Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy một bài ngữ pháp dễ hiểu
lượt xem 5
download
Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Phương pháp dạy một bài ngữ pháp dễ hiểu" được thực hiện với mục đích phục vụ tốt hơn quá trình giảng dạy, trau dồi trình độ chuyên môn cá nhân, bồi dưỡng học sinh giỏi giúp các em có niềm say mê hứng thú học tập, động viên tính tích cực, quan tâm giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy một bài ngữ pháp dễ hiểu
- PHƯƠNG PHÁP DẠY MỘT BÀI NGỮ PHÁP DỄ HIỂU I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đây là một trong những mục tiêu hàng đầu của nước ta và để đạt được mục tiêu đó ta cần phải có chìa khoá tiếp cận với nền kinh tế của các nước. “Tiếng Anh” chính là chìa khoá đó. Nó là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận những thông tin quốc tế và khoa học kỹ thuật khám phá các nền văn hoá khác cùng với những sự kiện quốc tế quan trọng. Hiểu được tầm quan trọng của bộ môn, tôi đã rất nỗ lực trong quá trình giảng dạy nhằm tìm ra những khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ, sao cho giúp được học sinh có nhiều tiến bộ trong việc tiếp thu ngôn ngữ. Tôi nhận thấy rằng: mục đích cuối cùng của việc duy trì việc dạy và học ngoại ngữ là hiểu được thông tin và biết truyền đạt thông tin đầy đủ đến cho người nghe. Trong giao tiếp điều đó hết sức quan trọng nó khẳng định người nói có nắm bắt, làm chủ được ngôn ngữ mình nói hay không. Muốn đạt được điều này đòi hỏi người học ngoại ngữ phải nắm bắt được 4 kỹ năng; nghe, nói, đọc, viết, và để thành thạo 4 kỹ năng, người học phải nắm chắc được ngữ pháp cơ bản, thành thạo ngữ pháp thì mới nghe được đọc được, viết được và nói được.Trongquá trình giảng dạy , tôi thấy phần lớn khối lượng bài ngữ pháp (P.P.P) là chiếm nhiều hơn cả. Truyền đạt kiến thức mới không rõ ràng, dễ hiểu thì sẽ khiến cho học sinh không hiểu bài và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hành đặc biệt là phần “Production” học sinh không thể tự nói hoặc viết được, điều này cũng dẫn đến việc khai thác kiến thức với sách giáo khoa và bản thân còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, việc không hiểu cấu trúc mới hay sự hiểu sai còn ảnh hưởng rất nhiều đến không khí lớp học, lớp học sẽ chầm đi, ít sôi nổi hơn và giảm đi sự say mê của học sinh đối với bộ môn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi nhận thấy vai trò của người thầy trong việc dẫn dắt, giảng giải kiến thức mới sao cho gần gũi 1
- dễ hiểu cũng như sự khuyến khích, tạo động lực cho học sinh là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy mà tôi quyết định chọn đề tài này nhằm giúp cho việc học của các em được tốt h I.2. Tính cần thiết của đề tài: Học tốt tiết họcP.P.P không những giúp học sinh hiểu chắc được các mẫu câu và vận dụng một cách có hiệu quả trong các bài tập, bài kiểm tra và bài viết, mà còn giúp học sinh phát triển tốt 4 kĩ năng từ đó có thể ứng dụng thuần thục vào thực tế, giao tiếp tốt với người nước ngoài. Xuất phát từ những ý trên, tôi đã mạnh dạn chon đề tài này. I.3. Mục đích nghiên cứu: Vận dụng một cách thích hợp dạy học bằng ph ương tiện hiện đại vào môn học, để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Tôi đ a ra sáng kiến kinh nghiệm này với mục đích phục vụ tốt hơn quá trình giảng dạy, trau dồi trình độ chuyên môn cá nhân, bồi dưỡng học sinh giỏi giúp các em có niềm say mê hứng thú học tập, động viên tính tích cực, quan tâm giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân học sinh. Các em có cách nhìn nhận vấn đề một cách đơn giản dễ hiểu. Luyện tập, áp dụng được mẫu câu trong các tình huống, kích thích sự tìm tòi, khám phá cái mới lạ trong học tập. 1.4. Đ ối t ượng, phạm vi, kế hoach, thời gian nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối lớp 6. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Trong 2 lớp 6 A1,A2 tại trường THCS Mạo Khê 2. 4.3. Thời gian nghiên cứu: 1 năm (Năm học 2008 – 2009). I.5. Đóng góp mới về mặt lý luận thực tiễn: Hình thức dạy học rất đa dạng, phong phú. Việc thực hiện một tiết ngữ pháp có ý nghĩa quan trọng: Trong môn NGOẠI NGỮ các kỹ năng được đan xen phát triển đồng đều, phối hợp chặt chẽ trong mọi hoạt động trên lớp, nếu học sinh không nắm chắc được mẫu câu thì rất khó hoặc thậm chí không thể tiếp 2
- thu những phần còn lại vì vậy việc củng cố ngữ pháp cũng như kiến thức phải diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để đảm bảo lấp kín hết các lỗ hổng, làm cho học sinh nắm chắc những mắt xích của hệ thống tri thức, kỹ năng, mắt xích này làm tiền đề cho mắt xích kia. II. PHẦN NỘI DUNG II.1. Thực trạng vấn đề: II.1.1. Sơ lược về trường THCS Mạo Khê 2: Trường THCS Mạo Khê II thuộc thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Nguyên là Trường cấp II Vĩnh Khê thành lập năm 1959. Vào đầu những năm 70 nhà trường sát nhập với trường tiểu học Vĩnh Khê mang tên là trường PTCS Vĩnh Khê. Đến năm 1995 trường được tách riêng thành hai trường: Trường tiểu học Vĩnh Khê và Trường THCS Mạo Khê II. Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành nhà trường đã đạt được những thành tíchđáng kể, góp phần phát triển giáo dục ở địa phương.Đội ngũ giáo viên không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ đào tạo và tay nghề, số giáo viên giỏi, học sinh giỏi luôn luôn đạt ở mức cao, tỷ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp và trúng tuyển vào trường THTP Hoàng Quốc Việt, các trường chuyên của tỉnh, quốc gia giữ vững ở tỷ lệ cao. Cơ sở vật chất thiết bị ngày càng được cải thiện, từng bước hoàn thiện theo quy mô trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2. Với những cố gắng đó nhiều năm liên tục nhà trường đạt được danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc của Tỉnh, của Bộ; Liên đội nhà trường nhiều năm liên tục được Trung ương đoàntặng bằng khen và cờ liên đội xuất sắc mang chân dung Bác.Trường được tặng nhiều bằng khen của tỉnh, của Bộ giáo dục & Đào tạo và của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1994 trường được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng ba, năm 2000 Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng nhì, năm 2007 trường được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, năm học 2007 2008 trường được nhận cờ” dẫn đầu phong trào thi đua khối THCS trong toàn tỉnh”. Trường là một trong hai trường đầu tiên của tỉnh được công nhận trường 3
