intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng của định lý Viét trong giải toán về phương trình bậc hai

Chia sẻ: Nguồn SKKN | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

64
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là giúp học sinh nắm vững nội dung định lý Viét, ứng dụng của định lý viét trong việc giải các dạng toán có nội dung liên quan, từ đó dần hình thành khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát và các ứng dụng khác cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng của định lý Viét trong giải toán về phương trình bậc hai

  1. Trang 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU : I.1. Lý do chọn đề tài : Một trong những mục tiêu cơ  bản của nhà trường là đào tạo và xây   dựng thế hệ học sinh trở thành những con người mới phát triển toàn diện,  có đầy đủ  phẩm chất đạo đức, năng lực, trí tuệ  để  đáp  ứng với yêu cầu  thực tế hiện nay.  Muốn giải quyết thành công nhiệm vụ  quan trọng này, trước hết  chúng ta phải tạo tiền đề  vững chắc lâu bền trong phương pháp học tập  của học sinh cũng như  phương pháp giảng dạy của giáo viên các bộ  môn  nói chung và môn toán nói riêng. Trong chương trình toán học lớp 9 thì phương trình bậc hai là một  nội dung rất quan trọng, bài tập về chương này rất phong phú và đa dạng.  Đây cũng là một nội dung thường xuyên có trong các đề thi tuyển sinh vào  lớp 10, các kỳ  thi học sinh giỏi, kỳ  thi vào các trường chuyên … mà đặc  biệt là các bài toán về ứng dụng của định lý  Viét.  Trước thực tế đó nhằm giúp học sinh nắm được một cách hệ thống  và có kĩ năng giải các dạng toán này một cách thành thạo nhằm phát huy  khả năng suy luận sáng tạo và linh hoạt của học sinh, từ đó tôi viết chuyên  đề về  “ Ứng dụng của định lý Viét trong giải toán về phương trình bậc   hai  ” I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài : Giúp học sinh nắm vững nội dung định lý Viét, ứng dụng của định lý  viét trong việc giải các dạng toán có nội dung liên quan, từ  đó dần hình   thành khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát và các ứng dụng khác cho học  sinh.  Rèn luyện cho học sinh tính độc lập, sáng tạo vận dụng kiến thức đã  học vào giải bài tập và phát hiện nội dung kiến thức mới
  2. Trang 2 Giúp cho các giáo viên có thể tham khảo nghiên cứu và áp dụng trong  từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào từng đối tượng học sinh. I.3. Đối tượng nghiên cứu :            Do đặc điểm học sinh ở các lớp không đồng đều về nhận thức cũng  như học lực nên tôi đã áp dụng phương pháp này ở lớp 9A2. Là lớp mà tôi  đang trực tiếp giảng dạy.    I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu : Tổ chức nghiên cứu chuyên đề này áp dụng tốt cho cả học sinh trung  bình­ yếu; học sinh khá giỏi trong việc hướng dẫn học sinh nắm vững kiến  thức chuẩn bị cho kiểm tra 45 phút, học kỳ II, ôn luyện học sinh giỏi, ôn thi  vào THPT I.5. Phương pháp nghiên cứu : ­ Qua tài liệu tham khảo, chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi. ­ Qua thực tế giảng dạy. ­ Qua trao đổi học hỏi đồng nghiệp. II. PHẦN NỘI DUNG : II.1. Cơ sở lý luận :     Toán học là một ngành khoa học cơ bản và giữ một vai trò vô cùng quan   trọng trong đời sống kinh tế, xã hội. Toán học là cơ sở, là phương tiện để  nghiên cứu các ngành khoa học khác. Với mục tiêu giáo dục phổ  thông là  giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và  các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo   của học sinh, nhằm nâng cao năng lực phát triển và giải quyết vấn đề  rèn  luyện thực hiện kĩ năng vào thực tế tạo hứng thú học tập cho học sinh. 
