khiển := giá_trị_đầu. ­ B3: Thực hiện câu_lệnh. ­ B4: Kiểm tra điều kiện thoát: nếu  biến_điều_khiển  = giá_trị_cuối  thì kết thúc lệnh  For. ­ B5: Tăng giá trị của biến_điều_khiển lên 1. Quay lên B3.
  6. Sau khi phân tách câu lệnh For học sinh sẽ nắm rõ hơn quá trình thực hiện câu lệnh => tránh nhiều sai sót khi viết chương trình. c) Lựa chọn hoạt động dựa vào mục tiêu. d) Tập trung vào những hoạt động Tin học.   Gợi động cơ cho các hoạt động học tập:  a) Đáp ứng nhu cầu xóa bỏ một sự hạn chế.  Ví dụ: Khi lưu dữ  liệu vào mảng, nếu sử  dụng biến tĩnh ta có thể  gặp vấn đề  tràn bộ  nhớ, lãng phí bộ  nhớ. Để  giải quyết vấn đề  này, ta sử  dụng biến cấp phát động để  lưu   trữ  dữ  liệu, biến động có thể  bỏ  đi khi không sử  dụng nữa để  tận dụng ô nhớ  lưu các   biến dữ liệu tiếp theo. b) Hướng tới sự tiện lợi, hợp lí hoá công việc. Ví dụ: Khi tạo tình huống cho khởi tạo từ  3 ma trận trở lên và yêu cầu thực hiện phép   toán cộng, trừ giữa 2 ma trận giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây dựng các chương   trình con để tính tổng và hiệu của 2 ma trận cho tiện lợi hơn, không mất thời gian. c) Chính xác hoá 1 khái niệm. Ví dụ: Khái niệm biến toàn cục, biến địa phương, tham biến, tham trị; khi dạy chưa thể  làm rõ mối quan hệ của chúng. Tuy nhiên, khi ứng dụng chương trình con để giải quyết  các bài tập về mảng ta có điều kiện làm việc này. d) Hướng tới sự hoàn chỉnh và hệ thống Ví dụ: Giáo viên có thể  giới thiệu sơ  đồ  tất cả  các kiểu dữ  liệu trong Pascal trước khi   định nghĩa khái niệm các kiểu dữ liệu chuẩn. e) Lật ngược vấn đề: Sau khi giải quyết một vấn đề, một câu hỏi rất tự  nhiên thường  được đặt ra là vần đề ngược lại được giải quyết như thế nào. f) Qui lạ về quen. Ví dụ: Khi dạy bài tính tổng S = 1 + 2 + 3 + …+ n  giáo viên cho học sinh tương tự giải   bài tập viết chương trình tính tổng S = 12 + 22 + 32 +… + n2 g) Khái quát hóa. Ví dụ: Giải bài toán tháp Hà Nội, đầu tiên ta đưa bài toán 3 đĩa, sau đó khái quát hóa lên n  đĩa.   Dẫn dắt học sinh kiến tạo tri thức,  đặc biệt là tri thức    phương pháp như phương tiện và kết quả của hoạt động: a) Những tri thức về  phương pháp thực hiện những hoạt động tươpng  ứng với những   nội dung Tin học. Ví dụ: Đặt tên các đối tượng trong chương trình, khai báo phần tiê đề  của chương trình  con,… b) Những tri thức về phương pháp thực hiện những hoạt động Tin học phức hợp. Ví dụ: Xây dựng thuật giải, kiểm thử chương trình,…
  7. c) Những tri thức về phương pháp thữc hiện những hoạt động trí tuệ phổ biến trong Tin   học. Ví dụ: Hoạt động tư duy, phân chia trường hợp,… d) Những tri thức về phương pháp thực hiện những hoạt động trí tuệ chung. Ví dụ: So sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa,… e) Những tri thức về phương pháp thực hiện những hoạt động ngôn ngữ logic. Ví dụ: Phát biểu bằng lời sự giống nhau và khác nhau của các câu lệnh lặp, thiết lập các  biểu thức