intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến góp phần tạo hứng thú, khơi gợi niềm đam mê để các em tự tìm hiểu những nét đẹp về văn hóa vùng miền mà mình đang trực tiếp sinh sống. Đồng thời nó sẽ tạo tiền đề hình thành cho các em biết nuôi dưỡng ước mơ sau này lớn lên sẽ phát triển hơn nữa những di sản văn hóa, những danh lam thắng cảnh mang đậm bản sắc của dân tộc mình, của địa phương mình đến với bạn bè trong và ngoài nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)

  1. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) Trang Phần thứ nhất: Phần mở đầu................................................................................. 2 I. Lí do chọn đề tài ……………………………………………………………….  2 II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3 Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề…………………………………………………..   4 I. Cơ sở lý luận của vấn đề………...……………………………………………...  4 II. Thực trạng của vấn đề………………………..…………………………………  6 III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.............................................8 IV. Tính mới của giải pháp .....................…………………………………….……21 V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………………………......  21 Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị........................................................................22 I. Kết luận…………………………………………………………………….........  22 II. Kiến nghị…………………………………………………………………......... 23 Tài liệu tham khảo………………………………………………………………....25 Trang  Nguyễn Thị Thi         1  Năm học 2018 ­ 2019
  2. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Có thể nói trong trường kì lịch sử  loài người, môn Văn là một môn học có   lịch sử lâu đời nhất trong các môn học. Trong bất kì giai đoạn nào, môn học này   cũng hướng tới các nhiệm vụ chủ yếu sau đây : ­Thứ nhất, giúp người học biết đọc, biết viết (biết chữ) ­Thứ hai giúp người đọc thấy được cái hay, cái đẹp và biết cảm nhận, thưởng  thức cái hay, cái đẹp của văn chương, nghệ thuật. ­Thứ ba, thông qua hai nhiệm vụ trên mà mở mang tri thức, giáo dục tư tưởng,   tình cảm và rèn luyện nhân cách cho người học sinh. Ngày nay, khi đất nước bước sang một giai đoạn mới, mục tiêu của giáo dục  nhà trường phổ thông đã xác định rõ trong luật giáo dục: “ Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo   đức, trí tuệ, thể  chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ  bản nhằm hình thành nhân   cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm   công dân, chuẩn bị  cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi  vào cuộc sống lao   động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Luật Giáo dục – Điều 23) Do yêu cầu gắn với cuộc sống hiện tại nên chương trình Ngữ  văn trung  học cơ sở có đưa vào một số bài  Chương trình địa phương. Đó là những bài học  rất bổ ích giúp cho học sinh hiểu biết sâu sắc hơn về địa phương mình với những  nội dung  có tính chất gần gũi, cần thiết đối với cuộc sống của mỗi con người   trong  cộng đồng nơi mình đang sinh sống : văn học nghệ thuật, văn hóa dân gian,  ngôn ngữ , thiên nhiên, môi trường, … Nhằm đưa học sinh đến với những vấn đề  vừa quen thuộc gần gũi hằng ngày vừa có ý nghĩa lâu dài mà tất cả  mọi người   dân  ở  địa phương   cùng quan tâm đến, giúp các em “hòa nhập với cộng đồng”,   thấy được vai trò và nhiệm vụ của mình đối với quê hương, đất nước . Từ đó có  tinh thần thái độ học tập đúng đắn hơn. Muốn chuyển tải một cách tốt nhất những vấn  đề  về  địa phương đến  người học. Người giáo viên phải có kiến thức, hiểu biết sâu rộng, vốn sống  Trang  Nguyễn Thị Thi         2  Năm học 2018 ­ 2019
  3. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) phong phú . Ai cũng hiểu nếu không nắm vững tri thức   thì không thể  dạy tốt   được nên người giáo viên bao giờ  cũng chú tâm vào việc tìm tòi,   tích lũy kiến  thức , suy ngẫm nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu các đối tượng học sinh.  Đồng thời Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã chủ  trì xây dựng chương trình giáo  dục phổ thông trong đó có quy định chuẩn đầu ra, những nội dung cốt lõi và yêu   cầu bắt buộc (phần cứng) nhưng đồng thời dành thời lượng (khoảng 20%) để các  địa phương và nhà trường vận dụng, bổ  sung những nội dung mang tính đặc thù  về  lịch sử, văn hóa và kinh tế  ­ xã hội của địa phương và điều chỉnh kế  hoạch   giáo dục cho phù hợp với điều kiện của địa phương mình. Tỉnh Đắc Lắc và cụ  thể là Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana đã áp dụng chương trình địa  phương mới trong năm học 2018 ­ 2019 này. Nhưng thời gian theo phân phối   chương trình còn hạn chế  và phần lớn chưa được thiết kế, giảng dạy một cách  bài bản mà còn mang nhiều tính tự  phát. Tài liệu học tập thì khan hiếm, ít  ỏi và  chưa được cập nhật. Tài liệu tham khảo hầu như không có đối với cả người dạy   và người học Xuất phát từ  nhận thức đó, tôi cảm thấy rằng cần trăn trở  về  việc giảng   dạy các nội dung Chương trình địa phương trong chương trình Ngữ  văn THCS.   Tôi viết đề tài: “Vài Kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trìnhNgữ văn địa   phương THCS ”. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả  giảng dạy và phát huy tính   chủ  động, sáng tạo, linh hoạt của học sinh trong việc tiếp nhận thông tin, khám   phá giá trị của mỗi bài Chương trình địa phương mà bản thân các em được học . II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu của đề tài ­ Giúp cho giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để phục vụ tốt cho quá trình   giảng dạy các bài học trong trương trình Ngữ  văn địa phương THCS và cụ  thể  là   phần văn học. ­ Tạo điều kiện cho các em học sinh phát huy năng lực, sở  trường, lòng tự  hào về những nét đẹp của địa phương mình, đặc biệt nhất là đối với các em người  đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn. ­ Qua đó góp phần tạo hứng thú, khơi gợi niềm đam mê để  các em tự  tìm  hiểu những nét đẹp về văn hóa vùng miền mà mình đang trực tiếp sinh sống. Đồng  thời nó sẽ tạo tiền đề hình thành cho các em biết nuôi dưỡng ước mơ sau này lớn  lên sẽ phát triển hơn nữa những di sản văn hóa, những danh lam thắng cảnh mang   đậm bản sắc của dân tộc mình, của địa phương mình đến với bạn bè trong và  ngoài nước. ­ Giúp cho các em là người dân tộc thiểu số, cụ  thể là người Ê­đê có thêm  niềm tin, niềm tự hào về thành tựu văn học dân gian của dân tộc mình.  Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận của vấn đề Trang  Nguyễn Thị Thi         3  Năm học 2018 ­ 2019
  4. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) Chương trình giáo dục phổ  thông môn Ngữ  văn (ban  hành kèm theo quyết  định   số   16/2006/QĐ­BGD   ĐT   ngày   05   tháng   5   năm   2006   của   Bộ   trưởng   Bộ  GD&ĐT) đã xác định môn Ngữ  văn trong nhà trường phổ  thông là môn học về  khoa học xã hội và nhân văn, môn học công cụ và cũng là môn học thuộc lĩnh vực  giáo dục thẩm mĩ. Mục tiêu của môn Ngữ văn là : “ cung cấp cho học sinh những   kiến thức phổ thông, cơ bản , hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ  (trọng tâm  là Tiếng Việt) và Văn học( trọng tâm là Văn học Việt Nam), phù hợp với trình độ  phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời kì công   nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước(…) hình thành và phát triển  ở  học sinh các   năng lực sử  dụng Tiếng Việt, tiếp nhận Văn học, cảm thụ  thẩm mĩ;   phương   pháp học tập, tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học; năng lực ứng dụng những   điều đã học vào cuộc sống (…) bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn   học, văn hoá; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước; lòng tự hào dân tộc; ý chí tự  lập; tự  cường; lí tưởng xã hội chủ  nghĩa; tinh thần dân chủ, nhân văn; giáo dục  cho học sinh trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế, ý thức   tôn trọng và phát huy các  giá trị văn hoá  của dân tộc và nhân loại”.  Để đạt được  mục tiêu đó, cần thiết phải đảm bảo  một hệ thống quan điểm đúng đắn – mà cụ  thể là phải có quan điểm khoa học, quan điểm sư phạm và quan điểm thực tiễn –   khi xây dựng và phát triển chương trình bộ  môn Ngữ  văn. Không thể  quan niệm   rằng chương trình Ngữ văn cấp THCS vẫn sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về vị  trí, mục tiêu và quan điểm của công cuộc đổi mới giáo dục đề ra nếu trong tổng   thể  không thể  tách rời của nó khuyết đi một nội dung đã được phân bố  suốt cả  chương trình bậc THCS từ lớp 6 đến lớp 9 đó là phần Văn học địa phương.  Rõ ràng, việc tập hợp, chọn lọc các tác giả, tác phẩm , tiến hành biên soạn  và giảng dạy một cách đồng bộ  và hiệu quả  chương trình văn học địa phương ­   cụ  thể là văn học địa phương Đắc Lắc  ­ là một yêu cầu mang tính cấp bách và  hết sức thiết thực. Vế  văn học địa phương được hiểu là những sáng tác văn học của các tác   giả trong một khu vực địa lý cụ thể. Nó phản ánh đời sống văn hóa tinh thần của  cộng đồng dân cư ở một địa bàn cư trú nhất định và mang bản sắc riêng, độc đáo   có tính chất đặc thù của vùng, miền, địa phương đó.  Năm học 2018 – 2019 tài liệu hướng dẫn daỵ – học Ngữ văn địa phương   tỉnh Đắk Lắk chú trọng Những nội dung cần đưa vào giảng dạy trong Ngữ  văn   địa phương ở Đắc Lắc  có liên quan đến chương trình Ngữ văn THCS : 1. Ngữ văn 6: Có một số vấn đề liên quan nhiều đến việc tổ  chức dạy –   học các nội dung địa phương. Hiểu được cách giải thích độc đáo về  nguồn gốc  các dân tộc Việt Nam của người Ê­đê và ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng   đồng các dân tộc qua nội dung truyện “ Sự  tích các dân tộc” ( truyện cổ  Ê­ đê).  Hiểu thêm về đặc trưng thể loại sự tích dân gian, ý nghĩa của hình tượng cây kơ­ nia trong đời sống tâm linh của người dân tộc Tây Nguyên qua nội dung truyện. “   Trang  Nguyễn Thị Thi         4  Năm học 2018 ­ 2019