- chuẩn quốc gia giai đoạn 2000 2010, đang chuẩn bị điều kiện để đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2Trường THCS Mạo Khê II có hơn 1000 học sinh chia làm 28 lớp theo các khối 6,7,8,9 mỗi khối 7 lớp, địa phương trường đóng là một thị trấn có nền kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân ổn định, nhân dân và các lực lượng xã hội luôn quan tâm tới phát triển giáo dục. Những vấn đề lớn nhà trường quan tâm là duy trì chất lượng đại trà hàng năm đã đạt: Tốt nghiệp 99 100%. Lên lớp 98% giữ vững chất lượng mũi nhọn 8 10% học sinh đạt học sinh giỏi các cấp hàng năm. Cấp huyện 30 40 em (lớp 9); Tỉnh từ 12 15 em (lớp 9). Giữ vững nề nếp kỷ cương trong dạy và học, tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ và quản lý học sinh. đặc biệt là đưa các nội dung dạy pháp luật có chất lượng hơn. Thực hiện tốt một số chuyên đề lớn như giáo dục dân số môi trường phòng chống ma tuý. Phấn đấu theo khẩu hiệu nhà trường “Một địa chỉ tin cậy của nhân dân trong khu vực”. Do đó với nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu bậc học trung học cơ sở ở khu trung tâm thị trấn và phấn đấu đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2 của ngành. Nhà trường phải tăng cường cơ sở vật chất: đến năm 2015 tăng 100% số phòng học (28 lớp), đủ các phòng thiết bị bộ môn. Tiếp tục bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ giáo viên đạt 50% đại học 2015. Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng việc đổi mới chương trình THCS của Bộ. II.1.2. Một số thành tựu: Thực tế qua theo dõi chất lượng học tập bộ môn và bồi dưỡng học sinh giỏi ở khối 6trong đó lớp 6A1, A2 có áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên thì tôi thấy rằng đa số các em tích cực tư duy, hứng thú với bài tập mới, kiến thức thức mới hơn so với các lớp còn lại. Đặc biệt là trong lớp luôn có sự thi đua thực hành kiến thức mới. Không khí lớp học luôn sôi nổi, không gò bó, học sinh được tự do thực hành. Điều hứng thú hơn là phát huy được trí lực của các em, giúp các em phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học hứng thú trong việc tìm tòi kiến thức mới, kỹ năng mới. II.1.3. Một số tồn tại và nguyên nhân: Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng trong 2 lớp: 6A1, A2. Trong 2 lớp này khả năng nhận thức của học sinh không đồng đều, còn một số học sinh 4
- còn thiếu động cơ học tập, lời học, không tích cực học tập vì vậy việc phát huy tính tích cực của một số học sinh đó rất hạn chế. Hơn nữa những học sinh trên ít được sự quan tâm của gia đình.Vì vậy đòi hỏi sự cố gắng tận tâm của ng ười thầy dần giúp các em hòa nhập với khả năng nhận thức chung của cả lớp. II.1.4. Vấn đề đặt ra: Qua nhiều năm giảng dạy, qua sự tích lũy kinh nghiệm của bản thân, sự học hỏi từ tài liệu và đồng nghiệp. Từ những kết quả đã đạt được và ý thức đư ợc sự tồn tại và nguyên nhân trên tôi thấy rằng tiết ngữ pháp rất quan trọng trong quá trình dạy môn NGOẠI NGỮ. Từ tiết ngữ pháp hãy để cho học sinh h ưởng niềm vui khi khi thực hành kiến thức mới. II.2. Áp dụng trong giảng dạy: II.2.1. Các bước tiến hành Khi nhận phân công dạy Tiếng Anh lớp 6A1,A2, trường THCS Mạo Khê 2 dưới sự chỉ đạo của trường tôi đã điều tra và thu được một số kết quả như sau: Lớp Sĩ số Nữ Giỏi Khá TB Yếu Kém A2 45 25 12% 31,8% 37,5% 12,3% 6,4% A1 45 20 23,6% 38,6% 32,4% 5,4% 0 Một nửa số học sinh là con gia đình cán bộ công nhân, số còn lại là con của gia đình làm nghề tự do hoặc làm ruộng. Trong thực tế học sinh hay coi nhẹ giờ ngữ pháp cho đó là công viêc hoàn toàn của giáo viên, có thói quen ỷ lại, không tự giác luyện tập sáng tạo, đặc biệt là phối hợp các kĩ năng còn hạn chế. Để tiết học đạt kết quả cao, trường THCS Mạo Khê 2 dưới sự chỉ đạo của đồng chí Hiệu trưởng chúng tôi thường xuyên được dự giờ thăm lớp theo từng loại bài, từ đó thống nhất cách tổ chức hoạt động của HS khi lĩnh hội kiến thức cũng như vận dụng, rèn luyện khả năng cho phù hợp với nội dung, thời gian và điều kiện học tập đặc biệt là khả năng học tập của học sinh. II.2.2. Bài dạy minh họa *Các bước tiến hành thực nghiệm 5
