intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học Địa lí lớp 9 THCS

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

54
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là cần phải hiểu và nắm vững những yêu cầu cơ bản về cách nhận dạng các loại biểu đồ, cách thể hiện biểu đồ, cách nhận xét và giải thích dựa trên biểu đồ đã vẽ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học Địa lí lớp 9 THCS

  1. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI  Để giảng dạy địa lý theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện   kỹ năng biểu đồ  cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học   sinh lớp 9 vì biểu đồ có chứa dựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không   biểu hiện hết. Rèn luyện kỹ năng biểu đồ  địa lí cho học sinh lớp 9 giúp các em   hiểu và nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ  động hơn, nhớ  kiến   thức lâu hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả  năng tư  duy logic, kĩ năng   so sánh các đối tượng địa lí và rèn cho học sinh  tính tỉ  mỉ, cẩn thận, chính xác   trong việc học địa lí từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn, say mê nghiên cứu   khoa học địa lí. Việc rèn luyện kĩ năng biểu đồ  địa lí cho học sinh lớp 9 còn có khả  năng   bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực  tự  học, tự  nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ  môn địa lí bớt khô cứng, đồng   thời giúp người thầy có điều kiện để  phối hợp nhiều phương pháp dạy học và  các hình thức dạy học đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả  năng độc lập sáng tạo của học sinh. Dựa vào biểu đồ  người thầy có thể  nêu ra  những vấn đề  cho học sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư  duy địa lí và khai   thác những nét đặc trưng quan trọng của địa lí. Khi rèn kĩ năng biểu đồ  cho học sinh tốt thì những con số, những cột,  đường, miền….. không còn bị khô cứng mà trở  nên sống động giúp học sinh có  thể  phán đoán, suy xét sự  phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một  lĩnh vực địa lí hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước.   Với cách biên soạn sách giáo khoa nói chung hiện nay và sách giáo khoa   Địa lí nói riêng, thì nguồn tri thức không chỉ được thể hiện ở các bài học mà còn   được “ẩn” chứa trong các bài thực hành. Nên các bài thực hành trong sách giáo   khoa không chỉ  củng cố  kiến thức cũ trong các bài học trước mà còn rèn luyện   cho học sinh kỹ năng vẽ biểu đồ 1
  2.   Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí lớp 9: gồm   có 52 tiết học thì đã có 10 tiết thực hành trong đó có 6 tiết về vẽ biểu đồ và có   khoảng 13 bài tập về rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét  biểu đồ sau các bài học   của học sinh trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Thực hành kĩ  năng địa lí trong đó có kĩ năng  biểu đồ  là một yêu cầu rất quan trọng của việc   học tập môn Địa lí. Vì vậy, các đề kiểm tra một tiết, đề kiểm tra học kì, đều có  hai phần lí thuyết và phần thực hành. Trong đó phần thực hành thường có những  bài tập đặc biệt chú trọng đến phần kĩ năng địa lí mà chủ yếu là kĩ năng vẽ  và   nhận xét biểu đồ. Thang điểm cho phần kĩ năng thường chiếm tỉ  lệ  khá cao  khoảng 30 – 35%  tổng số  điểm. Điều đó chứng tỏ  rằng bộ  môn Địa lí lớp 9  hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lí  thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kĩ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như  kĩ năng vẽ biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được mối liên hệ  giữa những đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển   của các đối tượng địa lí. hoặc từ  biểu đồ  đã vẽ  các em cũng có thể  phân tích,  nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ  sở  kiến thức   của bài học.       Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kĩ năng vẽ biểu đồ còn rất  yếu hoặc kĩ năng này vẫn chưa được các em coi trọng.  Nên để  đạt được điểm  tối đa của câu hỏi phần kĩ năng này lại rất khó. Nguyên nhân của tình trạng này  là do hiện nay chúng ta chưa có một tài liệu nào hướng dẫn cụ  thể  chi tiết về  cách vẽ  biểu đồ  cho học sinh. Mặt khác, nhiều lúc học sinh cũng gặp phải  trường hợp lưỡng lự khi chọn loại biểu đồ thích hợp để vẽ.   Muốn khắc phục tình trạng trên người giáo viên dạy Địa lí cũng như học   sinh khi học bộ môn này cần phải hiểu và nắm vững những yêu cầu cơ bản về  cách nhận dạng các loại biểu đồ, cách thể  hiện biểu đồ, cách nhận xét và giải  thích dựa trên biểu đồ đã vẽ.  2
  3. Dựa vào những kiến thức đã học từ  trường sư  phạm, tham khảo kinh   nghiệm của các đồng nghiệp nơi tôi công tác cùng một số tài liệu liên quan, tôi   xin mạnh dạn trình bày chuyên đề: Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học   Địa lí lớp 9 THCS. Trong chuyên đề của mình tôi muốn trình bày về cách nhận   dạng và cách vẽ một số loại biểu đồ thường gặp trong bộ môn Địa lý. Vậy làm thế  nào để  học sinh có thể  vẽ  biểu một cách tốt nhất, để  nâng  cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Địa lí mà tiết học luôn sinh động, hấp   dẫn, học sinh luôn chủ động tìm tòi khám phá tri thức? Đó cũng chính là lí do tôi  trình bày một số kinh nghiệm của mình về: Rèn luyện kỹ năng vẽ  biểu đồ  cho  học sinh lớp 9 trường THCS  1.2  PHẠM VI  ÁP  DỤNG  Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ  địa  lí  cho học sinh lớp 9 trường THCS “ lấy học sinh làm trung tâm’’.                                                   3
  4.  2. PHẦN NỘI DUNG 2.1.   THỰC TRẠNG  Qua nắm bắt tình hình và là người trực tiếp giảng dạy bộ  môn Địa lí  ở  trường THCS bản thân tôi nhận thấy: a.  Về cơ sở vật chất    Một số  trường phương tiện dạy học chưa đầy đủ, giáo cụ  dạy học còn   thiếu, cơ  sở  vật chất chưa đảm bảo, phòng học bộ  môn Địa lí một số  trường   chưa có .Vì vậy phần nào khó khăn  cho giáo viên khi lựa chọn và vận dụng các  phương pháp giảng dạy tích cực. b. Về phía giáo viên    Đa số giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp,có hiểu biết sâu sắc về bộ  môn Địa lí  đã sử dụng các phương pháp dạy học mới khá tốt, khêu gợi được sự  suy nghĩ, tìm tòi tự  lực của học sinh, có ý thức học hỏi đồng nghiệp thông qua  các hoạt động dự  giờ, rút kinh nghiệm. Đặc biệt chú trọng đến đặc trưng của  bộ môn Địa lí là sử dụng bản đồ, biểu đồ để khai thác kiến thức. Tuy nhiên, bên  cạnh đó  một số  ít giáo viên chưa thực sự  tìm tòi, nghiên cứu để  tìm ra những  phương pháp cũng như bài tập hay, vì vậy đã làm cho học sinh nhàm chán trong   việc tham gia bồi dưởng của mình. c. Về phía học sinh Với học sinh các trường  ở vùng nông thôn thì việc rèn luyện kĩ năng thực  hành Địa lí cho các em trong một bài học gặp không ít khó khăn: ví dụ  với mọt   4
  5. bài tập thực hành vẽ biểu đồ  có yêu cầu phải xử lí số liệu, thì đa phần các em  thực hiện vẫn còn chậm, mất nhiều thời gian do máy tính không có, hoặc còn ít  trong một lớp học, khiến cho việc so sánh, đánh giá kết quả  giữa các tổ, nhóm  hoặc cá nhân với nhau còn rất hạn chế. Từ  đó cũng  ảnh hưởng nhiều tới thời  gian hoàn thành bài tập của học sinh, bởi thông thường sau khi vẽ biểu đồ, học   sinh còn phải nhận xét biểu đồ đã vẽ.   Nhiều em chưa có ý thức chuẩn bị  tốt các đồ  dùng học tập chuẩn bị  cho   bài thực hành như thước kẻ, bút chì, compa, hộp màu… còn coi nhẹ yêu cầu của  bài thực hành nên cũng ảnh hưởng nhiều tới các bài tập về vẽ biểu đồ như: hình  vẽ chưa đẹp, vẽ chưa chuẩn xác. Khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, một số  học sinh vẫn chưa   chịu để  ý, quan tâm dẫn đến các em lúng túng khi tiến hành các thao tác: ví dụ  cách xử lý số liệu hoặc cách chọn tỷ lệ..   Thời gian một bài thực hành có 45 phút: có rất nhiều các bước cần thực  hiện, nhưng quan trọng nhất là việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài tập của học   sinh. Tuy vậy công việc này thường được thực hiện sau khi học sinh đã hoàn  thành hết các yêu cầu của bài tập nên giáo viên bị hạn chế rất nhiều về thời gian   để sủa chữa uốn nắn cho các em nhất là học sinh yếu. Bên cạnh các bài tập thực hành vẽ  biểu đồ  trên lớp còn có rất nhiều các   bài tập thực hành vẽ biểu đồ ở nhà, nếu không có biện pháp kiểm tra, đánh giá   kịp thời thì nhiều em sẽ  coi nhẹ việc thực hiện các bài tập này, hoặc có những  lỗi sai sót mắc phải của học sinh mà mà giáo viên không kịp thời phát hiện ra để  giúp các em sửa chữa.       Kết quả khảo sát trước khi thực hiện giải pháp năm học: 2017­2018 Tổn 8.0­10 6.5­7.9 5.0­6.4 3.5­4.9 0­3.4 TB trở lên Lớp g số  HS SL % SL % SL % SL % SL % SL % Khố 133 50 37,59 42 31,58 27 20,3 11 8,27 3 2,26 119 89,47 i 9 5
  6. 9A 44 23 52,27 13 29,55 5 11,36 3 6,82 0 0 41 93,18 13,6 9B 44 12 27,27 12 27,27 13 29,55 6 1 2,27 37 84,09 4 9C 45 15 33,33 17 37,78 9 20 2 4,44 2 4,44 41 91,11 d. Nguyên nhân của thực trạng  + Loại  bài rèn kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ Địa lý  là một dạng bài tập   khó vì học sinh cùng một lúc phải xử lý số liệu, vẽ và rút ra nhận xét, kết luận   từ bảng số liệu đã vẽ để rút ra kiến thức cơ bản. Trong khi đó kĩ năng của các   em còn nhiều hạn chế nên các em không mấy hứng thú học tập. + Do quan niệm sai lầm của một vài học sinh về vị trí vai trò của môn Địa   lí trong nhà trường, xem đó là môn học phụ  nên tham gia bồi dưởng một cách   qua loa, chiếu lệ, tham gia bồi dưởng cho có nên không chú trọng quan tâm đến  việc tự rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho mình. + Cơ  sở  vật chất,   phương tiện dạy học,   phòng học bộ  môn   của nhà  trường còn thiếu đặc biệt là lược đồ, biểu đồ  Địa lý nên giáo viên và học sinh   còn gặp nhiều khó khăn trong việc bồi dưởng của giáo viên. + Mặc dầu trường đóng trên địa bàn thuận lợi, trình độ  dân trí cao, hoạt   động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên phần lớn phụ  huynh ít quan   tâm đến việc học tập của con cái mà chủ yếu giao khoán phó mặc cho giáo viên  bồi dưởng, nhà trường. 2.2.  PHƯƠNG PHÁP ĐỂ  RÈN LUYỆN KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ  ĐỊA LÍ  CHO HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS 2.2.1. PHƯƠNG PHÁP CHUNG  ­Muốn rèn luyện kĩ năng  biểu đồ Địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCS   thì việc đầu tiên phải rèn cho hoc sinh kĩ năng đọc, hiểu biểu đồ, kĩ năng vẽ  biểu đồ, kĩ năng nhận xét, giải thích biểu đồ. ­Kĩ năng biểu đồ  xuất phát từ  tri thức vì vậy việc dạy tri thức tối thiểu   về biểu đồ là rất cần thiết. 6
  7. ­Tri thức biểu đồ  giúp các em giải mã được các hình vẽ  như đường, cột,  tròn, đường biểu diễn ….hoặc những con số  khô cứng trong biểu đồ  trở  nên  sống động và có ý nghĩa. Đồng thời giúp các em xác lập được mối quan hệ giữa   các con số, các đường, các cột… trong biểu đồ. Từ đó phát hiện ra các kiến thức   địa lý mới ẩn chứa trong biểu đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức biểu đồ  là chưa đủ mà cần phải có cả những tri thức địa lý khác. 2.2.2. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ      Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau,   vì vậy, khi vẽ  biểu đồ, việc đầu tiên là phải đọc kĩ đề  bài để  tìm hiểu chủ  đề  định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ  lớn hay thể  hiện cơ  cấu), sau đó căn cứ  vào chủ  đề  đã được xác định để  lựa  chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. : 2.2.2.1. BIẺU ĐỒ ĐƯỜNG BIỂU DIỄN   Loại biểu đồ này thường được sử dụng để thể  hiện tiến trình, động thái   phát triển của một hiện tượng qua thời gian.  Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ, chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác. + Trục tung  thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị  cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số (nghìn tấn, sản lượng, tỉ lệ ...) + Trục hoành   thể  hiện năm và chia mốc thời gian tương  ứng với mốc   thời gian ghi trong bảng số liệu.  Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục, chú ý tương quan giữa độ  cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính   trực quan và mĩ thuật. Bước 3: Căn cứ  vào các số  liệu của đề  bài và tỉ  lệ  đã xác định để  tính  toán và đánh dấu tọa độ  của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm  trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ. Thời điểm năm đầu tiên nằm dưới chân trục   đứng. 7
  8. Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ  (ghi số  liệu vào biểu đồ, chú giải, ghi tên  biểu đồ) Lưu ý:     Nếu vẽ  2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị  thì mỗi đường  cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo.    Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số  liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị  khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn  vị khác nhau) sang số liệu tinh (số liệu tương đối ­ với cùng đơn vị  thống nhất   là: %). Bước 5: Nhận xét, phân tích hoặc giải thích + Nhận xét khái quát + Chú ý giá trị  cực đại, cực tiểu trên bảng số  liệu và biểu đồ  (Số  liệu   chứng minh) + Động thái phát triển theo thời gian ( Số liệu, tăng, giảm bao nhiêu, tốc  độ tăng…) + Giải thích: Kết hợp với kiến thức đã học,  giải thích những ý nghĩa và  nhận xét (Quan sát biểu đồ, lấy ví dụ)  * VÍ DỤ MINH HỌA : Ví dụ:                                   Bài 10: THỰC HÀNH Vẽ  và phân tích biểu đồ  về  sự  thay đổi cơ  cấu diện tích gieo trồng  phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm. Bài tập 2: Vẽ biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng (%) đàn gia súc, gia cầm qua các  năm 1990 đến 2002. Năm Trâu Bò Lợn Gia cầm 1990 100 100 100 100 1995 103.8 116.7 133 132.3 2000 101.5 132.4 164.7 182.6 2002 98.6 130.4 189 217.2 8
  9. Bước 1: Kẻ  2 trục tọa độ  Ox và Oy vuông góc với nhau. Trục Ox (trục  ngang) thể hiện các mốc thời gian (các năm ). Trục Oy (trục đứng) thể hiện các  số liệu về chỉ số tăng trưởng ( % )  Lưu ý: Trong bài này giáo viên lưu ý học sinh lấy gốc của hệ trục tọa độ  là 100% Khoảng cách các năm phải đều, đúng Mỗi năm có thể  kẻ  một đường chì mờ  thẳng lên để  dễ  dàng đánh dấu số  liệu   như trong bảng đã cho. Bước 2: Chia thang giá trị: Trong biểu đồ, khoảng cách năm là bằng nhau .  Chú ý chia khoảng cách cho tương ứng với khoảng cách giữa các năm. Bước 3: Tiến hành vẽ  (Mỗi năm có thể  vẽ  bằng 1 màu mực khác nhau   hoặc khác nhau bằng nét đứt quảng)  Bước 4: Tên biểu đồ.  Chú giải: riêng thành bảng chú giải, cũng có thể ghi trực tiếp vào biểu đồ Bước 5: Quan sát biểu đồ kết hợp bảng số liệu để nhận xét: Nhận xét tổng quát chỉ  số  của vật nuôi nào tăng, giảm bao nhiêu trong  từng giai đoạn. Giai đoạn nào nhanh nhất hoạc chậm nhất. Trong cả thời kì tăng  hay giảm. Giải thích tại sao. Ở đây học sinh cần giải thích đàn gia cầm và đàn lợn tăng nhanh nhất vì  đây là nguồn cung cấp thịt chủ  yếu. Do nhu cầu thịt trứng tăng nhanh. Giải   quyết tốt nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Hình thức chăn nuôi đa dạng, chăn nuôi  theo hình thức công nghiệp ở hộ gia đình. Đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng (học sinh cần đưa ra số  liệu dẫn   chứng). Chủ  yếu nhờ  cơ  giới hóa trong nông nghiệp nên nhu cầu sức kéo của   trâu, bò trong nông nghiệp đã giảm xuống. Song đàn bò đã được chú ý chăn nuôi  để cung cấp thịt và sữa. 9
  10. 240 220 200 180 160 140 120 100 80 1990 1995 2000 2002 Trâu Bò Lợn Gia cầm Biểu đồ: Sự tăng trưởng (%) đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 1990 ­ 2002. 2.2.2.2. BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT :  Loại biểu đồ  này thường hay được sử  dụng để  thể  hiện tương quan về  độ lớn giữa các đại lượng hơn cả.  * Dấu hiệu nhận biết : ́ ̉ ̣ ự hơn kem, nhiêu it, hoăc muôn so sanh cac yêu tô. ­ Đê bai muôn thê hiên s ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ́  Thương d ̀ ựa vao cac g ̀ ́ ợi y trong đê bai nh ́ ̀ ̀ ư: sô l ́ ượng, san l ̉ ượng, so sanh ́ , … ̀ ̀ ̉ ̀ ́ ́ ́ ́ ̣ ­ Đê bai chi yêu câu so sanh cac yêu tô trong 1 năm nên truc ngang thay vi ̀  đơn vị  la “năm” ̀  thì  được thay thê la ́  nươc”, ́ ̀ “cac vung”, “cac ́ ̀ ̣ ̉   ́  “cać  loai san ̉ ”, … phâm ­ Đơn vi co dâu: “/” nh ̣ ́ ́ ư: kg/ngươi, tân/ha, USD/ng ̀ ́ ươi, ng ̀ ươi/km ̀ 2 ,… Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc cho cân đối giữa hai trục. + Trục tung  thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị  cao nhất trong bảng số  liệu. Ghi rõ đơn vị  (nghìn tấn, tỉ  đồng...) và phải cách   đều nhau. 10
  11. + Trục hoành  thể  hiện các năm hoặc đối tượng khác: khoảng thời gian   giữa các năm phải lưu ý để xem coi là chia đều hay không đều. Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục, chú ý tương quan giữa độ  cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính   trực quan và thẫm mỹ. Bước 3: Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp  tới cao hoặc ngược lại, trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại. Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số  liệu tương  ứng vào các cột, vẽ  ký hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ. Lưu ý: Trong biểu đồ  các cột chỉ khác nhau về độ  cao còn bề  ngang của   các cột phải bằng nhau.. Bước 5: Nhận xét và phân tích hoặc giải thích theo yêu cầu của đề bài. * VÍ DỤ MINH HỌA : * Biểu đồ cột đơn Ví dụ:  Dựa vào bảng số  liệu sau, hãy vẽ  biểu đồ  cột thể  hiện diện tích nuôi   trồng thủy sản  ở  các tỉnh, thành phố  của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ  năm   2002 và nêu nhận xét Các   tỉnh  Đà  Quảng  Quảng  Bình  Phú  Khánh  Ninh  Bình  thành phố Nẵng Nam Ngãi Định Yên Hòa Thuận Thuận Diện   tích  (nghìn  0.8 5.6 1.3 4.1 2.7 6.0 1.5 1.9 ha) Bước 1:  Khi học sinh làm bài tập này giáo viên lưu ý học sinh: + Cần dựa vào bảng số  liệu đã cho, xem số  liệu thấp nhất là bao nhiêu? ( 0,8  nghìn ha); cao nhất là bao nhiêu? ( 6,0 nghìn ha)  Như vậy học sinh có thể chia  cột đơn vị từ  0  6 nghìn ha. Bước 2: Tiến hành vẽ. 11
  12.  + Trục dọc sẽ thể hiện đơn vị nghìn ha. trục ngang là tên các tỉnh, thàn phố. + Mỗi tỉnh, thành phố sẽ dựng được một cột theo số liệu đã cho. Diện tích (nghìn ha) 7 6 5 4 3 2 1 0 Đà Quảng Quảng Bình Phú Khánh Ninh Bình Nẵng Nam Ngãi Định Yên Hòa Thuận Thuận Biểu đồ: Diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng  Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 Bước 3: Nhận xét  Sau khi vẽ xong học sinh phải biết nhận xét tỉnh, thành phố  nào có diện tích nuôi trồng thủy sản nhiều nhất, ít nhất hơn hoặc kém nhau bao   nhiêu. Lưu ý : Trong quá trình vẽ biểu đồ cột đơn không cần bảng chú giải * Biểu đồ thanh ngang Ví dụ:   Độ che phủ rừng của các tỉnh ở Tây Nguyên năm 2003 Các tỉnh Kon Tum Gia Lai Đăk Lăk Lâm Đồng Độ che phủ rừng (%) 64 49,2 50,2 63,5 Ở bài này Gv hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ thanh ngang. Bước 1:  12
  13. + Cần dựa vào bảng số  liệu đã cho, xem số  liệu thấp nhất là bao nhiêu? ( 49,2   %); cao nhất là bao nhiêu? ( 64%)  Như vậy học sinh có thể chia cột đơn vị từ  0  ­ 70 %. + Trục dọc sẽ thể hiện các tỉnh. trục ngang là % Bước 2: Chia giá trị của 2 cột sao cho phù hợp với bảng số liệu  Bước 3: Tiến hành vẽ biểu đồ dưới sự hướng dẫn của Gv.  Bước 4:  Sau khi vẽ xong nhận xét. Lưu ý: Biểu đồ thanh ngang này thì không cần bảng chú giải. * Biểu đồ cột ghép. Ví dụ: Cho bảng số liệu. Tình hình sản xuất thủy sản  ở  Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông  Hồng và cả nước, năm 2002 (nghìn tấn) Sản lượng Đồng   bằng   sông  Đồng   bằng   sông  Cả nước Cửu Long Hồng Cá biển khai thác 493.8 54.8 1189.6 Cá nuôi 283.9 110.9 486.4 Tôm nuôi 142.9 7.3 186.2 Vẽ  biểu đồ  thể  hiện tỉ  trọng sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi, tôm nuôi  ở  Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước (cả nước 100%) Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu của đề bài để chọn biểu đồ thích hợp. Từ bảng số liệu  tuyệt đối chuyển sang bảng số liệu tương đối.                                                  Sản lượng cá biển khai thác của vùng  % của cá biển khai thác =           *100%                                 Tổng sản lượng  cá biển khai thác của cả nước Tương tự đối với cá nuôi và tôm nuôi. Sau khi tính toán ta được bảng số liệu mới Sản lượng (%) Đồng   bằng   sông   Cửu  Đồng bằng sông Hồng Cả  Long nước 13
  14. Cá biển khai thác 41.5 4.6 100 Cá nuôi 58.4 22.8 100 Tôm nuôi 76.7 3.9 100 Bước 2: Chọn biểu đồ phù hợp. Đối với bảng số liệu này có thể vẽ biểu đồ cột  chồng hoặc biểu đồ cột ghép. Ở đây tôi sẽ hướng dẫn HS vẽ biểu đồ cột ghép ­ Trục tung  %, trục hoàng các ngành thủy sản. Bước 3: Tiến hành vẽ biểu đồ Tình hình sản xuất thủy sản 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Cá biển khai thác Cá nuôi Tôm nuôi Đồng bằng sông cửu long Đồng bằng sông Hồng Tình hình khai thác, nuôi trồng thủy sản của vùng Đông bằng sông Cửu  Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002 Bước 4: Nhận xét biểu đồ. ­ Sản lượng của cả  ba ngành thủy sản trong mỗi vùng. Ngành nào chiếm sản   lượng lớn nhất, nhỏ nhất?  ­ So sánh sản lượng của từng ngành thủy sản ở 2 vùng và với cả nước. ­ Vùng nào có sản lượng thủy sản lớn nhất? So sánh với cả nước Kết luận:  14
  15. * Biểu đồ cột chồng: Với ví dụ trên tôi sẽ hướng dẫn Hs vẽ biểu đồ  cột chồng dựa vào bảng số liệu  tương đối. Bước 1;  Kẽ  trục tọa độ  trục tung thể  hiện giá trị  % trục hoành thể  hiện các  ngành thủy sản Bước 2: Chọn tỉ lệ phù hợp. Độ cao của mỗi trục bằng nhau và bằng 100%, độ  rộng của các trục bằng nhau. Khoảng cách của các trục bằng nhau Bước 3: Tiến hành vẽ  lần lượt các ngành thủy sản của mội vùng. Vẽ  đến đâu  thiết lập bảng chú giải đến đó. Tên biểu đồ 120% 90% 60% 30% 0% Cá biển khai thác Cá nuôi Tôm nuôi Đồng bằng sông Cửu Long Đồng bằng sông Hồng Các vùng khác Tình hình khai thác, nuôi trồng thủy sản của vùng Đông bằng sông Cửu  Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002 Lưu ý: Khi vẽ kí hiệu chú giải vào biểu đồ cột không được vẽ kí hiệu bằng các   đường kẽ  dọc hoặc kẽ  ngang vì như  vậy sẽ  không thể  phân biệt được độ  cao   hoặc độ rộng của cột 2.d. Biểu đồ kết hợp 15
  16. Khi vẽ biểu đồ này cần thể hiện rõ nhất mối tương quan giữa hai loại biểu  đồ được kết hợp. Với loại biểu đồ này mức độ khó phức tạp hơn. Trong các bài   tập thực hành địa lý lớp 9 ít được nói tới, sông giáo viên nên gới thiệu cho học   sinh để củng cố, nâng cao kĩ năng vẽ biểu đồ cho các em Ví dụ: Cho bảng số  liệu sau: Vẽ  biểu đồ  thể  hiện diện tích gieo trồng và sản  lượng cà phê nước ta thời kì 1980 ­ 1998   Bước 1: Xữ  lí số  liệu biểu đồ  đường và biểu đồ  cột thường có mối quan hệ  nhất định với nhau vì vậy không cần xữ lí số liệu Bước 2: Do phải biểu hiện các đối tượng có đơn vị khác nhau nên ta phải dùng 2   cột trục tung để thể hiện các đơn vị ( như dân số, sản lượng hoặc diện tích, sản   lượng….)  Kẽ trục tọa độ vuông góc gồm: hai trục tung hai bên thể hiện diện tích và sản   lượng, trục hoành ở giữa thể hiện thời gian (năm) ­ Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho phù hợp như: tỉ lệ %, độ rộng của  cột và khoảng cách giữa các năm. Chú ý: Khi vẽ biểu đồ đường kết hợp cột tuyệt đối không tô đậm hoặc dùng bút   ngòi to để vẽ đường biểu diễn như vậy sẽ mất độ chính xác. 16
  17. 400 600 350 500 300 400 250 200 300 150 200 100 100 50 0 0 1980 1985 1990 1995 1997 1998 Diện tích cây trồng (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn) Biểu đồ: Diện tích gieo trồng và sản lượng cà phê nước ta thời kì 1980 ­  1998 2.2.2.3. BIỂU ĐỒ TRÒN :  Biểu đồ   tròn thường được dùng để  thể  hiện cơ  cấu thành phần của một tổng  thể.  * Dấu hiệu nhận biết : ̀ ̣ ̉ Ve biêu đô tron …” ­ Khi đê bai yêu câu cu thê: “ ̀ ̀ ̃ ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ừ: “cơ câu/ti lê” hay “ti trong so v ­ Trong đê co cum t ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ới toan phân” ̀ ̀ *Phương pháp chung  : Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như: tỉ đồng, triệu   người… thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: %).   Chẳng hạn đề bài cho số liệu liên quan đến giá trị của các ngành kinh tế thì áp   dụng theo công thức sau  17
  18.           Tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế:                                              Giá trị từng ngành                      % ngành   =                                                x 100%              Tổng số                                                     Nếu đề  ra yêu cầu vẽ  hinh tron đôi co ban kinh khac nhau thì sau khi x ̀ ̀ ́ ́ ́ ́ ử  lý số   liệu phải tính thêm góc ở tâm  Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để  đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ. Biểu đồ  cho bán kính trước thì hướng dẫn học sinh dùng thước chia mm kẻ  đường bán kính trước, sau đó dùng compa quay theo bán kính đó. Nếu đề ra yêu cầu vẽ hinh tron đôi co ban kinh khac nhau thì áp d ̀ ̀ ́ ́ ́ ́ ụng theo công   thức sau để tính bán kính     Với :      n =  tổng số năm sau : tổng số năm đầu .     R R 2 =   1  n  Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ  lệ  và thứ  tự  của các  thành phần theo trong đề ra.  Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 360 0   tương  ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1%   ứng vơí 3,6  0 trên hình tròn. Khi vẽ  các hình quạt nên bắt đầu từ  tia 12 giờ  và  lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ. Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ phải ngay   ngắn, rõ ràng không nghiêng ngã; lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ  và  nên ghi  ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên, sau đó   ghi tên biểu đồ. Bước  5  Nhận xét :  18
  19. ­  Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh. ­  Khi có từ hai vòng tròn trở lên: + Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên thì   thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu ? + Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm.  + Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.  * VÍ DỤ MINH HỌA :   *    Biêu đô hinh tron đ ̉ ̀ ̀ ̀ ơn (Dạng đơn giản ): Biểu đồ đất VN    Cho bảng số liệu dưới đây            Cơ cấu các nhóm đất chính trên phần lãnh thổ đất liền của nước ta  Nhóm đất     Tỷ lệ ( diện tích đất liền) Đất mùn núi cao 11% Đất Fe ralit đồi núi thấp  65% Đất phù sa 24% a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính  b. Nhận xét và giải thích    19
  20.               Biểu đồ: Cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính của nước ta * Nhận xét và giải thích: ­ Đất của nước ta đa dạng, được phân thành ba nhóm đất chính là :  Đất mùn núi  cao, đất Fe ralit đồi núi thấp, đất phù sa. Nguyên nhân: do nước ta có sự đa dạng   về đá mẹ, địa hình, khí hậu …. ­ Các nhóm đất đồi núi chiếm 76% diện tích lãnh thổ  đất liền, riêng nhóm đất   đồi núi thấp chiếm 65% diện tích. Nguyên nhân: do ¾ diện tích đất liền là đồi  núi, chủ yếu là đồi núi thấp .     Biêu đô hinh tron đôi co ban kinh khac nhau ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ́ ́ ́ Cho bảng số  liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế   ở  nước ta ( đơn vị :  tỉ đồng). Khu vực Năm 1993 Năm 2000 Nông – lâm – ngư nghiệp 40.769 63.717 Công nghiệp – xây dựng 39.472 96.913 Dịch vụ 56.303 113.036 Tổng số 136.571 273.666 *Đối với dạng bài này khi thực hiện cần chú ý:  ­ Bảng cơ cấu – Góc ở tâm Năm 1993 Năm 2000 Khu vực % Góc ở tâm  % Góc ở tâm  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2