  5. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) Sự  tích cây kơ  ­ nia ( truyện cổ  Ê­đê). Và một số  văn vản đọc thêm: “Qủa bầu   mẹ” ( truyện cổ Khơ­ mú), “Cô gái đẹp và hạt gạo”( truyện cổ Ê­ đê). , “ Thỏ và  Mtao bụng phệ” ( truyện ngụ ngôn Ê­đê). 2.  Ngữ  văn 7:  Các nội dung cần khai thác: Niềm tự hào, nâng cao ý thức  học tập, sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình, nắm được chính sách giáo dục ngôn   ngữ  các dân tộc của Đảng và Nhà nước qua bài  “ Giáo dục ngôn ngữ  dân tộc  thiểu số ở Tây Nguyên” và  cảm nhận được ý chí, sức mạnh phi thường và khát  vọng vượt thời đại của Đăm Săn cũng như  sự  kì vĩ của  thiên nhiên Tây Nguyên  qua đoạn trích“ Đi bắt nữ thần mặt trời”. ­ Một số bài đọc thêm “ Các bộ chữ viết Ê­đê, M Nông, J Rai vì Đak Lak ngày nay  là địa bàn giao lưu văn hóa của nhiều dân tộc anh em và nhiều nhóm địa phương  ( 47 dân tộc anh em), ‘ Sử thi Tây Nguyên­ kho tàng văn hóa, tinh thần vô giá”... 3.   Ngữ  văn 8: Chương trình địa phương cần khai thác một số  nội dung   chính sau đây:  Cảm nhận được vẻ  đẹp thơ  mộng và hùng vĩ của  “ Thác Dray  nur” một thắng cảnh nổi tiếng của tỉnh Đak Lak. Hiểu thêm về  cảnh sắc thiên   nhiên bí ẩn và kì thú của núi rừng Tây Nguyên qua cây chuyện hấp dẫn về cuộc  sống bầy đàn đặc trưng của loài voi qua văn bản “  Ở nơi hoang dã”. Cảm nhận  được những thay đổi tích cực đang diễn ra trong cuộc sống hiện nay của đông bào   dân tộc Tây Nguyên qua văn bản “ Mùa xuân ơi, tới đi”. Đồng thời mở rộng kiến   thức về Sông Sêrêpôk, Hồ Lak... 4. Ngữ  văn 9:  Các nội dung địa phương cần tập trung khai thác là: Những  tình cảm tha thiết, chân thành của Bác Hồ kính yêu dành cho đồng bào các dân tộc  Tây Nguyên qua văn bản “ Bác Hồ  với Tây Nguyên”. Cảm phục tinh thần bất  khuất , sự  hy sinh dũng cảm của các chiến sĩ cách mạng trong công cuộc đấu   tranh dành độc lập, tự do và truyền thống đoàn kết, gắn bó keo sơn giữa các dân  tộc qua văn bản “ Ngọn lửa bất khuất”. Vẻ đẹp của các chiến sĩ trên đường hành  quân ra trận và cảnh quan thiên nhiên phóng khoáng đậm nét trữ tình của miền đất  Tây Nguyên qua văn bản “ Trước giờ nổ súng” và một số văn bản đọc thêm. II. Thực trạng của vấn đề 1. Thuận lợi: ­ Trường THCS Buôn Trấp là một ngôi trường nằm  ở  trung tâm thị  trấn  Buôn Trấp và là đơn vị đã có nhiều thành tích trong công tác dạy và học của ngành   Giáo dục Huyện nhà trong nhiều năm qua. Hầu hết các bậc phụ  huynh đều rất  quan tâm đến việc học tập của con em, nhiều lớp phụ huynh đã đầu tư ti vi do vậy   tiện lợi cho việc xen hình ảnh và vidio liên quan đến các nội dung bài học.  Đa số  các em có ý thức học tập tốt và rất hào hứng với môn học sẽ tạo điều kiện thuận  lợi trong quá trình sưu tầm, tìm hiểu truyện dân gian tại địa phương.  ­ Các giáo viên  giảng dạy giàu kinh nghiệm, có tâm huyết với nghề, có trình  độ  và năng lực chuyên môn vững vàng luôn quan tâm đến việc sưu tầm và tìm  Trang  Nguyễn Thị Thi         5  Năm học 2018 ­ 2019
  6. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) hiểu về  văn học địa phương nên đã sưu tầm được một số  tư  liệu tương đối về  văn học, văn hoá của tỉnh nhà. ­ Các giáo viên giảng dạy đều thực hiện đúng phân phối chương trình, đã  bám sát vào tài liệu dạy – học nên nội dung bài học được truyền tải đảm bảo,   học sinh làm quen và bước đầu có hứng thú với việc học văn học địa phương. ­ Những nội dung chương trình địa phương  ở  từng phân môn bước  đầu đã  tích hợp được cả ba phân môn giúp cho giáo viên và học sinh tương đối thuận lợi  trong việc tìm hiểu và khai thác nội dung bài học. 2. Khó khăn:   Đây là năm đầu tiên Sở  giáo dục và Đào tạo phối hợp tổ  chức xây dựng  chương trình và biên soạn Tài liệu dạy – học Ngữ văn địa phương tỉnh  Đắc Lắc .  Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana triển khai dạy học chương trình địa  phương mới ở một số môn học nhất định trong đó có môn Ngữ văn. Chính vì vậy  mà việc giảng dạy phân môn này sẽ gặp phải một số khó khăn nhất định như : ­ Do việc thay sách giáo khoa đặt ra quá nhiều vần đề mới mẻ cần phải giải   quyết trong khi đó thời gian và điều kiện để tìm hiểu, tra cứu và sưu tầm của giáo  viên còn rất hạn chế. ­ Học sinh chưa được giao tiếp rộng, trình độ nhận thức còn hạn chế, việc  tự  học  ở  nhà hoặc tự  sưu tầm những nội dung theo yêu cầu của giáo viên hầu   như chưa thực hiện được. ­ Tài liệu tham khảo đối với cả giáo viên và học sinh hết sức hạn chế. ­ Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra một số nội dung cụ thể để phục vụ  tốt cho quá trình dạy và học của cả  giáo viên và học sinh. Nó sẽ  trở  thành một  nguồn tài liệu để quý thầy cô giáo cùng tham khảo. III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 1. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp: ­ Đưa ra những biện pháp, cách thức thực hiện tối  ưu nhất trong việc gây  hứng thú cho học sinh trong tiết học Văn học địa phương, làm cơ  sở  để  các giáo  viên cùng tham khảo và thực hiện.  ­ Giúp cho tiết học Văn học địa phương vừa đảm bảo được nội dung vừa  thu hút được sự chú ý của học sinh. Qua đó, học sinh hứng thú với môn học và có  phương pháp  tiếp thu bài nhanh với những đặc thù riệng của phân môn này. Đồng  thời, người dạy ngày càng nâng cao được tay nghề, đáp ứng tốt hơn nhu cầu giảng   dạy Văn học địa phương trong trường THCS và hơn nữa là khơi gợi được sự thích   thú, niềm đam mê tìm tòi của học sinh. ­ Giáo viên phụ trách bộ môn sẽ biết được mặt mạnh của mình để phát huy  cũng như  mặt yếu để  tìm hướng khắc phục. Đồng thời đi tìm lời giải cho hiện  trạng học sinh chưa thực sự  chú ý, tập trung vào môn học. Từ  đó, rút ra được  những kinh nghiệm cho bản thân để những tiết học khác được thực hiện tốt hơn.  Trang  Nguyễn Thị Thi         6  Năm học 2018 ­ 2019