- * Bước 1 Dự giờ: Unit 5 lesson : A5 + 6 (Grade…..) + Mục tiêu: Thực hành câu hỏi Yes/No questions thì hiện tại đơn Giáo viên giới thiệu một số từ mới liên quan đến bài đọc và sử dụng thủ thuật “ Rub out and Remember” để kiểm tra: Play volleyball, football, Sports. Tiếp đến giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm hội thoại và gợi ý đưa ra câu mẫ u Do/Does you/he play volleyball? - Giáo viên giải thích mẫu câu qua một vài câu hỏi Do/Does là gì? > Trợ động từ you/he là gì? > chủ ngữ play? > động từ Học sinh sử dụng câu này để làm gì? Sau đó viết mẫu câu Do/does + S + V? Yes, S + do/does No, S + don’t/doesn’t Sang phần thực hành giáo viên sử dụng biện pháp “Picture cues” Giáo viên dơ bức tranh lên làm mẫu và yêu cầu học sinh nhắc lại sau đến “half – half” => closed pairs Phần “Further practice” giáo viên sử dụng thủ thuật “Find someone who”. Giáo viên làm mẫu. > Yêu cầu học sinh phỏng vấn + Hình thức tổ chức: Giáo viên giải thích câu mẫu đưa ra cấu trúc, giáo viên nêu ví dụ học sinh thực hành theo cặp, song phần “Further” học sinh thực hành tự do. + Yêu cầu: học sinh thực hành thành thạo câu nghi vấn thì hiện tại đơn. + Nhận xét: Học sinh làm việc chưa có hiệu quả rất nhiều học sinh còn mơ hồ với mẫu câu với những thuật ngữ như “ Trợ động từ” trong lời giải thích của giáo viên. ở phần luyện tập “Picture cues” giáo viên không “run through the pictures” và cũng không đánh dấu rõ ràng cho câu trả lời “Yes” và “No” do đó phần thực hành thực sự không có hiệu quả, lớp học lộn xộn. Học sinh chưa nắm chắc được kiến thức cơ bản. Lời giải thích của giáo viên không rõ ràng, 6
- sử dụng ngôn từ khó hiểu khi giới thiệu mẫu câu, còn bỏ qua nhiều bước thiết kế của một bài giảng “P.P.P” Học sinh chưa khai thác hết khả năng của mình và phần phát triển kỹ năng còn bị hạn chế, không khí lớp học còn trầm, không sôi nổi. * Dự giờ: Unit 6 lesson 6 C3+4 + Mục tiêu: Luyện tập câu hỏi Where is/are..” và câu trả lời với giới từ miêu tả sau khi giới thiệu từ mới: drug store, toy store, movie theater, police station, bakery…giáo viên sử dụng thuật “Slap the board” để “check”. Presentation text: giáo viên đọc bài và yêu cầu học sinh nhắc lại. Giáo viên hỏi một số câu hỏi/ học sinh trả lời. Where is the bakery? Where is the restaurant? Giáo viên gợi ý và đưa ra mẫu câu Where is the photocopy store? It’s next to the bakery near Sử dụng “picture cues” để thực hành Giáo viên “Run through the pictures” làm mẫu và yêu cầu học sinh thực hành theo cặp. Thủ thuật “Survey” áp dụng cho phần Production. Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm sau đó giáo viên hướng dẫn cách làm. * Yêu cầu : học sinh phải học tập sôi nổi chủ động sử dụng ngôn ngữ, thành thạo mẫu câu cần thiết trong bài. * Nhận xét: Lớp học có cải thiện hơn không khí lớp học sôi nổi hơn, và thực hành mẫu câu có tiến bộ và tự nhiên hơn. Giáo viên sử dụng thủ thuật hợp lý và lời giải thích mẫu câu cũng đơn giản và dễ hiểu. Tuy nhiên cũng cón một vài chỗ chưa hợp lý, mất nhiều thời gian vào phần đó, làm cho bài giảng bị ngắt quãng. Ở phần “Survey” Giáo viên chia nhóm trước dẫn đến việc học sinh ồn ào tập trung theo nhóm mà không chú ý hay không nghe rõ lời hướng dẫn của giáo viên. 7
