intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9

Chia sẻ: Convetxao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 giúp cho giáo viên và học sinh có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập môn Địa lí nói chung, đồng thời củng cố, nâng cao việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI MÃ SKKN: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 9 Lĩnh vực : Địa lí 9 Cấp học : Trung học cơ sở NĂM HỌC 2017- 2018
  2. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9 MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................ 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 2 I/ Bối cảnh của đề tài. ..................................................................................... 2 II/ Lí do chọn đề tài. ....................................................................................... 2 III/ Phạm vi và đối tượng của đề tài ................................................................ 3 1/ Phạm vi của đề tài....................................................................................... 3 2/ Đối tượng của đề tài.................................................................................... 3 IV/ Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3 V/ Những điểm mới trong kết quả nghiên cứu. ............................................... 3 VI/ Tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của đề tài. .................................... 4 1/ Về khoa học. ............................................................................................... 4 2/ Về thực tiễn. ............................................................................................... 4 PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................... 5 A. Nội dung ....................................................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5 2. Nội dung ......................................................................................................... 5 2.1. Phương pháp : ............................................................................................. 5 2.1.1. Phương pháp chung .......................................................................... 5 2.1.2. Phương pháp cụ thể : ........................................................................ 6 2.2. Nội dung: .................................................................................................... 6 2.2.1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ : .......................................... 6 2.2.2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ .................................. 7 B. Quá trình thử nghiệm sáng kiến: .............................................................. 25 1. Quá trình áp dụng của bản thân ............................................................. 25 2. Hiệu quả mới khi áp dụng đề tài:........................................................... 26 3. Kinh nghiệm rút ra mở hướng nghiên cứu mới ...................................... 27 PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................. 28 I/ Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 28 II/ Ý nghĩa của đề tài đối với việc giảng dạy. ................................................ 28 III/ Khả năng ứng dụng của đề tài. ................................................................ 28 IV/ Những đề xuất kiến nghị......................................................................... 28 1/ Đối với Ban Giám Hiệu trường. ................................................................ 28 2/ Đối với Phòng Giáo Dục........................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 29 1/29
  3. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I/ Bối cảnh của đề tài. Những năm gần đây, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế tri thức đòi hỏi việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước cải tổ và chấn hưng nền giáo dục Quốc gia, đáp ứng và phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Trong đó, định hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc nâng cao chất 1 học sinh những kiến thức cơ bản, cần thiết, phổ thông về dân cư, các ngành kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ kinh tế xã hội của nước ta và những hiểu biết cần thiết về địa phương( tỉnh, thành phố) nơi các em sống và học tập. Trong tất cả các yêu cầu của môn Địa lý lớp 9 thì một yêu cầu vô cùng quan trọng mà giáo viên cần phải trang bị cho học sinh đó là phương pháp vẽ biểu đồ. Đối với các em học sinh lớp 9, đây là năm thứ 4 các em được làm quen với chương trình mới. Vì vậy, đa số các em đã tìm ra cho mình một phương pháp học phù hợp với môn địa lí. Các em đều chăm ngoan, hiếu học và rất say mê yêu thích môn học. Một số em còn sưu tầm, đọc thêm sách để mở rộng thêm kiến thức cho mình. Một điều vô cùng thuận lợi là ở chương trình địa lí lớp 9, các em nghiên cứu về địa lí KT- XH Việt Nam điều này rất gần gũi với các em, các em dễ liên hệ thực tế để dễ hiểu bài, nắm chắc bài và ghi nhớ bài hơn. Song bên cạnh đó, việc học tập môn địa lí 9 vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là trình độ nhận thức của các em vẫn chưa đồng đều, một số em chưa có ý thức học tập tốt, một số gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học của các em, điều này ảnh hưởng phần nào đến chất lượng học tập của các em. Nguyên nhân dẫn đến điều đó là do: - Các em chưa xác định được phương pháp học tập đúng đắn. - Một số em chưa xây dựng được thời gian biểu phù hợp. - Phương tiện học tập còn chưa đầy đủ. - Một số em có tư tưởng coi đây là môn phụ nên lười học, không chú ý nghe giảng, xây dựng bài. Việc thực hành ở trên lớp với dung lượng thời gian quá ít đã không thể trang bị cho học sinh hết những kỹ năng vẽ biểu đồ. Do đó việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 ở trường THCS là một điều kiện không thể thiếu được. II/ Lí do chọn đề tài. Thực hành kỹ năng Địa lí trong đó có kỹ năng vẽ biểu đồ là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, các đề kiểm tra, đề thi học sinh 2/29