  7. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) 2. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện pháp: Để  thực sự  thu hút học sinh, tạo cho các em có hứng thú với tiết học Văn  học địa phương, tôi đã thử  nghiệm một số biện pháp phù hợp với đặc trưng môn  học, phù hợp với khả năng của bản thân và điều kiện về  cơ  sở  vật chất của nhà   trường trong từng tiết dạy, để  phù hợp với trình độ  tiếp thu của từng đối tượng   học sinh. Cụ thể, trong một tiết dạy Văn học địa phương, giáo viên cần lưu ý các   điều sau: ­ Trước hết là phải chuẩn bị  kiến thức cho một tiết học, đây là một khâu  quan trọng trong quá trình tổ chức dạy học bài Chương trình địa phương. Vì kiến  thức bài học không có sẵn nên không chuẩn bị thì không có nội dung kiến thức cho  tiết học. Chính vì vậy để có một tiết học đạt kết quả như mong muốn thì cả giáo  viên và học sinh đều cần phải có sự chuẩn bị chu đáo.  + Về phía giáo viên: cần lên kế hoạch cụ thể để hướng dẫn học sinh chuẩn   bị  tốt cho tiết học Chương trình địa phương. Vì nội dung của môn Ngữ  văn địa   phương chủ  yếu là văn học dân gian của người bản địa,   cảnh sắc thiên nhiên,  truyền thống văn hóa...  nên học sinh cần có thời gian để  sưu tầm, tìm hiểu. Giáo  viên cần phải kiểm tra sự  chuẩn bị của học sinh để  kịp thời đôn đốc, nhắc nhở.  Đồng thời giáo viên cũng cần phải tìm hiểu thêm về  văn học dân gian của người   Ê­đê, nét đẹp về  văn hóa, truyền thống và phong cảnh của địa phương, sưu tầm   tranh ảnh để làm tư liệu cho bài dạy của mình. + Về phía học sinh:  học sinh phải thực hiện đầy đủ  các nhiệm vụ mà giáo  viên đã giao cho. Bản thân mỗi học sinh cần trang bị một cuốn sổ tay để ghi chép   và lưu giữ để làm tài liệu cho quá trình học tập sau này. ­ Tiếp theo là tổ chức các hoạt động dạy học tiết Chương trình địa phương  trên lớp. Để tổ chức một tiết học sinh động, phát huy tính tích cực chủ động, sáng  tạo của học sinh, rèn luyện cho các em các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, trình bày   trước tập thể đòi hỏi giáo viên phải áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học   tích cực vào tiết dạy để tạo không khí sôi nổi, các em có hứng thú với tiết học và  yêu thích tiết học văn nói chung và văn học địa phương nói riêng. Giáo viên nên  ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng để cho tiết học thêm sinh động hơn. + Ví dụ:    Lớp 6:                  Bài “SỰ TÍCH CÁC DÂN TỘC” ( Truyện cổ Ê­đê) ­ Trước tiên, giáo viên cần xác định được mục tiêu cụ thể của từng bài học   về kiến thức, kĩ năng, thái độ như sau:               + Kiến thức:  ∙ Nắm và kể lại nội dung của truyện. Trang  Nguyễn Thị Thi         7  Năm học 2018 ­ 2019
  8. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) ∙ Hiểu được cách giải thích độc đáo về  nguồn gốc các dân tộc Việt Nam  của người Ê­đê và ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng giữa các dân tộc qua  nội dung truyện. + Kĩ năng    :  ∙ Đọc – hiểu văn bản văn học địa phương. ∙ Bước đầu biết liên hệ, so sánh với truyền thuyết về  nguồn gốc các dân   tộc của các dân tộc khác. +Thái độ: Giáo dục HS yêu mến, tự hào về nguồn gốc cao quý của dân tộc   ta và phát huy tinh thần đại đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam. ­ Tiếp theo là xác định được phương phap/ky thuât day hoc c ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ụ thể và phù hợp  với nội dung của bài học như: phương pháp tìm tòi, so sánh, vấn đáp, gợi mở, thảo  luận nhóm. ­ Một khâu quan trọng giúp tiết học thành công nữa là sự  chuẩn bị  bài của  cả  giáo viên và học sinh phải thật chu đáo, tỉ  mỉ. Giáo viên chuẩn bị  giáo án, tài  liệu tham khảo, một số hình ảnh liên quan. Còn học sinh cần   đọc, tìm hiểu kĩ bài  học theo Tài liệu dạy học địa phương.  ­ Tiến hành  cac hoat đông hoc tâp va nôi dung hoc tâp: ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ + Ổn định tô ch ̉ ưć + Bài cũ: Câu chuyện truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” đã giải thích về  cội nguồn của dân tộc ta mà các em đã được học thì theo em còn câu chuyện nào   khác cũng giải thích về  cội nguồn các dân tộc không? Hãy kể  cho các bạn cùng  biết.  + Bài mới: Giới thiệu bài        Từ phần câu hỏi bài cũ, Gv dẫn dắt, giới thiệu vào bài mới.       Hoạt động của thầy và trò                Nội dung  Hoạt động : Đọc ­ hiểu văn bản.  I/ Đọc ­ hiểu văn bản.  ­ Giáo viên hướng dẫn học sinh   đọc, gọi học  1/ Đọc – Tìm hiểu chung  sinh đọc văn bản. ­ Giải thích từ khó ­ Văn bản “Sự tích các dân tộc” thuộc thể loại   ­ Thể loại : truyện cổ Ê­đê nào? Kiểu văn bản nào? ­ Kiểu văn bản: tự sự ­ Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào? ­ Phương thức BĐ: tự sự ? Văn bản “Sự tích các dân tộc” được liên kết   ­ Bố cục: 2 phần. bởi mấy đoạn?  Em hãy nêu giới hạn của từng   đoạn? Nội dung của mỗi đoạn?  ­   Đoạn   1:   “Từ   đầu   …….   sống   sót”   =>   Giới  thiệu sự việc hai anh em Khốt và Kho sống sót  qua trận giông bão. ­  Đoạn 2:  “Tiếp theo……là cha mẹ”  => Quá  trình hình thành và ra đời của các đân tộc Việt  Trang  Nguyễn Thị Thi         8  Năm học 2018 ­ 2019
  9. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) Nam. ? Trong văn bản có những chi tiết kì ảo nào? + Hai anh em Khốt Và Kho trốn vào trong quả  2/ Tìm hiểu văn bản:  bầu   khô   nên   đã   sóng   sót   sau   trận   giông   bão  a/ Giới thiệu sự việc hai anh em  khủng khiếp. Khốt và Kho sống sót qua trận  + Quả bầu kì lạ đã sinh ra sáu mươi đôi nam nữ  giông bão.  đều gọi Khốt và Kho là cha mẹ… ? Các chi tiết ấy có vai trò gì trong truyện? ­ Tất cả  mọi người  đều sống  ­ Tô đậm tính chất kì lạ lớn lao đẹp đẽ về sự ra  chung trong một buôn làng. đời của các dân tộc làm tăng thêm sự  hấp dẫn  của văn bản. ? Tại sao trong câu chuyện này các tác giả dân   gian   không   giới   thiệu   về   nguồn   gốc   và   hình   dáng của hai nhân vật Khốt và Kho?  ­ Học sinh tự bộc lộ ý kiến.  ?  Khốt và Kho có phải là những người được  sinh ra đầu tiên không? ­ Học sinh tự bộc lộ ý kiến. ? Điều gì đã xảy ra làm cho buôn làng bị cuốn   ­ Sau một trận giông bão khủng  trôi hết?  khiếp. ­ Học sinh tự bộc lộ ý kiến. ?  Sau   trận   giông   bão   khủng   khiếp   đó   thì   cả   ­   Chỉ  còn lại hai anh em Khốt   buôn làng có còn ai sống sót không? Vì sao? và Kho sống sót khi kịp chui vào  ­ HS trả lời quả bầu khô. ­ Giáo viên chốt ý và ghi bảng. => Họ  được coi như  là cha mẹ  của các dân tộc ta. b/ Quá trình hình thành và ra đời  ? Chi tiết tưởng tượng quả bầu khô có ý nghĩa   của các đân tộc Việt Nam. gì? ­ Khốt và Kho đã trồng các loại  ­ HS tự bộc lộ ý kiến của mình. cây như: lúa, ngô, bầu để  sống  ?  Khốt và Kho đã làm gì sau khi chui ra khỏi   qua ngày. quả bầu khô? ­ Họ  tìm thấy các loại hạt như: lúa, ngô, bầu   ­ Cây bầu chỉ  ra một quả  duy  trong quả bầu thần kì và đem trồng. nhất   và   sinh   ra   sáu   mươi   đôi  ?  Cây   bầu   do   hai   anh   em   trồng   có   gì   kì   lạ   nam nữ. không? ­> Người dân VN đều cùng một  ­ Chỉ  ra một quả  duy nhất và sinh ra sáu mươi  nguồn gốc, đều là anh em một  đôi nam nữ…. nhà,   thể   hiện   ý   nguyện   đoàn  ? Chi tiết ấy có ý nghĩa gì? kết của dân tộc Việt Nam. ? Việc chia con của Khốt và Kho khác với việc   Trang  Nguyễn Thị Thi         9  Năm học 2018 ­ 2019
  10. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ   ở  chỗ   nào? ­ Lạc Long Quân và Âu Cơ  chia năm mươi con   theo mẹ  lên núi, năm mươi con theo cha xuống  biển vì phong tục tập quán khác nhau. ­ Khốt và Kho chia con đi khắp các miền trên  cacnj theo thứ tự trước sau: + Đôi đầu tiên đi về phía mặt trời mọc có đồng  bằng và biển cả  là tổ  tiên của người Kinh bây  giờ. + Những đôi ra tiếp sau đi về vùng núi phía Bắc  trùng điệp được coi là tổ  tiên của các dân tộc  Mường, Tày, Thái,... + Những đôi ra sau cùng thì ở  lại vùng núi phía  Nam   chính   là   tổ   tiên   của   các   dân   tộc   Tây  Nguyên bây giờ. ? Qua sự việc chia con của Khốt và Kho đã thể  ­ Việc chia con đi các miền ­>  hiện ý nguyện gì của người Ê­đê? nguyện vọng mở  mang bờ  cõi,  ­ Phát triển dân tộc, đoàn kết thống nhất dân  phát triển các dân tộc gắn liền  tộc mọi người Việt Nam đều có chung nguồn  với những phong tục tập quán  gốc từ quả bầu khô. của người Ê­đê. ?  Em hiểu gì về  nguồn gốc các dân tộc của  nước ta qua văn bản “Sự  tích các dân tộc” của  người Ê­đê? ­ Học sinh thảo luận nhóm.  3/Tổng kết:  Hoạt động 2: Tổng kết nội dung bài học a. Nghệ thuật: ? Nêu nghệ thuật đặc sắc của truyện?       Sử   dụng  các   yếu   tố   tưởng  ­ HS thảo luận nhóm tượng kì  ảo kể  về  nguồn gốc  hình thành các dân tộc theo trí  tưởng tượng của người Ê­đê. ­ GV: Khái quát nội dung chính của văn bản. b. Nội dung: ­ HS khái quát.    Truyện kể  về  nguồn gốc dân  tộc   Việt   Nam   qua   trí   tưởng  tượng phong phú của người Ê­ đê cho chúng ta thấy được rằng  tất   cả   các   dân   tộc   đều   chung  một   nguồn   gốc   và   ý   nguyện  đoàn kết gắn bó các dân tộc anh  em. Lớp 7:                      Trang  Nguyễn Thị Thi         10  Năm học 2018 ­ 2019
  11. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)                  Bài:   ĐI BẮT NỮ THẦN MẶT TRỜI                             ( Trích sử thi Ê­đê:Bài ca chàng Đăm Săn)                      A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức:    ­ Giúp học sinh nắm được ý nghĩa sâu xa của hình tượng Đam Săn: lí tưởng, khát  vọng tột cùng của người anh hùng trẻ  tuổi: bài ca cuộc sống đầy khát vọng hào   hùng.   ­ Quan niệm thẩm mĩ của người Tây Nguyên về vẻ đẹp của người phụ nữ. 2.Kĩ năng: ­ Đọc – hiểu văn bản văn học địa phương. ­ Bước đầu hiểu được nghệ  thuât đặc sắc của sử  thi Đam Săn qua ngôn ngữ  kể  chuyện và cách sử dụng biện pháp so sanh, phóng đại 3. Thái độ: Giáo dục HS tinh thần đại đoàn kết dân tộc. B. Phương phap/ky thuât day hoc ́ ̃ ̣ ̣ ̣   Vấn đáp, gợi mở, thảo luận nhóm. C. Chuẩn bị 1. GV: Giáo án, tài liệu tham khảo, một số hình ảnh liên quan. 2. HS: Đọc, tìm hiểu kĩ bài học theo Tài liệu dạy học địa phương. D. Cac hoat đông hoc tâp va nôi dung hoc tâp ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ 1.Ổn định tô ch ̉ ưć 2.Bài cũ:  3.Bài mới Giới thiệu bài:    Từ  phần câu hỏi bài cũ, Gv dẫn dắt, giới thiệu vào bài   mới.       Hoạt động của thầy và trò               Nội dung  Hoạt động : Đọc ­ hiểu văn bản.  I/ Đọc ­ hiểu văn bản.  ­ Giáo viên   gọi  học sinh  đọc phần tiểu dẫn  1/ Đọc – Tìm hiểu chung  SGK/33 ­   HS   tóm   tắt­   GV   giới   thiệu   sơ   qua   về   tác  phẩm: ­ Tác phẩm gồm 8 chương được chia thành 4  phần:Đoạn   trích:“Đi   bắt   nữ   thần   Mặt   Trời”  thuộc chương V  Sử  thi Đam Săn là một sử  thi anh hùng nổi   tiếng của người Ê­ đê miêu tả  những chiến   Trang  Nguyễn Thị Thi         11  Năm học 2018 ­ 2019