- * Bước 2: Nhận xét và rút kinh nghiệm. Qua 2 giờ dạy của đồng nghiệp theo đặc điểm bộ môn + Giờ một: Do lời hướng dẫn, giải thích mẫu câu chưa rõ ràng còn sử dụng nhiều ngôn từ quá cụ thể của bộ môn khiến học sinh khó hiểu ảnh hưởng đến kết quả của các phần thực hành trong bài. Chưa phân tích rõ kiến thức để cung cấp từ vựng cho học sinh trong quá trình thực hành “ Cues”. Không khí lớp học còn trầm + Giờ hai: áp dụng thủ thuật phù hợp để đưa ra mẫu câu, lời giải tích đơn giản hơn, dễ hiểu hơn, không khí lớp học cũng được cải thiện. Những cách thức hướng dẫn và chia nhóm khi thực hành chưa phù hợp dẫn đến kết quả vẫn còn bị hạn chế. * Bước 3: Nhận xét chung Giáo viên chưa biết cách lựa chọn ngôn từ, lời giải thích mẫu câu còn dài dòng khó hiểu. Chưa phân tích kỹ “Cues” để cung cấp kiến thức cho học sinh. Thực hành, không lường trước được những khó khăn học sinh gặp phải. Chưa khuấy động được phong trào học tập của học sinh, cách thức hướng dẫn và chia nhóm chưa phù hợp dẫn đến kết quả chưa đạt được như mong muốn. Qua dự giờ rút kinh nghiệm giờ dạy của đồng nghiệp và những kinh nghiệm có được của bản thân, tôi nhận thấy rằng muốn tạo ra được một giời dạy ngữ pháp dễ hiểu, có hiệu quả thì mỗi giáo viên và học sinh cần làm tốt những vấn đề sau: * Đối với giáo viên: Nên khơi dậy không khí học tập ngay từ đầu bằng những hình thức tổ chức lớp học khác nhau, có thể là những trò chơi vừa là để kiểm tra kiến thức cũ, vừa có thể giới thiệu nội dung chủ đề bài học. Nên giới thiệu mẫu câu theo ngữ cảnh, lựa chọn ngôn từ, sử dung những từ ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi để giải thích mẫu câu. Không nên giải thích quá sâu mẫu câu theo những ngôn từ của bộ môn . Chỉ nên dừng lại ở việc học sinh biết cách sử dụng câu đó, bắt chước và áp dụng đúng tình huống. Giáo viên nên sử dụng những câu hỏi lựa chọn để giải thích, tránh sử dụng nhiều câu hỏi như: Để làm gì? ………Cái gì?. Cần chú ý giúp học sinh hình thành thói quen luyện tập nói theo cặp hoặc theo nhóm để các em có nhiều cơ hội sử dụng tiếng anh. Nên luyện tập, sử dung ngữ pháp phối hợp với các kỹ năng ngôn ngữ. Cần có 8
- cách thức hướng dẫn và chia nhóm sao cho phù hợp để lôi cuốn được sự chú ý của học sinh. Trong quá trình thực hành, giáo viên cần phải phân tích kỹ “Cues” hoặc tranh ảnh và đưa ra câu ví dụ rõ ràng, dứt khoát. *Đối với học sinh: Cần chủ động tiếp thu kiến thức từ những trò chơi hay gợi ý của giáo viên. Nên chú ý lắng nghe giáo viên giảng bài đặc biệt là khi giới thiệu mẫu câu mới. Tham gia tích cực vào các hoạt động. Chủ động sáng tạo sử dụng ngôn ngữ. Học tập tự nhiên, hoà mình vào tình huống. * Bài dạy minh hoạ: Dạy: Unit 3 – Lessm 4 B3 + 4 (grade 6) * Mục tiêu của bài: Dạy cấu trúc “How many are there” và nói về các đồ vật trong phòng. Qua rút kinh nghiệm giời dạy của đồng nghiệp tôi đã tiến hành dạy một bài ngữ pháp như sau: Nhằm tạo không khí lớp học ngay từ đầu và cũng là để ôn lại kiến thức cũ để bổ trợ cho bài học mới. Tôi đã dùng thủ thuật “Noughts and crosses” . Trong phần này, tôi lựa chọn những từ chỉ đồ vật trong nhà và lớp học và cũng chính những từ này sẽ phục vụ cho bài học mới. Tôi lựa chọn xen kẽ số ít và số nhiều nhằm phát huy sự tư duy của học sinh, buộc các em phải lựa chọn với “ There is” và “There are” Doors Book Desk Stools Lamp Armchairs Clock Tables Chair Trước tiên tôi vừa kẻ bảng vừa hỏi học sinh