  3. Trang 3 Dựa  trên cơ sở đó giáo viên cần kết hợp giữa phương pháp dạy học  truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại như  dạy học phát   hiện và giải quyết vấn đề  dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.....Hạn chế  tối   đa việc áp đặt kiến thức, giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, gợi  mở giúp học sinh tự khám phá kiến thức mới, học sinh cần thấy được việc   áp dụng kiến thức mới trong cuộc sống như thế nào. Trong môn Đại số  lớp 9  ở  THCS có một định lý đã nói rõ mối quan  hệ giữa các nghiệm số của một phương trình bậc hai: ax2 + bx + c = 0 (a  0) với các hệ số của nó. Đó là định lý do nhà toán học nổi tiếng người Pháp  Prăng xoa Vi­ét (F. Viete) (1540­ 1603) tìm ra được mang tên ông: Định lý  Vi­ét. Có thể  nói định lý Vi­ét và các  ứng dụng của nó là một chìa khoá  quan trọng mở  ra hướng giải quyết cho nhiều bài toán có liên quan đến  nghiệm của phương trình bậc hai. Việc vận dụng hệ  thức Vi­ét vào giải   toán đã gây được hứng thú giải bài tập cho học sinh, hình thành cho học  sinh những ý tưởng phong phú, trau dồi tư  duy và óc sáng tạo cho các em   khi giải các bài toán có liên quan đến phương trình bậc hai. II.2. Thực trạng : a. Thuận lợi ­ khó khăn : * Thuận lợi :   Nhà trường rất quan tâm đến việc giảng dạy bộ  môn toán và luôn  tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh.  Tập thể giáo viên tổ, nhóm chuyên môn nhiệt tình thường xuyên dự  giờ góp ý để có được các bài dạy tốt hơn.  Có tập thể học sinh đoàn kết, ngoan ngoãn và say mê học tập.  Bản thân tôi thực sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu và học hỏi thêm các   đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy. * Khó khăn : 
  4. Trang 4 Một số học sinh các em chưa có ý thức tự giác học, mà còn mang tính   ỷ lại lười suy nghĩ chưa độc lập trong việc tiếp thu kiến thức. Gia đình các  em đa số  làm nông nghiệp, kinh tế còn khó khăn nên chưa quan tâm nhiều   đến các em. Các em chỉ học ở trên lớp mà thiếu hẳn việc luyện tập và thực   hành  ở  nhà nên kiến thức học nhanh quên, kỹ  năng thực hành kém. Bên  cạnh đó cũng có những học sinh thực sự ham học, dẫn đến sự cách biệt về  kiến thức trong cùng một lớp, gây khó khăn trong việc truyền thụ kiến thức  của giáo viên. b. Thành công ­ hạn chế : Việc giúp học sinh hiểu và biết vận dụng định lý viét vào giải các   dạng toán liên quan, góp một phần không nhỏ cho các em khi bước vào các   kì kiểm tra, kì thi đặc biệt là kì thi vào THPT sắp tới. Tuy nhiên do phạm vi  nghiên cứu chỉ trong một nội dung nhỏ nên chưa bao quát được tổng thể tất  cả các nội dung, nhưng  đó cũng là nền móng vững chắc để tiếp tục nghiên   cứu các dạng toán cao hơn sau này. c. Mặt mạnh ­ mặt yếu :  * Mặt mạnh : Qua đề tài giúp học sinh       + Tạo động cơ học tập định lý     + Phát biểu định nghĩa định lý     + Bước đầu vận dụng định lý trong bài tập đơn giản     + Vận dụng định lý trong bài tập tổng hợp * Mặt yếu : Chưa đưa ra giải pháp khắc phục đối với những học sinh lười  học, ham chơi, học sinh có ý thức học kém ... d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động :
  5. Trang 5 Do thời gian có hạn nên tôi chỉ  nêu ra một số  dạng toán về  phương   trình bậc hai và phương pháp giải các dạng toán đó, đặc biệt là việc  ứng   dụng của hệ thức viét trong giải toán, để từ đó có thể giúp học sinh hiểu kĩ  và sâu hơn các kiến thức về hệ thức viét và ứng dụng của định lý viét trong   giải toán, giúp các em đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra 15 phút, kiểm  tra một tiết,  kiểm tra học kì và các kì thi học sinh giỏi, kì thi vào THPT...... Do chất lượng đầu vào của học sinh còn thấp nên  ảnh hưởng một  phần không nhỏ đến kết quả học tập của học sinh Do một số học sinh chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc   học Do địa bàn cư trú rộng, xa trường, kinh tế gia đình không ổn định, còn  khó khăn nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến việc học của các em. Do cơ sở vật chất của trường còn thiếu sách, báo, tài liệu tham khảo  cho giáo viên và học sinh… II.3. Giải pháp, biện pháp : II.3.1 Tìm hiểu nội dung sách giáo khoa và phát hiện kiến   thức mới:       a. Định lý Viét. Nếu x1, x2 là 2 nghiệm của phương trình ax2+ bx + c=0 (a ≠ 0) thì b    x1+ x2 =  a c x1. x2 =  a      b. Tìm hai số biết tổng và biết tích của chúng. Nếu 2 số  có tổng bằng S, tích bằng P thì 2 số  đó là nghiệm của phương  trình :
  6. Trang 6                                              X2 – SX + P = 0 điều kiện để có hai số đó là S2 – 4P ≥ 0     c. Một số ứng dụng cơ bản của định lý viét : 1. Kiểm tra nghiệm phương trình bậc 2. 2. Tính nhẩm nghiệm của phương trình bậc 2. 3. Biết 1 nghiệm suy ra nghiệm kia 4. Tìm 2 số biết tổng và tích. 5. Lập phương trình bậc 2 biết 2 nghiệm    d. Phát hiện nội dung kiến thức mới :  1) Phân tích ax2 + bx + c = 0 (*) (a   0) thành nhân tử: b c Khi (*) có     0     x1, x2 / x1 + x2 =   ; x1 . x2 =   thì  a a 2 b c ax2 + bx + c =  a x x a x 2 ( x 1 x 2 ) x x 1x 2   a a = a(x2 ­ x1x ­ x2x + x1x2) = a(x ­ x1) (x ­ x2) 2)  Giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất: * Từ: S = x1 + x2 ; P = x1 . x2 ­ Nếu S = x1 + x2 (không đổi) còn P = x1 . x2 thay đổi. 2 S2 Do S  ­ 4P   0   P    4 S2 b S P =     x1 = x2 =  4 2a 2 S2 S  maxP =     x1 = x2 =   (Vì x2 ­ Sx + P = 0 có nghiệm kép) 4 2  KL: Hai số có tổng không đổi tích lớn nhất   2 số  bằng nhau. ­ Nếu x1 > 0; x2 > 0 và x1 x2 = P (Không đổi) Còn S = x1 + x2 (thay đổi)
  7. Trang 7 Do: S2 ­ 4P   0    S 2 P S 2 P 0  S ­  2 P  0 ; S =  2 P    x1 = x2 =  P   KL: 2 số  dương có tích không đổi tổng nhỏ  nhất khi chúng bằng   nhau. 3) Xét dấu các nghiệm của phương trình ax2 + bx + c = 0 (*) (a  0) b c S ;P a a ­ Điều kiện  cho (*) có 2 nghiệm trái dấu là P 
  8. Trang 8 II.3.2 Xây dựng hệ  thống bài tập phù hợp với từng đối tượng  học sinh giúp học sinh độc lập suy nghĩ và sáng tạo trong cách giải :  Dạng 1 :  Không giải phương trình, tính tổng và tích các nghiệm  Phương pháp giải: * Tính Δ, chứng tỏ Δ ≥ 0 để phương trình có nghiệm x1, x2 * áp dụng định lý Viét  Ví dụ 1:  Đối với mỗi phương trình ký hiệu x1,x2 là 2 nghiệm (nếu có) Không giải phương trình, hãy điền vào chỗ trống a. 4x2 ­ 13x + 5 = 0          Δ = ...             x1 + x2 =.......              x1.x2 =........ b. x2 ­ x – 5       = 0          Δ = ...             x1 + x2 =.......              x1.x2 =........ c. 6x2 – x + 8    = 0          Δ = ...             x1 + x2 =.......              x1.x2 =........ d. 10x2 + 15x + 1 =0        Δ = ...             x1 + x2 =.......              x1.x2 =........ Hướng dẫn: Yêu cầu học sinh xác định hệ số a, b, c, tính Δ= b2 – 4ac   Sau đó tiếp tục tính (x1+ x2) ; (x1.x2)  (nếu có) Ví dụ 2 : Không giải phương trình hãy tính tổng và tích các nghiệm nếu có  của mỗi phương trình.  a/ ­ x2 + 5x + 3   = 0 b/  3x2 ­ 8x + 4    = 0 c/  5x2 + x + 2     = 0 d/  9x2 ­ 12x + 4   = 0 Giải:  a/ Phương trình ­ x2 + 5x + 3 = 0 có nghiệm vì a,c trái dấu  x1 + x2= 5;   x1.x2= ­ 3 8 4 b/ Δ’ = (­4)2 – 4.3 = 4 >0   ; x1 + x2=  ;   x1.x2 =  3 3 c/ Δ  = 1­4.5.2 = ­ 39 
  9. Trang 9 Ví dụ  3:  Tìm giá  trị  của m để  phương trình có nghiệm, rồi tính tổng và  tích các nghiệm theo m. a/  x2 ­ 8x + m = 0 b/ x2 + 2(m+3)x + m2 = 0 Giải:  a/ Phương trình x2 ­ 8x + m = 0 có nghiệm khi Δ’= 16­ m ≥ 0  m ≤ 16 khi đó : x1+ x2 = 8 ;  x1. x2 =m b/ Phương trình x2 + 2(m+3)x + m2 = 0 có nghiệm khi Δ’= (m +3)2 ­ m2 ≥ 0 3   m +6m + 9 ­ m   ≥ 0       m ≥  2 Khi đó x1 + x2= ­2(m+3);       x1.x2 = m2 Kết luận: Qua dạng toán này: – Củng cố điều kiện có nghiệm của phương trình bậc 2. – áp dụng hệ thức Viét cho phương trình bậc 2 cụ thể.   *Dạng 2:      Giải phương trình bằng cách nhẩm nghiệm.  Phương pháp giải: c . áp dụng định lý Viét x1 + x2= ­b/a ; x1.x2 =  a . Nhẩm x1 + x2 = m + n; x1x2 = m.n thì phương trình có nghiệm x1 = m; x2 =  n c . Nếu a + b + c = 0 thì x1 = 1; x2 =  a c . Nếu a ­ b+ c = 0 thì x1 = ­1; x2 = ­ a Ví dụ  1 :   Dùng điều kiện a + b + c = 0 hoặc a – b + c = 0 để  tính nhẩm  nghiệm mỗi phương trình sau: a. 23x2 – 27x + 4 = 0     (1)   b. 14x2 – 40x – 54 = 0     (2)   Giải:
  10. Trang 10 a. Ta có a + b + c = 23 – 27 + 4 = 0  => phương trình (1)                             4 có 2 nghiệm x1 = 1; x2 =  23 b. Ta có a ­ b + c= 14­ (­ 40) + (­ 54) = 14 + 40 ­ 54= 0  54  => phương trình (2) có 2 nghiệm x1 = ­1; x2 =  14 Ví dụ  2:              Dùng hệ thức Viét tính nhẩm nghiệm phương trình a. x2 – 8x + 12 = 0     (1)   b. x2  + 8x + 12 = 0    (2)   Giải: a. Ta  có 2 + 6 = 8 và 2.6 = 12 nên phương trình có nghiệm x1=2; x2=6 b. Ta  có (­2) + (­6) = ­8 và (­2).(­6) = 12 nên phương trình có nghiệm        x1 = ­2; x2 = ­6 * Bài t   ập tương tự :   1. Tính nhẩm nghiệm các phương trình   a, 1,5x2 – 1,6x + 0,1= 0                        (1)   b, 3 x2  – (1­  3 )x – 1= 0                      (2) c, (2­ 3 )x2 + 2 3 x – (2+ 3 ) = 0          (3) d, (m­1)x2 – (2m+3)x + m +4 = 0           m≠ 1          (4) e,   x2 ­ 10x + 16 = 0     (5)   f,   x2 ­ 7x + 10  = 0     (6)    g,   (m+1)x2 + 3mx +2m ­ 1 = 0           m≠ ­1     (7) Ví dụ 3:   Phương trình 3x2 + 7x + m = 0 có một trong các nghiệm bằng 1.  Xác định số m và tìm nghiệm còn lại Giải:      Phương trình 3x2 + 7x + m = 0 có nghiệm x1=1 nên thay x1 vào phương  trình có  3.12 + 7.1 + m = 0  m = ­10
  11. Trang 11 Với m = ­10 phương trình trở thành: 3x2 + 7x ­ 10 = 0 Có a.c = 3(­10) = ­30  1.x2 =    => x2 =  a 3 3 *Bài tập tương tự       1. Phương trình 0,1x2 ­ x + k = 0 có một trong các nghiệm bằng ­1, xác   định số k và tìm nghiệm còn lại    2. Phương trình 15x2 + bx ­1 = 0 có một trong các nghiệm bằng 1/3 xác  định số b và tìm nghiệm còn lại   *Dạng 3:                   Tìm 2 số biết tổng và tích của chúng    *Phương pháp giải:    ­ Từ hệ thức cho trước của x, y tìm tổng S = x + y; P = x.y    ­  x, y là nghiệm của phương trình X2 – SX + P = 0 Ví dụ :     Tìm 2 số u,v trong mỗi trường hợp sau: a. u + v = 32 ; u.v = 231 b. u + v = 2 ;   u.v = 9 c. u – v = 5  ;   u.v = 24 Giải: a/   u, v là nghiệm của phương trình X2 – 32X + 231 = 0  (1)        Δ’ = 162 – 231 = 25 > 0               '  = 5 Phương trình (1) có 2 nghiệm X1= 16 + 5 = 21; X2 = 16 – 5 = 11 Vậy u = 21; v = 11   hoặc u = 11; v = 21 b/    u, v là nghiệm của phương trình X2 – 2X+ 9 = 0   (2)        Δ = (­2)2 – 4.9 = ­32 
  12. Trang 12 Ta có  Δ= (­5)2­ 4.1.(­24)= 25 + 96 = 121 > 0                   = 11 Phương trình (3) có 2 nghiệm X1 = 8; X2 = ­3  Vậy u = 8; t = ­3  hoặc u = ­3; t = 8 Do đó u = 8; v = 3  hoặc u = ­3; v = ­8   *Bài tập tương tự :  Tìm 2 số u, v trong mỗi trường hợp sau:  a/  u + v = ­8 ;  u.v = ­105       b/  u + v = 42 ;  u.v = 441       c/  u + v = ­42 ; u.v =­ 400 Dạng 4:            Phân tích đa thức dạng   ax2 + bx + c thành nhân tử *Phương pháp giải   ­Nếu phương trình ax2 + bx + c = 0 có 2 nghiệm x1, x2 thì:   ax2 + bx + c = a(x­x1)(x­x2) Ví dụ :     Chứng tỏ rằng nếu phương trình ax2 + bx + c = 0 có nghiệm là x1, x2  thì tam thức ax2 + bx + c = 0 phân tích thành nhân tử như sau: ax2 + bx + c = a(x­x1)(x­x2) áp dụng phân tích đa thức thành nhân tử a/    2x2 ­ 5x + 3 b/    3x2 + 8x + 2 Giải: Biến đổi vế phải:   a(x­x1)(x­x2) = ax2­ a(x1 + x2) + a.x1.x2 b c                        =  ax2 – a(­ )x + a. = ax2 + bx+ c a a Áp dụng: a/  Phương trình: 2x2 ­ 5x + 3 = 0 có a + b + c = 2 – 5 + 3 = 0