  12. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) công  oanh liệt và khát vọng tự do, hạnh phúc   của người tù trưởng giàu mạnh, trẻ tuổi, tài   năng lỗi lạc Đam Săn. ­ Thể loại :Sử thi Ê­đê ­ Văn bản : “Đi bắt nữ  thần Mặt Trời”  thuộc  ­ Kiểu văn bản: tự sự thể loại nào? Kiểu văn bản gì? ­ Phương thức BĐ: tự  sự­ miêu  ­ Văn bản sử dụng PTBĐ nào? tả ­ HS tóm tắt đoạn trích: Vì khát vọng muốn trở   thành   người   tù   trưởng   hùng   mạnh   nhất,   đâu   đâu cũng phải khuất phục. Đăm Săn quyết định   đi bắt nữ  thần Mặt Trời về  làm vợ, bất chấp   nhữ  lời khuyên của người thân và bạn bè, trải   qua bao gian nan nguy hiểm, chàng đến được   nởi  của nữ  thần Mặt  Trời nhưng bị  nàng từ   chối.   Không   nghe   lời   can   ngăn   của   nữ   thần  2/ Tìm hiểu văn bản:  chàng lập tức trở  về và gục ngã giữa rừng bùn  a/ Hình tượng người anh hùng  đen. Đăm Săn ? Hãy tìm những chi tiết miêu tả  về  hành động  của Đam Săn khi đi bắt nữ thần Mặt Trời? + Nghỉ 10 ngày, ngủ 5 đêm, đi suốt một năm + Chặt một sườn núi ném xuống bùn làm con  đường ­Nghệ  thuật phóng đại tô đậm  + Giết Tê Giác dưới vực thẳm , giết Hùm trên   vẻ   đẹp   thể   lực   và   sự   phi  núi cao, giết Quạ, Diều, ma quỷ. thường của Đam Săn. ? Chỉ  ra biện pháp nghệ  thuật được sử  dụng  ở  những chi tiết trên và nêu tác dụng?( HSTL) ? Thái độ và hành động của Đam Săn sau khi ra   đi bắt nữ thần Mặt Trời như thế nào? + Bị nhiều người ngăn cản vẫn quyết tâm ra đi +  Bản  thân  tự   vượt  qua  mọi  thử  thách   hiểm  nguy( Đường đầy cọp, đầy rắn độc…………… =>Đam Săn – con người có lòng  cỏ tranh cắt nát tay, mây cắt nát chân….) dũng   cảm   vô   song,   ý   chí   kiên  ? Hành động thách thức khi bị    nữ  thần Mặt  cường, lí tưởng cao đẹp. Trời từ  chối nói lên phẩm chất gì của người  b/ Hình ảnh nữ thần Mặt Trời anh hùng? Trang  Nguyễn Thị Thi         12  Năm học 2018 ­ 2019
  13. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) + bị nữ thần Mặt Trời từ chối, không cần chết  hay sống vẫn trở về. ? Hãy tìm những chi tiết miêu tả về vẻ đẹp của  ­So   sánh   giàu   hình   ảnh:   nàng  nữ thần Mặt Trời?  vừa có một vẻ  đẹp của cô gái  + Tóc nàng chải bóng che xuống hai vai, nàng đi  Ê­ đê bình dị, nữ tính, vừa có vẻ  như nước lững lờ trôi, tiếng nàng lanh lảnh… đẹp siêu nhiên. ? Nghệ thuật miêu tả trong đoạn văn? ­ Nữ  thần Mặt Trời: là nguồn  sức mạnh, nguồn sống của thế  giới tự  nhiên­ Nàng là con của  Trời   Đất,   không   có   nàng   thì  không   có   ánh   sáng   cũng   như  không có sự sống => Nữ thần Mặt Trời không chỉ  ? Việc miêu tả  như  vậy nhằm thể  hiện quan  là thể  hiện quan niệm thẩm mĩ  niệm gì của người xưa về thế giới tự nhiên? của  người  Tây  Nguyên   về   cái  đẹp mà còn là biểu tượng của  ? Ý nghĩa của hành động đi bắt nữ  thần Mặt   khat vọng vươn tới chiếm lĩnh  Trời của Đam Săn là gì? cái đẹp tuyệt đối + Phản đối tục lệ nối dây( chuê nuê) 3/Tổng kết:  + Khát vọng của người anh hung, dân tộc anh  a. Nghệ thuật: hùng muốn chinh phục, khám phá, làm chủ thiên       ­ Cách kể  chuyện tự  nhiên,  nhiên đầy bí ẩn. hấp   dẫn,   so   sánh   ví   von   độc  ? Hãy khái quát những nét nghệ  thuật đặc sắc  đáo,   sử   dụng   thủ   pháp   trùng  của đoạn trích? điệp, phóng đại để  tô đậm tính  ­ HS tự bộc lộ ý kiến của mình. chất kì vĩ của nhân vật. ­   Ngôn   ngữ   giàu   hình   ảnh   ,  trang trọng. b. Nội dung: Đoạn trích đã thể  hiện khá tiêu  biểu nội dung và nghệ  thuaath  đặc   trưng   của   sử   thi   Tây  ­ HS thảo luận nhóm: Khái quát nội dung chính  Nguyên.   Hành   động   của   Đam  của văn bản. Săn mang tính thời đại thể hiện  ­ HS khái quát. khát vọng của con người  muốn  chinh phục thiên nhiên, làm chủ  Trang  Nguyễn Thị Thi         13  Năm học 2018 ­ 2019
  14. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) thiên nhiên đầy bí ẩn. Lớp 8:  Bài:  MÙA XUÂN ƠI, TỚI ĐI!           ( truyện ngắn)              A. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: ­ Cảm nhận được những thay đổi tích cực đang diễn ra trong cuộc  sống hiện nay của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. ­ Hiểu được ý nghĩa, giá trị  của truyền thống văn hóa trong cuộc sống hiện nay  của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. 2. Kĩ năng:  ­ Bước đầu cảm nhận được nghệ  thuật kể  chuyện của tác giả  qua  biện pháp độc thoại nội tâm của nhân vật. 3. Thái độ: Giáo dục HS trân trọng truyền thống văn hóa của dân tộc, địa phương. B. Phương phap/ky thuât day hoc ́ ̃ ̣ ̣ ̣    Vấn đáp, gởi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. C. Chuẩn bị 1. GV: Giáo án, tư liệu liên quan. 2. HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo sách tài liệu dạy học địa phương. D. Cac hoat đông hoc tâp va nôi dung hoc tâp ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ 1.Ổn định tô ch ̉ ưć    2.Bài  cũ:     ?  3.Bài mới    Giới thiệu bài        GV giới thiệu bài mới.        Hoạt động của thầy và trò                    Nội dung Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác  I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm phẩm 1. Tác giả: Linh Nga Niê K’Đăm (dân  ­ GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn  tộc Ê­đê), sinh năm 1948, quê ở tỉnh  Stl/61 Đắk Lắk.  2. Tác phẩm ? Em hãy khái quát những hiểu biết của  II. Đọc – Hiểu văn bản mình về tác giả­tác phẩm? 1. Đọc – Tìm hiểu chung + HS trả lời. ­ Đọc văn bản. + GV và HS cùng nhận xét. ­ Chú thích (Stl/73) ­ Thể loại: Truyện ngắn Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản ­ PTBĐ: Tự sự kết hợp với miêu tả và  ­ GV yêu cầu HS đọc văn bản. biểu cảm. Trang  Nguyễn Thị Thi         14  Năm học 2018 ­ 2019
  15. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) + GV nhận xét. ­ Bố cục: 3 phần ? Xác định thể loại của văn bản? ? Xác định ptbđ của bài văn? ? Xác định bố cục văn bản? Nêu nội  dung từng phần?  + P1: “Từ đầu ­> gió thổi mát cả trong  bụng” => Niềm vui, niềm tự hào của  Aduôn Sang khi cháu Y Sang học giỏi. + P2: “Tiếp theo ­>  học giỏi như vậy  => Câu chuyện về cuộc sống của vợ  2. Tìm hiểu văn bản chồng Amí Sang ­ con gái đầu của bà  a. Niềm vui, niềm tự hào của Aduôn  Aduôn Sang. Sang về cháu của mình. + P3: Còn lại => Cảnh mùa xuân đã về  ­ A duôn Sang rất vui và tự hào khi cháu  trên khắp buôn làng. của mình học rất giỏi  ­ Bà đã quyết định làm cơm mời dòng  ­ GV yêu cầu HS đọc câu hỏi 2,  họ để ăn mừng. STL/74. => Bà đã quyết định ăn Tết cùng với  ­ GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi  Tết cổ truyền của cả nước. trả lời câu hỏi. ­ Theo em đó là nhân vật nào? ­ Vì sao tình cảm của aduôn Sang lại  hướng về nhân vật đó? ­ HS thảo luận rồi trả lời câu hỏi. ? Người Ê­đê trước đây có ăn Tết  b. Câu chuyện về vợ chồng Amí Sang  chung với người cả nước không? đã phản ánh suộc sống của cộng đồng  ­ HS trả lời người Ê­đê. ? Nội dung chính của truyện nằm ở  đoạn nào? ­ Nằm ở đoạn 2  ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ  thuật gì để thể hiện nội dung chính của  truyện? GV yêu cầu HS thảo luận nhóm lớn tổ  ­ Nghệ thuật độc thoại nội tâm 1, 2 câu 5; tổ 3,4 câu 6 trả lời câu hỏi. * GV yêu cầu HS lấy VD minh họa  Trang  Nguyễn Thị Thi         15  Năm học 2018 ­ 2019
  16. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) thêm cho những nội dung thảo luận ở  ­> Phản ánh những nét đẹp trong đời  trên. sống tinh thần của người đông bào Tây  ­ Trong cuộc sống hiện đại, nhiều  Nguyên. phong tục truyền thống của đồng bào  Tây Nguyên vẫn được bảo tồn và phát  huy như: + Nhà dài ( GV giải thích thêm về tục  nhà dài của người Ê­đê vì họ theo chế  độ mẫu hệ). + Tập tục cúng bến nước, ăn cơm mới. + Tập tục bắt chồng, ở rể. + Văn hóa ẩm thực: món cà đắng ­ Để vươn lên trong cuộc sống hiện đại  đồng bào đân tộc Tây Nguyên đã có  nhiều thay đổi tích cực về nhận thức xã  hội qua cuộc sống của vợ chồng Amí  ­> Cộng đồng đồng bào dân tộc Tây  Sang. Nguyên đã có nhiều thây đổi tích cực  + Hiểu và làm theo chính sách định cư  về nhận thức xã hội để có cuộc sống  của Nhà nước. ổn định và ngày càng phát triển. + Xóa bỏ luật tục kết hôn cùng họ + Vợ chồng Amí là những người được  học cao nên đã có những nhận thức tích  cực về việc kế hoạch hóa gia đình, xây  c. Cảnh mùa xuân đã về trên khắp buôn  dựng và phát triển kinh tế. Họ là tấm  làng. gương điển hình cho buôn làng. ­ Nghệ thuật: nhân hóa ­ GV qua phần độc thoại nội tâm của  ­> Quang cảnh tươi đẹp của buôn làng  Amí Sang đã phản ánh đầy đủ về cuộc  báo hiệu một mùa xuân tràn ngập hạnh  sống của người Ê­đê nói riêng và của  phúc sẽ về với buôn làng. đồng bào Tây Nguyên Nói Chung. 3. Tổng kết ? Để miêu tả khung cảnh mùa xuân ở  a. Nghệ thuật: Sử dụng nhiều tính từ  đoạn cuối của văn bản thì tác giả đã sử  miêu tả, phép nhân hóa làm nổi bật vẻ  dụng nghệ thuật gì? đẹp tràn đầy sức sống của buôn làng.  ­ HS trả lời Nghệ thuật độc thoại nội tâm của nhân   Hoạt động 3: Tổng kết vật. ? Em hãy nêu một vài nét đặc sắc về  b. Nội dung: Trang  Nguyễn Thị Thi         16  Năm học 2018 ­ 2019
  17. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) nghệ thuật của văn ục kết hôn cùng  ­ Văn bản đã tái hiện lại những nét đẹp,  họ . những phong tục truyền thống của  đồng bào Tây Nguyên. ­   Người   đồng   bào   Tây   Nguyên   đã   có  nhiều thay đổi tích cực về nhận thúc xã  hội để  nâng cao chất lượng cuộc sống  cả về đời sống tinh thần và vật chất. Lớp 9:  Bài:                                                               TRƯỚC GIỜ NỔ SÚNG ( Trích tiểu thuyết Trong cơn gió lốc) A/ Mục tiêu cần đạt :  Giúp HS : 1. Kiến thức: ­ Hiểu thêm vẻ đẹp tâm hồn những chiến sĩ trên đường hành quân ra trận và cảnh  quan thiên nhiên phóng khoáng , đậm nét trữ tình của mảnh đất Tây Nguyên. ­ Mở rộng kiến thức về văn xuôi Việt Namth[ì kì kháng chiến chống Mĩ. ­ Hiểu thêm về ý nghĩa của chiến thắng Buôn Ma Thuột trong cuộc tổng tiến  công mùa xuân năm 1975 2. Kĩ năng:  ­ Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm văn học ­ Có ý thức quan tâm đến những vấn đề lịch sử của địa phương 3. Thái độ: ­ Trân trọng, biết ơn sự đóng góp, hi sinh của thế hệ trước, thấu hiểu giá trị của  cuộc sống hòa bình. B/ Chuẩn bị:  ­ GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số tư liệu, hình ảnh liên  quan đến tác phẩm                        ­  HS:  Tìm hiểu các nội dung liên quan theo hướng dẫn của GV. C/ Tiến trình dạy học:                   1/ Bài cũ:Nêu hiểu biết của em về chiến thắng BMT ngày 10/3/1975? 2/ Bài mới: Trang  Nguyễn Thị Thi         17  Năm học 2018 ­ 2019