- Mai và Tùng đang nói chuyện về ngôi nhà mới của một người bạn Tôi đã đọc bài “Text”, và yêu cầu học sinh nhắc lại. Tôi gợi ý để đưa ra mẫu câu: Mai sử dụng câu hỏi nào để biết về số lượng cửa chính. Từ đó học sinh đưa ra được mẫu câu: How many doors are there? There is one Tiến hành giải thích mẫu câu, tôi tuân thủ 4 bước: Check meaning > check form > cheek use > check pronunciation Tôi yêu cầu học sinh dịch câu mẫu sang tiếng việt và sử dụng những câu hỏi lựa chọn để giải thích: Cụm từ “ How many” dùng để hỏi về nơi chốn, thời gian hay số lượng, sau “How many” từ “doors” là danh từ số ít hay số nhiều và tiếp đến là cụm từ are there?. ở câu trả lời “ There is one” one là 1 vậy ta sử dung “ There is” hay “ There are” Bây giờ tôi muốn hỏi có bao nhiêu cái ghế tựa thì tôi thay thế từ nào trong câu hỏi? Có 2 cách “ Câu trả lời sẽ là “there is” hay “there are”. Ta dùng câu hỏi này để hỏi với số lượng hay nơi chốn. Tiếp đến, tôi yêu cầu học sinh nghe giáo viên đọc câu để nhận xét về ngữ điệu. Lời giải thích rõ ràng, dễ hiểu đặc biệt là hệ thống câu hỏi lựa chọn đã rất có hiệu quả giúp học sinh hiểu và biết cách áp dụng cấu trúc. Lường trước được những khó khăn của học sinh và giúp học sinh luyện tập có hiệu quả, ở phần “Practice” tôi sử dụng “ Picture cues” áp dụng 2 bức tranh trong sách giáo khoa, 1 về phòng học, 1 về phòng khách trong nhà. Tôi vẽ to 2 bức tranh, trong 2 bức tranh có rất nhiều đồ đạc do vậy tôi đã đánh số những đồ đạc cần luyện tập nhằm tập trung sự chú ý của học sinh. Những từ vựng luyện tập đã được nhắc lại ở phần “ Warm up” do đó các em dễ dàng đọc được tên các đồ vật. Khắc sâu thêm trí nhớ về các đồ vật và cũng để thuận lợi cho việc thực hành, tôi đã “run throung the pictures” qua các câu hỏi: what is this? what are these? sau rồi dạy học sinh đọc lại một lượt 7 từ cần luyện tập, tiếp đó tôi làm mẫu và yêu cầu học sinh nhắc lại: Tôi hỏi tiếp học sinh đồi vật ở số 2, 3, học sinh trả lời, rồi yêu cầu học sinh hỏi số 4, 5 – giáo viên trả lời, tiếp đến half – half > open pairs> closed pairs. Gọi 1 hoặc 2 cặp đứng lên thực hành cũng là phần làm mẫu cho việc luyện tập closed pairs. 10
- * Hình thức: Giáo viên và học sinh, học sinh với học sinh: Teacher runs through the cues > T models > teacher > ss > studen’s – teacher > open pairs > closed pairs Từ việc phân bổ, giải thích tranh kỹ càng, giáo viên làm mẫu rõ ràng, hoc sinh đã mạnh dạn, tự tin và sôi nổi trong quá trình thực hành. Nhằm giúp học sinh khắc sâu kiến thức, thành thạo mẫu câu và phát triển kỹ năng nghe nói một cách tự do, thoải mái, tôi đã áp dụng thủ thuật “ Survey” ở phần production Name in your family? in your house? in your classroom? people Chairs lamps tables desks windows Giúp học sinh có thể linh hoạt trong mọi tình huống, trong bảng này, tôi cho thông tin hỏi về 3 tình huống: Gia đình, đồ vật trong nhà và trong lớp học. Để tập trung sự chú ý lắng nghe của học sinh, tôi đã giải thích hướng dẫn trước khi chia nhóm. Tôi vừa kẻ bảng vừa hỏi một số câu hỏi như: How many big columns are there? and the third?. Tôi chỉ vào các từ đồ vật và hỏi “ Vietnamese” để “run throung the words”. Sau rồi gọi một học sinh đứng lên làm mẫu. Tôi hỏi những học sinh dưới lớp: Cô vừa hỏi bạn ấy bao nhiêu câu hỏi? Đó là những câu hỏi nào? Rồi tôi hướng dẫn học sinh đọc lại những câu hỏi đó nhằm giúp các em khắc sâu những câu hỏi đó và đồng thời giúp các học sinh tiếp thu chậm biết cách phỏng vấn. Để học sinh xác định rõ là mình phải hỏi mấy người, tôi hỏi học sinh: Chúng ta hãy nhìn vào cột tên, nó có mấy ô? * Hình thức: Chia lớp thành 4 hoặc 5 nhóm mỗi nhóm gồm 7 8 học sinh. Học sinh sẽ phỏng vấn các bạn trong nhóm của mình sử dụng câu hỏi How many………are there? Hình thức hoạt động theo nhóm đã giúp học sinh có nhiều cơ hội sử dụng Tiếng Anh trong lớp qua đó các em có thể cảm thấy tự tin và mạnh dan hơn trong giao tiếp. II.3 Phương pháp nghiên cứu và kết quả sau thực nghiệm 11
- II. 3 . 1 Đặc điểm bộ môn và phương pháp nghiên cứu Do việc học ngoại ngữ là sự bắt chước những gì người ta làm từ những từ đơn giản, thông dụng đến những từ khó ít gặp, ít dùng. Từ câu nói đơn giảng đến câu nói phức tạp, từ tình huống cụ thể thường gặp hàng ngày cách giao tiếp và sử dụng từ sao cho đúng câu, đúng mục đích. Học ngoại ngữ là phải luyện 4 kỹ năng ngay từ những bài học đầu tiên, học ngoại ngữ đòi hỏi rất cao. Đòi hỏi người hoc phải thực sự yêu thích bộ môn, có ý thức rèn luyện phát triển ngôn ngữ trên mọi lĩnh vực. Học phải gắn liền với thực hành. Tự nhiên, thoải mái, thực hành nhiều lần thì mới đạt kết quả như mong muốn. Để đạt được kết quả trên những yêu cầu mà đặc điểm bộ môn đề ra thì người giáo viên phải thực sự là người tổ chức hướng dẫn, giúp đỡ…. để học sinh có nhiều hình thức hoạt động phong phú, có nhiều cơ hội phát triển những kỹ năng cần thiết. Nắm được những yêu cầu của bộ môn, và để tìm ra được biện pháp tối ưu, tôi đã thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp, nhất là các đồng chí cùng khối tập trung vào các bài khó, cùng phán đoán những tình huống có thể xảy ra, lường trước được những khó khăn của học sinh để chuẩn bị dự phòng phương án giải quyết. Chịu khó dự giờ thăm lớp nhằm rút ra những ưu khuyết điểm để cải tiến phương pháp, hình thức giới thiệu kiến thức mới. Nhận xét đánh giá qua sự làm việc và chất lượng của học sinh II. 3.2 Kết quả sau thực nghiệm Do có sự thu hút lôi cuốn vào bài ngay từ đầu giờ, học sinh đã có hứng thú học tập sôi nổi, sự xuyên suốt kiến thức, logic giữa các phần cùng với việc hướng dẫn giải thích, làm mẫu rõ ràng, cẩn thận, các thủ thuật phối hợp bổ trợ cho kiến thức mới, nên giờ học ngữ pháp thực sự có hiệu quả. Học sinh hiểu bài, áp dụng thành thạo mẫu câu trong mọi tình huống, mạnh dạn, tự tin và chủ động tham gia vào các hoạt động một cách sôi nổi. Từ nhận thức phải dạy thật tốt, luyện thật kỹ giúp học sinh có kiến thức học tập. Kết quả môn Tiếng Anh năm học 2008 – 2009 do tôi dạy đạt được như sau: Lớp Giỏi Khá TB Yếu Kém 6A2 65,8% 32,2% 2% 0 0 12