  13. Trang 13 3 Phương trình có nghiệm x1 = 1; x2 =  2 3 Vậy  2x2 ­ 5x + 3 = 2(x ­ 2)(x ­ ) 2 b/   Phương   trình     3x2  +   8x   +   2   =   0     (*)     có   Δ’   =   4 2  –   6     =   10   >   0  ' 10 4 10 4 10 Phương trình (*) có 2 nghiệm phân biệt  x1=   ;  x2=  ;  3 3 4 10 4 10 Vậy  3x2 + 8x + 2 = 3(x ­   ). (x +  )    3 3  Dạng 5 :             Lập phương trình bậc 2 khi biết 2 nghiệm của nó   *Phương pháp giải:   ­ tính tổng 2 nghiệm S= x1 + x2 và tích 2 nghiệm P = x1.x2 Phương trình có 2 nghiệm x1,x2 là X2 – SX + P = 0 Ví dụ: 1/ Lập phương trình bậc2 có 2 nghiệm là cặp số 1 +  3   và  1 ­  3 Ta có S = x1 + x2 = (1 +  3 ) + ( 1 ­  3 ) = 2           P= x1.x2  = (1 +  3 ).( 1 ­  3 ) = 1 – 3 = ­2  Vậy 1 +  3   và  1 ­  3  là nghiệm phương trình bậc hai  X2 – 2X­ 2 = 0 5 3 2/ Lập phương trình bậc hai có hệ số nguyên và có 1 nghiệm là         5 3 2 5 3 5 3 Ta có x1 =   =  4 15 5 3 2 Ta chọn nghiệm thứ 2 là x2 sao cho x1+x2; x1.x2 là nghiệm nguyên Chọn x2 =  4 +  15 Khi đó S= x1+x2= 8             P= x1.x2= (4 +  15 ).( 4 ­  15 ) = 1 Vậy x1, x2 là nghiệm phương trình   X2 – 8X+ 1 = 0  Dạng 6 :                Dấu nghiệm số của phương trình bậc 2
  14. Trang 14 *Phương pháp giải:    Phương trình bậc hai ax2 + bx + c= 0  (a≠0) có 2 nghiệm x1; x2 và  S = x1 + x2;   P = x1.x2  Khi đó  :  * Phương trình có 2 nghiệm trái dấu    Δ > 0                                                                      P  0 * Phương trình có 2 nghiệm dương phân biệt     Δ > 0                                                                                    P > 0                                                                                    S > 0 0 * Phương trình có 2 nghiệm âm phân biệt    P 0        S 0 Ví dụ:    Cho phương trình x2 – 2(m­1)x + m +1= 0 Xác định m để: a. Phương trình có 2 nghiệm trái dấu b. Có 2 nghiệm dương phân biệt      c. Có đúng 1 nghiệm dương Giải:    Δ’ =(m­1)2 – ( m+1) = m2 – 3m = m (m­3) S = 2(m­1) P =( m +1) a/ Phương trình có 2 nghiệm trái dấu    Δ’> 0       m  0   m   >1                                                                  P > 0               2(m­1) > 0 
  15. Trang 15                                                                  S > 0               ( m +1) > 0 c/ Có đúng 1 nghiệm dương có các trường hợp xảy ra: *  x2 – 2(m­1)x + m +1= 0 có nghiệm kép dương    Δ’= m (m­3) = 0      m (m­3) = 0      m = 3   S = 2(m­1) > 0                  m­1 > 0 *Phương trình x2 – 2(m­1)x + m +1 = 0 có 2 nghiệm trái dấu  P 