  18. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm ? Nêu những hiểu biết của em về tác  ­ SĐP/105 giả, tác phẩm? ­ HS nêu. ­ GV nhận xét bổ sung thêm II. Đọc­ tìm hiểu văn bản. ­ GV yêu cầu học sinh đọc . 1. Đọc­ tìm hiểu chung. ­ GV nhận xét. ? Xác định thể loại của văn bản? ­ Thể loại: Tiểu thuyết ? Xác định ptbđ? ­ ptbđ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm ? Xác định bố cục của văn bản? ­ Bố cục: 3 phần. ­ 3 phần; + P1: Từ đầu ­> phía BMT. Giới thiệu mục tiêu, nhiệm vụ của  Trung đoàn 6. + P2: Tiếp ­> lấn dần bóng đêm. Cuộc hành quân trong đêm của các  chiến sĩ + P3: còn lại Niềm vui sướng của các chiến sĩ khi  hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động 2:  2. Tìm hiểu văn bản: ­ GV gọi HS đọc văn bản phần từ đầu­ a. Cảnh đêm cao nguyên > vô hiệu. ? Em có cảm nhận gì về cách miêu tả  khung cảnh đêm cao nguyên ở đoạn văn  trên? ­ Cách miêu tả cảnh vật theo không  ­ HS trả lời.  gian, sự di chuyển của đoàn quân. ? Trong đoạn văn trên biện pháp tu từ  nào được sử dụng nhiều nhất? tác dụng  của biện pháp tu từ đó? ­ Biện pháp so sánh, nhân hóa ­ Biện pháp so sánh, nhân hóa ­ HS chỉ cụ thể các câu văn. ­ Hiệu quả gúp người đọc hình dung cụ  => Khung cảnh đêm cao nguyên có vẻ  thể khung cảnh đêm cao nguyên có vẻ  đẹp hùng vĩ, huyền bí, trái ngược với  đẹp hùng vĩ, huyền bí, trái ngược với  cảnh ban ngày của mùa khô cao nguyên cảnh ban ngày của mùa khô cao nguyên. Trang  Nguyễn Thị Thi         18  Năm học 2018 ­ 2019
  19. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) ­ GV gọi HS đọc văn bản phần từ Đoàn  b. Cảm xúc, tâm trạng của các anh  quân vẫn đi­>tạm dừng chân. chiến sĩ khi hành quân. ­ HS đọc. ? Trong đoạn văn trên các anh chiến sĩ  nghĩ đến điều gì? ­ Họ nghĩ đến mùa mưa, nghĩ đến đất  đai, lãnh thổ, quê hương, tổ quốc thiêng  liêng, đến trân đánh lớn ở BMT ? Em có nhận xét gì về biện pháp tu từ  trong đoạn văn: “ Họ nghĩ đến mùa  mưa...đến với mình” ­ Biện pháp so sánh diễn tả rất tinh tế,  sinh động, những cảm xúc rất thật, rất  đời thường, nhưng cũng vô cùng cao  ­ Biện pháp so sánh diễn tả rất tinh tế,  đẹp của những người chiến sĩ. Đó cũng  sinh động, những cảm xúc rất thật, rất  là sức sống của cao nguyên khi bước  đời thường, nhưng cũng vô cùng cao  vào mùa mưa. đẹp của những người chiến sĩ. Đó cũng  ­ Hình ảnh người chiến sĩ dừng chân  là sức sống của cao nguyên khi bước  nghỉ tại rừng cà phê sau một đêm hành  vào mùa mưa. quân hiện lên trong đoạn cuối gợi cho  em suy nghĩ về điều gì? ­ GV cho HS thảo luận nhóm. ­ HS có thể có nhiều ý kiến khác nhau  miễn là hợp lí. VD: ­ Sự nghỉ ngơi thư giãn của người lính  trước khi bước vào trận đánh lớn, tâm  hồn họ vẫn yêu đời, yêu thiên nhiên,  yêu cái đẹp. ( liên hệ với 3 câu cuối bài   Đồng chí.) ­ Vẻ đẹp đặc trưng của của cao  nguyên. ­ Mục đích cao mà cũng rất đỗi bình dị,  đới thường của cuộc chiến đấu.. ? Em có cảm nhận gì về hình ảnh: “ Họ  nhận ra ...dần bóng đêm”? Đặt trong  bối cảnh chung của tác phẩm hình ảnh  ấy mang ý nghĩa gì? ­ Hình ảnh thực phản ánh quy luật vận  động của thiên nhiên vũ trụ, qua một  Trang  Nguyễn Thị Thi         19  Năm học 2018 ­ 2019
  20. Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn) đêm hành quân người lính đã đón nhận  ánh sáng của một ngày mới. ­ Hình ảnh tượng trưng: Cuộc chiến  đấu của quân dân ta đã vào trận cuối,  tương lai tươi sáng của vùng đất cao  nguyên, dân tộc VN đã mở ra. Niềm tin  tưởng, lạc quan của người chiến sĩ vào  thắng lợi của trận đánh cuối cùng.  ­ Hình ảnh thực phản ánh quy luật vận  ? Em biết gì về mục đích, ý nghĩa của  động của thiên nhiên vũ trụ chiến thắng BMT trong chiến dịch Hồ  => Hình ảnh tượng trưng: Cuộc chiến  Chí Minh? đấu của quân dân ta đã vào trận cuối,  ­ HS nêu. tương lai tươi sáng của vùng đất cao  ­ Gv nhận xét nguyên, dân tộc VN đã mở ra. Niềm tin  ­ Gv cho HS đọc phần mở rộng kiến  tưởng, lạc quan của người chiến sĩ vào  thức. SĐP/ 109, 110 thắng lợi của trận đánh cuối cùng.  Hoạt động: Tổng kết ? Em có nhận xét gì về đặc sắc nghệ  3. Tổng kết: thuật của tác phẩm? nêu nội dung chính  a. Nghệ thuật của văn bản? ­ Ngòi bút miêu tả chân thực, sinh động,  tinh tế của người trong cuộc. ­ Thành công trong sử dụng biện pháp  ­ GV yêu cầu HS trình bày bài tập 1 đã  nhân hóa, so sánh, ẩm dụ. giao HS chuẩn bị trước ở nhà. b. Nội dung: ­ GV yêu cầu HS làm bài tập 2 ở nhà. ­ Vẻ đẹp của vùng đất cao nguyên và  tâm hồn yêu đời, yêu thiên nhiên, tinh  thần lạc quan, niềm tin vào chiến thắng  của người chiến sĩ. III. Luyện tập: * Bài tập 1: SĐP/ 109 * Bài tập 2: SĐP/ 109 *Vài kinh nghiệm trong tiến trình tổ chức dạy học một số nội dung địa phương: + Nếu nội dung học tập là các hoạt động văn hóa truyền thống mà không có điều   kiện và không phù hợp về thời điểm, thời gian để cho HS đi tham quan  thì có thể  giới thiệu các nội dung trên bằng hình ảnh, Vidiô hoặc cho HS sưu tầm tranh ảnh,   thơ văn, bài viết đã chuẩn bị ở nhà. Nếu không phải nội dung trên, thì có thể tiến  hành bài học theo tiến trình sau:      Hoạt động 1: Nêu mục đích, yêu cầu, nội dung và ý nghĩ của bài học chương  trình địa phương. Trang  Nguyễn Thị Thi         20  Năm học 2018 ­ 2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1