- 6A1 52,3% 31,6% 13,1% 3% 0 III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ III.1. Kết luận Qua thực tế áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong năm học vừa qua, tôi nhận thấy để có thể áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đạt hiệu quả cao cần chú ý một số vấn đề sau: Giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung kiến thức sách giáo khoa để sao cho trong mỗi bài không những đảm bảo yêu cầu chung của bài mà còn giúp học sinh lĩnh hội đợc những kiến thức mới, kỹ năng một cách chọn lọc hợp lý phù hợp với đối tợng học sinh. Học sinh cần nắm chắc kiến thức và thường xuyên củng cố kiến thức đã có. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân giáo viên và học sinh trong quá trình học tập, giảng dạy còn cần có sự động viên, khích lệ đóng góp của tổ chuyên môn về thời gian và phương tiện dạy học để có thể áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này đạt kết quả cao. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi được tích luỹ và rút ra sau một quá trình giảng dạy nhằm tháo gỡ những khó khăn trong giờ dạy ngữ pháp sao cho đạt kết quả cao nhất, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Qua đây tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp nhằm nâng cao chuyên môn để có những bài giảng sinh động hơn, chất lượng cao hơn. III.2. Kiến nghị Với nhà trường: Cần khuyến khích động viên mỗi giáo viên thực hiện và áp dụng những sáng kiến hay để đẩy mạnh phong trào chuyên môn trong nhà trờng. Với Phòng, Sở giáo dục: Đề nghị quan tâm đầu tư thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại cho các tr ờng học, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho giáo viên hòan thành tốt nhiệm vụ đợc giao./. 13
- Mạo Khê, ngày 17 tháng 5 năm 2009 Người viết DƯƠNG THỊ VIỆT BẮC 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Các phương pháp dạy tiết ôn tập đạt hiệu quả trong môn Địa lý THCS
17 p | 349 | 50
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp quản lý hồ sơ sổ sách trong trường THCS
16 p | 341 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp vận dụng kiến thức tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Lịch sử - Địa lí 6 ở trường THCS
25 p | 24 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài kinh nghiệm sử dụng phương pháp trò chơi vào tiết luyện tập môn Hóa học ở trường THCS
24 p | 169 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp gây hứng thú tập luyện thể dục thể thao cho học sinh THCS
18 p | 81 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp huấn luyện học sinh giỏi môn chạy nhanh
17 p | 73 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp làm bài nghị luận văn học lớp 9
15 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 7 ở trường THCS
19 p | 32 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp tập luyện nhằm nâng cao thành tích môn nhảy xa cho học sinh nữ lớp 9
18 p | 86 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp nhận biết các chất vô cơ
36 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THCS
15 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy học, khai thác chất nhạc trong thơ cho học sinh Trung học cơ sở
12 p | 9 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giảng dạy và huấn luyện chạy cự li trung bình, dài ở trường THCS
17 p | 44 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp dạy một bài viết hiệu quả
15 p | 21 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giải bài tập Nhiệt học 8
15 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giới thiệu ngữ liệu mới đạt hiệu quả cao
19 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giảng dạy bài âm nhạc thường thức lớp 6: Sơ lược về một số nhạc cụ dân tộc phổ biến
10 p | 42 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn