Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý
lượt xem 7
download
Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý" được thực hiện với mục đích hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học phục vụ cho kiến thức nhận thức và gây hứng thú cho tiết học; Tổ chức giờ học trong không khí vui vẻ thân mật, gần gũi giữa thầy và trò sao cho giờ học đạt kết quả cao. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý I PHẦN MỞ ĐẦU I.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp cơ bản nhất hiện nay. Trong đó việc sử dụng thiết bị dạy học và làm các thiết bị vật lý ở nhà truờng là một trong những biện pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lý với phương châm “ học đi đôi với hành. Do kinh nghiệm trong cuộc sống, các em đã có một số vốn hiểu biết nào đó về các hiện tượng vật lý. Xong chưa thể coi đó là cơ sở để giúp các em tự nghiên cứu các hiện tượng này. Bởi vì trước một hiện tượng vật lý các em có những hiểu biết khác nhau. Vì vậy khi giảng dạy giáo viên phải biết vận dụng những kinh nghiệm sống của học sinh, mặt khác phải sửa đổi, bổ sung những kinh nghiệm đó và nâng lên mức chính xác đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lý. Việc sử dụng thiết bị và làm các thí nghiệm vật lý có tác dụng trong việc phát triển nhận thức của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, qua đó các em sẽ được trực tiếp quan sát, đo đạc, được rèn tính cẩn thận, kiên trì. Đó là điều rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp chuẩn bị cho các em tham ra hoạt động thực tế. Do được tận mắt, tự tay các em tháo lắp và trực tiếp làm thí nghiệm. Trên cơ sở đó các em sẽ nhanh chóng làm quen với các dụng cụ và thiết bị, sử dụng thành thạo chúng trong đời sống và trong sản xuất sau này Mặc dù các em đã hai năm ( Lớp 6 và lớp 7) làm quen và sử dụng thí nghiệm Vật lý. Xong do khả năng nhận thức của các em, do trang thiết bị chưa thật đầy đủ, bên cạnh đó còn một số giáo viên còn ngại làm thí nghiệm. Vì thế mà việc sử dụng thiết bị và làm thí nghiệm Vật lý trong giờ học của các các em còn lúng túng, thao tác chậm, mất nhiều thời gian, hiệu quả giờ học chưa cao Để nâng cao hiệu quả giờ học trong giảng dạy bộ môn vật lý lớp 8. Vấn đề sử dụng thiết bị và làm thí nghiệm như thế nào là một vấn đề rất trăn trở, không phải chỉ của riêng cá nhân tôi mà còn là của chung các giáo viên dạy bộ môn vật lý. Điều này đã giúp tôi mạnh dạn chọn đề tài này. I.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Với mục đích hướng dẫn học sinh sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học phục vụ cho kiến thức nhận thức và gây hứng thú cho tiết học. Nhiệm vụ được đặt ra như sau: Đầu tư tìm tòi nghiên cứu nội dung, chương trình kiến thức sách giáo khoa, xác định được mục tiêu của tiết học từ đó xác định cho mình các yêu cầu cần phải thực hiện. Nghiên cứu cách thức tổ chức cho học sinh các hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng phù hợp với việc vận dụng cách thức làm thí nghiệm. Lựa chọn các bước làm thí nghiệm để hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác nhanh, chính xác. 1 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý Không những nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị và làm thí nghiệm để nắm vững các bước, nội dung của việc sử dụng đồ dùng thiết bị, từ đó có kế hoạch hướng dẫn các em sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học. Tổ chức giờ học trong không khí vui vẻ thân mật, gần gũi giữa thầy và trò sao cho giờ học đạt kết quả cao. I.3 THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM I.3.1. Thời gian : Thời gian để tôi nghiên cứu đề tài là quá trình giảng dạy ở các năm học xong trọng tâm là năm học 2007 2008 . I.3.2. Địa điểm : Địa điểm để thực hiện đề tài là học sinh khối 8 trong các giờ học Vật lý tại trường THCS Mạo Khê II Mạo Khê Đông Triều Quảng Ninh . I.4 ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT LÍ LUẬN VỀ MẶT THỰC TIỄN: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức thế giới khách quan. Trong quá trình dạy học nếu lý thuyết suông, tách rời cái trừu tượng với cái cụ thể. Nhưng nếu quên mất rằng cơ sở xuất phát có thể là những luận điểm lý thuyết, hệ thống khái niệm đã được hình thành ở giai đoạn trước và dạy nội dung nào cũng lại phải xuất phát từ trực quan sinh động thì tốn nhiều thời gian mà khôngphải lúc nào cũng cần thiết. Nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy học trong giai doạn hiện nay khi giảng dạy kiến thức ở các môn khoa học thực nghiệm ở trường THCS cần sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học trong từng tiết học. Để sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học mỗi giáo viên cần nghiên cứu kĩ SGK và các tài liệu tham khảo, tìm hiểu vai trò của từng thiết bị trong mỗi TN. Từ đó lựa chọn thiết bị bố trí TN sao cho khoa học, Qua đó giáo viên đưa ra được hệ thống thống câu hỏi hướng dẫn hoặc các yêu cầu cụ thể đối với các học sinh trong từng TN. Từ đó khuyến khích các em đề xuất được dự đoán và đề xuất các phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán đề ra. sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh xử lý các thông tin và các dữ liệu từ quan sát và làm thí nghiệm tổng hợp để rút ra kết luận. Giờ đây giáo viên không phải là người trình bày TN minh hoạ hay thuyết giảng nội dung KT SGK mà là người : tổ chức hướng dẫn học sinh làm TN. Thông qua việc dự đoán, đề xuất và tiến hành làm TN, tự lực quan sát, phân tích, khái quát để đi đến kết luận hay thông qa việc troa đổi, thảo luận nhuóm đã từng bước phát triển năng lực tư duy sáng tạo, hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học. Kích thích hứng thú học tập, lòng ham muốn tìm hiểu và học tập bộ môn. Với cách hoạt động đó dạy học có sử dụng thiết bị dạy học là không thể thiếu trong mỗi tiết học. Sử dụng các thiết bị dạy học sao cho đạt hiệu quả cao nhất luôn là hoạt động sáng tạo của mỗi giáo viên. 2 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý 3 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý II PHẦN NỘI DUNG II.1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Định hướng về phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học Vật lý nhấn mạnh việc tăng cường phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin, đề xuất các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay các bản chất hiện tượng vật lý và các quă trình vật lý được quan sát để kiểm tra dự đoán đã đề ra. Kết hợp học tập cá nhân với học tập theo nhóm. Với định hướng đó trong giờ học Vật lý học sinh phải hứng thú hăng say và thành thạo các thao tác lắp ráp thí nghiệm. Trước đây học sinh chỉ quan sát giáo viên làm thí nghiệm và rút ra kết luận một cách thụ động thì lần này học phải tự mình chuẩn bị thiết bị thí nghiệm, tự lắp ráp thí nghiệm theo nhóm, tự tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tự ghi chép số liệu, thảo luận và tự rút ra kết luận. Vật lý là môn khoa học thực nghiệm. Các thí nghiệm trong sách giáo khoa đã được cân nhắc đến nhiều yếu tốt như thí nghiệm có cần thiết không? Do giáo viên hay học sinh làm? Có trang bị đại trà không? Có an toàn cho học sinh không? Điều đó có nghĩa là tất cả các thí nghiệm Vật lý được trình bày trong sách giáo khoa là hoàn toàn cần thiết, khả thi và đó là cơ sở khoa học vững chắc để hình thành tri thức mới cho học sinh. Học sinh tự lắp đặt thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tự tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lý thông tin, tự mình rút ra kết luận và sau đó vận dụng. Sử dụng đồ dùng dạy học vật lý đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ kết hợp với việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất ngoài xã hội đã góp phần kích thích tính tò mò và thích tìm hiểu khoa học để các em ngày càng yêu thích môn II.2 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU II.2.1 Chuẩn bị cho bài giảng: Để thực hiện tốt việc sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học trong giờ dạy vật lý việc chuẩn bị cho bài giảng là một việc rất quan trọng giúp cho giờ dạy đạt hiệu quả cao, do đó cần phải: Tìm hiểu ký mục tiêu, nội dung bài giảng ý dồ của sách giáo khoa. Xác định loại hình hình nghiệm của bài thuộc loại thí nghiệm nào? (Do học sinh làm hay do giáo viên làm). Phương hướng tiến hành thí nghiệm. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị cần thiết, đặc biệt với tình trạng của bộ đồ dùng thí nghiệm được trang bị hiện nay. Giáo viên cần phải chuẩn bị một bộ thí nghiệm chuẩn. Bổ xung, khắc phục thiết bị (nếu cần). Vạch kế hoạch tiến hành thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm. II.2.2 Sử dụng thiết bị và đồ dùng trong dạy học vật lý lớp 8: Để đảm bảo cho việc đổi mới phương pháp dạy học vật lý được tiến hành một chách có hiệu quả thì những thiết bị tối thiểu cho một giờ lên lớp phải có đủ dụng cụ để đảm bảo cho việc phân nhóm (6 nhóm). Phải có phòng chức năng dành riêng cho bộ môn tránh việc luân chuyển dụng cụ từ lớp này 4 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý sang lớp khác. Tuy nhiên điểm này chưa thực được vì cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Xong việc sử dụng thiết bị dạy học như thế này để nâng cao hiệu quả giờ học vẫn phải được xác định rõ theo qui trình giờ dạy bên thí nghiệm đó là: Chọn dụng cụ lắp ráp tiến hành ghi kết quả rút ra kết luận. II.2.2.1 Chuẩn bị dụng cụ, lắp ráp để kiểm tra điều chỉnh: *Đối với thí nghiệm biểu diễn (do thầy làm): Đây là loại thí nghiệm đòi hỏi tính nghệ thuật biểu diễn của thầy. Thí nghiệm này phức tạp, khó làm, đòi hỏi giáo viên phải tập dượt cho thật thành thực, chuẩn bị kì công mới gây được niềm tin cho học sinh. Ví dụ: BÀI 5: SỰ CÂN BẰNG LỰC QUÁN TÍNH. Với thí nghiệm máy A tút – thí nghiệm rất khó thành công, đòi hỏi giáo viên phải làm thí nghiệm nhiều lần. BÀI 23: THÍ NGHIỆM VỀ BỨC XẠ NHIỆT. *Đối với thí nghiệm đồng loạt (do học sinh làm) Đây là loại thí nghiệm mà mọi học sinh cùng tiến hành theo nhóm. Thực tay làm trên cơ sở đó rút ra kết luận hoặc minh hoạ lý thuyết đã học, còn phải có nhiều dụng cụ giống nhau ( 6 bộ cho 6 nhóm ) đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo, đầy đủ và đồng bộ. Loại thí nghiệm này hầu hết các bài đều có vì vậy giáo viên phải đầu tư thời gian, công sức để lắp ráp, kiểm tra trước để tránh những sai sót trong quá trình làm thí nghiệm. Ví dụ: Lực ma sát. Áp suất. Áp suất khí quyển – bình thông nhau. Lực đẩy ácsimét. Dẫn nhiệt. Đối lưu – Bức xạ nhiệt. v.v…… Trong quá trình chuẩn bị, giáo viên cần chú ý đến độ chính xác của các dụng cụ đo. Ví dụ: lực kế – nhiệt kế – đồng hồ. II.2.2.2 Sau khi đã xong khâu chuẩn bị, bắt đầu vào giờ dạy: Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung kiến thức cần nghiên cứu từ đó học sinh nêu được ra phương pháp thí nghiệm kết hợp nghiên cứu sách giáo khoa để học sinh nêu được dụng cụ cần thiết, cách bố trí thí nghiệm, trình tự thí nghiệm II.2.2.3 Tiến hành thí nghiệm: * Đối với thí nghiệm biểu diễn: Yêu cầu phải thành công ngay vì phải tiết kiệm thời gian, và chủ yếu là để học sinh tin tưởng vào kết quả thí nghiệm, củng cố niềm tin khoa học, 5 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý gây hứng thú bộ môn, đặc biệt là tăng thêm uy tín cho giáo viên. xong có những thí nghiệm rất khó làm, khó đi đến kết quả vì vậy giáo viên phải cần tham khảo thêm tài liệu, thảo luận với đồng nghiệp, chú trọng đến việc chòn cvà sử dụng dụng cụ thí nghiệm, cải tiến các dụng cụ thí nghiệm, nghiên cứu cách sắp xếp, bố trí dụng cụ đảm bảo cho cả lớp được quan sát. *Đối với thí nghiệm đồng loạt: Là thí nghiệm luôn chặt chẽ với sách