  4. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9 giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và phần thực hành. Trong đó phần thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm khoảng 30 - 35% tổng số điểm. Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí lớp 9 - gồm có 52 tiết học thì đã có 11 tiết thực hành trong đó có 6 tiết về vẽ biểu đồ và có khoảng 13 bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học của học sinh trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí lớp 9 hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng vẽ biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa những đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng địa lí, hoặc từ biểu đồ đã vẽ các em cũng có thể phân tích, nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài học. Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rất yếu hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh - để giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn. Chính vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn đề cập một số sáng kiến trong việc “ Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp9” III/ Phạm vi và đối tượng của đề tài 1/ Phạm vi của đề tài Giới thiệu các hình thức, phương pháp “ Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9” 2/ Đối tượng của đề tài. Quá trình dạy học và việc sử dụng khai thác các bài tập, thực hành trong sách giáo khoa địa lí 9 ở trường THCS. IV/ Mục đích nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 giúp cho giáo viên và học sinh có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập môn Địa lí nói chung, đồng thời củng cố, nâng cao việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh nói riêng. V/ Những điểm mới trong kết quả nghiên cứu. Qua kết quả nghiên cứu tôi thấy khi vẽ một biểu đồ: - Các em đã xác định được yêu cầu của đề bài. - Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện được kĩ năng vẽ biểu đồ chiếm tỷ lệ cao. 3/29
  5. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9 - Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ. - Từ đó tỷ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích hợp đối với bài yêu cầu cao hơn so với khi chưa được áp dụng. VI/ Tính sáng tạo về khoa học và thực tiễn của đề tài. 1/ Về khoa học. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ tạo điều kiện nâng cao kỹ năng, kỹ xảo hết sức cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kỹ năng vẽ biểu đồ. Và còn có khả năng to lớn trong việc bồi dưỡng học sinh thế giới quan khoa học và những quan điểm nhận thức đúng đắn, khả năng hình thành cho học sinh nhân cách con người mới trong xã hội. 2/ Về thực tiễn. Giúp cho giáo viên hệ thống các loại biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng giảng dạy bài thực hành và hướng dẫn học sinh làm bài tập địa lí lớp 9. Giúp học sinh nhận biết, xác định được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giảng dạy các bài thực hành và các bài tập trong chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 9. Giúp học sinh nhận thức được các loại biểu đồ: dạng cột, tròn, đường, miền… Xác định được kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành. 4/29
  6. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9 PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A. Nội dung 1. Cơ sở lý luận Để giảng dạy địa lý theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 9 vì biểu đồ có chứa dựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu hiện hết. Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 giúp các em hiểu và nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh các đối tượng địa lý và rèn cho học sinh tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học địa lý từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn, say mê nghiên cứu khoa học địa lý. Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 còn có khả năng bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ môn địa lý bớt khô cứng, đồng thời giúp người thầy có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và các hình thức dạy học đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Dựa vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra những vấn đề cho học sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lý và khai thác những nét đặc trưng quan trọng của địa lý. Khi rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh tốt thì những con số, những cột, đường, miền….. không còn bị khô cứng mà trở nên sống động giúp học sinh có thể phán đoán, suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một lĩnh vực địa lý hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước. 2. Nội dung 2.1. Phương pháp : 2.1.1. Phương pháp chung  Muốn rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 thì việc đầu tiên phải rèn cho hoc sinh kỹ năng đọc, hiểu biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ.  Kỹ năng biểu đồ xuất phát từ tri thức vì vậy việc dạy tri thức tối thiểu về biểu đồ là rất cần thiết.  Tri thức biểu đồ giúp các em giải mã được các hình vẽ như đường, cột, hình quạt, miền….hoặc những con số khô cứng trong biểu đồ trở nên sống động và có ý nghĩa. Đồng thời giúp các em xác lập được mối quan hệ giữa các con số, các đường, các cột… trong biểu đồ. Từ đó phát hiện ra các 5/29
  7. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9 kiến thức địa lý mới ẩn tàng trong biểu đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức biểu đồ là chưa đủ mà cần phải có cả những tri thức địa lý khác. Theo một nhà địa lý học nổi tiếng nói: “Khi biểu đồ là đối tượng học tập thì kiến thức, kỹ năng biểu đồ là mục đích. Còn khi biểu đồ là nguồn tri thức thì kiến thức và kỹ năng biểu đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri thức địa lý mới trên biểu đồ”. 2.1.2. Phương pháp cụ thể : Qua thực tế giảng dạy nhiều năm kết hợp với kiểm nghiệm, đối chứng giữa các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và các tiết dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ, giữa lớp dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và lớp dạy không rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho thấy những kết quả hết sức khác nhau. Tôi thường xuyên thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp với mục đích học tập kinh nghiệm và giúp đỡ đồng nghiệp trong việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ nói riêng và kỹ năng địa lý nói chung. Đồng thời nắm sở thích và khả năng hiểu biết kiến thức của học sinh khi học địa lý có rèn kỹ năng biểu đồ. Đặc biệt nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh của đồng nghiệp được tiến hành như thế nào và mang lại kết quả ra sao. 2.2. Nội dung: Trong việc học tập địa lý có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề tài này tôi chỉ xin nêu ra các bước hướng dẫn rèn kỹ năng biểu đồ trong nội dung chương trình địa lý lớp 9 THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: Biểu đồ đường, biểu đồ cột,biểu đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp giữa cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ miền. 2.2.1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ :  Rèn kỹ năng đọc biểu đồ :  Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.  Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của biểu đồ.  Căn cứ vào bảng chú giải và nội dung thể hiện của biểu đồ để hiểu từng nội dung của biểu đồ và mối quan hệ giữa các nội dung địa lý trên biểu đồ.  Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ :  Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác.  Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lý nào? Trục ngang biểu thị đối tượng địa lý nào?  Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lý dưới dạng đường, cột, miền….theo yêu cầu của đề bài.  Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ. 6/29
  8. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9  Nhận xét :  Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường.  Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột.  Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều hình tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lý.  Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc.  Dựa vào kiến thức đã học để giải thích các yếu tố trên biểu đồ xem tại sao đối tượng này lớn hơn đối tượng kia…. 2.2.2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ a. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)  Cách đọc :  Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.  Đọc bảng chú giải (nếu có).  Đọc hiểu các đối tượng địa lý trên biểu đồ.  Cách vẽ biểu đồ :  Vẽ trục tọa độ : - Trục tung thể hiện đơn vị. - Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao).  Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học). Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).  Ghi tên biểu đồ : Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi trên biểu đồ để không bị quên.  Nếu có hai đường biểu đồ trở nên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.  Cách nhận xét, giải thích :  Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường :  So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi : Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia xem gấp bao nhiêu lần cũng được).  Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng 7/29
  9. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9 nhanh, giai đoạn nào tăng chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.  Trường hợp có hai đường trở lên :  Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D.  Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diến.  Ví dụ : Ví dụ một: Loại biểu đồ đồ thị đơn Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long (đơn vị : triệu ha). Năm 1990 1992 1993 1995 1996 2002 Diện 2,58 2,92 3,00 3,20 3,44 3,83 tích Hướng dẫn :  Cách vẽ :  Bước 1: Vẽ trục tọa độ . - Trục dọc biểu thị triệu ha. - Trục ngang biểu thị số năm . - Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.  Bước 2 : - Chú ý khoảng cách các năm. - Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và trục đơn vị.  Bước 3 : Viết tên biểu đồ.  Bước 4. Lập bảng chú giải.  Biểu đồ : 8/29
  10. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9 Hình 1 :Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 1990 đến 2002.  Nhận xét :  Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng liên tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha. Ví dụ hai : Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính theo chiều từ trái sang phải. *Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đường biểu diễn: 1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ. 2. Hệ trục tọa độ: - Đảm bảo phân chia các mốc chính xác - Ghi đơn vị ở đầu 2 trục - Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục - Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ. 3. Các đường biểu diễn : - Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường. - Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm - Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường 4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì, ở đâu, thời gian nào?). 5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng. 6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành. 9/29
  11. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9 Bài tập vận dụng: Bài tập 3, trang 37-SGK Địa Lí Căn cứ vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng thủy sản thời kì 1990-2002. Nêu nhận xét. Bảng 9.2. Sản lượng thủy sản (nghìn tấn) Chia ra Năm Tổng số Khai thác Nuôi trồng 1990 890,6 728,5 162,1 1994 1465,0 1120,9 344,1 1998 1782,0 1357,0 425,0 2002 2647,4 1802,6 844,8 1/ Bài giải: Nghìn tấn 2/ Vẽ biểu đồ: 2647,4 2800 2400 Chú giải: 1782,0 1802,6 2000 Tổng số 1465,0 1357.0 1600 890,6 1120,9 Khai thác 1200 844,8 728,5 800 344,1 425,0 Nuôi trồng 162,1 400 b. Biểu đồ cột Năm 1990 1994 1998 2002  Cách đọc biểu đồ :  Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.  Đọc bảng chú giải (nếu có).  Đọc hiểu các đối tượng địa lý được biểu hiện trên biểu đồ.  Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau :  Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh ghi lung tung không cách đều).  Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay ngược lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại. 10/29
  12. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9  Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang _____ từ trục tung vào đầu cột vì sẽ làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có tính thẩm mỹ.  Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ (Không vẽ dính như biểu đồ đồ thị).  Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau.  Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ ràng ngay ngắn.  Cách nhận xét :  Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) :  Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia cũng được.  Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục).  Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.  Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên).  Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn).  Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột).  Ví dụ : Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn: Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003 Các tỉnh Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Lâm Đồng Độ che phủ rừng (%) 64,0 49,2 50,2 63,5 Hướng dẫn :  Cách vẽ :  Vẽ trục tọa độ: - Trục dọc biểu thị độ che phủ (%). - Trục ngang là các địa phương.  Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.  Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.  Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh. 11/29
  13. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9  Viết tên biểu đồ  Biểu đồ : Hình 3: Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003  Nhận xét :  Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.  Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum và Gia Lai là: 14,8%. Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép : Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ (đơn vị tỉ đồng). Năm 1995 2000 2002 Tiểu vùng Tây Bắc 320,5 541,1 696,2 Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,3 Hướng dẫn :  Cách vẽ:  Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ: - Trục tung đơn vị ( tỉ dồng). - Trục hoành: (năm). 12/29
  14. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9  Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.  Bước 3: Viết tên biểu đồ.  Bước 4 : Lập bảng chú giải.  Biểu đồ : Hình 4 :Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ qua các năm 1995, 2000, 2002.  Nhận xét :  Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng năm 2002.  Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng 2002. - Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995. - Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995.  Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc. - Năm 1995 gấp 19,3 lần. - Năm 2000 gấp 19,7 lần. - Năm 2002 gấp 20,5 lần. 13/29
  15. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9 Ví dụ 5: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là cơ cột cơ cấu hay cột chồng. Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%) Sản phẩm Phụ phẩm Năm Tổng số Gia súc Gia cầm trứng, sữa chăn nuôi 1990 100 63,9 19,3 12,9 3,9 2002 100 62,8 17,5 17,3 2,4 Hướng dẫn :  Cách vẽ :  Bước 1: Vẽ trục tọa độ : - Trục dọc biểu thị phần trăm. - Trục ngang biểu thị năm.  Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%.  Bước 3:Chi tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng.  Bước 4: Ghi tên biểu đồ.  Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau.  Biểu đồ : Hình 5 :Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất. 14/29
  16. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9  Nhận xét :  Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ phẩm chăn nuôi.  Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%, ngành chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,1%. c. Biểu đồ thanh ngang  Cách vẽ :  Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang biểu thị đơn vị.  Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.  Lưu ý : Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ Bắc đến Nam.  Ví dụ 6 : Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996. (Đơn vị : Nghìn người) Vùng kinh tế Lực lượng lao động Miền núi và trung du phía 6,433 Bắc Đồng bằng sông Hồng 7,383 Bắc Trung Bộ 4,664 Duyên hải Nam Trung Bộ 3,805 Tây Nguyên 1,442 Đông Nam Bộ 4,391 Đồng bằng sông Cửu Long 7,748 15/29
  17. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9  Biểu đồ : Hình 6 : Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996  Nhận xét Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột. d. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)  Cách đọc biểu đồ :  Cần đọc tên biểu đồ để biết nội dung của biểu đồ.  Đọc để hiểu bảng chú giải.  Đọc để hiểu hai trục dọc, mỗi trục dọc biểu thị đơn vị nào.  Đọc trục ngang biểu thị yếu tố nào?  Đọc nội dung biểu đồ để biết biểu đồ cột thể hiện gì? Biểu đồ đường thể hiện gì?  Cách vẽ :  Biểu đồ có hai trục đơn vị.  Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất nên vẽ đường cao hơn cột.  Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường.  Cách nhận xét : Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị. 16/29
  18. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9  Ví dụ 7: Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau : Năm 1954 1960 1965 1970 1976 1979 1989 1999 2003 Tỷ lệ tăng dân số tự 1,1 3,9 2,9 3,3 3,0 2,5 2,1 1,43 1,43 nhiên(%) Dân số (triệu 23,8 30,2 34,9 41,1 49,2 52,7 64,4 76,3 80,9 người) Hướng dẫn :  Cách vẽ :  Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành. - Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm. - Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người. - Trục hoành biểu thị các năm. - Chú ý: chia khoảng cách các năm.  Bước 2 : - Dân số vẽ bằng cột. - Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường.  Bước 3: Ghi tên biểu đồ.  Bước 4: Lập bảng chú giải.  Biểu đồ Hình 7 : Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 - 2003 17/29
  19. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9  Nhận xét :  Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu người.  Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó giảm từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục giảm. Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.  Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.  Kết luận : Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số nước ta vẫn tăng nhanh. e. Biểu đồ hình tròn  Cách đọc biểu đồ:  Cần đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ.  Độc bảng chú giải để hiểu nội dung.  Đọc các nội dung cụ thể trong biểu đồ.  Cách vẽ biểu đồ tròn:  Chọn trục gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn trục gốc là đường thẳng nối từ tâm vòng tròn đến điểm số mười hai trên mặt đồng hồ.  Vẽ theo trình tự đề bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ, mỗi phần trăm tương ứng với 3 % .  Ghi chú, kí hiệu: Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, đan, đậm, nhạt, để trắng….  Số ghi: Ghi ở giữa mỗi phần (bên trong biểu đồ), số ghi phải ngay ngắn, rõ ràng, không nghiêng ngả, phải ghi số phần trăm, không ghi số độ hay số thực. Nếu phần ghi số nhỏ không thể ghi bên trong được thì ghi ngay ở bên ngoài.  Tên biểu đồ : Nên ghi phía trên biểu đồ hoặc ghi phía dưới biểu đồ cũng được. Nên ghi chữ in hoa cho rõ.  Ghi chú: Dưới biểu đồ và ghi đúng trình tự như đề bài cho.  Lưu ý :  Nếu đề bài không cho số liệu phần trăm ta phải tính phần trăm  Nếu bảng số liệu có cho số phần trăm nhưng tổng số phần trăm không đủ 100 % hoặc có vẽ quá nhỏ thì tùy trường hợp mà vẽ cột hay tròn. 18/29
  20. Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí lớp 9  Nhận xét :  Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh.  Khi có từ hai vòng tròn trở lên:  Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu?  Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm. Nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (Không nên nhắc lại hai, ba lần).  Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.  Ví dụ : Ví dụ 8 :Biểu đồ một hình tròn Vẽ biểu đồ hình tròn dựa vào bảng số liệu dưới đây: Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002 Các thành phần kinh tế Tỷ lệ % Kinh tế Nhà nước 38,4 Kinh tế tập thể 8,0 Kinh tế tư nhân 8,3 Kinh tế cá thể 31,6 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 13,7 Tổng cộng : 100 Nhận xét về thành phần kinh tế? Hướng dẫn :  Cách vẽ :  Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ  Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,60 Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240  Bước 3: Ghi tên biểu đồ  Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng 19/29
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2