logic,…   Phân bậc hoạt động làm căn cứ  điều khiển quá trình dạy    học: a) Chính xác hóa mục tiêu: Nếu không  có sự  phân bậc hoạt động thì người ta thường đề  ra mục tiêu dạy học một cách quá   chung chung. Ví dụ: Để học sinh nắm được khái niệm máng một chiều, giáo viên có thể phân bậc hoạt   động để đề ra mục tiêu chính xác hơn: ­ Học sinh biết cách khai báo mảng một chiều. ­ Biết nhập các giá trị vào một mảng. ­ Biết cách xuất giá trị một mảng. ­ Thành thạo trong việc truy nhập đến một phần tử của mảng.  b) Tuần   tự   nâng   cao   yêu   cầu:   Giáo  viên cũng có thể dựa vào sự phân bậc hoạt động để tuần tự nâng cao yêu cầu đối với   học sinh. c) Tạm thời hạ  thấp yêu cầu khi cần  thiết: Trường hợp học sinh gặp khó khăn trong khi hoạt động, giáo viên có thể  tạm  thời hạ thấp yêu cầu. Sau khi học sinh đạt được nấc thang này, yêu cầu lại được tiếp   tục tuần tự nâng cao. d) Dạy học phân hóa: Trong dạy học  phân hóa, người giáo viên cần tính tới những đặc điểm của cá nhân học sinh, chú ý  đến từng đối tượng hay từng loại đối tượng về  trình độ  tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đã  đạt, về  khả  năng tiếp thu, nhu cầu luyên tập,…để  tích cực phân hóa hoạt động của  học sinh trong học tập. 2.  Đối với học sinh : Giáo viên phải tác động cho học sinh thấy được môn Tin học là cần thiết. Sách giáo khoa là phương tiện chủ yếu để học sinh học tập. Bên cạnh đó, học sinh  phải biết chọn lọc những quyển sách đọc tham khảo để học tốt môn Tin học.
  8. Học sinh phải tích cực chủ động học tập và thực hiện các yêu cầu chuẩn bị  ở nhà   trước khi đến lớp. Trong quá trình học tập, các em phải tư  duy theo gợi dẫn của   giáo viên, phải chủ  động quan sát vấn đề, hiện tượng, phối hợp giải quyết, khám   phá ra nội dung bài học, thực hành vận dụng. Học thì phải hành. Thực hành là thước đo đánh giá tiếp nhận và vận dụng kiến   thức. Hành thông thường là áp dụng bài tập trên lớp và ở nhà. III.  GIÁO ÁN MINH HỌA:   BÀI 4: SỬ DỤNG BIẾN TRONG CHƯƠNG TRÌNH (tt) I.  Mục tiêu: 1.  Kiến thức:   Biết khái niệm và cách khai báo hằng trong ngôn ngữ lập trình Pascal .  Biết cách sử dụng biến và hằng trong chương trình. 2.  Kỹ năng:   Khai báo và sử dụng đúng biến trong chương trình.  Phân tích, tư duy và liên hệ thực tiễn. 3.  Giáo dục:   Giúp hs ham thích môn học, tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận và có tinh thần   làm việc theo nhóm.  II.  Chuẩn bị : 1.  Giáo viên:    Sách giáo khoa, soạn giáo án.  Chuẩn bị tốt giáo án. 2.  Học sinh:    Sách giáo khoa, vở ghi bài.  Học bài cũ và xem trước bài mới. III. Tiến trình lên lớp:   1. Ổn định:    2. Kiểm tra bài cũ:  Câu hỏi: Đáp án, biểu điểm Câu 1: Biến là gì? Hãy nêu cách  khai báo biến trong chương trình? Câu 2: Trong Pascal, khai báo biến nào  sau đây đúng, khai báo nào sai? Tại sao? a) Var 3.14: real; b) Var So hs: integer;
  9. c) Var read: String; + Khai báo tên biến. d) Var so_pi:integer; + Khai báo kiểu dữ liệu của biến.  Câu 2. (5đ)  Câu 1. (4 đ)  ­ Câu a. Sai. Vì: Tên biến trong Pascal  ­ Biến là đại lượng được đặt tên  không được bắt đầu bằng số. dùng   để   lưu   trữ   dữ   liệu   và   dữ  ­ Câu b. Sai. Vì: Trong tên biến không  liệu của biến được gọi là giá trị  được có khoảng trắng. của biến. Giá trị  của biến có thể  ­ Câu c. Sai. Vì: Tên biến không được  thay đổi trong chương trình. trùng với từ khóa. ­  Khai báo biến gồm: ­ Câu d. Đúng.   3. Giới thiệu bài mới:   Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về cách khai báo biến. Vậy ta sử dụng biến như thế nào  trong chương trình? Và ngoài công cụ lưu trữ dữ liệu là biến thì trong chương trình còn  cung cấp thêm một công cụ nữa đó là hằng. Để biết những điều đó là tìm hiểu tiếp vào   bài “Bài 4: Sử Dụng Biến Trong Chương Trình (tt)”  4. Hoạt động dạy và học:  Hoạt động của Giáo Viên và Học Sinh Nội dung Hoạt   động   1:  Sử   dụng   biến   trong   chương   3.  Sử   dụng   biến   trong  trình. chương trình: ­ Gv đặt vấn đề:  Biến được sử  dụng như  thế  nào trong chương trình? ­ Gv: Cho hs quan sát chương trình pascal sau:           Var x,y,a,b: integer;            Begin                   a:=5; b:=9; Gán giá trị cho biến                  x:= a+b; Tính toán với giá trị của biến                  y:=a*b;                   readln;             end;  ­ Hs: Quan sát và nhận xét sự  khác nhau giữa các   biến.  ­ Gv:  Sau khi khai báo, ta có thể  thực hiện được  các thao tác với các biến như:  + Gán giá trị cho biến. ­ Sau khi khai báo, ta có thể  + Tính toán với giá trị của biến. thực   hiện   được   các   thao 
  10. ­ Gv: Tóm tắt ý cho Hs ghi bài. tác với các biến như:    + Gán giá trị cho biến.     Vd: x:=5; y:=1    + Tính toán với giá trị của  biến.     Vd: k:= x+y; t:=(x+y)/2; ­ Gv: Hãy cho biết kết quả của chương trình trên? ­ Hs: Kết quả: x = 14; y = 45 ­ Gv:  Hãy   cho   biết   cách   khai   báo   biến   trong  chương trình? ­ Hs: Khai báo biến gồm: + Khai báo tên biến: + Khai báo kiểu dữ liệu của biến.  ­ Gv: Kiểu dữ liệu của giá trị  được gán cho biến  thường phải trùng với kiểu của biến và khi gán  một giá trị mới thì giá trị cũ của biến bị xóa đi. ­ Gv: Ví dụ: x:=5.1 là sai vì trong chương trình ta   khai báo x là kiểu số  nguyên nên không thể  gán  biến x có giá trị là kiểu số thực. ­ Gv: Câu lệnh gán gía trị cho biến trong các ngôn  ngữ lập trình thường là: Tên biến        Biểu thức   cần gán giá trị cho biến. ­ Gv: Ví dụ:  x        y (biến x được gán giá trị của biến y);      x        x +1 (biến x được gán giá trị hiện tại của   x cộng thêm 1 đơn vị);  ­ Gv: Tùy theo ngôn ngữ lập trình qui định kí hiệu  của câu  lệnh  gán.  Đối   với   Pascal,  người  ta kí  ­ Câu   lệnh   gán   gía   trị   cho  hiệu phép gán là dấu kép := để phan biệt với dấu   biến   trong   các   ngôn   ngữ  bằng (=) phép so sánh.       lập trình thường là: ­ Gv: Tóm tắt ý cho Hs ghi bài. Tên biến        Biểu thức cần   gán giá trị cho biến  Trong đó, dấu        biểu thị  phép gán. 4. Hằng: Giá trịGiá tr   ị  Tên c ủ a h ằng của hằ củnga hằng Là từLà từ khóa đ Tên c  khóa đ ủ ểa h ằểng  khai báo   khai báo  hằnghằng
  11. V.   Kiểm tra – đánh giá:       GV: Gọi hs nhắc lại những nội dung cơ bản đã học:           + Hãy nêu cách sử dụng hằng trong chương trình?            + Hằng là gì? Hãy nêu cách khai báo hằng trong Pascal? VI. Hướng dẫn dặn dò:           + Về nhà học bài, làm bài tập (từ bài 1 bài 6 trang 33 Sgk) và đọc trước bài tiếp theo. IV.  BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Muốn đạt được kết quả  cao trong việc giảng dạy cho học sinh, người giáo viên phải  luôn trau dồi kiến thức, không ngừng phấn đấu học hỏi qua sách vở, học hỏi kinh  nghiệm giảng dạy từ  những người đi trước và của đồng nghiệp. Kiên trì rèn luyện và  phát huy cách học sáng tạo của học sinh. Muốn hoàn thành tốt hoạt động dạy và học trên lớp, giáo viên phải đầu tư  nghiên cứu   nội dung bài dạy, hình thành ý tưởng xây dựng hệ thống câu hỏi, phác thảo câu hỏi trắc   nghiệm, thiết kế  mô hình gợi dẫn hay mẫu minh họa tiếp cận vấn đề  theo quan điểm  nội dung bài học. Người thầy bắt buộc phải có sự đầu tư nghiên cứu, chọn lọc sử dụng   các phương pháp phù hợp với từng loại bài, chuẩn bị tốt các phương tiên giảng dạy trực   quan rõ ràng. Lên lớp, giáo viên giảng dạy nhiệt tình và có kinh nghiệm gợi dẫn, kích thích hoạt động  tích cực phát biểu xây dựng bài, vận dụng làm bài tập nhanh thông qua các trò chơi, học  sinh sẽ khắc sâu khiến thức và đạt kết quả học tập tốt. Để  hoạt động dạy và học có hiệu quả  cao, người giáo viên luôn luôn ghi nhớ  bước  hướng dẫn học tập về nhà là khâu không kém phần quan trọng.  V.  KIẾN NGHỊ:      1. Đối với ngành giáo dục:       Để nâng cao phương pháp dạy học Tin học của giáo viên nên:        ­ Tăng cường lượng sách tham khảo cũng như tài liệu mới về Tin học để giáo viên có cơ  sở trao đổi và mở rộng thêm kiến thức.        ­ Cung cấp thêm máy chiếu để tiết dạy trở nên sinh động hơn, giúp học sinh dễ quan sát  tiếp thu bài tốt hơn.     2. Đối với đồng nghiệp:       ­ Lượng kiến thức Tin học  ở bậc Trung học cơ sở rất nhi ều, đa dạng và phong phú dẫn  đến giáo viên chúng ta phải đúc kết thành một hệ  thống tri thức, ngắn gọn, nhẹ nhàng mà   vẫn đảm bảo bản chất các vấn đề.        ­ Với nội dung đề  tài này, tôi chỉ  đề  cập tới một số  vấn đề  góp phần nâng cao chất   lượng dạy học môn Tin học 8 nhằm phát huy tính chủ động, tích cực tự tìm hiểu phát hiện 
  12. và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác mà bản thân tôi đã áp dụng ở trường học trong việc   giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý  kiến của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để  cùng hoàn thành tốt hơn cho sự  nghiệp  “trồng người”.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2