  16. Trang 16 Theo hệ thức Viét có hệ    x1 + x2 = ­2                                           x1.x2      = m Kết hợp với hệ thức 3x1 + 2x2 =1 ta có hệ: x1 + x2    = ­2      (1)            3x1+ 2x2 = 1   (2)           x1.x2         =  m         (3) Từ (1) và (2) giải được x1 = 5; x2 = ­7 Thay vào (3) ta được m = ­35 thoả điều kiện (*) Vậy với m = ­35 thì phương trình có nghiệm thoả mãn  3x1 + 2x2  = 1   Ví dụ 2:   Giả sử x1, x2 là nghiệm của phương trình x2 – 2(m­1)x + m2 ­ 1 =  0     Tìm hệ thức giữa x1,x2 không phụ thuộc vào m.   Giải: Phương trình có nghiệm   Δ’ = (m­1)2 – (m2­ 1) = ­2m+2 ≥ 0   m  ≤  1 Áp dụng hệ thức Viét có hệ         S = x1+x2 = 2(m­1)   (1)                                                          P = x1.x2  =  m2­ 1      (2) S S S 2 Từ (1) suy ra m ­ 1 =   => m =  + 1  thay vào (2) ta được 2 2 2 S 2 2 (S 2) 2 4 P = [ ( )]  – 1  P=  2 4 Vậy hệ thức cần tìm là:   4x1.x2 = (x1+x2).( x1+x2+4)  (x1+x2)2 + 4(x1+x2) = 4x1.x2 *Bài  tập tương tự : 1/ Cho phương trình 2x2 + (2m ­1)x + m ­ 1 = 0 a/ Tìm m để phương trình có 2 nghiệm phân biệt x1, x2 thoả điều kiện     3x1 ­ 4x2 = 11 b/ Tìm m để phương trình có 2 nghiệm đều âm
  17. Trang 17 c/ Tìm 1 hệ thức giữa x1,x2 không phụ thuộc vào m 2/ Xác định k để phương trình x2 + 2x + k = 0 có 2 nghiệm x1, x2 thoả một  trong các điều kiện a/   x12 – x22 = 12 b/  x12 + x22 = 1 3/ Giả sử x1, x2 là nghiệm của phương trình  x2 ­ (m­3)x + 2m + 1 = 0 Tìm hệ thức giữa x1, x2 không phụ thuộc vào m Dạng 8:              Biểu thức đối xứng của x1, x2 của phương trình bậc 2 Phương pháp giải:            ­ Biểu thức giữa x1, x2 gọi là đối xứng nếu ta thay x1 bởi x2 và x2  bởi  x1 thì biểu thức không đổi ­ Biểu diễn biểu thức đối xứng qua S = x1 + x2 và P = x1.x2 ­ Từ hệ thức Viét tính S và P rồi  thay vào biểu thức đối xứng Ví dụ:     Giả sử x1, x2 là nghiệm phương trình x2 + mx + 1 = 0 tính giá trị các biểu   thức sau: a/ x13 + x23 x12   x 22 b/  +  2 x 22 x1 Giải:     Phương trình có nghiệm  Δ  = m2 – 4 ≥ 0  | m | ≥ 2 Theo hệ thức Viét S = x1 + x2 = ­m ;     P= x1.x2 =1 a/ Ta có x13 + x23 = (x1+x2)3 – 3x1.x2(x1+x2) = S3 ­ 3.P.S = ­m3 + 3m 2 x12   x 22 x x2 x1 x 2 b/  2 +  2 =  1 2 . x2 x1 x2 x1 x2 x1 2 2 x2 x2 S2 2P   1 2 2 2 = (m2 –2)2 – 2 = m4 – 4m2 + 2 x1 x 2 P
  18. Trang 18 Bài  tập tương tự         Giả sử x1, x2 là nghiệm của phương trình x2 + mx + 4 = 0 xác định m  sao cho x14 + x24 ≤ 32 Dạng 9:   Tìm hệ  thức giữa các nghiệm x1,x2 của phương  trình bậc 2   không phụ thuộc vào tham số   *Phương pháp giải: ­ Điều kiện của phương trình bậc 2 có nghiệm Δ ≥ 0 ­ Từ hệ thức Viét tìm S, P theo tham số m ­ Khử  tham số  m từ S và P để  có hệ  giữa S và P không phụ  thuộc  tham số m Ví dụ:     Giả sử x1, x2 là nghiệm của phương trình x2 ­ 2(m­1)x + m2 – 1 = 0 tìm hệ  thức giữa x1,x2  không phụ thuộc vào m. Giải:  Phương trình có nghiệm  Δ’= (m­1)2 – (m2 ­1) = ­2m + 2  ≥ 0  m ≤ 1 áp dụng hệ thức Viét ta có:  S = 2(m­1)  (1) P = m2 ­1    (2) 2 S 2 S 2 Từ (1) suy ra m=   thay vào (2) được P =  1  4P =S2 + 4S 2 2 Vậy hệ thức cần tìm là (x1+x2)2 + 4(x1+x2) = 4x1.x2
  19. Trang 19  Bài  tập tương tự :       Giả  sử  x1, x2 là nghiệm phương trình x2 – (m­3)x + 2m + 1 = 0, tìm hệ  thức giữa x1,x1 không phụ thuộc vào m II.4. Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của  vấn đề nghiên cứu : Trong giờ  học chính khoá tôi lồng ghép các bài tập cùng lời giải  mẫu, cơ  sở  giải theo từng phương pháp để  học sinh hình thành kỹ  năng  giải từng loại toán này. Cho học sinh thực hành bài tập tương tự  ngay tại   lớp. Đặc biệt trong các giờ luyện tập, các tiết học tự chọn, ôn tập chương  giáo viên tiếp tục cho học sinh giải các bài tập nâng cao, làm thử các đề thi  tuyển sinh chuyên chọn. Qua đó học sinh thấy được tầm quan trọng của  loại toán này, tự rèn luyện tạo kỹ năng cho mình và rút ra cách giải các bài   tập phức tạp hơn.  Qua thực tế giảng dạy môn đại số 9 năm học 2011­2012 này. Sau khi   xây dựng đề cương chi tiết của sáng kiến kinh nghiệm được rút ra từ năm  học 2010­2011 tôi đã vận dụng vào các giờ  dạy  ở  lớp 9A2 ( chủ  yếu vào  các tiết luyện tập, tiết dạy tự  chọn, tiết ôn tập. Qua việc khảo sát chấm   chữa các bài kiểm tra tôi nhận thấy rằng tỉ  lệ  bài tập học sinh giải đúng  tăng lên. Cụ thể như sau :    Tổng số  Trung  Bài kiểm tra Giỏi Khá Yếu HSKT bình Khảo sát 40 2(5%) 6(15%) 27(68%) 5(12%) Bài KT 15 phút 40 10(25%) 12(30%) 18(45%) 0(0%) Bài KT 1 tiết 40 8(20%) 11(28%) 20(50%) 1(2%)
  20. Trang 20 Qua bài kiểm tra 15 phút :  Học sinh giỏi tăng 8em (20%) so với bài khảo sát chất lượng đầu năm Học sinh khá tăng 6em (15%) so với bài khảo sát chất lượng đầu năm Học sinh yếu kém giảm xuống 5em (12%) so với bài KSCL đầu năm Qua bài kiểm tra 1tiết :  Học sinh giỏi tăng 6em (15%) so với bài khảo sát chất lượng đầu năm Học sinh khá tăng 5em (13%) so với bài khảo sát chất lượng đầu năm Học sinh yếu kém giảm xuống 4em (10%) so với bài KSCL đầu năm Như  vậy sau khi tôi phân tích và đưa ra các dạng toán cùng phương pháp  giải từng dạng toán về ứng dụng của định lý viét và phương trình bậc hai,  kết quả thu được là học sinh đã hình thành, định hướng được cách giải loại   toán này. Bằng phương pháp gợi mở  nêu vấn đề, các câu hỏi dẫn dắt, các   em tự phát hiện ra hướng giải cho từng bài tập tạo hứng thú, phát triển trí  thông minh sáng tạo cho học sinh. Từ đó chất lượng dạy và học môn Đại  số nói riêng và môn Toán nói chung được nâng lên.  III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ : III.1. Kết luận : Phần kiến thức về định lý viét trong chương trình Đại số  9 rất rộng   và sâu, tương đối khó với học sinh, có thể  nói nó có sự  liên quan và mang   tính lôgíc toán học cao, bài tập và kiến thực rộng, nhiều. Qua việc giảng   dạy thực tế tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng dạy và học giúp học sinh   hứng thú học tập môn Toán nói chung và phần Đại số  9 nói riêng thì mỗi   giáo viên phải tích luỹ kiến thức, phải có phương pháp giảng dạy tích cực,  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2