giáo khoa, trong giờ học thường là một phần của việc trình bày một đoạn nào đó của bài học. Các nhóm thực hiện luôn theo một chương trình thống nhất cả lớp. Qui định trong một thời gian xác định và tương đối ngắn. Do có nhiều nhóm tiến hành cùng một lúc cùng một thí nghiệm nên có thể thu được kết quả cùng một lúc, có điều kiện so sánh các kết quả thu được và rút ra kết luận. Nếu kết quả của các nhóm đều đúng thì thí nghiệm của các em rất tốt. Nếu có nhóm đúng, nhóm sai thì cần phải tìm ra nguyên nhân vì sao sai, sai ở chỗ nào? Nếu các nhóm đều sai, giáo viên cần phải xem lại các thao tác của học sinh, hoặc chọn nhóm có năng lực hơn giúp giáo viên có kết quả đúng hoặc giáo viên phải có sự chuẩn bị một bộ thí nghiệm chuẩn để có kết quả đúng. Do yêu cầu của tiết học phải kết thúc thí nghiệm nhanh, cùng một lúc, nên có thể có những nhóm phải bỏ dở công việc hoặc làm thí nghiệm một cách vội vã, không thu được đầy đủ kết quả của tất cả các nhóm cùng một lúc, gây khó khăn cho việc rút ra kết luận, dẫn đến học sinh sẽ thắc mắc về kết quả làm ảnh hưởng xấu đến sự tập trung chú ý vào việc tiếp tục nghe giảng. Mà các bài hầu hết trong chương trình đều sử dụng thí nghiệm đồng loạt nên giáo viên cần phải có sự phân nhóm ổn định cho mỗi lớp. Mỗi nhóm cần đồng đều các đối tượng học sinh.: Giỏi – Khá Trung bình – Yếu. Và cần có sự phân công một cách cụ thể cho từng thành viên trong nhóm. Cụ thể trong một nhóm có: Một nhóm trưởng có nhiệm vụ nhận dụng cụ thí nghiệm, ghi kết quả báo cáo, cử một bạn học sinh thao tác lắp ráp, dụng cụ theo các bước tiến hành và theo kênh hình. Các học sinh khác còn lại quan sát. Chú ý: Cần có sự luân chuyển nhiệm vụ để tất cả các thành viên trong nhóm đều được trực tiếp thực hiện thí nghiệm. Sau khi hoàn thành thí nghiệm, yêu cầu mõi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả, rút ra được kết luận. Đó là mục tiêu của thí nghiệm II.2.3: Ví dụ cụ thể: BÀI 10: LỰC ĐẨY ÁCSIMÉT I Mục tiêu: + Kiến thức: 6 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý Nêu được hiện tượng chứng tỏ sự tồn tại lực đẩy của chất lỏng (lực đẩy ácsimét) chỉ rõ đặc điểm của lực này. Viết được công thức tính độ lớn của lực đẩy ácsimét. Nêu tên các đại lượng và đơn vị các đại lượng trong công thức. Giải thích một số hiện tượng đơn giản thường gặp đối với vật nhúng trong chất lỏng. Vận dụng công thức tính lực đẩy ácsimét để giải thích các hiện tượng đơn giản. + Kỹ năng: Làm thí nghiệm cẩn thận để đo được lực tác dụng lên vật để xác định độ lớn của lực đẩy ácsimét. II Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: Mỗi nhóm: 1lực kế, 1 giá đỡ, 1 cốc nước, 1bình tràn, 1 quả nặng (1N) III- Phương pháp dạy học: - Nêu vấn đề - Thuyết trình - Thực nghiệm - Nhóm nhỏ - Quy nạp IVTổ chức dạy học: 1-Ổn định lớp: 2-Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi 1: Nêu các đặc điểm và cách biểu diễn lực? Câu hỏi 2: Thế nào là hai lực cân bằng 3- Bài mới Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập(5p) Đặt câu hỏi như phần mở bài học sinh đưa ra các phương án trả lời Hoạt động 2: Tìm hiểu tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó (12p) 7 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý Hoạt động dạy Hoạt động học GV phân dụng cụ cho các nhóm Nhóm trưởng nhận dụng cụ về cho ? Yêu cầu nghiên cứu thí nghiệm nhóm H10.2 ? Thí nghiệm cần có dụng cụ gì Đại diện lắp ráp thí nghiệm theo hình ? Bước tiến hành thí nghiệm yêu 10.2 cầu học sinh đo P, P1 ? P
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý Kể cho học sinh nghe truyền thuyết 1. Dự đoán về ácsimét. Hs nghe Nêu dự đoán của ácsimét. Đọc dự đoán Fđ = trọng lượng của phần chất lỏng bị vạt chiếm chỗ. ? Hãy suy nghĩ, đề xuất phương án 2. Thí nghiệm kiểm tra thí nghiệm để chứng tỏ dự đoán của Căn cứ hình 10.3 đề xuất phương ácsimét là đúng. án thí nghiệm Thông báo thí nghiệm hình 10.3 Yêu cầu hs lắp ráp, tiến hành thí Cá nhân:Tìm hiểu thí nghiệm kiểm nghiệm theo nhóm. chứng (B1, B2, B3) Làm thí nghiệm theo nhóm như hình 10.3 rút ra kết quả. ? So sánh thể tích quả nặng và thể Vquả nặng = Vnước tràn ra tích nước tràn ra. ? Trọng lượng của nước tràn ra có FA = Pnước tràn ra quan hệ như thế nào với lực đẩy ác simét. Dự đoán đúng ? Dự đoán của ácsimét là đúng hay sai. Dùng phương pháp quy nạp đúng với mọi chất lỏng. 3. Công thức Gọi: V: thể tích nước tràn ra d: trọng lượng riêng của chất FA = V.d lỏng Trong đó: FA: lực đẩy ácsimét (N) FA: lực đẩy ácsimét V: thể tích nước tràn ra ? Hãy viết công thức tính FA (m3) Gv lưu ý với hs: Khi vật đặt trong d: trọng lượng riêng của chất khí, nó cũng chịu tác dụng của chất lỏng (N/m3) lực đẩy ácsimet tương tự như trong chất lỏng. Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố, hướng dẫn về nhà. (6’) ? Một vật nhúng trong chất lỏng sẽ Học sinh trả lời: chịu tác dụng của lực FA có phương - Phương thẳng đứng chiều và độ lớn như thế nào? - chiều từ dưới lên Một HS đọc phần ghi nhớ - Độ lớn: tích V.d Yêu cầu HS về nhà học thuộc phần ghi nhớ ? Yêu cầu học sinh làm các câu C4, C4 C5, C6, C7 C5 C6 9 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý ? Hs đọc “có thể em chưa biết” C7 IV- Rút kinh nghiệm: Thu cất bảo quản dụng cụ là một việc không kém phần quan trọng góp phần giúp cho việc sử dụng thiết bị dạy học vì vậy: Yêu cầu các nhóm thu lại toàn bộ dụng cụ một cách đầy đủ, nguyên vẹn, nộp trả lại để giáo viên kiểm tra, lau chùi sách sẽ, khô ráo, cất rọn, giữ gìn. II.3 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU II.3.1 Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tìm ra phương pháp để giờ học đạt hiệu quả. Tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: 1-Tìm hiểu và nghiên cứu chương trình để phân loại thí nghiệm dụng cụ thí nghiệm. 2-Tìm hiểu nắm bắt số lượng đặc điểm của các thiết bị thí nghiệm đã được trang bị trong nhà trường. 3-Lập kế hoạch cho từng chương, từng bài. 4-Giáo viên kiểm tra, lắp ráp các thiết bị theo từng bài, từng chương, để có kế hoạch bổ xung, khắc phục khi thiết bị hư hang hoặc thiếu chính xác. 5-Thống nhất trong nhóm giảng dạy về cách thức, ý thức sử dụng, boả quản trang thiết bị. II.3.2 Kết quả: Qua áp dụng phương pháp sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học trong giờ học vật lý lớp 8. Với các tiết dạy đã được trang bị đầy đủ về số lượng. Trong năm học vừa qua tôi thấy học sinh rất hăng say các tiết học có đủ đồ dùng thí nghiệm và hăng say với tiết học bộ môn vật lý hơn, những thao tác tương đối thành thạo giúp cho giáo viên đảm bảo được thời gian trong giờ dạy. Giáo viên không còn thấy ngại đặc biệt là làm thí nghiệm Học sinh hiểu bài, biết vận dụng giải các câu hỏi bài tập Kết quả cuối năm Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém 160 60 60 30 10 0 Học sinh giỏi cấp huyện: 2 em 10 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý IIIPHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ III.1: KẾT LUẬN: Trong bối cảnh cả nước đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. Việc sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học trong dạy học bộ môn vật lý đã giúp cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức. Phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh, góp phần giáo dục tổng hợp Rèn kỹ năng thục hành, phù hợp với trình độ tư duy và nhận thức của các em, đem lại niềm tin khoa học, gây hứng thú học tập cho các em, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn vật lý phù hợp với tình hình phát triển của xã hội. III.2: KIẾN NGHỊ: Một trong những thành công của tiết dạy môn vật lý là học sinh tiến hành thí nghiệm một cách thành thạo, nhanh và chính xác từ đó mới có thể rút ra được kết luận chính xác với những câu hỏi trong sách giáo khoa, muốn vậy người giáo viên dạy bộ môn vật lý phải có kinh nghiệm và trách nhiệm với nghề nghiệp, phải không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu những tài liệu để tìm ra một phương pháp tích cực trong việc sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học. Qua đây tôI cũng xin có một số kiến nghị đề xuất sau: 1-Phòng GDĐT, thường xuyên mở những chuyên đề hay về kinh nghiệm sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học đặc biệt là bộ môn Vật lý. 2-Trang bị cơ sở vật chất đầy đủ đồng bộ ( mặt bàn cần thiết kế phẳng để đặt những dụng cụ thí nghiệm để tạo độ chính xác; phòng thí nghiệm riêng biệt có các thiết bị như đèn chiếu, máy vi tính,…). 3-Một lớp học tối đa là 36 em ( tạo điều kiện cho phương pháp phân nhóm). 4-Biên chế một cán bộ chuyên trách đồ dùng. 5-Tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy có thêm thời gian đầu tư cho chuẩn bị đồ dùng dạy học. 11 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý Mạo Khê, ngày 05 tháng 05 năm 2008 Người viết Lãnh thị Nga IV TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC IV.1 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa + sách giáo viên chương trình lớp 8. Tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học môn vật lý lớp 8. IV.2 PHỤ LỤC: Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 I.1 Lí do chọn đề tài. 1 I.2 Mục đích nghiên cứu. 1 I.3 Thời gian, địa điểm. 2 I.4. Đóng góp mới về lí luận thực tiễn. 2 PHẦN II: NỘI DUNG 3 II.1 Chương I: Tổng quan 3 II.2 Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu. 3 II.2.1 ChuÈn bÞ cho bµi gi¶ng: 3 II.2.2 Sử dụng thiết bị và đồ dùng trong dạy học vật 3 lý lớp 8: II.2.3 VÝ dô cô thÓ: 5 II.3 Ch¬ng III: KÕt qu¶ 8 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 9 PHẦN IV: PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 10 12 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
- Sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học Vật lý V NHẬN XÉT CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG CẤP PHÒNG GD&ĐT 13 Lãnh Thị Nga Trường THCS Mạo Khê II
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng trò chơi trong dạy học phân môn Tiếng Việt - môn Ngữ văn ở THCS
6 p | 154 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng mạng xã hội Zalo để liên lạc với phụ huynh học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả
10 p | 98 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở bậc học Trung học cơ sở
24 p | 77 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hóa học lớp 8, 9
24 p | 167 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hiệu quả đồ dùng trực quan trong dạy học môn Công nghệ 8
15 p | 59 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng thí nghiệm trực quan trong giảng dạy môn Hóa học lớp 8 - 9
24 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học Sinh học 7
15 p | 14 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Webcam thay thế máy chiếu đa vật thể trong dạy học tích cực môn Sinh học ở trường Trung học cơ sở
32 p | 14 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học môn Địa lý
32 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng giáo án điện tử để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THCS
13 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy - học môn Hóa học lớp 8 THCS
22 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng Rubric đánh giá để tăng hiệu quả các tiết nói-nghe Ngữ văn 6 tại trường THCS Việt Nam – Angiêri
10 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở trường THCS
15 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy - học môn Địa lý lớp 6
32 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng hằng đẳng thức & hệ thức Vi - ét đảo, rút gọn biểu thức chứa căn thức bậc hai
17 p | 52 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh vật và môi trường
14 p | 20 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn